ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
39/KH-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 28 tháng 02 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ (GRDP) NĂM 2020 TỈNH QUẢNG NINH
Triển khai thực hiện Nghị quyết số
01/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ, Nghị quyết số 20-NQ/TU ngày 02/12/2019
của Tỉnh ủy, Nghị quyết số 230/NQ-HĐND ngày 07/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh
về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020;
căn cứ Thông báo số 1677-TB/TU ngày 20/02/2020 của Thường trực Tỉnh ủy; Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ninh xây dựng kịch bản tăng trưởng kinh tế (GRDP) năm 2020
của tỉnh với các nội dung cụ thể như sau:
1. Bối cảnh thực
hiện kịch bản
1.1. Các nhân tố tăng trưởng trong năm 2020
- Năm 2020 có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng, năm cuối của nhiệm kỳ 5 năm 2016-2020, chuẩn bị, tạo đà cho kế hoạch 5
năm 2021-2025, năm diễn ra nhiều ngày lễ kỉ niệm lớn của đất nước, năm tiến
hành Đại hội Đảng các cấp, Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, tiến tới Đại hội Đại
biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Chính quyền tỉnh Quảng Ninh chỉ đạo thực
hiện các giải pháp mạnh mẽ để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, quyết tâm
phấn đấu hoàn thành toàn diện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đạt và vượt
các chỉ tiêu đề ra trong năm 2020.
- Hệ thống hạ tầng giao thông động lực
trên toàn địa bàn tỉnh tiếp tục được đầu tư hoàn thiện[1]; các hạ tầng du lịch như đường cao tốc, cảng
hàng không, cảng khách quốc tế đang phát huy hiệu quả. Cảng hàng
không quốc tế Vân Đồn tiếp tục triển khai các đường bay mới trong nước và quốc
tế, tạo điều kiện thuận lợi cho khách du lịch đến tham quan, du lịch, cùng với
một số sản phẩm du lịch mới hoàn thành đưa vào khai thác[2], sẽ đóng góp tăng trưởng cho
ngành du lịch của tỉnh nói riêng và cả nước nói chung.
- Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng
Khu kinh tế Vân Đồn đến năm 2040 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tạo tiền
đề và điều kiện để thu hút và triển khai thực hiện các dự án đầu tư quy mô lớn
trong lĩnh vực du lịch, dịch vụ, thương mại, xuất nhập khẩu gắn với hoạt động
biên mậu. Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái đang được triển
khai lập để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong năm 2020; Khu kinh tế ven
biển Quảng Yên sau khi được thành lập dự báo sẽ có các cơ chế chính sách ưu đãi
áp dụng đối với khu kinh tế ven biển sẽ tạo điều kiện và động lực phát triển thị
xã Quảng Yên và các khu vực lân cận.
- Các khu công nghiệp đang hoạt động
tiếp tục được đầu tư hoàn thiện, mở rộng diện tích đầu tư hạ tầng (Khu công
nghiệp Texthong Hải Hà, Khu công nghiệp Đông Mai, Khu công nghiệp Cái Lân sẽ được
đầu tư nâng cao chất lượng hạ tầng kỹ thuật kết nối với khu công nghiệp); Khu
công nghiệp Sông Khoai được đầu tư hoàn thiện hạ tầng giai đoạn I và bắt đầu
thu hút nhà đầu tư thứ cấp trong năm 2020. Dự kiến cấp giấy chứng nhận đầu tư
kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp Việt Hưng giai đoạn 2 trong năm 2020 hình
thành chuỗi nhà máy sản xuất, lắp ráp ôtô và công nghiệp phụ trợ sản xuất ôtô
quy mô lớn... sẽ tạo tiền đề và động lực để phát triển lĩnh vực công nghiệp, đặc
biệt là công nghiệp công nghệ cao.
- Cơ sở hạ tầng thương mại tiếp tục
phát triển: Đưa vào hoạt động Trung tâm thương mại Vincom Cẩm Phả, siêu thị Big C Cẩm Phả, mở rộng hệ thống cửa
hàng tiện ích tại các địa phương trên địa bàn tỉnh (Vinmart+, Circle K...);
ngoài ra, tiếp tục thu hút đầu tư các dự án tổ hợp thương mại trên địa bàn thị
xã Quảng Yên, thành phố Hạ Long, Vân Đồn. Chính phủ, các Bộ, ngành và tỉnh Quảng
Ninh triển khai các chính sách, chương trình hỗ trợ phát triển thị trường phân
phối bán lẻ hàng hóa, các chương trình xúc tiến thương mại, kích cầu tiêu
dùng... Sau một thời gian tạm dừng hoạt động các cửa khẩu, lối mở trên địa bàn
tỉnh do ảnh hưởng của dịch bệnh, đến nay Cửa khẩu quốc tế Móng Cái (Bắc Luân 2)
và lối mở km3+4 đã hoạt động trở lại, dự báo hoạt động xuất nhập khẩu sẽ hạn chế
được những tác động tiêu cực, duy trì tăng trưởng trở lại.
- Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng
sản Việt Nam, Tổng Công ty Đông Bắc cam kết đồng hành với tỉnh trong thực hiện
chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế năm 2020. Theo đó, TKV đã xây dựng, triển khai đồng
bộ các giải pháp để tăng sản lượng khai thác than lên trên 41 triệu tấn. Toàn bộ
sản lượng than nhập khẩu của TKV từ 10-12 triệu tấn, dự kiến sẽ nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Các công ty con, các đơn vị trực thuộc
TKV đều thực hiện nhập khẩu vật tư, hàng hóa qua các cửa khẩu của Quảng Ninh. Đồng
thời TKV sẽ đẩy nhanh tiến độ, đưa các dự án đầu tư vào hoạt động sớm hơn với kế
hoạch, nhất là đối với các dự án khai thác mỏ cùng các công trình phụ trợ đi
kèm. Năm 2020, TKV phấn đấu sẽ nộp ngân sách cho tỉnh tăng trên 1.000 tỷ đồng
so với năm 2019; tăng thu nhập cho cán bộ công nhân lao động của TKV ở Quảng
Ninh tối thiểu 7% so với năm 2019 để tăng cường năng suất lao động. Tổng công
ty Đông Bắc phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ đặt ra ở mức cao nhất
(khai thác 6,8 triệu tấn than nguyên khai; nhập khẩu than
từ cửa khẩu của Quảng Ninh khoảng 4 triệu tấn; nộp ngân sách khoảng 2.800 tỷ đồng).
- Dự báo năm 2020 có nhiều yếu tố bất lợi đối với các nhà máy thủy điện do tình hình thiên tai diễn biến bất
thường, cực đoan nên sản lượng điện sản xuất từ các nhà máy thủy điện dự báo đạt
thấp. Do vậy, các nhà máy nhiệt điện than, khí dự báo tiếp tục được huy động
phát huy tối đa công suất khả dụng để cung cấp đủ điện, đảm bảo hoạt động sản
xuất, kinh doanh và điện sinh hoạt của nhân dân trong năm 2020.
- Mục tiêu điều chỉnh cơ cấu sản xuất
các nhà máy xi măng trên địa bàn theo hướng tăng sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh tại
Quảng Ninh và các dự án tại các Khu công nghiệp dự kiến đưa vào hoạt động năm
2020 như: Công ty TNHH khoa học kĩ thuật Texhong Liên hợp Việt Nam với sản phẩm
vải không dệt công suất 100 triệu m2/năm; Công ty TNHH dệt may
Weitai với sản phẩm áo sơ mi công suất 300.000 SP/năm, khăn tay, mũ công suất
9,5 triệu SP/năm;... sẽ đóng góp quan trọng vào tốc độ tăng trưởng ngành chế biến,
chế tạo.
- Cải cách hành chính, môi trường đầu
tư, kinh doanh tiếp tục được cải thiện, thu hút mạnh các nhà đầu tư, doanh nghiệp
tìm hiểu cơ hội đầu tư. Một số tập đoàn lớn đã hiện diện trong các khu công
nghiệp của tỉnh như: Foxcom, TCL, Vĩ Trọng, Huyndai Thành
Công... sẽ kéo theo hàng loạt các nhà đầu tư phụ trợ cho các Tập đoàn này.
1.2. Tác động của dịch viêm đường
hô hấp cấp Covid-2019
Dịch Covid-19 bùng phát tại Trung Quốc
và lan rộng đến một số vùng lãnh thổ trên thế giới như Hàn
Quốc, Nhật Bản... đã tác động đến kinh tế Việt Nam nói chung, tỉnh Quảng Ninh
nói riêng đặc biệt trong lĩnh vực du lịch, dịch vụ, thương
mại. Tình hình dịch bệnh có diễn biến ngày càng phức tạp, khó dự đoán về thời
điểm kiểm soát hiệu quả và sẽ gây ảnh hưởng trong ngắn hạn và dài hạn.
Khu vực dịch vụ được đánh giá bị tác
động nhiều nhất bởi dịch Covid-19, nhất là các ngành vận tải, lưu trú, du lịch,
bán lẻ, nhà hàng, hoạt động giải trí. Tổng các nhóm dịch vụ chịu ảnh hưởng trực
tiếp từ tình hình suy giảm do dịch bệnh hiện chiếm khoảng 20% trong cơ cấu kinh
tế của tỉnh. Năm 2019, khách Trung Quốc chiếm khoảng 31% tổng lượng khách nước
ngoài đến Quảng Ninh nên việc Trung Quốc hạn chế công dân đi ra nước ngoài và
Việt Nam không đưa, đón khách từ vùng dịch; các thị trường quốc tế khác như Hàn
Quốc, Nhật Bản diễn biến phức tạp, đang ảnh hưởng đến khu vực châu Á; người dân
trong nước hạn chế đi du lịch sẽ khiến ngành du lịch chịu thiệt hại. Ngoài ra,
thời điểm hiện tại là cao điểm về hoạt động du xuân, lễ hội của khách du lịch
trong nước nên dịch bệnh cũng sẽ khiến hoạt động này suy giảm mạnh. Đáng chú ý
đây là những hoạt động du lịch mang tính thời điểm, mùa vụ nên rất khó bù đắp
trở lại trong các tháng tới, kể cả khi đã hết dịch bệnh. Dự kiến, trong quý I/2020, hoạt động du lịch Quảng Ninh sẽ tụt giảm nghiêm trọng[3], nếu dịch bệnh
chưa được không chế trong quý I, thì lượng du khách của các quý tiếp theo sẽ tiếp
tục tụt giảm.
Các hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập
cảnh bị hạn chế làm gián đoạn nguồn cung, do vậy ảnh hưởng lớn đến các doanh
nghiệp tại Quảng Ninh sản xuất kinh doanh trong các ngành công nghiệp chế biến
chế tạo (xơ, sợi dệt, quần áo...). Hoạt động của một số doanh nghiệp lớn tại
khu công nghiệp Texhong Hải Hà, khu công nghiệp Hải Yên, khu công nghiệp Việt
Hưng... đang giữ ở mức cầm chừng, dành nguồn lực, nhân lực
cho phòng, chống dịch bệnh. Do tình hình dịch bệnh ảnh hưởng, một bộ phận quản lý và kỹ thuật viên người
Trung Quốc chưa thể quay lại vị trí làm việc ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất, dẫn đến thời gian giao hàng cho khách bị kéo dài sẽ gây thiệt
hại cho doanh nghiệp.
2. Kịch bản tăng
trưởng chi tiết từng quý trong năm 2020
Trong bối cảnh dịch Covid-19 đã, đang
và sẽ có những tác động xấu đến nền kinh tế của tỉnh Quảng Ninh nói riêng và cả
nước nói chung, việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về tăng trưởng kinh tế của
tỉnh sẽ khó khăn hơn nhiều so với dự kiến ban đầu, nhất là
đối với ngành du lịch, dịch vụ.
Để đảm bảo các mục
tiêu tăng trưởng, các sở, ngành, địa phương cần tập trung tăng cường các giải
pháp tăng trưởng kinh tế trên cơ sở bù đắp những thiếu hụt từ ngành du lịch, tận
dụng tối đa dư địa phát triển của ngành, lĩnh vực ít chịu tác động từ dịch bệnh
và có khả năng phục hồi tốt hơn, tiếp tục tăng cường các giải pháp thúc đẩy hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; tạo thuận lợi
trong thành lập doanh nghiệp mới; đẩy mạnh hoạt động xúc tiến, thu hút đầu tư;
tăng cường tiết kiệm chi thường xuyên,....
Bám sát các chỉ đạo của Chính phủ, Tỉnh
ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh và thực hiện chủ đề năm 2020 về
“Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức và đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững”, Ủy ban
nhân dân tỉnh tiếp tục đổi mới trong công tác chỉ đạo, điều hành, phấn đấu hoàn
thành các mục tiêu, chương trình công tác đề ra với tăng trưởng chi tiết từng
quý như sau:
(1) Quý I: Tốc độ tăng trưởng GRDP tăng 8,2%, giảm 2,8% CK; trong đó giá trị tăng thêm các khu vực
kinh tế: Khu vực I: Nông nghiệp - Lâm nghiệp - Thủy sản tăng 2,5%; Khu vực II:
Công nghiệp - xây dựng tăng 10,8%; Khu vực III: Dịch vụ tăng 6,7%; Thuế sản phẩm
tăng 4,4%. Tổng vốn đầu tư xã hội đạt 12.655 tỷ đồng, tăng 6,7% cùng kỳ. Thu
ngân sách nhà nước đạt 13.446 tỷ đồng, tăng 15,5% CK, trong đó: Thu nội địa đạt
10.241 tỷ đồng, tăng 13,2% CK; thu xuất nhập khẩu đạt 3.056 tỷ đồng. Tổng khách
du lịch ước đạt 2,56 triệu lượt, bằng 47,1% CK, doanh thu từ khách du lịch đạt
4.582 tỷ đồng, bằng 50,1% cùng kỳ. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
ước đạt 25.734 tỷ đồng, tăng 10% CK. Kim ngạch xuất khẩu đạt 390,5 triệu USD,
tăng 0,8% CK.
