ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 798/KH-UBND
|
Quảng
Bình, ngày 28 tháng 4 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC HỢP TÁC ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI GIAI ĐOẠN 2021-2030 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
Thực hiện Quyết định số 308/QĐ-TTg ngày 28/3/2023 của
Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược hợp
tác đầu tư nước ngoài giai đoạn 2021-2030, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức
thực hiện Chiến lược hợp tác đầu tư nước ngoài (ĐTNN) giai đoạn 2021-2030 với
những nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
1. Mục đích:
- Quán triệt, chỉ đạo các cấp, các ngành tập trung
tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Quyết định số 308/QĐ-TTg
ngày 28/3/2023 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt kế hoạch hành động thực hiện
chiến lược hợp tác ĐTNN giai đoạn 2021-2030.
- Xác định rõ trách nhiệm và tổ chức thực hiện các
mục tiêu, nhiệm vụ của từng ngành, đơn vị, địa phương nhằm tập trung thu hút
ĐTNN có trọng tâm, trọng điểm, gắn liền thu hút đầu tư nước ngoài với xây dựng,
phát triển nền kinh tế độc lập, tự chủ trên tinh thần hội nhập quốc tế sâu rộng,
thực chất và hiệu quả.
2. Yêu cầu:
Chủ động, tích cực trong công tác chỉ đạo, điều
hành, quán triệt và tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, kịp thời và đầy đủ
kế hoạch này nhằm thúc đẩy hợp tác ĐTNN trên cơ sở bảo đảm cân đối lợi ích của
các bên đầu tư với lợi ích của tỉnh trong hoạt động hợp tác ĐTNN trên tinh thần
hài hòa lợi ích, chia sẻ rủi ro; tuân thủ điều kiện về phát triển bền vững và
an ninh - quốc phòng.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát:
- Thu hút các dự án ĐTNN sử dụng công nghệ tiên tiến,
công nghệ mới, công nghệ cao, quản trị hiện đại, có giá trị gia tăng cao, có
tác động lan tỏa tích cực.
- Mở rộng thị trường, tranh thủ vốn, công nghệ, kiến
thức quản lý, văn hóa doanh nghiệp của khu vực có vốn ĐTNN; nâng cao sức cạnh
tranh của nền kinh tế, của doanh nghiệp và sản phẩm nội địa; thúc đẩy các ngành
công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ trong tỉnh.
- Nâng cao hiệu quả, chất lượng toàn diện trong
công tác thu hút, sử dụng vốn ĐTNN, tăng tỷ lệ đóng góp của khu vực ĐTNN trong
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Triển khai các hoạt động nhiệm vụ được giao tại:
(i) Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 27/4/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình
hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ
Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu
quả hợp tác ĐTNN đến năm 2030; (ii) Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22/3/2018 của Bộ
Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; (iii) Quyết định số 67/QĐ-TTg ngày 02/10/2019
của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Ảnh hưởng của tranh chấp thương mại
Mỹ - Trung đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam”; (iv) Quyết định
số 1851/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Thúc đẩy
chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam trong
các ngành, lĩnh vực ưu tiên giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” và
theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Xây dựng Kế hoạch và tổ chức thực hiện có hiệu quả
các hoạt động, nhiệm vụ cụ thể nêu tại Phụ lục danh mục hoạt động, nhiệm vụ triển
khai kế hoạch hành động thực hiện chiến lược hợp tác ĐTNN giai đoạn 2021-2030
ban hành kèm theo Quyết định số 308/QĐ-TTg ngày 28/3/2023 của Thủ tướng Chính
phủ về phê duyệt kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược hợp tác ĐTNN giai đoạn
2021-2030.
III. NỘI DUNG KẾ HOẠCH VÀ GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Rà soát các dự án chậm triển
khai, hoạt động không hiệu quả…… để thu hồi, tạo quỹ đất thu hút các dự án đầu
tư mới, có nhu cầu dịch chuyển sản xuất.
- Tiếp tục phát huy, nâng cao hiệu quả hoạt động của
Tổ rà soát các dự án chậm tiến độ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình[1] trong việc rà
soát, giám sát, đánh giá đầu tư đối với các dự án chậm tiến độ, đồng thời tham
mưu UBND tỉnh xử lý các dự án chậm tiến độ theo đúng quy định của pháp luật hiện
hành.
- Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, giám sát việc cấp,
điều chỉnh, thu hồi dự án ĐTNN, ban hành quy định ưu đãi, hỗ trợ đầu tư..., kịp
thời phát hiện các trường hợp vi phạm, có dấu hiệu trái pháp luật; rà soát việc
thực hiện chính sách chưa đồng bộ, thiếu thống nhất giữa các địa phương.
- Công tác quản lý ĐTNN của tỉnh phải bảo đảm hiệu
quả kinh tế - xã hội - môi trường, phù hợp quy hoạch, theo đúng tiêu chí lựa chọn,
sàng lọc dự án...; quy trình, thủ tục cấp, điều chỉnh, thu hồi, chấm dứt hoạt động
của dự án ĐTNN theo đúng quy định pháp luật. Hoàn thiện quy trình, thủ tục đầu
tư thông thoáng nhưng kiểm soát được thông qua các công cụ pháp luật.
- Xử lý dứt điểm các dự án gây ô nhiễm môi trường,
sử dụng đất không hiệu quả, kinh doanh thua lỗ nhiều năm, dự án không triển
khai hoặc không thực hiện đúng cam kết. Phòng ngừa, giải quyết sớm, có hiệu quả
các tranh chấp liên quan đến ĐTNN.
- Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin về đầu
tư theo hướng đồng bộ, liên thông với các lĩnh vực lao động, đất đai, xây dựng,
thuế, hải quan, ngân hàng, ngoại hối, chứng khoán... Nâng cao chất lượng công
tác thống kê, bảo đảm kịp thời, đầy đủ, chính xác và phù hợp với thông lệ quốc
tế; gắn liền trách nhiệm báo cáo định kỳ doanh nghiệp với chế độ ưu đãi hậu kiểm.
2. Xây dựng Kế hoạch hàng năm để
cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
- Theo kết quả công bố của Liên đoàn Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam (VCCI) ngày 11/4/2023, chỉ số PCI tỉnh Quảng Bình năm 2022
xếp thứ 48/63 tăng 09 bậc so với năm 2021. Kết quả này phù hợp với mục tiêu của
kế hoạch số 1278/KH-UBND ngày 15/07/2022 của UBND tỉnh Quảng Bình về nâng cao
chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Quảng Bình năm 2022. Để tiếp tục
nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, tạo chuyển biến tích cực về môi trường đầu
tư kinh doanh và xếp hạng chỉ số PCI của tỉnh, định kỳ hàng năm UBND tỉnh Quảng
Bình ban hành kế hoạch để cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Các
đơn vị được phân công làm đầu mối phụ trách các chỉ số thành phần có trách nhiệm
phối hợp các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan đến các chỉ tiêu thuộc
thành phần do mình phụ trách để xây dựng kế hoạch cụ thể cải thiện thứ hạng các
chỉ số thành phần, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
- Tăng cường, đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, giảm bớt,
tinh gọn, đơn giản hoá quy trình, thủ tục trong quyết định các vấn đề kinh tế -
xã hội; Đẩy mạnh cải cách hành chính, giảm tối đa thời gian thực hiện thủ tục đầu
tư kinh doanh; đối xử bình đẳng giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước
ngoài; bảo vệ lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư nhằm nâng cao niềm tin của
các nhà đầu tư nước ngoài.
- Đẩy mạnh việc thực hiện các cam kết trong EVFTA
theo hướng đảm bảo lợi ích giữa Việt Nam - EU, trong đó, tăng cường giám sát thực
thi ở cấp cơ sở để bảo đảm các chính sách về cải thiện môi trường đầu tư kinh
doanh được triển khai có hiệu quả trên thực tế.
- Có các giải pháp tổng thể, mạnh mẽ tập trung vào
các mục tiêu: (i) cải thiện chỉ số tỉnh đang làm tốt; (ii) khắc phục các chỉ số
còn hạn chế, dưới điểm trung vị của cả nước, đặc biệt chú ý tới các chỉ số có
trọng số lớn trong điểm tổng hợp PCI.
