ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
513/KH-UBND
|
Gia
Lai, ngày 07 tháng 05 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI
THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 07/CT-TTG NGÀY 15/3/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ THU
HÚT CÁC NGUỒN LỰC XÃ HỘI CHO NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI VÙNG BIÊN GIỚI
ĐẤT LIỀN, TRÊN BIỂN VÀ HẢI ĐẢO, GẮN VỚI BẢO VỆ VỮNG CHẮC CHỦ QUYỀN QUỐC GIA VÀ
NÂNG CAO ĐỜI SỐNG NHÂN DÂN
Tỉnh Gia Lai có 90 km đường biên giới
qua 07 xã thuộc 03 huyện biên giới và có cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh. Thực hiện
Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 15/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về thu hút các nguồn
lực xã hội cho nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội vùng biên giới đất liền, trên
biển và hải đảo, gắn với bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia và nâng cao đời sống
nhân dân; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 07/CT-TTg
như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Triển khai thực hiện có hiệu quả
Chỉ thị số 07/CT-TTg , trong đó xác định rõ trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị
và tiến độ thực hiện đối với từng nhiệm vụ được giao. Đảm bảo việc triển khai Kế
hoạch kịp thời, thực hiện đồng bộ các giải pháp tại tất cả các cấp, các ngành
trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số 14/KH-UBND ngày
01/02/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số 20/NQ-CP
ngày 17/8/2018 của Chính phủ và Kế hoạch số 167-KH/TU ngày 19/10/2018 của Tỉnh ủy
thực hiện Nghị quyết số 16-NQ-TW ngày 10/10/2017 của Bộ Chính trị về phát triển
kinh tế - xã hội các xã biên giới đất liền kết hợp với tăng cường và củng cố quốc
phòng, an ninh, đối ngoại trên địa bàn tỉnh.
2. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của
người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong việc tổ chức triển khai thực hiện kế
hoạch tại đơn vị; đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền phổ biến Kế hoạch đến
từng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong mỗi cơ quan, đơn vị,
các địa phương trên địa bàn tỉnh và thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và
kết quả thực hiện Kế hoạch.
II. MỤC TIÊU:
- Phát huy hiệu quả nguồn vốn đầu tư,
tạo hành lang pháp lý thông thoáng, điều kiện thuận lợi, khuyến khích các nguồn
lực xã hội tham gia đầu tư phát triển kinh tế - xã hội gắn với củng cố quốc
phòng, an ninh khu vực biên giới. Từng bước hiện đại hóa công tác quản lý biên
giới; hỗ trợ người dân, các cơ quan, tổ chức, cá nhân làm việc, sinh sống ở khu
vực biên giới, tập trung vào vấn đề định canh, định cư, ổn định sinh kế, giảm
tình trạng di cư tự do; giảm nghèo bền vững; phát triển kinh tế - xã hội kết hợp
với quản lý các nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Tạo môi trường đầu tư, kinh doanh với
chi phí thấp, ổn định; khuyến khích đầu tư; hỗ trợ doanh nghiệp, người dân đầu
tư, mở rộng ngành nghề, kinh doanh, đa dạng hóa nguồn hàng phục vụ xuất, nhập
khẩu qua biên giới.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nhiệm vụ chung
Các sở, ngành, địa phương tập trung
xây dựng các giải pháp để thực hiện mục tiêu của Kế hoạch này và triển khai các
nhiệm vụ chung sau:
- Tổ chức quán triệt và tuyên truyền
rộng rãi nội dung Chỉ thị số 07/CT- TTg; Tăng cường công tác tuyên truyền và thực
hiện các văn kiện pháp lý về biên giới mà Chính phủ hai Nhà nước Việt Nam và
Campuchia đã ký kết. Trên cơ sở chủ trương, định hướng của Đảng, Nhà nước làm tốt
công tác đối ngoại, ngoại giao nhân dân khu vực biên giới; củng cố mối quan hệ
đoàn kết, gắn bó giữa chính quyền, lực lượng vũ trang và nhân dân hai nước Việt
Nam và Campuchia.