(2) Quý II: Tốc độ tăng trưởng GRDP tăng
11%, giảm 1,66% CK; trong đó giá trị tăng thêm các khu vực kinh tế: Khu vực I:
Nông nghiệp - Lâm nghiệp - Thủy sản tăng 3,3%; Khu vực II: Công nghiệp - xây dựng
tăng 13,3%; Khu vực III: Dịch vụ tăng 10,3%; Thuế sản phẩm tăng 6,6%. Tổng vốn
đầu tư xã hội đạt 20.972 tỷ đồng, tăng 10,4% cùng kỳ. Thu ngân sách nhà nước đạt
10.930 tỷ đồng, giảm 5,3%, trong đó: Thu nội địa đạt 8.689
tỷ đồng, tăng 2,7% CK; thu xuất nhập khẩu đạt 2.241 tỷ đồng. Tổng khách du lịch
ước đạt 2 triệu lượt, băng 63,9% CK, doanh thu từ khách du lịch đạt 4.461 tỷ đồng,
bằng 65,3% cùng kỳ. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ ước đạt
28.288 tỷ đồng, tăng 11,6% CK. Kim ngạch xuất khẩu đạt 545,56 triệu USD, tăng
7,3% CK.
(3) Lũy kế sáu tháng: Tốc độ tăng trưởng GRDP tăng 9,7%, giảm 2,17% CK; trong đó giá trị
tăng thêm các khu vực kinh tế: Khu vực I: Nông nghiệp - Lâm nghiệp - Thủy sản
tăng 2,9%; Khu vực II: Công nghiệp - xây dựng tăng 12,2%; Khu vực III: Dịch vụ
tăng 8,6%; Thuế sản phẩm tăng 5,5%. Tổng vốn đầu tư xã hội đạt 33.827 tỷ đồng,
tăng 8,9% cùng kỳ. Thu ngân sách nhà nước đạt 24.227 tỷ đồng, tăng 2,9% CK,
trong đó: Thu nội địa đạt 18.930 tỷ đồng, tăng 5,2%; thu xuất nhập khẩu đạt 5.297
tỷ đồng. Tổng khách du lịch ước 4,56 triệu lượt, bằng 53,3% CK, doanh thu từ
khách du lịch đạt 9.043 tỷ đồng, bằng 56,6% cùng kỳ. Tổng mức bán lẻ hàng hóa
và doanh thu dịch vụ ước đạt 54.023 tỷ đồng, tăng 10,8% CK. Kim ngạch xuất khẩu
đạt 936,06 triệu USD, tăng 4,4% CK.
(4) Quý III: Tốc độ tăng trưởng GRDP tăng 13,8%, tăng 2,4% CK; trong đó giá trị
tăng thêm các khu vực kinh tế: Khu vực I: Nông nghiệp - Lâm nghiệp - Thủy sản
tăng 3,4%; Khu vực II: Công nghiệp - xây dựng tăng 15,6%; Khu vực III: Dịch vụ
tăng 12,4%; Thuế sản phẩm tăng 15,9%. Tổng vốn đầu tư xã hội đạt 22.339 tỷ đồng,
tăng 10,7% cùng kỳ. Thu ngân sách nhà nước đạt 11.256 tỷ đồng, tăng 7,3% CK,
trong đó: Thu nội địa đạt 8.426 tỷ đồng, tăng 9,1%; thu xuất nhập khẩu đạt
2.830 tỷ đồng. Tổng khách du lịch ước đạt 2,847 triệu lượt, tăng 1,9% CK, doanh
thu từ khách du lịch đạt 6.861 tỷ đồng, tăng 1,4% cùng kỳ. Tổng mức bán lẻ hàng
hóa và doanh thu dịch vụ ước đạt 30.527 tỷ đồng, tăng 14,4% CK. Kim ngạch xuất
khẩu đạt 650,56 triệu USD, tăng 10,3% CK.
(5) Lũy kế 9 tháng: Tốc độ tăng trưởng GRDP tăng 11,1%, giảm 0,7% CK; trong đó giá trị
tăng thêm các khu vực kinh tế: Khu vực I: Nông nghiệp - Lâm nghiệp - Thủy sản
tăng 3,1%; Khu vực II: Công nghiệp - xây dựng tăng 13,2%; Khu vực III: Dịch vụ
tăng 9,9%; Thuế sản phẩm tăng 9,1%. Tổng vốn đầu tư xã hội
đạt 56.166 tỷ đồng, tăng 9,6% cùng kỳ. Thu ngân sách nhà nước đạt 35.483 tỷ đồng,
tăng 4,3%, trong đó: Thu nội địa đạt 27.356 tỷ đồng, tăng 6,3% CK; thu xuất nhập
khẩu đạt 8.127 tỷ đồng. Tổng khách du lịch ước đạt 7,4 triệu lượt, bằng 65,2%
CK, doanh thu từ khách du lịch đạt 15.904 tỷ đồng, bằng 69,9% cùng kỳ. Tổng mức
bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ ước đạt 84.550 tỷ đồng,
tăng 12,1% CK. Kim ngạch xuất khẩu đạt 1.586,62 triệu USD, tăng 6,7% CK.
(6) Quý IV: Tốc độ tăng trưởng GRDP tăng 14,3%, tăng 1,6% CK, trong đó: Khu vực
nông, lâm, thủy sản tăng 3,6%; khu vực công nghiệp, xây dựng tăng 15%; khu vực
dịch vụ tăng 13,3%; thuế sản phẩm tăng 18,4%. Tổng vốn đầu
tư xã hội đạt 27.908 tỷ đồng, tăng 10,7% cùng kỳ. Thu ngân sách nhà nước đạt
12.517 tỷ đồng, tăng 7,1% CK, trong đó: Thu nội địa đạt 9.644 tỷ đồng, tăng 8%
CK; thu xuất nhập khẩu đạt 2.873 tỷ đồng. Tổng khách du lịch ước đạt 3,173 triệu
lượt, tăng 19,7% CK, doanh thu từ khách du lịch đạt 8.724 tỷ đồng, tăng 29,5%
cùng kỳ. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ ước đạt 31.112 tỷ đồng,
tâng 14,4% CK. Kim ngạch xuất khẩu đạt 755,5 triệu USD, tăng
11,4% CK.
(7) Cả năm 2020: Tốc độ tăng trưởng GRDP tăng 12%, đạt mục tiêu đề ra, trong đó: Khu vực
I: Nông nghiệp - Lâm nghiệp - Thủy sản tăng 3,2%, giảm 0,3% so với mục tiêu đề
ra; Khu vực II: Công nghiệp - xây dựng tăng 13,7%, tăng 1,9% so với
mục tiêu đề ra; Khu vực III: Dịch vụ tăng 10,9%, giảm 2,7%; Thuế sản phẩm tăng
12%, giảm 0,3% so với mục tiêu đề ra. Tổng vốn đầu tư xã hội đạt 84.074 tỷ đồng,
tăng 10% cùng kỳ, đạt mục tiêu đề ra. Thu ngân sách nhà nước
đạt 48.000 tỷ đồng, bằng 100% dự toán, tăng 4,2% cùng kỳ, trong đó: Thu nội địa
đạt 37.000 tỷ đồng, tăng 6,8%; thu xuất nhập khẩu đạt 11.000 tỷ đồng, bằng
96,6% cùng kỳ. Tổng khách du lịch ước đạt 10,58 triệu lượt, giảm 5 triệu
khách so với mục tiêu đề ra, bằng 75,5% CK, doanh thu từ khách du lịch đạt
24.629 tỷ đồng, bằng 83,5% cùng kỳ. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch
vụ ước đạt 115.662 tỷ đồng, tăng 12,7% CK. Kim ngạch xuất khẩu đạt 2.342 triệu
USD, tăng 8,2% CK, đạt mục tiêu đề ra.
(8) Cơ cấu kinh tế dự kiến hết năm 2020 (giá hiện hành): Khu vực I: Nông
nghiệp - Lâm nghiệp - Thủy sản 5,8% (giảm 0,2%); Khu vực II: Công nghiệp - Xây
dựng 48,7% (tăng 0,6%); Khu vực III: Dịch vụ và Thuế sản
phẩm 45,5% (giảm 0,4%) so với cơ cấu kinh tế năm 2019.
(Có
phụ lục kịch bản tăng trưởng kinh tế (GRDP) kèm theo)
3. Nhiệm vụ và giải
pháp chủ yếu
3.1. Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
- Là cơ quan đầu mối, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tổng hợp, theo dõi, đánh giá tình hình, kết
quả thực hiện và kịp thời đề xuất các giải pháp đảm bảo thực hiện đúng kịch bản
tăng trưởng; định kỳ hằng tháng, hằng quý, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
tại phiên họp thường kỳ Ủy ban nhân dân tỉnh. Trên cơ sở kết quả thực hiện kịch
bản 6 tháng đầu năm 2020, chủ trì, phối hợp với Cục Thống kê tỉnh, các sở,
ngành cập nhật đánh giá bổ sung, điều chỉnh kịch bản tăng trưởng quý III, 9
tháng, quý IV và cả năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, phê duyệt để phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành.
- Triển khai lập Quy hoạch tỉnh giai
đoạn 2021- 2030 đảm bảo theo đúng tiến độ đề ra, hoàn thành trong năm 2020. Xây
dựng Đề án về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, tầm nhìn
đến năm 2030, hoàn thành trong quý II/2020.
- Tham mưu, đôn đốc thực hiện Chương
trình hành động số 3766/CTr-UBND ngày 29/6/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển
khai thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và
phát triển doanh nghiệp đến năm 2020, trong đó: Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức các cuộc gặp mặt đối thoại với doanh nghiệp
định kỳ cấp tỉnh (quý II, quý IV/2020); phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên
quan trong hỗ trợ, giải quyết vướng mắc, khó khăn của doanh nghiệp thuộc địa
bàn, lĩnh vực quản lý; thường xuyên tổng hợp, báo cáo kết quả giải quyết khó
khăn, vướng mắc và hỗ trợ doanh nghiệp về Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Chủ trì tham mưu, theo dõi, đôn đốc,
tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch số 27/KH-UBND ngày 14/02/2020 về phát triển
doanh nghiệp tỉnh Quảng Ninh năm 2020, đề xuất kịp thời các nhiệm vụ, giải pháp
đảm bảo thực hiện mục tiêu đến hết năm 2020, toàn tỉnh có 22.000 doanh nghiệp
và đơn vị phụ thuộc; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Ban Chỉ đạo phát
triển doanh nghiệp và xây dựng Đề án phát triển doanh nghiệp tỉnh Quảng Ninh
giai đoạn 2021-2025 nhằm phục vụ tốt công tác phát triển doanh nghiệp.
- Tham mưu, đôn đốc các chủ đầu tư đẩy
nhanh tiến độ và chất lượng giải ngân vốn đầu tư công, nâng cao chất lượng lập
báo cáo đề xuất, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư; kiểm soát chặt chẽ
không để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản mới. Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát các dự án đầu tư công ngay trong quá trình thi công và quản
lý, khai thác, sử dụng sau đầu tư. Triển khai xây dựng Kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2021- 2025 theo quy định; Nghị quyết quy định phân cấp nhiệm
vụ chi đầu tư phát triển; nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển trong cân đối từ ngân sách cấp tỉnh
cho cấp huyện giai đoạn 2021-2025, hoàn thành trong quý IV/2020.
3.2. Sở Tài
chính:
- Là cơ quan đầu mối, chủ trì, chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về đôn đốc, theo dõi thực hiện chỉ tiêu
thu, chi ngân sách nhà nước.
- Tập trung tham mưu cho Tỉnh chỉ đạo,
triển khai thực hiện Nghị quyết số 222/2019/NQ-HĐND ngày 07/12/2019 của Hội đồng
nhân dân tỉnh. Bám sát tình hình thực hiện dự toán, tham mưu đề xuất kịp thời để
triển khai công tác thu ngân sách, đảm bảo cơ cấu thu bền vững. Theo dõi chặt
chẽ tiến độ thu ngân sách, đánh giá, phân tích cụ thể từng địa bàn, từng khu vực
thu, từng sắc thuế, tổng hợp báo cáo kịp thời kết quả thu và dự báo thu hàng
tháng, hàng quý. Đồng thời, xác định cụ thể các nguồn thu còn tiềm năng, các
lĩnh vực, loại thuế còn thất thu để kịp thời đề xuất các giải pháp quản lý hiệu
quả.
