ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5235/KH-UBND
|
Gia Lai, ngày 14 tháng 11 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
HỢP
TÁC THƯƠNG MẠI, ĐẦU TƯ GIỮA TỈNH GIA LAI VỚI CÁC TỈNH VƯƠNG QUỐC CAMPUCHIA GIAI
ĐOẠN 2016-2020
Trong giai đoạn
2011- 2015, hợp tác thương mại, đầu tư giữa tỉnh Gia Lai với các tỉnh Vương quốc Campuchia đã đạt được nhiều kết quả tích cực:
Hoạt động thương mại không ngừng phát triển qua các năm, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu qua cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh gia
tăng đáng kể với tốc độ tăng trưởng bình
quân của cả giai đoạn đạt 25%; các doanh nghiệp đứng chân
trên địa bàn tỉnh Gia Lai đăng ký đầu tư sang các tỉnh của Vương quốc Campuchia với tổng vốn đầu tư 702 triệu USD,
đến nay đã thực hiện được 407 triệu USD.
Hoạt động thương
mại, đầu tư biên giới của tỉnh Gia Lai với các
tỉnh thuộc Vương quốc Campuchia đã góp
phần thúc đẩy lưu thông hàng hóa trong
tỉnh, đặc biệt là hàng nông sản như sắn lát, đậu, điều, đậu tương, nguyên liệu gỗ nhập khẩu từ Campuchia… đã tạo nguồn nguyên liệu phong
phú cho chế biến và xuất
khẩu. Để hoạt động thương mại, đầu tư giữa tỉnh Gia Lai và các tỉnh
của Vương quốc Campuchia ngày càng phát triển, đáp ứng
hội nhập quốc tế, Ủy ban
nhân dân tỉnh Gia Lai đề ra kế hoạch hợp tác thương mại, đầu tư giữa tỉnh Gia Lai và các
tỉnh thuộc Vương quốc Campuchia trong
giai đoạn 2016-2020 như sau:
I/ MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU.
1. Mục đích:
Chủ động, tích cực
tham gia các hoạt động thúc đẩy hợp tác thương mại, đầu tư giữa
tỉnh Gia Lai và các tỉnh thuộc Vương quốc Campuchia, trong đó tập trung hợp tác chủ yếu tại các tỉnh khu vực Đông Bắc - Vương quốc Campuchia (Ratanakiri, Stung Treng, Moldulkiri, Kratier); góp phần thực hiện hội nhập quốc tế,
trọng tâm là các hoạt động hội nhập kinh tế
quốc tế; phát huy nội lực trong tỉnh, tranh thủ các điều kiện thuận lợi từ bên ngoài tăng cường
thu hút đầu tư, thúc đẩy thương mại,
nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp
và sản phẩm chủ lực, duy trì tốc độ
tăng trưởng kinh tế, cải thiện đời sống nhân dân.
Nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế và chủ động
hội nhập trong các lĩnh vực thương mại, đầu tư góp phần giữ vững
ổn định chính trị, đảm bảo trật tự,
an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Gia Lai và khu vực biên giới.
2. Yêu cầu:
- Tất cả các cấp, các ngành, các địa phương, các tổ chức, cá nhân chủ động, tích
cực đóng góp vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Gia Lai; xác định cụ thể các nội
dung công việc, trách nhiệm và sự phối hợp chặt chẽ của các cấp, các ngành, các địa phương và tranh thủ sự hỗ trợ của các bộ, ngành trung ương trong quá trình hội nhập quốc tế nói chung và hợp tác thương mại, đầu tư với các tỉnh thuộc Vương quốc
Campuchia nói riêng.
- Các hoạt động
hợp tác phải bám sát chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, phù hợp
với định hướng, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn
2016-2020.
- Kết hợp chặt chẽ quá trình hội nhập quốc tế với yêu cầu giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phòng - an ninh, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn, góp phần tạo môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế - xã
hội.
II/ MỤC TIÊU.
1. Tăng cường hợp tác thương mại và đầu tư giữa
tỉnh Gia Lai và các tỉnh thuộc Vương quốc Campuchia trên một số lĩnh vực như: Nông nghiệp, khai thác khoáng sản, trồng cao su, du lịch. Đồng thời, đẩy mạnh việc tăng cường giao lưu và hợp tác
trong các lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế giữa các địa phương có chung đường biên giới.