- Tiếp tục thiện các cơ chế, chính sách
hiện có, tuyên truyền, hướng dẫn người dân, doanh nghiệp về các cơ chế, chính
sách của nhà nước; phát huy các lợi thế sẵn có của địa phương cho nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội nâng cao đời sống nhân dân; kết hợp xây dựng khu vực
phòng thủ vững chắc theo Nghị quyết 28-NQ/TW ngày 22/9/2008 của Bộ Chính trị
(khóa X) về tiếp tục xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thành
khu vực phòng thủ vững chắc trong tình hình mới.
2. Nhiệm vụ cụ thể
2.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương liên quan
- Tổ chức triển khai đánh giá hệ thống
các cơ chế chính sách hiện có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến nhiệm vụ đầu
tư phát triển kinh tế - xã hội vùng biên giới theo hướng dẫn của Bộ, ngành
trung ương; kịp thời tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh đề xuất với Chính phủ, Trung
ương sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ, ban hành mới các cơ chế chính sách bảo đảm
phù hợp, khuyến khích mọi nguồn lực xã hội cho nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội gắn với củng cố quốc phòng, an ninh khu vực biên giới.
- Hướng dẫn, triển khai thực hiện đồng
bộ các cơ chế, chính sách, các chương trình dự án có liên quan nhằm phát huy hiệu
quả các nguồn vốn đầu tư phát triển các khu vực biên giới.
- Trên cơ sở hướng dẫn của Bộ, ngành
Trung ương tham mưu UBND tỉnh triển khai việc lồng ghép nhiệm vụ huy động các
nguồn lực xã hội tham gia phát triển kinh tế - xã hội vùng biên giới gắn với bảo
vệ vững chắc chủ quyền quốc gia với việc thực hiện các chương trình mục tiêu quốc
gia từng giai đoạn nhằm phát triển cơ sở hạ tầng, các dự án có tính lan tỏa nhằm
kích thích sự phát triển kinh tế - xã hội vùng biên giới, tạo tiền đề, môi trường
thuận lợi để Nhân dân và các nhà đầu tư tích cực tham gia đầu tư, mở rộng sản
xuất kinh doanh, hiện thực hóa chủ trương thu hút nguồn lực xã hội đầu tư cho
phát triển khu vực biên giới phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.
- Cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu đề
ra trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công trung hạn
05 năm, hằng năm; tham mưu việc bố trí nguồn kinh phí phù hợp để thực hiện các
mục tiêu đã đề ra, nhất là đối với các địa bàn khó khăn, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, vùng biên giới.
2.2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành và địa phương liên quan
Cân đối đảm bảo nguồn kinh phí cho
các chương trình, đề án, chính sách phát triển kinh tế - xã hội các vùng biên
giới đã được các cấp có thẩm quyền ban hành trên địa bàn tỉnh.
2.3. Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương liên quan
- Nắm chắc tình hình nội ngoại biên,
quản lý chặt chẽ biên giới, địa bàn, đối tượng, kịp thời phát hiện, đấu tranh,
ngăn chặn có hiệu quả âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, tuyệt
đối không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống.
- Chủ trì, phối hợp với các lực lượng
chức năng tăng cường tuần tra, kiểm soát bảo vệ biên giới, cửa khẩu, địa bàn; đấu
tranh phòng chống hoạt động vượt biên, xâm nhập, xuất cảnh trái phép và các loại
tội phạm; giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội khu vực
biên giới.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận
động nhân dân khu vực biên giới tham gia phát triển kinh tế-xã hội; xoá đói giảm
nghèo bền vững. Phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành, địa phương tham mưu UBND tỉnh
thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế-xã hội, xây dựng cơ sở hạ
tầng, chăm sóc sức khoẻ, nâng cao đời sống nhân dân khu vực biên giới.
