ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
67/KH-UBND
|
Cà
Mau, ngày 23 tháng 4 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG HỢP TÁC QUỐC TẾ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG
BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ” ĐẾN NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
Thực hiện Quyết định số 2152/QĐ-TTg ngày
18/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án kéo dài thời gian thực hiện
Quyết định số 2214/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Đề án “Tăng cường hợp tác quốc tế hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số” đến năm 2025 và nội dung hướng dẫn của Ủy ban Dân tộc tại
Công văn số 103/UBDT-HTQT ngày 26/01/2021, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành
Kế hoạch triển khai thực hiện, với các nội dung cụ thể như sau:
I.
MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
Phổ biến, quán triệt nội dung và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả
Đề án “Tăng cường hợp tác quốc tế hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số” đến năm 2025. Đồng thời, tạo nền tảng cơ sở và
điều kiện quan trọng đối với việc huy động thêm nguồn
lực để tập trung giải quyết các vấn đề cấp thiết trong triển khai thực hiện
“Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030” trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
2. Yêu cầu:
- Triển khai thực hiện đầy đủ các yêu cầu, nhiệm vụ và giải pháp quy định
trong Đề án được phê duyệt tại Quyết định số 2152/QĐ-TTg ngày 18/12/2020
của Thủ tướng Chính phủ; đảm bảo sự đồng bộ,
hiệu quả và sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các cấp, các ngành và các địa
phương, đơn vị có liên quan.
- Việc
triển khai thực hiện Đề án phải chú trọng hiệu quả, bền vững và đảm bảo công
tác quản lý, giữ gìn an ninh, an toàn trật tự vùng dân tộc thiểu số theo quy định
về quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của Đảng và Nhà nước.
- Tạo
điều kiện phát huy tối đa những lợi thế về vị trí, địa lý kinh tế của địa
phương; quản lý và sử dụng các nguồn lực đảm bảo đúng mục tiêu, đối tượng và
phù hợp với chiến lược các nhà đầu tư, nhà tài trợ.
- Các
cơ chế chính sách mang tính khả thi, đồng bộ, phù hợp với pháp luật và các cam
kết quốc tế.
II.
NỘI DUNG THỰC HIỆN
1.
Mục tiêu:
a)
Mục tiêu chung:
Tiếp
tục tăng cường hợp tác thu hút các nguồn lực vốn đầu tư, khoa học kỹ thuật,
kinh nghiệm của các tổ chức quốc tế, tập thể, cá nhân ở nước ngoài, hỗ trợ đầu
tư phát triển kinh tế - xã hội cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số góp phần
thành công và hiệu quả đối với việc triển khai thực hiện “Chương trình mục tiêu
quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
giai đoạn 2021 - 2030” trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
b)
Mục tiêu cụ thể:
- Thu
hút tối đa các tiềm năng nguồn lực quốc tế, đặc biệt là nguồn viện trợ không
hoàn lại, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi, góp
phần thực hiện hoàn thành các nội dung chính sách hỗ trợ vùng đồng bào dân tộc
thiểu số giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh.
- Vận
động thu hút đầu tư quốc tế hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
dân tộc thiểu số dựa trên nhu cầu và thực tiễn, tiềm năng và lợi thế của từng địa
phương, từng dân tộc, trên nguyên tắc bảo tồn và phát triển các giá trị, bản sắc
văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc, bảo vệ môi trường.
- Vận
động hỗ trợ kỹ thuật từ các tổ chức, cá nhân quốc tế hỗ trợ nâng cao năng lực
cho người dân vùng dân tộc thiểu số; cán bộ, công chức, viên chức thực hiện công
tác dân tộc các cấp từ tỉnh đến cơ sở.
2.
Đối tượng, phạm vi và thời gian thực hiện:
a.
Đối tượng:
- Đối
tượng thu hút: Các tổ chức phát triển, các tổ chức quốc tế song phương, đa
phương; các tổ chức phi chính phủ (NGO), các cá nhân, doanh nghiệp ở nước ngoài.
- Đối
tượng thụ hưởng: Vùng dân tộc thiểu số tỉnh Cà Mau thuộc phạm vi triển khai thực
hiện “Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030”.
b.
Phạm vi và thời gian thực hiện:
- Phạm
vi hỗ trợ: Hỗ trợ tài chính, kỹ thuật; tri thức, kinh nghiệm và chuyển giao
khoa học, công nghệ.
- Thời
gian thực hiện: Giai đoạn 2021 - 2025.
3.