2. Phấn đấu kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa qua biên giới đến năm 2020 đạt 220 triệu USD, tốc
độ tăng bình quân 12%/năm.
3. Tiếp tục triển
khai các dự án của các doanh nghiệp đứng chân trên địa bàn tỉnh Gia Lai sang
Campuchia để đi vào hoạt động sản xuất, kinh doanh có hiệu
quả; tạo điều kiện
thuận lợi để các doanh nghiệp tiếp tục
tìm hiểu đầu tư cơ hội đầu tư sang Campuchia và ngược lại.
III/ NỘI DUNG.
1. Tăng cường công tác thông
tin tuyên truyền về hội nhập
kinh tế quốc tế:
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền
rộng rãi về hội nhập quốc tế, về tổ chức thương mại thế giới (WTO), về cộng đồng ASEAN, về các hiệp định thương mại tự do song phương và đa
phương, về Hiệp định đối tác chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP); lộ trình thực hiện cam kết
của Việt Nam với các nước, các tổ chức quốc tế; những rào cản thương mại của các nước đối với hàng hóa xuất khẩu sản
xuất trong nước...
- Triển khai có hiệu quả tiềm năng đầu
tư, phát triển thương mại của tỉnh Gia Lai nhằm thu hút đầu tư các nguồn lực bên ngoài nói chung và Vương quốc
Campuchia nói riêng.
2. Chủ động nâng cao năng lực trong hợp tác thương mại, đầu tư:
- Triển khai quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Gia Lai đến năm 2020, quy hoạch
thương mại tỉnh Gia Lai đến năm 2020, quy hoạch phát triển
nguồn nhân lực tỉnh Gia Lai đến năm 2020; cụ thể hóa lộ trình thực hiện các dự
án ưu tiên đầu tư, nâng cấp và hiện đại hóa kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, phát triển hạ tầng các khu, cụm công nghiệp đáp ứng nhu cầu phát triển của tỉnh.
- Tạo môi trường
đầu tư thuận lợi, thông thoáng để tăng cường thu hút đầu tư trong nước và ngoài nước (trong đó có Campuchia); tập trung
rà soát, cải cách thủ tục hành chính theo hướng nhanh, gọn, xóa bỏ những bất hợp lý về thủ tục trong thẩm định
dự án, cấp phép đầu tư, cấp đăng ký kinh doanh, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cấp phép xây dựng... giảm thiểu thời gian và chi phí cho người dân và doanh nghiệp.
- Nghiên cứu, dự báo, đánh giá tác động của tình hình quốc tế tới sự phát triển
kinh tế - xã hội trong nước nói chung và tỉnh Gia Lai nói
riêng để xây dựng kế hoạch và triển khai có hiệu quả các hoạt động hợp
tác thương mại và đầu tư của tỉnh Gia Lai với các tỉnh thuộc
Vương quốc Campuchia.
3. Nâng cao hiệu quả hợp tác thương mại, đầu tư:
- Thực hiện có hiệu quả các dự án hợp tác, các thỏa thuận với Campuchia mà tỉnh đã ký kết;
đẩy mạnh hợp tác thương mại và đầu tư với các tỉnh thuộc Vương quốc Campuchia; tích cực hỗ trợ
các doanh nghiệp mở rộng các hoạt động đầu tư và thương mại
xuyên biên giới với các tỉnh Đông Bắc
Campuchia.
- Hỗ trợ thông
tin về kinh tế thị trường, pháp luật, tập
quán kinh doanh thương mại về thị trường Campuchia cho các doanh nghiệp trong tỉnh mở rộng thị trường xuất, nhập
khẩu hàng hóa và dịch vụ; hỗ trợ các doanh nghiệp giải quyết các vấn đề phát sinh với
các đối tác nước ngoài, đảm bảo quyền
và lợi ích chính đáng của các doanh nghiệp.
- Chủ động tham
gia một số diễn đàn, hội nghị đa phương trong khu vực Tam giác phát triển Lào
- Việt Nam - Campuchia.