- Đề xuất cấp có thẩm quyền việc tiếp
tục thực hiện phân giới cắm mốc, triển khai các tuyến còn lại của đường tuần
tra biên giới, đường ra các mốc quốc giới để đưa vào kế hoạch đầu tư công trung
hạn và hằng năm đối với nhiệm vụ xây dựng các công trình bảo vệ biên giới, nhằm
bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh gắn với phát triển kinh tế - xã hội.
- Thực hiện tốt công tác đối ngoại
biên phòng, phối hợp với lực lượng bảo vệ biên giới Campuchia tổ chức tuần tra
song phương; chia sẻ thông tin liên quan phục vụ công tác quản lý biên giới. Kịp
thời xử lý các vấn đề nảy sinh trên biên giới, không để xảy ra vụ việc phức tạp
kéo dài, giữ gìn đường biên giới hoà bình, ổn định và phát triển.
2.4. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành và địa phương liên quan
- Đẩy mạnh hội nhập quốc tế, đề xuất
việc kêu gọi thu hút vốn đầu tư ODA từ các đối tác, các quỹ trong và ngoài khu
vực cho các dự án xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng, đặc biệt ở các địa phương
khu vực biên giới.
- Chủ động hướng dẫn địa phương thực
hiện hiệu quả các văn bản chỉ đạo, các văn kiện pháp lý biên giới trên giữa Việt
Nam - Campuchia và các văn bản pháp luật liên quan về phát triển kinh tế - xã hội,
kết hợp củng cố quốc phòng, an ninh, đối ngoại.
- Chủ trì, phối hợp với các huyện có
biên giới nghiên cứu có những chương trình, sáng kiến hợp tác khu vực biên giới,
tạo việc làm, ổn định, cải thiện đời sống nhân dân, khuyến khích người dân gắn
bó với vùng biên giới, góp phần củng cố quốc phòng, an ninh tại khu vực.
2.5. Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành và địa phương liên quan
- Tiếp tục nắm bắt tình hình, theo
dõi chặt chẽ các hoạt động và chính sách kinh tế, biên mậu để đánh giá tác động,
có giải pháp ứng phó phù hợp với tình hình thực tế. Tham mưu UBND tỉnh triển
khai chương trình phát triển hạ tầng thương mại biên giới; triển khai các văn
kiện về hợp tác và phát triển hạ tầng thương mại biên giới giữa Việt Nam -
Campuchia nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, góp phần nâng cao đời sống
cư dân, bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội khu vực biên giới.
- Tham mưu UBND tỉnh đề xuất với
Trung ương xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan
đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, thuận lợi cho việc thông quan hàng hóa tại
cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh.
2.6. UBND các huyện: Ia Grai, Chư
Prông, Đức Cơ
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các cơ
chế, chính sách hiện có; tuyên truyền, hướng dẫn người dân, doanh nghiệp về các
cơ chế, chính sách của nhà nước; phát huy các lợi thế sẵn có của địa phương cho
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội nâng cao đời sống nhân dân; kết hợp xây dựng
khu vực phòng thủ vững chắc theo Nghị quyết 28-NQ/TW ngày 22 tháng 9 năm 2008 của
Bộ Chính trị (khóa X) về tiếp tục xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương thành khu vực phòng thủ vững chắc trong tình hình mới.
- Lồng ghép các nguồn vốn trong thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, tập trung bố trí vốn đầu tư nhằm triển
khai, thực hiện hoàn thành dứt điểm, sớm đưa vào sử dụng, phát huy tối đa hiệu
quả đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh và các đơn vị trên địa bàn có liên quan để thực hiện
hiệu quả việc thu hút nguồn lực và lồng ghép các mục tiêu thuộc các chương
trình mục tiêu quốc gia; các chương trình, dự án hỗ trợ phát triển kinh tế - xã
hội trên địa bàn trọng điểm. Tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ các doanh nghiệp
quân đội đứng chân trên địa bàn; khuyến khích, thu hút đầu tư cho phát triển cơ
sở hạ tầng bảo đảm an sinh xã hội, gắn với quốc phòng, an ninh; phối hợp với Sở
Ngoại vụ đề xuất chương trình, sáng kiến hợp tác khu vực biên giới, tạo việc
làm, ổn định, cải thiện đời sống nhân dân, khuyến khích người dân gắn bó với
vùng biên giới, góp phần củng cố quốc phòng, an ninh tại khu vực.