- Trên cơ sở Kịch bản thu ngân sách
nhà nước năm 2020, tính toán lại khả năng cân đối ngàn sách tỉnh để tham mưu điều
hành chi tiết kiệm, hiệu quả (sắp xếp các nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết,
hạn chế tối đa tổ chức hội nghị, lễ hội, hội thảo, khánh tiết, công tác nước
ngoài.... ); tham mưu tiết kiệm các khoản chi ngân sách thường xuyên để bổ sung
chi đầu tư phát triển, rà soát; chỉ ban hành mới cơ chế, chính sách chi ngân
sách nhà nước khi có nguồn tài chính đảm bảo.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
triển khai thực hiện Chương trình hành động số 13-CTr/TU ngày 07/6/2019 của Tỉnh
ủy về thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị về chủ
trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước và quản lý nợ công để đảm bảo nền
tài chính quốc gia an toàn, bền vững. Tập trung đánh giá tình hình, kết quả triển
khai Nghị quyết số 38/2016/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh
về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách địa phương thời kỳ ổn định ngân
sách 2017-2020 làm cơ sở xây dựng kế hoạch tài chính ngân sách 3 năm giai đoạn
2021-2023 và 5 năm giai đoạn 2021-2025 và xây dựng quy định phân cấp nguồn thu,
nhiệm vụ chi; định mức phân bổ chi thường xuyên giai đoạn
2021-2025, hoàn thành trong quý IV/2020.
3.3. Cục Thuế
tỉnh:
- Triển khai kịp thời các chỉ đạo của
Bộ Tài chính, Tổng Cục thuế, của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác thu
ngân sách. Chịu trách nhiệm trước tỉnh và Tổng cục Thuế về kết quả thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn đảm bảo chỉ tiêu tổng thu ngân sách nội địa đề ra;
tiến độ thu từng quý (có phụ lục kèm theo).
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển
khai các biện pháp, giải pháp cụ thể chống thất thu và đôn đốc thu hồi nợ đọng
thuế, khai thác nguồn thu mới để bù đắp giảm thu ở lĩnh vực du lịch, dịch vụ do
ảnh hưởng của dịch bệnh, quyết tâm hoàn thành dự toán thu
năm 2020 đối với khoản thu thuế, phí, thu khác (hạn chế bù
đắp số hụt thu thuế, phí, thu khác bằng thu tiền sử dụng đất).
- Nâng cao chất lượng phục vụ người nộp
thuế; tuyên truyền, vận động cá nhân kinh doanh thành lập doanh nghiệp; hỗ trợ
người nộp thuế khai thuế qua mạng, nộp thuế điện tử, hoàn thuế điện tử và hóa đơn
điện tử; triển khai về hóa đơn điện tử đến các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện đầy đủ các bước quy trình kê khai và kế toán thuế,
đăng ký thuế, hoàn thuế... với mục
tiêu kịp thời, không bỏ sót, giảm thiểu thời gian thực hiện
công việc thường xuyên về rà soát thủ tục hành chính thuế, tăng cường thời gian
rà soát dữ liệu kê khai, nộp thuế; triển khai các biện pháp hỗ trợ công tác rà soát hồ sơ khai thuế đảm bảo việc khai thuế đúng nguyên
tắc theo quy định của Luật thuế.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra thuế, nhất là kiểm tra, thanh tra đột xuất; đôn đốc thu hồi kịp thời tiền
thuế, tiền phạt qua thanh tra, kiểm tra vào ngân sách Nhà
nước. Phấn đấu vượt chỉ tiêu kế hoạch
thanh tra, kiểm tra được Tổng cục Thuế giao; số thuế truy thu qua thanh tra, kiểm
tra tối thiểu 250 tỷ đồng. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng để đấu
tranh các hành vi trốn thuế, gian lận thuế, tội phạm về thuế.
- Phân công, giao nhiệm vụ thu nợ thuế
cho từng đơn vị, từng cán bộ, công chức tham gia quản lý nợ thuế. Theo dõi chặt
chẽ diễn biến nợ đọng thuế ở từng người nộp thuế để có biện pháp đôn đốc, cưỡng
chế thu nợ thuế hiệu quả. Phấn đấu số nợ thuế tại thời điểm 31/12/2020 giảm xuống
còn dưới 4,5% so với số thực thu ngân sách nhà nước năm 2020, trong đó nợ thuế khu
vực ngoài quốc doanh bao gồm cả hộ kinh doanh xuống dưới 10% trên số thu từ
lĩnh vực này. Phấn đấu thu nợ có khả năng thu 274 tỷ đồng.
- Tiếp tục thực hiện công tác quản lý
thuế đối với cá nhân kinh doanh theo quy định. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giao
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai đồng bộ,
hiệu quả các giải pháp trong công tác quản lý thu ngân sách nhà nước, đảm bảo
hoàn thành tối thiểu dự toán thu năm 2020 từ hộ, cá nhân kinh doanh của địa
phương mình.
3.4. Cục Hải
quan tỉnh:
- Là cơ quan đầu mối, chủ trì, chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và Tổng cục Hải quan về chỉ tiêu thu xuất
nhập khẩu, phấn đấu thu từ hoạt động xuất nhập khẩu năm 2020 đạt chỉ tiêu đề
ra; tiến độ thu từng quý (có phụ lục kèm theo).
- Tập trung cải cách, đơn giản hóa
các thủ tục hành chính theo hướng minh bạch, thuận tiện, dễ dàng trong thực hiện
thủ tục hải quan, giảm thời gian thông quan và chi phí cho doanh nghiệp, tạo
môi trường kinh doanh chi phí thấp, ổn định nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư, sản xuất và thu hút doanh
nghiệp về làm thủ tục hải quan, góp phần tăng thu ngân sách nhà nước. Phấn đấu
tăng thu trên 10% từ hàng hóa xuất nhập khẩu khác ngoài xăng dầu.
- Chủ động tham mưu, đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh các giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu tại khu vực biên
giới đường bộ (cửa khẩu Móng Cái, Hoành Mô, Bắc Phong
Sinh), khu vực cảng biên (Hòn Gai, Cẩm Phả) và Khu kinh tế Vân Đồn để tạo nguồn
thu mới ngoài xăng dầu. Phối hợp với các sở, ban, ngành, chính quyền địa phương
rà soát các dự án đầu tư trong Khu công nghiệp, Khu kinh tế Vân Đồn và các dự án lớn ngoài Khu công nghiệp để chủ động hướng dẫn, hỗ trợ
chủ đầu tư trong việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, vật tư cho dự án. Chịu trách
nhiệm toàn diện về hỗ trợ giải quyết các thủ tục nhập khẩu
cho ngành than.
- Bám sát kế hoạch xuất nhập khẩu và
phân tích, đánh giá những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp có số thu lớn để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo thuận lợi cho
hoạt động xuất nhập khẩu. Tăng cường kiểm tra, giám sát đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu và thực hiện kiểm soát chặt chẽ việc khai báo tên hàng, mã số,
trị giá, thuế suất để kịp thời phát hiện hành vi gian lận thương mại qua số lượng,
chủng loại, giá tính thuế, thuế suất và xuất xứ.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Hệ
thống dịch vụ công trực tuyến, phối hợp thu qua ngân hàng thương mại thực hiện
nộp thuế điện tử và thông quan 24/7, chương trình nộp thuế điện tử doanh nghiệp
nhờ thu theo lộ trình của Tổng cục Hải quan. Phấn đấu đạt 100% số thu nộp ngân
sách nhà nước được thực hiện qua ngân hàng phối hợp thu nộp thuế điện tử và
thông quan 24/7.
- Đổi mới nội dung và hình thức Hội
nghị đối thoại, tham vấn Hải quan - Doanh nghiệp với phương châm cùng đồng hành
- cùng phát triển để kết nối, tháo gỡ, đồng hành phát triển thực chất, hiệu quả.
- Tiếp tục triển khai Đề án giám sát
hải quan tự động (VASSCM) tới tất cả các kho bãi, địa điểm. Tổ chức thực hiện
hiệu quả Đề án “Mô hình thực hiện thủ tục và quản lý hải quan tập trung tại Chi
cục Hải quan cửa khẩu Móng Cái”, tạo thuận lợi hoạt động xuất nhập khẩu hàng
hóa qua cầu Bắc Luân 2, Cảng ICD và cầu phao tạm tại
Km3+4. Phát huy vai trò của cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo 389 tỉnh và các địa
phương để chủ động tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương, phối hợp với các ngành quản lý chặt chẽ cửa khẩu, các điểm xuất hàng, điểm
thông quan; kiểm soát tốt đường mòn, lối mở.
3.5. Sở Du lịch:
- Là cơ quan đầu mối, chủ trì, chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kịch bản chi tiết của lĩnh vực
du lịch theo từng tình huống diễn biến của dịch Covid-19; phấn đấu thực hiện đạt
chỉ tiêu tăng lượng khách du lịch đến Quảng Ninh. Tập trung triển khai các giải
pháp tuyên truyền sâu rộng về Quảng Ninh - Hạ Long là điểm đến “An toàn, Hấp dẫn,
Thân thiện”.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan xây dựng, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh ban hành Kế hoạch quảng
bá, xúc tiến du lịch, kích cầu du lịch năm 2020 và Kế hoạch tổ chức các Hội nghị
xúc tiến du lịch trong và ngoài nước theo hướng mở rộng các tour tuyến du lịch
trong nước, các thị trường lợi thế quốc tế, xây dựng thêm các điểm du lịch của
tỉnh,… thực hiện trong tháng 3/2020.
- Chủ trì, phối hợp với các hãng hàng
không, Công ty cổ phần đầu tư phát triển Vân Đồn và các đơn vị liên quan tham
mưu báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh làm việc với một số tỉnh, thành phố để phối hợp mở các đường bay mới từ Cảng hàng không quốc tế Vân Đồn tới
một số cảng hàng không nội địa (Đà Nẵng, Phú Quốc, Nha
Trang, Đà Lạt,...) và một số đường bay quốc tế tới các nước không bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19 trên cơ sở tính toán hiệu quả, khả thi gắn
với các giải pháp kích cầu du lịch.
- Chủ trì, phối hợp với Hiệp hội du lịch
Quảng Ninh, Công ty TNHH Mặt Trời Hạ long, các doanh nghiệp
đón khách tàu biển tại Quảng Ninh tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh tổ chức làm việc với các hãng tàu biển quốc tế đưa khách đến Hạ Long để
khôi phục thị trường, kết nối tour, tuyến.
- Tiếp tục phát triển các loại hình sản
phẩm du lịch có thế mạnh của tỉnh như: Du lịch biển, đảo; du lịch văn hóa, tâm
linh; du lịch biên giới...; phát triển dịch vụ du lịch đẳng cấp, chất lượng
cao, đa dạng như du lịch nghỉ dưỡng, chăm sóc sức khỏe, văn hóa, nghệ thuật,
khám phá, trải nghiệm. Xây dựng Đề án phát triển du lịch cộng
đồng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và tham mưu ban hành chính sách hỗ trợ phát
triển du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025. Chủ trì phối
hợp với thành phố Hạ Long và các sở, ngành liên quan xây dựng Đề án phát triển
sản phẩm du lịch Hạ Long sau sáp nhập huyện Hoành Bồ vào thành phố Hạ Long.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước
về lĩnh vực du lịch, tạo môi trường kinh doanh du lịch thông thoáng, lành mạnh,
nhất là quản lý hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành, môi trường kinh doanh du
lịch. Nghiên cứu tham mưu xây dựng, hoàn thiện bộ nhận diện
thương hiệu du lịch Quảng Ninh gắn với hình ảnh nụ cười Hạ Long và bảo vệ môi
trường Vịnh Hạ Long.
3.6. Sở Công
Thương:
- Là cơ quan đầu mối, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kịch bản chi tiết ngành Công Thương và thực
hiện chỉ tiêu tăng trưởng lĩnh vực công nghiệp, thương mại dịch vụ. Phối hợp hỗ trợ và tháo gỡ các khó khăn vướng
mắc, thúc đẩy các dự án hạ tầng thương mại, du lịch và dịch vụ đi vào hoạt động
trong năm 2020.
- Thường xuyên nắm bắt, kịp thời giải
quyết, tháo gỡ các khó khăn vướng mắc của các doanh nghiệp, tạo mọi điều kiện để
sớm đưa vào vận hành các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp chế biến chế tạo trên
địa bàn tỉnh dự kiến đi vào hoạt động trong năm 2020. Tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức làm việc trực tiếp với các nhà máy điện để tăng cường phát huy
tối đa năng lực sản xuất, đóng góp vào tăng trưởng chung toàn tỉnh.
- Phối hợp với ngành than trong việc thực
hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh và xuất nhập khẩu than theo chỉ đạo của Tỉnh
ủy. Chủ trì, phối hợp với ngành than và các đơn vị liên
quan rà soát, kiểm tra, báo cáo đề xuất việc sử dụng đất đá thải các mỏ để san
lấp mặt bằng các dự án trên địa bàn tỉnh theo quy định; yêu cầu lập đề án tổng
thể đảm bảo hiệu quả, quản lý chặt chẽ, không xảy ra lợi dụng và thẩm lậu than
từ các mỏ, hoàn thành trong quý I/2020.