- Thành lập kênh thông tin để tiếp nhận, giải đáp
hoặc chuyển đơn kiến nghị của doanh nghiệp đến cơ quan có thẩm quyền tại cơ
quan thường trực hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.
3. Chủ động xây dựng các gói hỗ
trợ đầu tư linh hoạt để thu hút các dự án đầu tư lớn, có tác động lan tỏa.
- Xây dựng chính sách thu hút ĐTNN cân đối, hợp lý
giữa các vùng, miền; bảo đảm việc thu hút, hợp tác ĐTNN theo đúng định hướng,
quy hoạch, yêu cầu phát triển và mục tiêu cải thiện vị thế của tỉnh Quảng Bình
- Việt Nam trong chuỗi sản xuất toàn cầu.
- Xây dựng cơ chế khuyến khích, ưu đãi thỏa đáng để
tăng liên kết giữa ĐTNN và đầu tư trong nước, lĩnh vực ưu tiên thu hút đầu tư;
nâng cao năng lực hấp thụ, dần tiến tới tự chủ công nghệ; phát triển cụm liên kết
ngành, chuỗi giá trị, góp phần nâng cao giá trị gia tăng nội địa và sức cạnh
tranh của sản phẩm.
- Chính sách ưu đãi đầu tư cần được xem xét, căn cứ
vào kết quả đầu ra như giá trị gia tăng, hợp phần sử dụng công nghệ cao, nghiên
cứu và phát triển, chuyển giao công nghệ cho doanh nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp
tỉnh Quảng Bình tham gia các cấp độ trong chuỗi cung ứng.
- Cải thiện khả năng dự báo và tính minh bạch trong
quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh; tăng cường các hoạt động
theo dõi, đánh giá sự phù hợp, tác động, chất lượng của chính sách và tính hiệu
lực, hiệu quả thực thi chính sách về hợp tác đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát, ban hành chính sách tạo hành lang pháp
lý cho phát triển và quản lý các hình thức, phương thức đầu tư mới phù hợp với
thông lệ quốc tế.
- Xây dựng thể chế, chính sách cho khu kinh tế, khu
công nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và các mô hình tương tự
khác theo hướng xác định rõ trọng tâm phát triển và cơ chế, chính sách vượt trội
phù hợp với đặc thù của từng mô hình, bảo đảm tính liên kết, đồng bộ với các
khu vực khác.
- Đánh giá hiện trạng, xu hướng công nghệ và thị
trường, xây dựng chiến lược ưu tiên phát triển một số lĩnh vực cụ thể thuộc
công nghiệp hỗ trợ (CNHT) theo từng thời kỳ để ưu tiên phát triển, tránh đầu tư
dàn trải, không hiệu quả.
- Tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý chuyển
giao công nghệ trên cơ sở xây dựng hệ thống văn bản đồng bộ trong thực hiện
chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ; thúc đẩy sự hình thành
và phát triển của các tổ chức trung gian, tạo điều kiện để phát triển thị trường
khoa học và công nghệ, khuyến khích doanh nghiệp chuyển giao, ứng dụng, đổi mới
công nghệ, thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu và phát triển công nghệ;
hình thành liên doanh, liên kết giữa các doanh nghiệp ĐTNN với các viện nghiên
cứu, trường đại học trong tỉnh.
4. Xây dựng bộ thương hiệu và
hình ảnh cấp địa phương trong công tác xúc tiến đầu tư phù hợp với quy hoạch
phát triển và chiến lược thu hút đầu tư.
- Xây dựng bộ thương hiệu và hình ảnh cấp địa phương
trong công tác xúc tiến đầu tư phù hợp với quy hoạch phát triển và chiến lược
thu hút đầu tư. Xây dựng bộ thương hiệu địa phương thể hiện được cái đặc trưng
riêng nhưng phải nằm trong cái tổng hòa của sự phát triển của Việt Nam nói
chung, tạo nên hình ảnh tích cực bằng việc xây dựng một địa phương nhiều tiềm
năng, quảng bá được những đặc tính riêng biệt của địa phương. Đây là yếu tố quyết
định của chiến dịch xây dựng bộ thương hiệu và hình ảnh cấp địa phương.