4. Củng cố và mở rộng quan hệ hợp tác:
- Duy trì và phát triển quan hệ hợp tác với các đối
tác đã có quan hệ với tỉnh, như: Các cơ quan đại diện ngoại
giao của Campuchia tại Việt Nam; đại diện các tổ chức Việt Nam tại Campuchia.
- Thúc đẩy hợp
tác trong lĩnh vực an ninh - quốc phòng
với tỉnh Rattanakiri là tỉnh giáp biên giới với
tỉnh Gia Lai; hợp tác chống khủng bố, tội phạm xuyên quốc gia, cứu nạn, cứu hộ, phòng chống giảm nhẹ thiên
tai, dịch bệnh.
- Tăng cường các
biện pháp đảm bảo an ninh quốc phòng; ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội của
tỉnh; chủ động phòng chống việc lợi dụng hợp tác để
thực hiện âm mưu “Diễn biến hòa bình”, bạo
loạn lật đổ của các thế lực thù địch.
IV/ PHÂN GIAO NHIỆM VỤ.
1. Sở Ngoại vụ:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành
liên quan tăng cường hoạt động thông tin đối ngoại về các chủ trương, chính sách tiềm
năng, thế mạnh của tỉnh thông qua các kênh đoàn ra, đoàn
vào, hội nghị, hội thảo quốc tế, các cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài.
- Tham mưu UBND tỉnh phối hợp với Bộ Ngoại giao tổ chức
các lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ đối ngoại, hội nhập và hợp tác quốc tế
cho cán bộ, công chức làm nhiệm vụ đối
ngoại và hội nhập kinh tế của tỉnh và
các huyện, thị xã, thành phố.
- Làm đầu mối vận động và thu hút viện trợ phi chính phủ nước
ngoài của tỉnh; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
tăng cường, giám
sát, đánh giá hiệu quả các chương trình, dự án viện trợ
phi Chính phủ nước ngoài.
- Phối hợp với
công an tỉnh và các cơ quan liên quan xây dựng cơ sở dữ liệu về người Gia
Lai sinh sống, định cư và làm ăn ở nước ngoài. Phối hợp chặt chẽ với Bộ Ngoại giao và các
ngành, địa phương thực hiện công tác bảo hộ công dân của tỉnh ở nước ngoài.
2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư:
- Tham mưu UBND tỉnh triển khai những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh
doanh, cải thiện môi trường đầu tư và
chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI).
- Đổi mới nội
dung xúc tiến đầu tư có định hướng vào
các dự án phát triển công nghiệp, dịch vụ, chế biến nông,
lâm sản mà tỉnh có lợi thế cạnh tranh; xây dựng chương trình tăng cường vận động đầu tư vốn ODA và vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; xây dựng cơ chế, chính sách
thu hút vốn từ khu vực tư nhân để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
theo các hình thức BT; BOT, PPP và đầu tư các dự án thuộc
lĩnh vực xã hội hóa.
- Xây dựng chương
trình, đề án hỗ trợ phát triển sản xuất và
kinh doanh cho các doanh nghiệp vừa
và nhỏ trong tỉnh; hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về kỹ năng đàm phán, đấu thầu quốc tế, năng
lực hội nhập quốc tế cho các doanh nghiệp.
- Phối hợp với
các cơ quan liên quan tham mưu giúp
UBND tỉnh tăng
cường mở rộng
quan hệ hợp tác giữa tỉnh với một số địa
phương, tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài, thiết thực góp phần phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh.
3. Sở Công thương:
- Tiếp tục vận động một số doanh nghiệp và cá
nhân tăng cường đưa hàng hóa do Việt Nam sản xuất đến các thị trường của tỉnh lân cận với Việt Nam để tiêu thụ, đặc biệt vận động
Công ty cổ phần thương mại Gia Lai và
Công ty TNHH Một thành viên xăng dầu Bắc Tây Nguyên tích cực tham gia.
- Phối hợp với Bộ Công thương xây dựng đề án tổ chức phiên chợ
đưa hàng Việt về khu vực biên giới giữa Việt Nam và Campuchia nằm trong chương
trình xúc tiến thương mại quốc gia,
nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
Việt Nam có cơ hội tiếp xúc với các doanh nghiệp và người
tiêu dùng của Campuchia, qua đó giới
thiệu và quảng bá thương hiệu sản phẩm của Việt Nam.