- Theo dõi sát diễn biến cung cầu,
giá cả các mặt hàng có thể mất cân đối cung cầu do dịch bệnh để kịp thời có biện
pháp điều hành hoặc có kiến nghị, đề xuất hợp lý nhằm bình ổn thị trường. Thực
hiện tốt công tác khuyến công, tham mưu kịp thời các cơ chế
chính sách hỗ trợ doanh nghiệp phát triển sản xuất, ổn định sản xuất kinh
doanh, hỗ trợ các doanh nghiệp nghiên cứu thị trường, tìm các thị trường cung ứng
nguyên vật liệu thay thế nguồn nguyên vật liệu từ thị trường Trung Quốc.
- Phối hợp với các đơn vị có liên
quan có giải pháp tháo gỡ khó khăn, giải quyết lượng hàng hóa tồn ứ do ách tắc
do thông quan với thị trường Trung Quốc tại các cửa khẩu, điểm xuất hàng trên địa
bàn tỉnh. Tiếp tục theo dõi, nắm bắt tình hình xuất khẩu, chính sách phía Trung
Quốc, thông báo kịp thời các chính sách xuất nhập khẩu hàng hóa nông, lâm, thủy
sản vào thị trường Trung Quốc. Đồng thời tháo gỡ các vướng mắc khi xuất khẩu
hàng hóa qua địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Phối hợp với Sở
Du lịch và các đơn vị có liên quan lên phương án thu hút lượng khách du lịch
trong nước, khách du lịch nước ngoài từ các thị trường khác bù đắp lượng khách
thiếu hụt do ảnh hưởng của dịch bệnh trong thời gian đầu
năm. Trên cơ sở dự báo lượng khách trong thời gian cao điểm để xây dựng phương
án đảm bảo cung ứng đủ hàng hóa, không để xảy ra tình trạng khan hiếm hàng hóa,
cung không đủ cầu.
- Động viên các doanh nghiệp ngành
than, các đơn vị sản xuất công nghiệp lớn (điện, xi măng...) thực hiện việc mua
xăng dầu, nhiên liệu của các doanh nghiệp đầu mối trong tỉnh; góp phần phát triển
hoạt động kinh doanh xăng dầu đóng góp vào tăng trưởng tổng mức bán lẻ hàng hóa, tăng khoản thu ngân sách bù đắp khoản hụt
thu từ thuế bảo vệ môi trường.
- Xây dựng cụ thể kế hoạch, quy mô tổ
chức, thời điểm tổ chức hội chợ năm 2020 phù hợp với thực tiễn từng thời điểm tổ
chức hội chợ.
3.7. Sở Xây
dựng:
- Là cơ quan đầu mối, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện chỉ tiêu tăng trưởng lĩnh vực xây dựng
trong tăng trưởng khu vực II: Công nghiệp - Xây dựng. Tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức làm việc với các nhà máy xi măng để điều
chỉnh cơ cấu sản xuất theo hướng tăng sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh tại Quảng
Ninh.
- Tiếp tục bám sát, hướng dẫn, đôn đốc,
các ban, ngành, địa phương và đơn vị liên quan hoàn thành các đồ án quy hoạch
chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết; hoàn thiện và tổ chức triển khai
thực hiện Chương trình phát triển đô thị tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030 và Chương
trình phát triển đô thị từng địa phương làm cơ sở để triển khai đầu tư các công
trình hạ tầng kỹ thuật khung đô thị, tạo động lực thu hút đầu tư các dự án trên
địa bàn tỉnh. Đôn đốc các chủ đầu tư khẩn trương hoàn thiện và vận hành các dự
án đầu tư trên địa bàn đảm bảo tiến độ đề ra.
- Khẩn trương lập, trình phê duyệt
Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030 (quý I/2020); Đề án hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng - giai đoạn
3 (quý I/2020). Tổ chức hướng dẫn, triển khai thực hiện Kế
hoạch số 68/KH-UBND ngày 22/11/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về xã hội hóa nhà ở
cho người khuyết tật, trẻ em mồ côi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và thực sự
không có điều kiện tái tạo nhà ở trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2017-2019. Đôn đốc các chủ đầu tư dự án đầu tư nhà ở trên địa bàn tỉnh đã được Ủy
ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư triển khai dự án đảm bảo đúng tiến
độ, quy hoạch đã được phê duyệt. Phối hợp với Ủy ban nhân dân các địa phương rà
soát, đề xuất danh mục các dự án đầu tư phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh cần lựa chọn nhà đầu tư. Tăng cường quản lý hoạt động kinh doanh bất động
sản theo Quyết định số 3717/2016/QĐ-UBND ngày 02/11/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Đôn đốc Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và các đơn vị cung cấp nước sạch triển khai thực hiện đảm bảo
Quy hoạch cấp nước và hệ thống cấp nước phòng cháy chữa cháy tập trung tại các
đô thị và khu công nghiệp, Kế hoạch cấp nước an toàn và kế hoạch hoàn thiện hệ
thống hạ tầng kỹ thuật đồng bộ đã được Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành số 185/KH-UBND ngày 30/11/2018.
- Hoàn thiện Đề án nâng cao tỷ lệ thu
gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2019-2022, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, triển khai thực hiện.
Nghiên cứu kêu gọi đầu tư các cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo công nghệ
hiện đại để xử lý rác thải sinh hoạt phát sinh với quy mô xử lý tầm trung thu
gom, xử lý rác thải tại các xã đảo, huyện đảo trên địa bàn tỉnh. Đôn đốc đẩy
nhanh tiến độ hoàn thành, sớm đưa các dự án (Trung tâm xử lý chất thải rắn tại
hai xã Vũ Oai và Hòa Bình, thành phố Hạ Long; Nhà máy xử lý rác Tràng Lương, thị
xã Đông Triều; Khu liên hợp xử lý chất thải rắn tại xã Đông Hải, huyện Tiên
Yên...) đi vào hoạt động; quá trình hoạt động tuân thủ các quy định về bảo vệ
môi trường.
- Chủ trì phối hợp
với các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban Nhân dân các cấp tổ chức triển khai
thực hiện Quy định về quản lý vật liệu trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục đôn đốc, hướng
dẫn các đơn vị, doanh nghiệp thực hiện đầu tư cải tiến công nghệ, thiết bị, dây
chuyền sản xuất tập trung sản xuất sản phẩm vật liệu xây dựng có chất lượng tốt,
giá trị kinh tế cao; giảm thiểu ô nhiễm môi trường; tiết kiệm năng lượng, tài
nguyên khoáng sản.
- Xây dựng kế hoạch quản lý vật liệu
san lấp mặt bằng các dự án giai đoạn 2020-2025 và kế hoạch
năm 2020, từ đó quản lý chặt chẽ nguồn vật liệu san lấp mặt bằng để có cơ sở
thu các khoản thuế, phí.
3.8. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Là cơ quan đầu mối, chủ trì, chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện chỉ tiêu tăng trưởng khu vực I: Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản.
Thực hiện rà soát, đánh giá lại tình hình, xác định mục tiêu mới cho phát triển
các nông sản phẩm để phục vụ ngành Than và ngành du lịch trong điều kiện ngành
du lịch chịu tác động sâu, rộng của dịch bệnh. Chủ động các biện pháp phòng, chống
dịch bệnh tả lợn Châu Phi, cúm gia cầm.
- Tiếp tục phát triển các vùng sản xuất
nông nghiệp hàng hóa tập trung, quy mô lớn, khuyến khích
phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới và Chương trình OCOP. Thực hiện tốt dồn điền, đổi thửa
và tích tụ ruộng đất tạo vùng sản xuất tập trung.
- Phối hợp với các địa phương đồng
hành cùng các doanh nghiệp đã và đang đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp như; Dự
án nuôi tôm thương phẩm, siêu thâm canh trong nhà kính tại Đầm Hà của Công ty
Thủy sản Việt Úc; Dự án sản xuất giống, nuôi tôm thương phẩm và chế biến thức
ăn cho tôm sử dụng công nghệ cao tại Cẩm Phả của Công ty thủy sản N.G Việt
Nam;... Tiếp tục hỗ trợ Tập đoàn TH True Milk trong việc triển khai dự án nuôi
bò sữa tại huyện Đầm Hà, dự án trồng cây ăn quả, cây lấy gỗ tại huyện Đầm Hà, dự
án du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, dự án trồng và chiết xuất dược liệu tại
huyện Đầm Hà, Hải Hà, Tiên Yên, Bình Liêu,...
- Tập trung đẩy nhanh tiến độ triển
khai và hoàn thiện đưa vào vận hành ổn định để phát huy hiệu quả khu nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao cấp tỉnh về thủy sản tại Đầm Hà; thu hút các tổ chức
khoa học công nghệ và các doanh nghiệp tham gia đầu tư ứng dụng công nghệ cao sản
xuất giống Tôm và nuôi trồng thủy sản công nghệ cao, phát triển công nghệ phụ
trợ phục vụ phát triển Tôm và các đối tượng thủy sản đặc thù khác có năng suất,
chất lượng và giá trị gia tăng cao nhằm nhân rộng ra các vùng nuôi trồng thủy sản
tập trung ứng dụng công nghệ cao trong, ngoài tỉnh. Triển khai đầu tư và ổn định
sản xuất giống nhuyễn thể tại Trung tâm sản xuất giống nhuyễn thể Vân Đồn.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển
khai thực hiện Nghị quyết số 194/2019/NQ-HĐND ngày
30/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Chính sách khuyến
khích đầu tư, liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ
sản phẩm nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh; Nghị quyết số 200/2019/NQ-HĐND ngày
30/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi
giai đoạn 2019-2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, sắp xếp lại và đẩy mạnh phát
triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trong nông nghiệp. Triển khai thực hiện Kế hoạch
số 228/KH-UBND ngày 03/10/2019 về phát triển hợp tác xã ứng dụng công nghệ cao
trong sản xuất và tiêu thụ nông sản; hợp tác xã liên kết sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp giữa hợp tác xã nông nghiệp với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh đến năm 2020.
- Tham mưu tổ chức triển khai thực hiện
Nghị quyết số 19-NQ/TU ngày 28/11/2019 của Tỉnh ủy về phát triển lâm nghiệp bền
vững tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Đẩy nhanh tiến độ sắp
xếp các công ty lâm nghiệp theo mô hình công ty TNHH hai thành viên trở lên đối
với 05 Công ty lâm nghiệp: Uông Bí, Hoành Bồ, Cẩm Phả, Tiên Yên, Ba Chẽ.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
triển khai có hiệu quả Nghị quyết của Tỉnh ủy về phát triển thủy sản đến năm
2025, tầm nhìn đến năm 2030, Chỉ thị số 18-CT/TU ngày 01/9/2017 của Tỉnh ủy về
tăng cường công tác quản lý khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy
sản trên địa bàn tỉnh. Triển khai các nội dung chỉ đạo tại Kế hoạch số
99/KH-UBND ngày 11/7/2018 về chuyển đổi nghề, nâng cấp tàu cá công suất nhỏ hoạt động khu vực ven bờ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm
2020; thực hiện Đề án chuyển đổi nghề cho lao động khai thác thủy sản khu vực ven bờ, nghề cấm.
3.9. Sở Tài
nguyên và Môi trường:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tăng
cường công tác quản lý nhà nước về đất đai, đất rừng, đất
nuôi trồng thủy sản; thường xuyên rà soát các dự án có sử dụng mặt đất, mặt nước,
kiên quyết thu hồi các dự án chậm tiến độ, vi phạm Luật Đất đai, Luật Đầu tư,
tháo gỡ các vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng tạo
quỹ đất sạch để đấu giá quyền sử dụng đất, tổ chức thực hiện tốt các hợp đồng thuê đất, nhất là các dự án trọng điểm về giao thông, dịch vụ,
du lịch, các khu công nghiệp để thu hút các nhà đầu tư vào đầu tư, sản xuất
kinh doanh, qua đó tăng thu ngân sách của tỉnh.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo các giải pháp theo thẩm quyền và chủ động làm việc với các cơ quan
trung ương để tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện hỗ trợ ngành than đẩy nhanh công tác chuẩn bị sản xuất và góp phần dự
toán thu ngân sách năm 2020. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các địa
phương, đơn vị liên quan khẩn trương làm việc với ngành than (trong quý I/2020)
tập trung tháo gỡ, giải quyết dứt điểm việc thuê đất, gia
hạn thời gian thuê đất của các dự án khai thác than trên địa bàn.
- Phối hợp tốt với
Cục Thuế đôn đốc các đơn vị nợ đọng tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nghiêm túc
thực hiện nghĩa vụ tài chính. Phối hợp với Ban Quản lý dự
án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp triển khai xây dựng hệ
thống thông tin đất đai tỉnh Quảng Ninh; tiếp tục phối hợp
với các địa phương trong việc tháo gỡ các vướng mắc trong công tác bồi thường,
giải phóng mặt bằng; triển khai thực hiện Bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh
và chủ động tham mưu xây dựng phương án giá đất cụ thể để xây dựng giá khởi điểm
đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện các dự án sát với thực tiễn của từng dự
án, từng địa phương.
- Tham mưu sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 09/5/2019 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý tài nguyên than,
khoáng sản trên địa bàn Tỉnh; thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày
28/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với
hoạt động khoáng sản; phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện tốt
công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động về than, khoáng sản trên địa bàn; kịp
thời phát hiện và ngăn chặn các vi phạm về thăm dò, khai thác, vận chuyển trái
phép than theo đúng theo đúng nghị quyết và các Thông báo Kết luận của Tỉnh ủy,
Ủy ban nhân dân tỉnh; triển khai Kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản,
thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định.