- Ưu tiên nguồn vốn đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng vùng biên giới, đặc biệt là kết cấu hạ tầng thương mại, giao
thông phục vụ xuất, nhập khẩu hàng hóa qua biên giới. Tạo điều kiện thuận lợi
và hỗ trợ các doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư, mở rộng ngành nghề, kinh doanh, đa
dạng hóa nguồn hàng phục vụ xuất, nhập khẩu qua biên giới. Tạo điều kiện thuận
lợi cho nhân dân trong hoạt động mua bán, trao đổi qua biên giới.
- Công bố, công khai kịp thời quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất theo đúng quy định. Kiểm soát chặt chẽ việc thu hồi đất,
giao đất, cho thuê đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất; phát hiện xử lý kịp thời
nghiêm minh các tập thể, cá nhân vi phạm quy hoạch sử dụng đất nhất là các trường
hợp vi phạm pháp luật, sử dụng đất lãng phí. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong
công tác quản lý đất đai tại các khu vực biên giới.
- Ứng dụng kết quả của công tác khảo
sát, thành lập bản đồ địa hình và bản đồ địa chính các khu vực biên giới, giám
sát biến động nguồn nước phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo
vệ tài nguyên, môi trường khu vực biên giới.
2.7. Các sở, ban, ngành, các địa
phương
- Triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội gắn với củng cố quốc phòng, an ninh khu vực biên giới;
theo chức năng, nhiệm vụ và thế mạnh của sở, ban ngành và các địa phương; tích
cực, chủ động thu hút đầu tư, lồng ghép các nguồn vốn cho phát triển kinh tế -
xã hội các xã biên giới.
- Ngoài ra các Sở, ban ngành căn cứ
các nội dung chỉ đạo của các Bộ, ngành được giao tại Chỉ thị 07/CT-TTg để triển
khai thực hiện có hiệu quả đối với lĩnh vực của ngành.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ngành, UBND các huyện, thị
xã, thành phố và các đơn vị có liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao,
hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương để triển khai thực hiện nghiêm túc, có
hiệu quả kế hoạch này.
2. Thực hiện nghiêm chế độ thông tin,
báo cáo theo quy định; hàng năm tổng hợp, đánh giá tình hình triển khai và kết
quả thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh (báo cáo
năm trước ngày 10/12/2020).
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể tăng cường công tác tuyên truyền, vận động cả
hệ thống chính trị tích cực tham gia cải cách thể chế, nâng cao hiệu quả quản
trị nhà nước, cải thiện môi trường kinh doanh, phát triển cơ sở hạ tầng, cải
cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển; đồng
thời đẩy mạnh việc hỗ trợ, giúp đỡ, đồng hành cùng doanh nghiệp, tích cực đấu
tranh chống các biểu hiện tiêu cực, gây khó khăn, cản trở hoạt động đầu tư, sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, nhất là đối với các doanh
nghiệp đầu tư phát triển ở khu vực biên giới.
4. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát các
ngành, địa phương tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch này; định kỳ hàng năm tổng hợp
tình hình thực hiện báo cáo UBND tỉnh; kịp thời đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải
quyết những vấn đề vướng mắc, phát sinh./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ
(báo cáo);
- Bộ KH&ĐT (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (báo cáo);
- Đ/c Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMT Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh;
- Các huyện ủy, thị ủy, thành ủy;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC, KTTH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Tiến Đông
|