- Tổ chức từ 01
đến 02 lượt hội chợ tại Campuchia tập trung vào địa bàn tỉnh Ratanakiri trong giai đoạn này, với chủ đề “Thương hiệu hàng Việt
trong hội nhập kinh tế quốc tế”, sau khi có chủ trương
của Bộ Công thương phân bổ nguồn kinh phí về
cho địa phương.
- Vận động các
doanh nghiệp Gia Lai tăng cường hợp tác với các cơ quan
thông tin đại chúng của Campuchia để
tăng thời lượng quảng bá
hình ảnh, sản phẩm và thương hiệu của sản phẩm Việt Nam.
- Tổ chức đoàn doanh nghiệp sang nghiên cứu, khảo sát và học tập kinh nghiệm tại thị trường
Campuchia, một mặt nắm bắt cơ hội
kinh doanh, mặt khác rút ra những bài học nhằm phục vụ cho
chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tổ chức liên kết
với Tham tán Thương mại Việt Nam tại Campuchia để nắm bắt
tình hình và những thông tin cần thiết
về thị trường tiêu thụ hàng hóa tại Campuchia, để các doanh nghiệp tỉnh Gia Lai có định hướng và chiến lược trong quá
trình hợp tác với Campuchia.
- Xây dựng chương trình hỗ trợ các doanh nghiệp
xây dựng và phát triển thương hiệu hàng hóa; đề án tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp trong tỉnh xúc tiến thương mại.
Tư vấn, hỗ trợ các doanh nghiệp triển khai, ứng dụng
thương mại điện tử.
- Tiếp tục chỉ đạo
đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu; triển khai các giải pháp thực hiện quy hoạch, xây dựng hệ thống phân
phối bán buôn, bán lẻ theo hướng hiện đại; đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống buôn
lậu và gian lận thương mại, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
4. Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh:
- Tăng cường
cải cách và đơn giản
hóa thủ tục hành chính, góp phần cải thiện môi trường đầu tư của tỉnh, thúc đẩy hàng hóa qua lại cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh được dễ
dàng, thuận tiện.
- Phối hợp với Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Y tế
và Cục Hải quan đẩy mạnh
công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống buôn
lậu và gian lận thương mại, kiểm tra, kiểm soát dịch bệnh người, gia súc, gia cầm qua lại ở cửa khẩu quốc tế
Lệ Thanh.
5. Chi cục Hải quan Gia Lai - Kon
Tum:
- Tích cực hỗ trợ
công tác xuất, nhập khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp có
hoạt động đầu tư, thương mại qua biên
giới tỉnh Gia Lai và Vương quốc
Campuchia; phối hợp với Sở Công thương tăng cường kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan để chủ động
phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại qua biên giới.
- Phối hợp chặt chẽ và chia sẻ thông
tin hải quan theo quy định với các ngành có liên quan của
tỉnh; tổ chức phổ biến và hướng dẫn các doanh nghiệp xuất, nhập khẩu
về trình tự, thủ tục hải quan, thông
quan điện tử.
6. Sở Y tế:
- Nâng cao năng lực quản lý nhà nước và
chuyên môn kỹ thuật của hệ thống y tế dự phòng từ tỉnh đến huyện.
- Phối hợp với
Ban quản lý khu Kinh tế chủ động giám sát, phát hiện và khống chế kịp thời các bệnh dịch ở
người, gia súc, gia cầm vận chuyển qua lại
biên giới giữa tỉnh Gia Lai và các tỉnh thuộc Vương quốc Campuchia.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
- Triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng
cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững
gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Thực hiện chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp sang sản xuất nông sản, thực phẩm chất lượng cao, an toàn vệ sinh thực phẩm, gắn
phát triển nông nghiệp với cải thiện, bảo vệ môi trường bền
vững.
- Quy hoạch phát triển một số vùng sản xuất hàng hóa nông
nghiệp sinh thái sạch, hình thành một số
vùng sản xuất giống áp dụng công nghệ cao.