- Tiếp tục tham mưu triển khai nhiệm
vụ “Bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường tự nhiên” và Chương trình hành động
số 68/CTr-UBND ngày 12/4/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số
12-NQ/TU của Tỉnh ủy về bảo vệ môi trường tỉnh giai đoạn 2018 - 2020. Hoàn
thành bộ Quy chuẩn kỹ thuật môi trường trên địa bàn tỉnh; đẩy nhanh tiến độ thực
hiện các dự án bảo vệ môi trường; xây dựng mô hình kiểm soát môi trường thông
minh trên địa bàn tỉnh để chủ động phòng ngừa và kiểm soát chặt chẽ các nguồn
thải, tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường. Kiểm soát chặt chẽ môi trường
vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long để tạo môi trường thuận lợi phát triển du lịch,
dịch vụ.
3.10. Sở
Giao thông vận tải:
- Tiếp tục phối hợp với các sở,
ngành, địa phương tập trung tham mưu huy động mọi nguồn lực, đa dạng hóa hình thức
đầu tư, đẩy mạnh thực hiện đột phá chiến lược về xây dựng kết cấu hạ tầng giao
thông đồng bộ. Phối hợp với các Ban Quản lý dự án của tỉnh
để giải quyết thủ tục đẩy nhanh tiến độ các dự án trọng điểm về giao thông, làm
tốt công tác quản lý nhà nước về đầu tư kết cấu hạ tầng để đảm bảo hiệu quả đầu
tư. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về chất lượng công trình giao thông của
các chủ đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan nghiên cứu, báo cáo đề xuất việc mở tuyến xe bus miễn phí từ Cảng
hàng không quốc tế Vân Đồn - Hạ Long đến Dốc Đỏ (Uông Bí)
và việc hỗ trợ phí BOT đối với xe buýt chạy tuyến cao tốc Vân Đồn - Hạ Long.
- Chủ trì, phối hợp với ngành than và
các đơn vị liên quan tập trung rà soát, kiểm tra, cập nhật,
đề xuất việc bổ sung chức năng nhập, phối trộn than đối với các bến, cảng đã có
trong Quyết định số 3466/QĐ-UBND ngày 15/8/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh và bổ
sung bến, cảng chưa có trong quyết định theo đề nghị của ngành than đảm bảo quy
định, hoàn thành trong tháng 02/2020. Chủ trì xây dựng dự thảo văn bản của Ủy
ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Giao thông vận tải báo báo đề xuất việc Công ty kho vận
và Cảng Cẩm Phả tiếp tục quản lý và khai thác tuyến luồng hàng hải chuyên dùng
vào cảng Cẩm Phả, không chuyển luồng hàng hải chuyên dùng cảng Cẩm Phả thành luồng
hàng hải công cộng, hoàn thành trong tháng 2/2020.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các nội
dung phối hợp với thành phố Hải Phòng triển khai các dự án
cầu Rừng, cầu Lại Xuân. Tiếp tục phối hợp với Sở Du lịch, Cảng hàng không quốc
tế Vân Đồn và các cơ quan, đơn vị triển khai các giải pháp để mở rộng thị trường,
khai thác tối đa Cảng hàng không quốc tế Vân Đồn theo quy
mô thiết kế; nghiên cứu đầu tư sân bay tại Cô Tô.
- Triển khai xây dựng “Đề án tổng thể
phát triển vận tải khách công cộng đường bộ” trên địa bàn tỉnh, tập trung về
khuyến khích phát triển vận tải khách công cộng bằng xe buýt. Tiếp tục rà soát,
điều chỉnh một số tuyến vận tải cố định nội tỉnh; xây dựng
tuyến buýt mới, tuyến buýt xe hai tầng
cho phù hợp với thực tiễn phát triển đô thị nhằm phục vụ tốt nhu cầu đi lại của
nhân dân và du khách; rà soát các tuyến vận tải cố định liên tỉnh, xây dựng
phương án tuyến cao tốc Hạ Long - Hải Phòng đảm bảo chất lượng dịch vụ có tính
cạnh tranh với loại hình xe hợp đồng để phục vụ tốt nhu cầu đi lại của nhân
dân.
- Tăng cường theo dõi, nhắc nhở, chấn
chỉnh và xử lý phương tiện vi phạm quy định trong hoạt động kinh doanh vận tải
nhằm đảm bảo trật tự, an toàn và nâng cao chất lượng và hiệu
quả dịch vụ. Tiếp tục rà soát, đề nghị Bộ Giao thông vận tải điều chỉnh quy hoạch
vận tải khách tuyến cố định theo hướng các tuyến trọng điểm đi Hải Phòng, Hà Nội
chuyển hành trình sang đường cao tốc (trừ tuyến Đông Triều - Hà Nội); hạn chế
tuyến đi xuyên qua trung tâm đô thị (Hạ Long, Cẩm Phả, Uông Bí) và có lộ trình
giảm dần tuyến cố định nội tỉnh, đặc biệt là tuyến ngắn để
phát triển xe buýt.
- Tiếp tục thực hiện tốt công tác
đăng kiểm phương tiện cơ giới đường bộ. Nâng cao chất lượng đăng kiểm phương tiện
thủy nội địa, chú trọng chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với
tàu khách và tàu du lịch; phối hợp với thành phố Móng Cái giải quyết các tồn tại
về đăng ký đăng kiểm thuyền phương tiện đò chở hàng hoạt động trên sông Ka
Long.
- Tập trung chỉ đạo, triển khai thực
hiện nhiệm vụ được phân công Kế hoạch số 168/KH-UBND ngày 23/7/2019 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày 23/4/2019 của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh về phát triển cảng biển và dịch vụ cảng biển trên địa bàn tỉnh
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
3.11. Sở
Giáo dục và Đào tạo
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả
Chương trình hành động của tỉnh về đổi mới căn bản, toàn diện, giáo dục và đào
tạo, Quy hoạch phát triển giáo dục đào tạo và các Đề án đã được tỉnh phê duyệt,
tạo chuyển biến về chất lượng giáo dục toàn diện. Hoàn thiện mạng lưới cơ sở
giáo dục và tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ phục vụ dạy và học.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương nâng cao giáo dục đáp ứng yêu cầu
phát triển. Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy cơ chế tự chủ tại một số trường
phổ thông tại các đô thị lớn, có điều kiện; triển khai Đề án phát triển giáo dục
mầm non tư thục tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2019 -2025; nhân rộng và sử dụng hiệu
quả mô hình trường học thông minh.
- Đánh giá kết quả thực hiện Đề án
phát triển hệ thống trường trung học phổ thông chuyên giai
đoạn 2010 - 2020, xác định phương hướng phát triển giai đoạn 2021 - 2030 đối với
trường chuyên Hạ Long. Tổng kết, đánh giá Đề án “Đẩy mạnh
phân luồng sau trung học cơ sở trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2020”, Quyết định số 522/QĐ-TTg
ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án Giáo dục hướng nghiệp và định
hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025; đổi mới
nội dung, hình thức giáo dục hướng nghiệp gắn với thực tiễn sản xuất, kinh
doanh tại địa phương; tham mưu xây dựng cơ chế thu hút sự tham gia của cơ sở dạy
nghề, doanh nghiệp trong công tác giáo dục hướng nghiệp; nâng cao hiệu quả công
tác giáo dục hướng nghiệp, giúp học sinh có nhận thức rõ về định hướng nghề
nghiệp.
3.12. Sở Y
tế:
- Chủ động tham mưu, đề xuất, tổng hợp
diễn biến của dịch Covid-19; sẵn sàng triển khai trong mọi
tình huống theo kịch bản đã xây dựng. Tuyệt đối không được
chủ quan, lơ là mất cảnh giác trong phòng, chống dịch Covid-19.
- Chủ trì tổng hợp báo cáo thường
xuyên, đột xuất về tình hình và công tác phòng, chống dịch bệnh trên người.
Tham mưu cho tỉnh các biện pháp phòng chống dịch, phát hiện sớm trường hợp bị
nhiễm dịch bệnh, xử lý kịp thời không để dịch lây lan, hạn
chế đến mức thấp nhất số mắc và tử vong, bảo đảm an toàn tính mạng và sức khỏe
của nhân dân, của du khách.
- Tăng cường thu hút, đãi ngộ, đào tạo,
bồi dưỡng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực chất lượng cao tại các cơ sở y tế
để nâng cao chất lượng phòng bệnh; khám, chữa bệnh cho
nhân dân trên địa bàn tỉnh và du khách. Phát triển mạnh y tế chuyên sâu. Đẩy mạnh
quản lý kinh doanh dược phẩm, thực phẩm chức năng và hành nghề y dược tư nhân.
Tiếp tục thực hiện hiệu quả dự án đầu tư cho 03 bệnh viện thông minh; tăng cường
cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin; thực hiện mô hình quản lý sức
khỏe toàn dân.
- Đẩy mạnh thực hiện các dự án đầu tư
xây dựng cơ bản, đảm bảo tiến độ, chất lượng các công trình, dự án đầu tư theo
kế hoạch: hoàn thành dự án nâng cấp mở rộng Trung tâm Y tế thành phố Móng Cái;
triển khai các dự án đầu tư nâng cấp mở rộng các đơn vị: Trung tâm Y tế huyện
Bình Liêu, Trung tâm Y tế huyện Ba Chẽ, Trung tâm Y tế huyện
Tiên Yên, Bệnh viện bảo vệ sức khỏe Tâm thần, Bệnh viện Y dược cổ truyền, Bệnh
viện đa khoa tỉnh, Trung tâm kiểm soát bệnh tật, Trung tâm Kiểm dịch y tế quốc
tế. Triển khai đầu tư xây dựng Bệnh viện Lão khoa đảm bảo tiến độ đề ra; thu
hút xã hội hóa đầu tư Trung tâm dưỡng lão; phối hợp thực hiện Dự án đầu tư xây
dựng Hệ thống quản lý y tế thông minh. Tăng cường công tác quản lý, bảo dưỡng
và sửa chữa trang thiết bị y tế, để tăng cường hiệu quả đầu tư và đảm bảo chất
lượng dịch vụ y tế.
- Tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ đối
với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập; gắn việc điều chỉnh giá dịch vụ với lộ
trình bảo hiểm y tế toàn dân, tăng tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế; phối
hợp chặt chẽ với Bảo hiểm xã hội tỉnh trong kiểm soát quản
lý, sử dụng chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, tăng tỷ lệ người dân tham gia
bảo hiểm y tế đạt 95%. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra đảm bảo việc tuân thủ pháp luật về y tế trong hoạt động của các cơ sở hành
nghề khám bệnh, chữa bệnh công lập và tư nhân trên địa bàn toàn tỉnh.
3.13. Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Tham mưu xây dựng, ban hành Chương
trình việc làm tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2025. Tiếp tục triển khai thực
hiện Nghị quyết số 143/2018/NQ-HĐND ngày 07/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh
về chính sách thu hút lao động vào làm việc tại Khu công nghiệp Cảng biển Hải
Hà; Kế hoạch số 183/KH-UBND ngày 30/11/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về đào tạo
nghề nghiệp, thu hút nguồn nhân lực, lao động tay nghề cao phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh. Tham mưu nâng cao chất lượng đào tạo nguồn
nhân lực, chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao, gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp; huy động
các doanh nghiệp tham gia vào xây dựng chương trình đào tạo, hỗ trợ thực tập,
phản hồi về chất lượng đào tạo nhân lực đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp. Hỗ trợ,
tháo gỡ khó khăn về lao động cho các dự án, chủ đầu tư, doanh nghiệp. Phối hợp
với Sở Y tế và các cơ quan liên quan bảo đảm cách ly đối với
lao động, chuyên gia nước ngoài đến hoặc đi qua vùng dịch
Covid-19; không để thiếu hụt lao động, nhất là dự án FDI.
- Triển khai thực hiện cụ thể hóa bằng
các biện pháp cụ thể thực hiện nhiệm vụ của Sở trong Chương trình hành động số
3766/CTr-UBND ngày 29/6/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị
quyết 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp
đến năm 2020, Kế hoạch 2979/KH-UBND ngày 28/4/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ bổ sung của Chương trình
hành động số 3766/CTr-UBND ngày 29/6/2016 và Kế hoạch số 27/KH-UBND ngày
14/02/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Phát triển doanh nghiệp tỉnh Quảng Ninh
năm 2020.
3.14. Sở
Văn hóa và Thể thao:
- Đảm bảo các điều kiện về phòng, chống
dịch bệnh theo hướng dẫn của Bộ Y tế và Sở Y tế tại các hoạt động lễ hội, di
tích. Yêu cầu người dân đeo khẩu trang khi tham gia các hoạt động tại Lễ hội,
di tích; tuyên truyền, yêu cầu người dân hạn chế tham gia
các hoạt động du xuân, lễ hội.
- Xây dựng Kế hoạch
và đề xuất đăng cai, tổ chức những sự kiện văn hóa, thể thao cấp quốc gia, quốc
tế trên địa bàn, tổ chức các sự kiện của tỉnh với phương châm thu hút khách
trong và ngoài tỉnh đến với Quảng Ninh; trên cơ sở đó báo
cáo đề xuất Lãnh đạo tỉnh làm việc với các Bộ, ngành trung ương về đề xuất của
tỉnh.