Các lĩnh vực ưu tiên:
Các
lĩnh vực ưu tiên của Đề án gắn với nội dung “Chương trình mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 -
2030”; trong đó, tập trung đối với các lĩnh vực trọng tâm, phù hợp với Kế hoạch
triển khai thực hiện và điều kiện thực tế của tỉnh, bao gồm:
a) Giải
quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt của hộ dân tộc
thiểu số.
b) Sắp
xếp, quy hoạch, bố trí, ổn định dân cư ở những nơi cần thiết.
c)
Phát triển sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp phát huy tiềm năng, thế mạnh của địa
phương để sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị.
d) Đầu
tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống người dân vùng đồng bào
dân tộc.
đ) Đầu
tư phát triển giáo dục và đào tạo vùng dân tộc thiểu số, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực là người dân tộc thiểu số; đầu tư nghiên cứu khoa học và chuyển
giao công nghệ trong các mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị.
e) Bảo
tồn và phát huy giá trị truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với
phát triển du lịch.
g)
Chăm sóc sức khỏe người dân, nâng cao thể trạng tầm vóc người dân tộc thiểu số;
phòng chống suy dinh dưỡng ở trẻ em.
h) Thực
hiện bình đẳng giới và giải quyết các vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ
em.
i)
Truyền thông, tuyên truyền, vận động trong vùng dân tộc thiểu số. Kiểm tra,
giám sát đánh giá việc tổ chức thực hiện Chương trình.
4.
Một số nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:
a)
Công tác xây dựng Chương trình, dự án:
- Tiếp
tục triển khai thực hiện các Chương trình, dự án có vốn viện trợ nước ngoài còn
hiệu lực trên địa bàn vùng dân tộc thiểu số; trong đó tập trung triển khai có
hiệu quả các dự án tài trợ xây dựng nông thôn.
- Lập
đề cương danh mục dự án (các lĩnh vực ưu tiên của Đề án đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt) và tổ chức vận động, thu hút đầu tư cho vùng dân tộc thiểu số từ
nguồn vốn ODA, NGO và các nguồn lực trong nước.
b)
Công tác thông tin, tuyên truyền:
-
Cung cấp các thông tin kịp thời, chính xác nhu cầu về Chương trình dự án đầu tư
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số; ban hành một số
chính sách đặc thù nhằm thu hút tài trợ nước ngoài vào các lĩnh vực cần thiết để
khai thác hiệu quả tiềm năng, thế mạnh vùng dân tộc thiểu số.
-
Tăng cường phối hợp giữa chủ đầu tư dự án với các nhà tài trợ nước ngoài, tỉnh
với các bộ ngành để kịp thời tháo gỡ khó khăn vướng mắc phát sinh trong quá
trình triển khai thực hiện dự án ở vùng dân tộc thiểu số.
-
Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức, đào tạo tay nghề cho đồng bào dân tộc
thiểu số nhằm duy trì và phát huy hiệu quả của các dự án đầu tư, hướng tới phát
triển bền vững.
- Thực
hiện công khai, minh bạch, trách nhiệm và giám sát của các bên, cộng đồng trong
suốt quá trình lập, triển khai và kết thúc dự án.
c)
Công tác quản lý và đào tạo nguồn nhân lực:
- Tổ
chức tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chuyên
trách làm công tác quản lý các chương trình, dự án có nguồn vốn viện trợ nước
ngoài.
-
Khuyến khích sử dụng lao động tại vùng dân tộc thiểu số phục vụ cho các dự án;
vận động và tranh thủ các nguồn lực hợp pháp trong và ngoài nước hỗ trợ đào tạo
nghề cho người lao động ở vùng dân tộc thiểu số; ưu tiên dạy nghề, đào tạo lao
động tại chỗ và sử dụng những cán bộ người dân tộc thiểu số có đủ khả năng tham
gia trợ giảng trong đào tạo nguồn nhân lực cho các dự án đầu tư vào vùng dân tộc
thiểu số; tăng cường bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho cộng đồng tham gia trong
suốt quá trình đầu tư và sử dụng sau khi kết thúc dự án.
- Tập
huấn kiến thức, tiếp nhận chuyển giao khoa học công nghệ tiên tiến, kinh nghiệm
từ các nhà tài trợ vào vùng dân tộc thiểu số đảm bảo vệ sinh môi trường, phòng
chống thiên tai và biến đổi khí hậu, nâng cao hiệu quả sản xuất.
d)
Công tác huy động các nguồn lực trên địa bàn:
- Chủ
động tổ chức và huy động các nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân nước ngoài kết hợp
với các nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh để thực hiện
Đề án.
- Vận
động và tổ chức cho cộng đồng các dân tộc thiểu số tích cực tham gia trực tiếp
vào các chương trình phát triển sản xuất, xây dựng và sử dụng các công trình của
cộng đồng.
5.