Với kinh nghiệm sẵn có về sản xuất
nông nghiệp, đặc biệt là canh tác các loại cây công nghiệp
dài ngày, phát triển các loại cây giống,
các doanh nghiệp của tỉnh Gia Lai và các doanh nghiệp khác của Việt Nam có nhiều điều kiện thuận lợi để tham gia hợp tác sản xuất, chế biến và xuất khẩu các mặt hàng nông sản bằng nhiều hình thức như
liên doanh, thuê đất sản xuất hoặc hợp
tác chuyển giao công nghệ... Các loại
cây trồng có thể phát triển với quy mô
thương mại là cao su, cà phê, điều và một số cây ngắn ngày
khác.
8. Sở Giao thông vận tải:
- Cải tiến thủ tục,
tạo điều kiện thuận lợi trong việc
đăng ký transit xe tải vận chuyển hàng hóa tại Sở Giao thông Vận
tải; chủ động làm việc với các Bộ ngành
liên quan về chỉ tiêu transit phương tiện vận tải giữa Việt
Nam và Campuchia.
- Đề nghị Bộ Kế
hoạch và Đầu tư kiến nghị Thủ tướng Chính phủ quan tâm ưu
tiên đầu tư tuyến cao tốc Pleiku (Gia Lai) - Cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh (Gia
Lai) thuộc 01 trong 21 tuyến cao tốc chính, được quy
hoạch đầu tư trong giai đoạn trước năm 2030.
9. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch:
Các tỉnh bạn của
Campuchia có điều kiện địa lý và tiềm
năng du lịch sinh thái, dã ngoại phong phú tương đồng với các tỉnh
Tây Nguyên như: Bơi thuyền trên sông, cưỡi voi xuyên rừng, trekking... nên các công ty du lịch Việt Nam có khả năng đáp ứng nhu cầu của khách du lịch trong và ngoài nước.
Tăng cường công tác xúc tiến, quảng bá du lịch của tỉnh; tạo điều kiện thuận
lợi để tăng cường mở rộng liên kết các doanh
nghiệp lữ hành trong và ngoài nước, nhất là các doanh nghiệp của khu vực miền
Trung - Tây Nguyên với các doanh nghiệp nước bạn; phát triển
đa dạng hóa thị trường và đa dạng hóa sản phẩm du lịch trên cơ sở tích cực khai thác mọi tiềm
năng của tỉnh nhưng phải bảo đảm sự
phát triển du lịch bền vững.
10. Chi nhánh ngân hàng nhà nước tỉnh Gia
Lai:
- Chỉ đạo các ngân
hàng thương mại đẩy nhanh tiến độ hiện đại hóa công nghệ ngân hàng,
đa dạng hóa dịch vụ phù hợp với chuẩn
mực và thông lệ quốc tế; tạo điều kiện
thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân đầu tư có hoạt động đầu tư, thương mại giữa Việt Nam và Campuchia.
- Tập trung tháo
gỡ khó khăn cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai có hoạt động thương mại, đầu tư với Campuchia về vốn vay, lãi suất, thủ tục vay vốn và những vấn đề
phát sinh liên quan đến hoạt động ngân
hàng.
11. Sở Lao động-Thương binh và Xã
hội:
- Đổi mới và nâng cao chất lượng đào
tạo nghề, nhằm đào tạo đội ngũ lao động có chất lượng, thích nghi với môi trường làm việc theo nhu cầu xã hội, có khả năng cạnh
tranh trên thị trường lao động trong nước
và quốc tế để
cung cấp nguồn nhân lực cho hoạt động
sản xuất kinh doanh trong tỉnh, trong nước và xuất khẩu lao động.
- Chủ trì
phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện tốt công tác quản lý người lao động nước ngoài tại địa phương và người lao động trong tỉnh
sang làm việc tại Campuchia.
- Tăng cường quản lý nhà nước về lao
động, việc làm, tiền lương, an toàn vệ
sinh lao động, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
ở các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài trên địa
bàn, bảo vệ quyền lợi của người lao động
theo quy định của pháp luật.
Với năng lực cho
phép của mình, tỉnh Gia Lai có thể tạo
điều kiện giúp đỡ các tỉnh bạn Campuchia trong việc đào tạo
nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế -
xã hội của mỗi tỉnh như đào tạo cán bộ quản lý, công nhân lành nghề làm việc trong các cơ
sở sản xuất kinh doanh cho tỉnh bạn.