- Đẩy mạnh hoạt động bảo tồn và phát
huy có hiệu quả văn hóa, vật thể, phi vật thể trên địa bàn tạo thành sản phẩm
văn hóa, du lịch đặc sắc phục vụ du lịch. Xây dựng và tổ chức các chương trình
biểu diễn nghệ thuật đặc sắc, chất lượng cao, mang đậm bản sắc dân tộc của tỉnh
nhằm giới thiệu, quảng bá và biểu diễn phục vụ khách du lịch. Tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh sớm đưa vào hoạt động, khai thác chương trình biểu diễn thực
cảnh Ấn tượng vịnh Hạ Long góp phần tạo ra sản phẩm du lịch về đêm tại thành phố
Hạ Long.
- Phối hợp với các đơn vị trực thuộc
Bộ, ngành Trung ương; các đơn vị, doanh nghiệp trong lĩnh vực văn hóa, thể thao
trong nước, quốc tế và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố để tổ chức
các hoạt động văn hóa, thể thao trong nước, quốc tế tại tỉnh Quảng Ninh để tạo
ra các sản phẩm văn hóa - du lịch mang thương hiệu của Quảng Ninh như: Ga la Xiếc
ba miền; Liên hoan Xiếc thế giới Hạ Long 2020, Festival âm nhạc quốc tế; Liên
hoan tiếng hát người thợ Mỏ; Festival thời trang, Giải
bóng đá nữ vòng loại Olimpic giữa đội tuyển nữ Việt Nam và đội tuyển nữ
Oxtraylia; Thi đấu các trận lượt về của đội bóng đá Than Quảng Ninh tại vòng loại
Cup AFC; Lễ phát động Ngày Olimpic trẻ toàn quốc và Khai mạc hoạt động hè toàn
quốc 2020,...
- Xây dựng hồ sơ đề nghị công nhận
các cấp: 01 di tích Quốc gia đặc biệt; 02 di tích Quốc gia; 05 di tích cấp Tỉnh;
02 di sản văn hóa phi vật thể được đưa vào Danh mục di sản
văn hóa phi vật thể Quốc gia; 02 - 03 bảo vật Quốc gia được công nhận; hoàn thiện,
đổi mới các không gian trưng bày tại Bảo tàng - Thư viện tỉnh; Cung Quy hoạch,
Hội chợ và Triển lãm; Nhà thi đấu đa
năng 5000 chỗ,... Huy động các nguồn lực xã hội hóa để đầu tư, tu bổ, tôn tạo
các di tích, đặc biệt di tích Nhà Trần tại Đông Triều, di tích Bạch Đằng thị xã
Quảng Yên,...; các công trình văn hóa - thể thao trọng điểm
để thu hút nhân dân và khách du lịch đến tham quan.
- Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất để thực hiện có hiệu quả đề án nâng cao chất lượng hoạt động
của Trung tâm huấn luyện và thi đấu thể dục thể thao Quảng Ninh. Tăng cường quản
lý nhà nước, huy động các nguồn lực để tiếp tục đầu tư nâng cao thành tích của
đội bóng đá Than Quảng Ninh, đội bóng đá nữ TKV và đội bỏng chuyền nữ Quảng
Ninh. Đảm bảo cơ sở vật chất đăng cai một số môn thi đấu của Sea Games 31 tại
Quảng Ninh như: Bóng chuyền nam nữ bãi biển; Bóng chuyền nam nữ trong nhà; Bóng
đá nữ; Cờ vua và 3 môn phối hợp.
- Tổ chức tốt 18 hoạt động tuyên truyền,
cổ động kịp thời các sự kiện chính trị trọng đại của tỉnh,
của đất nước với các hình thức và nội dung phong phú, hấp dẫn. Nâng cao chất lượng
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với cuộc vận động
xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh.
- Rà soát các điều kiện cơ sở vật chất
để chuẩn bị đăng cai 5 môn thi đấu SEAGAMES trong năm 2021 (nếu được chấp thuận).
Đồng thời chuẩn bị và xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện.
3.15. Sở
Khoa học và Công nghệ:
- Tham mưu sửa đổi Quyết định số
1372/QĐ-UBND ngày 03/5/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Quy định quản lý nhiệm
vụ khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ninh để phù hợp với
các quy định hiện hành.
- Tiếp tục quản lý thực hiện 03 nhiệm
vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình nông thôn miền núi đã được Bộ Khoa
học và Công nghệ phê duyệt, 36 nhiệm vụ cấp tỉnh, 21 nhiệm vụ cấp cơ sở. Tham mưu,
trình Hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh phê duyệt danh mục khoa học và công
nghệ cấp tỉnh bắt đầu thực hiện từ năm 2021.
- Hướng dẫn thành lập mới 01 doanh
nghiệp khoa học và công nghệ; hướng dẫn 04 doanh nghiệp
tham dự giải thưởng chất lượng quốc gia năm 2019. Hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân đề nghị hỗ trợ xác lập quyền sở hữu công nghiệp theo Nghị quyết số
43/2016/NQ-HĐND ngày 07/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh, dự kiến hỗ trợ 1,5
tỷ đồng (70 nhãn hiệu; 05 kiểu dáng; 01 sáng chế; 1 giống cây trồng; 50 tiêu chuẩn cơ sở). Hướng dẫn các doanh nghiệp, tổ chức cá nhân xây dựng hồ
sơ xác lập quyền sở hữu trí tuệ từ 200-250 hồ sơ.
- Tăng cường công tác tiêu chuẩn, đo
lường, chất lượng sản phẩm hàng hóa. Xây dựng 13 mô hình điểm về nâng cao năng
suất chất lượng; kiểm định trên 5.000 phương tiện đo lường tại các đơn vị, tổ
chức, cá nhân...
3.16. Ban
Quản lý Khu kinh tế:
- Tập trung triển khai thực hiện
nghiêm túc và có hiệu quả các biện pháp cấp bách phòng, chống dịch bệnh viêm đường
hô hấp cấp Covid-19 gây ra; không để dịch bệnh lây lan trong khu công nghiệp và
tại cộng đồng. Đảm bảo công tác phòng chống dịch nhưng vẫn đáp ứng yêu cầu sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thường xuyên tổ chức các buổi làm
việc trực tiếp với các chủ đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp, các nhà đầu tư
thứ cấp có liên quan đến lao động người nước ngoài, có các
hoạt động xuất nhập khẩu để kịp thời tháo gỡ các khó khăn vướng mắc cho doanh
nghiệp hoặc báo cáo, đề xuất cấp có thẩm quyền giải quyết kịp thời các khó
khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp nhằm hạn chế tối đa những tác động, ảnh hưởng
do dịch Covid-19 gây ra.
- Phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban
nhân dân thị xã Quảng yên giải quyết khó khăn, vướng mắc nhất là công tác giải
phóng mặt bằng để triển khai các dự án tại các khu công nghiệp của Quảng Yên,
các dự án đầu tư của Tập đoàn Texhong; dự án Khu công nghiệp Việt Hưng giai đoạn
1, giai đoạn 2... Tập trung, hỗ trợ tối đa cho các nhà đầu tư để đẩy nhanh tiến
độ hoàn thiện các hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của các nhà đầu
tư và hoàn thiện các thủ tục pháp lý về xây dựng, đất đai, môi trường, phòng chống
cháy nổ... để các dự án sớm được khởi công xây dựng.
- Tham mưu triển khai thực hiện Điều
chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Vân Đồn đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt tại Quyết định 226/QĐ-TTg ngày 17/02/2020, trong đó: Tập trung tham
mưu đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án đã giao chủ đầu
tư, các dự án đã phê duyệt quy hoạch chi tiết đang lựa chọn chủ đầu tư, các dự
án đang nghiên cứu quy hoạch, đồng thời tháo gỡ cụ thể những khó khăn, vướng mắc
trong tổ chức thực hiện.
- Tham mưu hoàn thành việc lập, trình
phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái tỉnh
Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Tập trung triển khai hoàn thiện
đồng bộ các quy hoạch phân khu chức năng, tổ chức công bố quy hoạch tạo điều kiện
thuận lợi cho các nhà đầu tư tiếp cận, lựa chọn địa điểm và lĩnh vực đầu tư. Tiếp
tục bám sát các Bộ ngành Trung ương, Văn phòng Chính phủ để kịp thời tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ sớm phê duyệt Đề án bổ sung Khu
kinh tế Quảng Yên vào quy hoạch các khu kinh tế ven biển Việt Nam và Đề án
thành lập Khu kinh tế Quảng Yên để thúc đẩy thu hút đầu tư. Chủ trì phối hợp với
thành phố Hạ Long và các đơn vị liên quan thực hiện rà soát hiện trạng sử dụng
đất và tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp
Cái Lân.
- Tập trung triển khai hiệu quả Kế hoạch
về triển khai thu hút lao động, phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển
các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2019-2020; Phối hợp triển khai
Quyết định số 327/QĐ-UBND ngày 25/01/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành
chính sách hỗ trợ nhà ở để thu hút lao động vào Khu công nghiệp cảng biển Hải
Hà đến năm 2020. Tiếp tục phối hợp với Sở Lao động- Thương binh và Xã hội, các
cơ quan, địa phương hỗ trợ tuyển dụng lao động cho các dự án có nhu cầu tuyển dụng
số lượng lao động lớn.
- Rà soát tổng thể lại toàn bộ các dự
án đã và đang nghiên cứu quy hoạch, đang triển khai đầu tư tại Khu kinh tế Vân
Đồn để điều chỉnh quy hoạch (nếu cần) để phối hợp với Quy hoạch chung xây dựng
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và đề xuất, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
họp tháo gỡ khó khăn cho từng dự án để thúc đẩy tiến độ đầu tư các dự án.
3.17. Ban
Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Kế hoạch hành động triển khai Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2020 của
Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp
chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) (tháng 02/2020); Chương trình đánh giá năng lực
cạnh tranh cấp sở, ban, ngành, địa phương (DDCI) tỉnh Quảng Ninh năm 2020.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đổi mới
xúc tiến đầu tư năm 2020 đảm bảo đáp ứng nhu cầu của Nhà đầu tư. Thực hiện thu
hút đầu tư có chọn lọc, ưu tiên thu hút đầu tư vào các dự án dịch vụ du lịch chất
lượng cao, các dự án công nghệ cao, sản xuất linh kiện thiết bị điện tử, dự án ứng
dụng công nghệ cao thân thiện với môi trường. Phối hợp với các Sở ngành liên
quan giải quyết dứt điểm thủ tục thành lập Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao tại huyện Đầm Hà để thu hút Tập đoàn TH vào đầu tư.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
thành công các Hội nghị xúc tiến đầu tư với các nhà đầu tư Nhật Bản, Hàn Quốc tại
Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Đánh giá, dự báo tình hình và xu hướng dịch
chuyển các dòng đầu tư FDI trên thế giới, nhất là sự di chuyển dòng đầu tư của
các nước ra khỏi Trung Quốc do nguyên nhân chiến tranh
thương mại Mỹ - Trung và dịch Covid-19; đầu tư của Trung Quốc ra nước ngoài...
- Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư
tại chỗ, chăm sóc các nhà đầu tư hiện đang đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh,
kịp thời tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư đặc biệt là khắc phục
khó khăn do ảnh hưởng của dịch Covid-19. Phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế
và các sở ngành, địa phương liên quan đôn đốc, hỗ trợ các nhà đầu tư hạ tầng
khu công nghiệp như Tập đoàn Amata, Rent A Port, Thành Công... nhanh chóng đẩy
nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp để tạo mặt
bằng cho các dự án thứ cấp, đón đầu làn sóng di chuyển đầu tư ra khỏi Trung Quốc.
4.18. Ban quản
lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông; Ban quản lý dự án đầu tư
xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp:
Tập trung đẩy nhanh tiến độ, hoàn
thành đưa vào sử dụng như: Dự án cấp điện lưới quốc gia cho đảo Trần, đảo Cái
Chiên giai đoạn 2; đường bao biển nối
Hạ Long - Cẩm Phả; cải tạo nâng cấp đường tỉnh 334; Tuyến
đường trục chính thứ 2 của Khu công nghiệp - Cảng biển Hải Hà; tuyến đường gom từ đường cao tốc đến sân bay Vân Đồn; đường trục chính khu
đô thị Cái Rông... và các dự án công nghệ thông tin thuộc Đề án triển khai mô
hình thành phố thông minh.
Tập trung chỉ đạo, hoàn thiện thủ tục
đầu tư, công tác giải phóng mặt bằng, triển khai các dự án
đầu tư công, bảo đảm tiến độ theo chỉ đạo của Tỉnh: (1) Dự
án đường bao biển nối thành phố Hạ long - thành phố Cẩm Phả (hoàn thành để chào
mừng Đại hội XIII của Đảng); (2) Dự án hoàn thiện hạ tầng Trung tâm hành chính
tỉnh (hoàn thành xong trước 30/4/2020); (3) Dự án đường nối KCN Cái Lân quan
KCN Việt Hưng đến cao tốc Hạ Long - Vân Đồn (Công trình chào mừng Đại hội Đảng
bộ tỉnh lần thứ XV), hoàn thành công tác GPMB trong tháng 3/2020; (4) Dự án Đường
nối từ Đường cao tốc Hạ Long - Hải Phòng (tại Km6+700 đến đường tỉnh 338-giai
đoạn I), Dự án xây dựng hoàn chỉnh nút giao Đầm Nhà Mạc (tại
KM 20+50 đường cao tốc Hạ Long - Hải Phòng), dự án đường ven sông kết nối từ đường
cao tốc Hạ Long - Hải Phòng đến thị xã Đông Triều đoạn từ nút giao Đầm Nhà Mạc
đến đường tỉnh 338-giai đoạn 1: Khởi công vào quý 11/2020; (5) Dự án cầu Cửa Lục 1, cầu Cửa Lục 3 khởi công trước ngày 30/4/2020.
Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, trách
nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo Hợp đồng dự án cao tốc Vân Đồn -
Móng Cái theo hình thức đối tác công tư (PPP). Triển khai các dự án trong Kế hoạch
năm 2020 với yêu cầu đúng tiến độ, chất lượng các dự án; đồng thời quyết toán dứt
điểm các dự án sau khi hoàn thành.
4.19. Tập
đoàn Công nghiệp Than và Khoáng sản Việt Nam, Tổng Công ty Đông Bắc:
- Đồng hành cùng với tỉnh trong thực
hiện chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế năm 2020. Rà soát, điều chỉnh kế hoạch hoạt động,
sản xuất kinh doanh với mục tiêu phấn đấu mới: sản lượng khai thác, sản xuất
than năm 2020 là 47,8 triệu tấn, tăng 1 triệu tấn so với kế
hoạch đầu năm (TKV là 41 triệu tấn, của Tổng Công ty Đông Bắc trên 6,8 triệu tấn);
nhập khẩu than 14-16 triệu tấn (TKV 10-12 triệu, Tổng công ty Đông Bắc 4 triệu
tấn) và nhập khẩu máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh năm 2020 qua cửa
khẩu, cảng biển trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục đổi mới công tác quản trị
doanh nghiệp, nâng cao năng suất lao động, ứng dụng công nghệ tiên tiến, nhất
là ứng dụng công nghệ sạch trong khai thác than để tăng hệ
số thu hồi than, kéo dài vòng đời khai thác so với dự kiến nhằm giảm chi phí sản
xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh, qua đó tăng doanh thu
và lợi nhuận, đóng góp vào mục tiêu tăng trưởng kinh tế.
- Tăng cường công tác quản lý, khai
thác, vận chuyển, chế biến, kinh doanh than trên địa bàn tỉnh thuộc trách nhiệm
của Tập đoàn, Tổng Công ty. Tiếp tục triển khai Đề án bảo đảm môi trường cấp
bách ngành Than trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2018 - 2020 đã được Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 222/QĐ-UBND ngày 25/01/2018.
4.20. Cục Thống
kê tỉnh:
- Là cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh về số liệu thống kê chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng kinh
tế (GRDP), cơ cấu kinh tế và các chỉ tiêu liên quan khác do
Cục theo dõi, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để đảm bảo đúng kịch bản
tăng trưởng.
- Thường xuyên rà soát, cập nhật số
liệu thống kê, tính toán tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) từng
quý, 6 tháng, 9 tháng và cả năm. Trên cơ sở kết quả tăng trưởng 6 tháng đầu năm
2020, rà soát, cập nhật đánh giá khả năng thực hiện tăng trưởng kinh tế quý
III, 9 tháng và cả năm 2020, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu
tư để tổng hợp).
- Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời
số liệu thống kê cho Tổng cục Thống kê; đồng thời chủ động báo cáo Tổng cục Thống
kê tính toán số liệu tốc độ tăng Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) và cơ cấu
kinh tế từng quý, 6 tháng, 9 tháng và cả năm 2020.
- Báo cáo, cung cấp đầy đủ số liệu thống
kê phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời tình hình kinh tế - xã hội để phục vụ
công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh tại phiên họp thường kỳ hằng
tháng, quý, năm.
4.21. Thủ
trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
(1) Tiếp tục triển khai đồng bộ, có hiệu quả các biện pháp cấp bách phòng,
chống dịch bệnh Covid-19, không để dịch bệnh xuất hiện, lây lan và bùng phát
trên địa bàn. Đồng thời, tăng cường các giải pháp tăng trưởng kinh tế trên cơ sở
bù đắp những thiếu hụt từ ngành du lịch, tận dụng tối đa dư địa phát triển của
ngành, lĩnh vực ít chịu tác động từ dịch bệnh và có khả năng phục hồi tốt hơn để
bảo đảm nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra.
(2) Tập
trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt, linh hoạt các nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm
2020 đã đề ra theo Chương trình hành động số 08/CTr-UBND
ngày 10/01/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP
ngày 01/01/2020 của Chính phủ; Nghị quyết số 20-NQ/TU ngày
02/12/2019 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và Nghị quyết số 230/NQ-HĐND ngày
07/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh; Kế hoạch số 07/KH-UBND ngày 10/01/2020 của
Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chủ đề công tác năm về “Nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức và đảm bảo tăng trưởng
kinh tế bền vững”; định kỳ trước ngày 20 hằng tháng,
quý báo cáo và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả tăng trưởng
ngành, lĩnh vực, địa phương mình phụ trách.
(3) Tổ
chức triển khai kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai Nghị
quyết 02/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ về cải thiện môi trường đầu tư,
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020; Kế hoạch số
27/KH-UBND ngày 14/02/2020 về phát triển doanh nghiệp tỉnh Quảng Ninh năm 2020.
Chủ động, kịp thời xử lý, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, nhà đầu
tư, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh trên địa bàn.
(4) Triển
khai đồng bộ các giải pháp chống nhất thu ngân sách nhà nước,
đề ra biện pháp khai thác nguồn thu mới để bù đắp giảm thu ở lĩnh vực dịch vụ, du lịch do ảnh hưởng của dịch bệnh, quyết tâm hoàn thành dự toán năm 2020. Triệt để thực hiện tiết kiệm chi thường
xuyên để bổ sung chi đầu tư phát triển. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân
các nguồn vốn. Tăng cường các biện pháp để không phát sinh nợ đọng xây dựng cơ
bản. Thực hiện dự toán chi ngân sách nhà nước theo đúng quyết định giao dự toán
của cấp có thẩm quyền.
(5) Nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, nhất là chính quyền cấp xã, phường, thị
trấn trên các lĩnh vực quy hoạch, đất
đai, đô thị, tài nguyên, môi trường tại các địa phương; quản lý chặt chẽ các hoạt
động chuyển nhượng quyền sử dụng đất; tự ý chuyển mục đích
sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp, xây dựng trái phép, tự ý san gạt lấn chiếm
đất đai. Tập trung chỉ đạo triển khai công tác giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất
sạch để các nhà đầu tư triển khai các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh. Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn,
cương quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm; quản lý chặt chẽ kiến trúc và
các hoạt động xây dựng, thực thi pháp luật về trật tự đô thị; cải tạo cảnh
quan, duy trì tổ chức thực hiện có hiệu quả các phong trào xanh, sạch, đẹp...
(6) Tập
trung thực hiện Nghị quyết 837/NQ-UBTVQH 14 ngày
17/12/2019 của Ủy ban thường vụ quốc hội, Nghị quyết 18-NQ/TU của Ban chấp hành
Đảng bộ tỉnh và Đề án ban hành tại Quyết định số 1919-QĐ/TU ngày 18/12/2018 của
Tỉnh ủy về công tác sắp xếp cán bộ sau khi thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính
cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh, sớm ổn định đi vào hoạt động. Tiếp tục
tăng cường chân chỉnh thực hiện nghiêm túc kỷ luật, kỷ cương các cơ quan hành
chính nhà nước; đề cao trách nhiệm người đứng đầu; kiên quyết thực hiện kỷ luật,
kỷ cương đối với cán bộ công chức, viên chức trong triển khai thực hiện công vụ;
kịp thời thay thế các cán bộ, công chức trì trệ, cản trở, không hoàn thành nhiệm vụ. Xử lý nghiêm và kịp thời theo quy định của
pháp luật các tổ chức và cá nhân có vi phạm trong thực thi công vụ.
(7) Tập
trung rà soát, giải quyết dứt điểm những vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người,
phức tạp, kéo dài; chú trọng công tác tuyên truyền, phổ biến
giáo dục pháp Luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo ở cơ sở. Tăng
cường đối thoại giải quyết dứt điểm các kiến nghị của cử tri, khiếu nại, tố cáo
của công dân. Phối hợp tốt với Kiểm toán nhà nước, Thanh tra nhà nước trong việc
cung cấp hồ sơ và giải trình kiến nghị để đảm bảo kết luận kiểm toán, thanh tra
phản ánh thực sự khách quan; kịp thời khắc phục những tồn tại, hạn chế đã được
chỉ ra sau giám sát, thanh tra, kiểm tra và kết luận sau chất vấn những vấn đề
mà cử tri quan tâm.
(8) Đảm bảo
công tác quốc phòng, an ninh, đấu tranh phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội,
không để xảy ra bị động bất ngờ; tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát chống
buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả; chỉ đạo quyết liệt các giải pháp để kiềm
chế, giảm thiểu tai nạn giao thông, tai nạn lao động; tăng cường công tác tuyên
truyền, chủ động phòng cháy, chữa cháy; phòng, chống thiên tai, lụt, bão và tìm
kiếm cứu nạn, ứng phó với biến đổi khí hậu.
(9) Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các địa phương căn cứ các nhiệm vụ của các sở, ngành và các nội
dung trên, cụ thể hóa bằng Kịch bản của từng địa phương
cho phù hợp, sát với tình hình thực tiễn của địa phương mình để triển khai thực
hiện; hằng quỹ báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh tại cuộc họp Ủy ban nhân dân tỉnh thường kỳ.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Giám đốc
các Sở, ban, thành, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai cụ thể Kế hoạch
này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ (báo
cáo);
- Bộ Kế hoạch và ĐT, Bộ Tài chính (b/c);
- TTTU, TT HĐND tmh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, TP thuộc tỉnh;
- TKV, Tổng công ty Đông Bắc;
- Trung tâm Truyền thông tỉnh;
- Lãnh đạo, CVNCTH Văn phòng ĐĐBQH, HĐND và UBND tỉnh;
- Lưu VT,TM3.