Nguồn lực thực hiện:
- Vốn
viện trợ không hoàn lại, vốn ưu đãi từ các Chính phủ, các tổ chức quốc tế, NGO,
các doanh nghiệp và các cá nhân ở nước ngoài.
- Vốn
đối ứng: Nguồn ngân sách tỉnh; nguồn hợp pháp từ cộng đồng, tập thể, cá nhân và
các doanh nghiệp trong nước.
III.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Ban Dân tộc:
- Là
cơ quan thường trực tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, quản lý, triển
khai, đánh giá kết quả thực hiện Quyết định số 2152/QĐ-TTg ngày
18/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư và các sở, ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành các
văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị hướng dẫn xây dựng các chương
trình, dự án và tổ chức các hoạt động kêu gọi tài trợ vào vùng dân tộc thiểu số.
- Chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính trình UBND tỉnh phê duyệt cơ chế tài chính tại địa
phương và công tác quản lý tài chính áp dụng đối với các chương trình, dự án sử
dụng nguồn tài trợ, nguồn vốn ưu đãi dành cho vùng dân tộc thiểu số.
- Chủ trì phối hợp các sở,
ngành cung cấp thông tin tới các đối tác nước ngoài quan tâm viện trợ, hỗ trợ
vùng dân tộc thiểu số; tổng hợp các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện
Đề án, trình cấp có thẩm quyền giải quyết.
- Thực hiện báo cáo tổng hợp định
kỳ và đột xuất về cho UBND tỉnh, Ủy ban Dân tộc.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
- Chủ trì, phối
hợp với Ban Dân tộc và các sở, ngành, địa phương có liên quan tổng hợp, tham
mưu ban hành danh mục, chương trình kêu gọi xúc tiến đầu tư vào vùng dân tộc
thiểu số, đảm bảo với mục tiêu, đối tượng và phù hợp với quy định của nhà nước.
- Tham mưu bố
trí kế hoạch vốn thực hiện chương trình, dự án đầu tư vào vùng dân tộc thiểu số
theo quy định.
3. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Dân tộc và các sở, ngành liên quan xây dựng cơ chế
tài chính tại địa phương và hướng dẫn quản lý, sử dụng các nguồn vốn; tham mưu
bố trí vốn đối ứng để thực hiện các dự án, chương trình tài trợ, hỗ trợ quốc tế.
4. Liên hiệp các Tổ
chức hữu nghị tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với
Ban Dân tộc và các cơ quan liên quan hướng dẫn xây dựng nội dung, chương trình
dự án và tổ chức xúc tiến vận động viện trợ từ các tổ chức phi chính phủ theo
chương trình, kế hoạch hằng năm của tỉnh.
5. Các sở, ban,
ngành cấp tỉnh có liên quan:
- Theo chức năng, nhiệm
vụ được giao, căn cứ mục tiêu và giải pháp của các chương trình, dự án có trách
nhiệm lồng ghép với việc thực hiện các nhiệm vụ, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của ngành phụ trách.
- Đồng thời xây dựng
cơ chế, chính sách và chương trình, dự án cụ thể để thu hút, vận động các nhà
tài trợ nước ngoài hoặc hệ thống ngành dọc ưu tiên cho vùng dân tộc thiểu số
thuộc phạm vi chức năng quản lý.
6. Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố Cà Mau có vùng đồng bào dân tộc thiểu số:
- Chủ động tổ chức và
huy động các nguồn lực trên địa bàn để thực hiện Đề án theo nội dung Kế hoạch,
phát huy quyền làm chủ của nhân dân, vận động và tổ chức cho cộng đồng các dân
tộc thiểu số tích cực tham gia trực tiếp vào các chương trình phát triển sản xuất,
xây dựng và sử dụng các công trình của cộng đồng.
- Chỉ đạo xây dựng, đề
xuất các chương trình, dự án cần kêu gọi viện trợ của các tổ chức quốc tế, các
tổ chức phi Chính phủ nước ngoài gửi về Ban Dân tộc, Liên hiệp các tổ chức hữu
nghị tỉnh hằng năm.
- Chỉ đạo chặt chẽ
công tác quản lý, triển khai, sử dụng có hiệu quả các chương trình, dự án được
đầu tư, tài trợ của các tổ chức, cá nhân có yếu tố nước ngoài.
Định kỳ hàng năm, các
sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố báo cáo tình hình, kết
quả thực hiện Kế hoạch về Ban Dân tộc trước ngày 05/11 để tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh và Ủy ban Dân tộc.
Trên đây là Kế hoạch
triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường hợp tác quốc tế hỗ trợ phát triển kinh tế
- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số” đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau và các
ngành chức năng có liên quan triển khai thực hiện./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hồng Quân
|