- Tăng độ nhận diện và phân biệt địa phương với các
địa phương khác, tạo nên lợi thế cạnh tranh khả năng thu hút khách du lịch đến
với địa phương. Việc xây dựng bộ thương hiệu và hình ảnh cấp địa phương sẽ góp
phần nâng cao đời sống người dân trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, mang lại nhiều
cơ hội kinh tế lâu dài và bền vững trong bối cảnh hội nhập kinh tế sâu rộng.
- Hợp tác với các tập đoàn, nhà đầu tư lớn đầu tư tại
tỉnh để xây dựng “Đại sứ” hình ảnh về đầu tư cho tỉnh Quảng Bình nhằm tận dụng
sức ảnh hưởng và thương hiệu của nhà đầu tư uy tín.
- Đổi mới công tác xúc tiến đầu tư thực chất, hiệu
quả, có mục tiêu, trọng tâm, trọng điểm. Khi triển khai hoạt động xúc tiến đầu
tư cần gắn với tiêu chí hợp tác đầu tư mới; tiếp tục duy trì thị trường và đối
tác truyền thống, đồng thời mở rộng thị trường, đối tác mới. Đầu tư thỏa đáng
nhằm đa dạng hóa và hiện đại hóa các hoạt động và phương thức xúc tiến đầu tư.
- Chủ động tiếp cận, vận động linh hoạt qua các
kênh khác nhau như: các cá nhân có ảnh hưởng lớn, nhà đầu tư, hiệp hội doanh
nghiệp, tổ chức quốc tế, công ty tư vấn hàng đầu, quỹ đầu tư và cá nhân có tầm ảnh
hưởng để thu hút các tập đoàn lớn mang các dự án có chất lượng vào tỉnh Quảng
Bình.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan căn cứ chức
năng nhiệm vụ được phân công nghiêm túc tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện
có hiệu quả và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về các nhiệm vụ và giải pháp tại
mục III và Phụ lục ban hành kèm theo Kế hoạch này.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với
các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan định kỳ tổng hợp và tham mưu UBND tỉnh báo
cáo gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình triển khai Kế hoạch hành động thực
hiện chiến lược trước ngày 30/10 hằng năm (kể từ năm 2023).
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh,
vướng mắc, các đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch
và Đầu tư) để xem xét, giải quyết.
Trên đây là kế hoạch tổ chức thực hiện chiến lược hợp
tác ĐTNN giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. UBND tỉnh yêu cầu
các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu
quả Kế hoạch này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng chính phủ (b/c);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (b/c);
- TT Tỉnh ủy TT HĐND tỉnh (b/c)
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu VT, TH, TDNV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Thắng
|
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 798/KH-UBND ngày 28/4/2023 của UBND tỉnh)
STT
|
Nội dung nhiệm
vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực
hiện
|
1
|
Rà soát các dự án chậm triển khai, hoạt động
không hiệu quả.... để thu hồi, tạo quỹ đất thu hút các dự án đầu tư mới, có
nhu cầu dịch chuyển sản xuất.
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư; Ban quản lý KKT
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường, Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa
bàn tỉnh
|
Thường xuyên
|
2
|
Xây dựng Kế hoạch hàng năm để cải thiện chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các sở, ban, ngành
và UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh
|
Hằng năm
|
3
|
Chủ động xây dựng các gói hỗ trợ đầu tư linh hoạt
để thu hút các dự án đầu tư lớn, có tác động lan tỏa
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư; Ban quản lý KKT
|
Các sở, ban, ngành
và UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh
|
Thường xuyên
|
4
|
Xây dựng bộ thương hiệu và hình ảnh cấp địa
phương trong công tác xúc tiến đầu tư phù hợp với quy hoạch phát triển và chiến
lược thu hút đầu tư.
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các sở, ban, ngành
và UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh
|
Thường xuyên
|
[1] Tổ rà soát các dự án chậm tiến độ trên địa bàn
tỉnh Quảng Bình được thành lập theo Quyết định số 1335/QĐ-UBND ngày 12/05/2021
của UBND tỉnh Quảng Bình.