12. Sở Thông tin và Truyền
thông:
- Tăng cường quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại và hướng dẫn
tuyên truyền, quảng bá hình ảnh quê hương, con người, truyền thống lịch sử, văn hóa, thành tựu kinh tế - xã hội của tỉnh
Gia Lai với cả nước và các nước trên
thế giới; kịp thời thông tin tình
hình thế giới và khu vực đến nhân dân
trong tỉnh, nhất là các chính sách về
thương mại, đầu tư giữa hai nước Việt Nam và Campuchia.
- Xây dựng các
cơ chế, chính sách hỗ trợ cho các
doanh nghiệp đầu tư, mở rộng cơ sở hạ tầng viễn thông, internet phù hợp với đặc trưng của các xã vùng biên giới có diện tích tự nhiên rộng, mật độ dân cư thưa thớt.
- Xây dựng các đề
án phổ cập kiến thức về internet cho cán bộ, nhân dân tại các xã biên giới, hỗ
trợ cho các doanh nghiệp xây dựng và phát
triển các điểm cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông công cộng có chất lượng.
- Xây dựng cụm
thông tin, truyền thông và tuyên truyền đối ngoại khu vực cửa khẩu
quốc tế Lệ Thanh.
13. Sở Tài chính và Cục thuế tỉnh:
- Sở Tài chính
chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan cân đối và bố trí
nguồn kinh phí hàng năm đảm bảo cho các hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế
của tỉnh.
- Cục thuế tỉnh tiếp tục cải cách hành chính, quy trình, hồ sơ và thủ tục nộp thuế, giảm thủ tục và thời gian
nộp thuế, nâng cao hiệu quả công tác thuế; hiện đại hóa
các thủ tục về thuế đảm bảo nhanh chóng, thuận tiện cho người dân và doanh nghiệp; tăng cường công tác phổ biến chính sách thuế, công tác tư vấn và hướng dẫn các doanh nghiệp về thủ
tục và quy trình liên quan đến thuế.
14. Công an tỉnh và Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng
tỉnh:
- Tăng cường công
tác nắm tình hình ngoại biên, nghiên cứu,
đánh giá, phân tích, dự báo tác động, ảnh hưởng của tình
hình chính trị tại Campuchia để tham mưu UBND tỉnh triển
khai có hiệu quả các hoạt động hợp tác thương mại và đầu tư của
tỉnh Gia Lai với các tỉnh thuộc Vương
quốc Campuchia.
- Chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan, phòng,
chống tội phạm lợi dụng hợp tác thương mại đầu
tư để rửa tiền, tài trợ cho các hoạt
động chống phá chính quyền nhân dân, vượt biên trái phép, trốn đi nước ngoài, gian lận thương mại, trốn
thuế...
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương lập kế hoạch và triển khai các biện pháp đảm bảo an ninh
chính trị và trật tự, an toàn xã hội trong điều kiện hội
nhập quốc tế. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, hướng dẫn và tăng cường quản lý
nhà nước về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và các thủ tục có liên quan của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật.
- Tăng cường trao đổi thông tin, kinh nghiệm và chủ động hợp tác có chọn
lọc với một số đối tác nước ngoài
trong một số lĩnh vực an ninh phi truyền thống như chống khủng bố, bạo loạn, tội phạm
xuyên quốc gia, tội phạm công nghệ cao; cứu hộ, cứu nạn,
xử lý thảm họa; phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai, dịch bệnh.
- Quán triệt và triển khai thực hiện
nghiêm túc Hiệp định về Quy chế biên giới giữa nước CHXHCN Việt Nam và Vương quốc Campuchia, các Điều ước quốc tế mà nước CHXHCN Việt Nam là thành viên. Luật biên giới quốc gia, pháp lệnh Bộ đội Biên phòng ...
- Duy trì tốt mối
quan hệ với chính quyền, lực lượng bảo vệ biên giới của Campuchia đối diện, thường xuyên thông báo, trao đổi tình hình, hội đàm định kỳ, đột xuất,
thăm chúc mừng nhân dịp lễ, Tết, Quốc khánh, ngày truyền thống của hai bên..., giữ ổn định
biên giới, cùng nhau xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp
tác và phát triển, góp phần đẩy nhanh
tiến độ phân giới - cắm mốc trên tuyến biên giới đất liền Việt Nam -
Campuchia.
- Phối hợp chặt
chẽ với các lực lượng, sở ngành liên quan đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong công tác xuất nhập cảnh, xuất
nhập khẩu tại cửa khẩu, lối mở biên giới, tạo điều kiện thuận lợi,
thông thoáng cho hoạt động giao lưu biên giới đáp ứng với yêu cầu hội nhập quốc tế, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Gia Lai và các tỉnh Đông Bắc Campuchia.
- Hạn chế tối đa người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh vượt biên sang Campuchia, nâng cao ý thức của
nhân dân trong đấu tranh, ngăn chặn mọi âm mưu, thủ
đoạn, hoạt động của các thế lực thù địch nhằm
chia rẽ tình đoàn kết, hữu nghị giữa
hai dân tộc.
15. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao,
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
chủ động phối hợp với
các sở, ngành của tỉnh triển khai thực hiện tốt các nhiệm
vụ nêu trong kế hoạch. Tăng cường
công tác tuyên truyền về quan điểm, đường lối của trung ương, tỉnh Gia
Lai về hợp tác quốc tế, nhất là quan hệ giữa Việt
Nam với các nước láng giềng, giữa tỉnh Gia Lai với
các tỉnh Đông Bắc Campuchia. Tuyên truyền sâu rộng trong
cán bộ, nhân dân về các văn bản của Đảng,
Nhà nước về mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, đặc biệt là Nghị quyết 22 NQ/TW của
Bộ Chính trị.
- Chủ động và
tích cực tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác, xúc tiến vận động và thu hút
vốn đầu tư và viện trợ của các tổ chức,
cá nhân nước ngoài.
- Phối hợp hướng dẫn, quản lý hoạt động của các cá nhân, tổ chức nước ngoài theo quy định; hỗ trợ và hướng dẫn các tổ chức,
cá nhân nước ngoài chấp hành các quy
định của pháp luật Việt Nam.
16. Đối với các doanh nghiệp đầu tư sang
Campuchia:
Chủ động liên hệ
với các cơ quan liên quan, trong đó có Công an tỉnh Gia Lai để nắm bắt được thế mạnh, hạn chế, khó khăn và đặc điểm
kinh tế, chính trị, xã hội của địa phương nơi dự kiến đầu tư, để đảm bảo đầu tư được an toàn
và hiệu quả.
V/ TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
1. Giám đốc các
sở, thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương chỉ đạo
hoàn thành việc xây dựng kế hoạch cụ thể của ngành, địa phương mình trong quý IV năm 2016
và tập trung tổ chức thực hiện có hiệu quả; định kỳ báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc và
các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh tham gia tổ chức triển khai Kế hoạch, lồng ghép các nội dung
của Kế hoạch với các chương trình, đề án có liên quan; phối hợp đẩy mạnh công tác tuyên truyền trong đoàn viên, hội viên.
3. Giao Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành các đoàn thể nhân dân tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu UBND tỉnh tổ
chức triển khai có hiệu quả các nội dung của Kế hoạch này; định kỳ hướng dẫn sơ, tổng kết, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh;
tiếp thu ý kiến để đề xuất với UBND tỉnh
sửa đổi, bổ sung
nội dung Kế hoạch này
cho phù hợp với điều kiện thực tế./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c)
- Các Bộ: Ngoại giao, Công thương, Kế hoạch
và Đầu tư (b/c):
- Thường trực Tỉnh ủy, TT
HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch,
các PCT UBND tỉnh:
- Văn phòng Tỉnh ủy và các
Ban đảng thuộc Tỉnh ủy;
- Ủy ban MTTQ tỉnh và
các tổ chức đoàn thể tỉnh;
- Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ
đội BP tỉnh;
- Các sở, ban,
ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh;
- Chi nhánh NH nhà nước tỉnh, Cục
thuế tỉnh, Chi cục Hải quan Gia Lai - Kon tum, BQL khu kinh tế tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành
phố;
- Lưu VT, CN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Hoàng
|