20 bản, KH01.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thắng
|
PHỤ LỤC
KỊCH BẢN TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG (GRDP) VÀ CƠ CẤU KINH TẾ
NĂM 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 39/KH-UBND ngày 28/02/2020 của UBND tỉnh về kịch bản tăng
trưởng GRDP tỉnh Quảng Ninh năm 2020)
Các chỉ tiêu kinh tế
|
ĐVT
|
Thực hiện năm 2019
|
Phương án tăng trưởng 2020
|
So sánh năm 2020 với TH năm 2019
|
Quý I
|
Quý II
|
6 tháng
|
Quý III
|
9 tháng
|
Quý IV
|
Cả năm
|
Quý I
|
Quý II
|
6 tháng
|
Quý III
|
9 tháng
|
Quý IV
|
Cả năm
|
1. Tốc độ
tăng trưởng (GRDP), giá so sánh 2010
|
%
|
111,0
|
112,7
|
111,9
|
111,5
|
111,7
|
112,7
|
112,01
|
108,2
|
111,0
|
109,7
|
113,8
|
111,1
|
114,3
|
112,0
|
|
- KV1:
Nông, lâm, thủy sản
|
%
|
103,1
|
100,7
|
101,8
|
98,8
|
100,8
|
99,5
|
100,4
|
102,5
|
103,3
|
102,9
|
103,4
|
103,1
|
103,6
|
103,2
|
|
- KV II:
Công nghiệp và xây dựng
|
%
|
110,9
|
114,9
|
113,0
|
114,3
|
113,4
|
115,4
|
114,0
|
110,8
|
113,3
|
112,2
|
115,6
|
113,2
|
115,0
|
113,7
|
|
- KV III: Dịch
vụ
|
%
|
112,4
|
112,9
|
112,7
|
111,7
|
112,3
|
113,5
|
112,7
|
106,7
|
110,3
|
108,6
|
112,4
|
109,9
|
113,3
|
110,9
|
|
- Thuế sản
phẩm
|
%
|
111,2
|
109,1
|
110,1
|
107,1
|
109,1
|
108,3
|
108,8
|
104,4
|
106,6
|
105,5
|
115,9
|
109,1
|
118,4
|
112,0
|
|
2. Cơ cấu
kinh tế (giá HH)
|
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
|
- KV I:
Nông, lâm, thủy sản
|
%
|
5,5
|
6,2
|
5,9
|
6,4
|
6,0
|
5,9
|
6,0
|
5,3
|
6,0
|
5,7
|
6,0
|
5,8
|
5,7
|
5,8
|
|
- KV II:
Công nghiệp và xây dựng
|
%
|
49,5
|
51,1
|
50,4
|
44,9
|
48,6
|
46,8
|
48,1
|
50,6
|
52,2
|
51,5
|
45,5
|
49,4
|
47,0
|
48,7
|
|
KV III: Dịch
vụ + Thuế
|
|
45,0
|
42,7
|
43,8
|
48,7
|
45,4
|
47,3
|
45,9
|
44,0
|
41,8
|
42,8
|
48,5
|
44,8
|
47,4
|
45,5
|
|
- Dịch vụ
|
%
|
32,1
|
30,7
|
31,3
|
35,0
|
32,5
|
32,1
|
32,4
|
31,6
|
30,4
|
30,9
|
34,5
|
32,2
|
31,7
|
32,0
|
|
- Thuế sản
phẩm
|
%
|
12,9
|
12,0
|
12,4
|
13,7
|
12,9
|
15,2
|
13,5
|
12,4
|
11,4
|
11,9
|
14,0
|
12,6
|
15,7
|
13,5
|
|
3. Tổng
vốn đầu tư xã hội
|
Tỷ đồng
|
12.053
|
18.996
|
31.049
|
20.182
|
51.231
|
25.216
|
76.447
|
12.855
|
20.972
|
33.827
|
22.339
|
56.166
|
27.908
|
84.074
|
110,0
|
4. Thu
ngân sách ngân sách trên địa bàn
|
Tỷ đồng
|
11.510
|
11.538
|
23.539
|
10.491
|
34.030
|
11.689
|
46.051
|
13.297
|
10.930
|
24.227
|
11.256
|
35.483
|
12.517
|
48.000
|
104,2
|
- Thu xuất
nhập khẩu
|
Tỷ đồng
|
2.460
|
3.077
|
5.537
|
2.765
|
8.302
|
2.759
|
11.393
|
3.056
|
2.241
|
5.297
|
2.830
|
8.127
|
2.873
|
11.000
|
96,6
|
- Thu nội địa
|
Tỷ đồng
|
9.050
|
8.461
|
18.002
|
7.726
|
25.728
|
8.930
|
34.658
|
10.241
|
8.689
|
18.930
|
8.426
|
27.356
|
9.644
|
37.000
|
106,8
|
5. Dịch
vụ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tổng mức
bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
|
Tỷ đồng
|
23.397
|
25.353
|
48.748
|
26.685
|
75.435
|
27.195
|
102.629
|
25.734
|
28.288
|
54.023
|
30.527
|
84.550
|
31.112
|
115.662
|
112,7
|
- Kim ngạch
xuất khẩu
|
Tr. USD
|
387
|
508
|
896
|
619
|
1.436
|
704
|
2.164
|
390,50
|
545,56
|
936,06
|
650,56
|
1.586,62
|
755,50
|
2.342
|
108,2
|
- Du lịch
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Tổng
khách du lịch
|
Ngh. L. khách
|
5.430
|
3.129
|
8.559
|
2.795
|
11.354
|
2.651
|
14.005
|
2.560
|
2.000
|
4.560
|
2.847
|
7.407
|
3.173
|
10.580
|
75,5
|
+ Doanh thu
du lịch
|
Tỷ đồng
|
9.150
|
6.833
|
15.983
|
6.765
|
22.748
|
6.739
|
29.487
|
4.582
|
4.461
|
9.043
|
6.861
|
15.904
|
8.724
|
24.629
|
83,5
|
6. Công
nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Sản
phẩm chủ yếu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Than sạch
|
1000 tấn
|
10.895
|
11.640
|
22.535
|
9.721
|
32.256
|
10.971
|
43.227
|
10.850
|
12.250
|
23.100
|
12.500
|
35.600
|
12.200
|
47.800
|
110,6
|
+ Điện sản xuất
|
Tr.Kwh
|
9.109
|
9.148
|
18.257
|
6.633
|
24.890
|
9.197
|
34.087
|
9.510
|
9.735
|
19.245
|
7.424
|
26.669
|
10.096
|
36.765
|
107,9
|
+ Xi măng
|
1000 tấn
|
753
|
1.032
|
1.785
|
705
|
2.490
|
927
|
3.417
|
985
|
1.452
|
2.437
|
1.130
|
3.567
|
1.473
|
5.040
|
147,5
|
+ Clinker
|
1000 tấn
|
1.084
|
1.227
|
2.311
|
1.207
|
3.518
|
1.256
|
4.774
|
875
|
967
|
1.842
|
965
|
2.807
|
679
|
3.486
|
73,0
|
+ Sợi bông
cotton
|
Tấn
|
52.457
|
64.077
|
116.534
|
70.497
|
187.031
|
73.695
|
260.726
|
54.687
|
67.235
|
121.922
|
75.588
|
197.510
|
79.010
|
276.520
|
106,1
|
+ Gạch nung
|
Tr. Viên
|
227
|
265
|
492
|
288
|
780
|
308
|
1.088
|
229
|
268
|
497
|
291
|
788
|
309
|
1.097
|
100,8
|
+ Dầu thực
vật
|
1000 tấn
|
74
|
69
|
143
|
78
|
221
|
88
|
309
|
80
|
76
|
156
|
86
|
242
|
98
|
340
|
110,0
|
+ Bột mỳ
các loại
|
1000 tấn
|
90
|
83
|
173
|
103
|
276
|
116
|
392
|
97
|
92
|
189
|
115
|
304
|
126
|
430
|
109,7
|
7. Nông,
lâm, thủy sản
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Trồng rừng
tập trung
|
Ha
|
2.440
|
8.250
|
10.690
|
-
|
10.690
|
-
|
10.690
|
2.280
|
8.740
|
11.020
|
-
|
11.020
|
-
|
11.020
|
103,1
|
- Sản lượng
thủy sản
|
Tấn
|
30.604
|
31.172
|
61.776
|
35.596
|
97.372
|
34.176
|
131.548
|
31.632
|
33.229
|
64.861
|
37.839
|
102.700
|
34.500
|
137.200
|
104,3
|
+ Khai thác
|
Tấn
|
16.844
|
16.542
|
33.386
|
17.161
|
50.547
|
16.816
|
67.363
|
17.046
|
17.154
|
34.200
|
17.300
|
51.500
|
17.100
|
68.600
|
101,8
|
+ Nuôi trồng
|
Tấn
|
13.760
|
14.630
|
28.390
|
18.435
|
46.825
|
17.360
|
64.185
|
14.586
|
16.075
|
30.661
|
20.539
|
51.200
|
17.400
|
68.600
|
106,9
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC:
KỊCH BẢN CHI TIẾT THU NỘI ĐỊA NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM
2020 TỈNH QUẢNG NINH
(Kèm theo Kế hoạch số 39/KH-UBND ngày 28/02/2020 của UBND tỉnh về kịch bản tăng
trưởng GRDP tỉnh Quảng Ninh năm 2020)
Đơn vị
tính: Triệu đồng
Số TT
|
CHỈ TIÊU
|
Dự báo thu năm 2020
|
Tỷ lệ so với DT
|
TH cả năm 2019
|
Quý 1
|
Quý 2
|
6 tháng 2020
|
Quý 3
|
9 tháng 2020
|
Quý 4
|
Dự báo cả năm
|
Quý 1
|
Quý 2
|
6 tháng 2020
|
Quý 3
|
9 tháng 2020
|
Quý 4
|
*
|
TỔNG
THU
|
10.241.000
|
8.689.300
|
18.930.300
|
8.426.000
|
27.356.300
|
9.643.700
|
37.000.000
|
28%
|
23%
|
51%
|
23%
|
74%
|
26%
|
34.705.384
|
|
Tổng thu trừ
tiền SD đất
|
8.691.000
|
7.339.300
|
16.030.300
|
7.376.000
|
23.406.300
|
8.602.693
|
32.008.993
|
27%
|
23%
|
50%
|
23%
|
73%
|
27%
|
31.223.375
|
1
|
Khu vực
DNNN TW
|
3.646.000
|
3.817.000
|
7.463.000
|
3.180.000
|
10.643.000
|
3.792.000
|
14.435.000
|
25%
|
26%
|
52%
|
22%
|
74%
|
26%
|
13.541.827
|
|
Thuế Giá trị
gia tăng
|
1.584.002
|
1.597.300
|
3.181.302
|
1,410.200
|
4.591.502
|
1.279.852
|
5.871.354
|
27%
|
27%
|
54%
|
24%
|
78%
|
22%
|
5.468.668
|
|
Thuế Tiêu
thụ đặc biệt
|
317
|
400
|
717
|
400
|
1.117
|
583
|
1.700
|
19%
|
24%
|
42%
|
24%
|
66%
|
34%
|
1.429
|
|
Thuế TNDN
|
408.185
|
129.000
|
537.185
|
145.100
|
682.285
|
499.686
|
1,181.971
|
35%
|
11%
|
45%
|
12%
|
58%
|
42%
|
936.983
|
|
Thuế Tài
nguyên
|
1.653.496
|
2.090,300
|
3.743.796
|
1.624.300
|
5.368.096
|
2.008.379
|
7.376.475
|
22%
|
28%
|
51%
|
22%
|
73%
|
27%
|
7.134.747
|
|
Thu khác
|
0
|
|
0
|
0
|
0
|
3.500
|
3.500
|
0%
|
0%
|
0%
|
0%
|
0%
|
100%
|
0
|
2
|
Khu vực
DNNN ĐF
|
56.000
|
50.300
|
106.300
|
51.000
|
157.300
|
27.700
|
185.000
|
30%
|
27%
|
57%
|
28%
|
85%
|
15%
|
188.832
|
|
Thuế Giá trị
gia tăng
|
22.664
|
25.000
|
47.664
|
30.600
|
78.264
|
18.802
|
97.066
|
23%
|
26%
|
49%
|
32%
|
81%
|
19%
|
94.429
|
|
Thuế Tiêu
thụ đặc biệt
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
|
|
|
|
|
6
|
|
Thuế TNDN
|
29,383
|
22.000
|
51.383
|
16.000
|
67.383
|
2.163
|
69.546
|
42%
|
32%
|
74%
|
23%
|
97%
|
3%
|
76.816
|
|
Thuế Tài
nguyên
|
3.953
|
3.300
|
7.253
|
4.400
|
11.653
|
6.735
|
18.388
|
21%
|
18%
|
39%
|
24%
|
63%
|
37%
|
17.581
|
|
Thu khác
|
0
|
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
|
|
|
|
|
0
|
3
|
Khu vực
có vốn ĐTNN
|
444.000
|
345.000
|
789.000
|
540.000
|
1.329.000
|
591.000
|
1.920.000
|
23%
|
18%
|
41%
|
28%
|
69%
|
31%
|
1.874.261
|
|
Thuế Giá trị
gia tăng
|
276.640
|
270.000
|
546.640
|
370.000
|
916.640
|
276.094
|
1.192.734
|
23%
|
23%
|
46%
|
31%
|
77%
|
23%
|
1.206.980
|
|
Thuế Tiêu
thụ đặc biệt
|
6.000
|
1.000
|
7.000
|
55.000
|
62.000
|
29.540
|
91.540
|
7%
|
1%
|
8%
|
60%
|
68%
|
32%
|
131.367
|
|
Thuế TNDN
|
158.360
|
70.000
|
228.360
|
110.000
|
338.360
|
275.159
|
613.519
|
26%
|
11%
|
37%
|
18%
|
55%
|
45%
|
476.913
|
|
Thuế Tài
nguyên
|
3.000
|
4.000
|
7.000
|
5.000
|
12.000
|
5.107
|
17.107
|
18%
|
23%
|
41%
|
29%
|
70%
|
30%
|
59.001
|
|
Thu khác
|
0
|
|
0
|
0
|
0
|
5.100
|
5.100
|
0%
|
0%
|
0%
|
0%
|
0%
|
100%
|
0
|
4
|
Thuế
NQD
|
1.080.000
|
912.000
|
1.992.000
|
958.000
|
2.950.000
|
1.218.000
|
4.168.000
|
26%
|
22%
|
48%
|
23%
|
71%
|
29%
|
4.088.486
|
|
Thuế Giá trị
gia tăng
|
549.697
|
520.000
|
1.069.697
|
630.000
|
1.699.697
|
868.819
|
2.568.516
|
21%
|
20%
|
42%
|
25%
|
66%
|
34%
|
2.708.223
|
|
Thuế Tiêu
thụ đặc biệt
|
20.000
|
2.000
|
22,000
|
13.000
|
35.000
|
157.986
|
192.986
|
10%
|
1%
|
11%
|
7%
|
18%
|
82%
|
206.884
|
|
Thuế TNDN
|
470.303
|
330.000
|
800.303
|
250.000
|
1.050.303
|
202.293
|
1.252.596
|
38%
|
26%
|
64%
|
20%
|
84%
|
16%
|
1.022.263
|
|
Thuế Tài
nguyên
|
40.000
|
60.000
|
100.000
|
65.000
|
165.000
|
-11.118
|
153.882
|
26%
|
39%
|
65%
|
42%
|
107%
|
-7%
|
151.116
|
5
|
Thuế
TNCN
|
240.000
|
230.000
|
470.000
|
220.000
|
690.000
|
254.000
|
944.000
|
25%
|
24%
|
50%
|
23%
|
73%
|
27%
|
919.635
|
6
|
Thuế Bảo
vệ MTr
|
820.000
|
870.000
|
1.690.000
|
940.000
|
2.630.000
|
1.040.000
|
3.670.000
|
22%
|
24%
|
46%
|
26%
|
72%
|
28%
|
3.457.962
|
7
|
Lệ
phí trước bạ
|
220.000
|
200.000
|
420.000
|
265.000
|
685.000
|
296.000
|
981.000
|
22%
|
20%
|
43%
|
27%
|
70%
|
30%
|
1.066.398
|
8
|
Thu phí
lệ phí
|
450.000
|
420.000
|
870.000
|
760.000
|
1.630.000
|
760.000
|
2.390.000
|
19%
|
18%
|
36%
|
32%
|
68%
|
32%
|
2.666.209
|
|
Phí vịnh
HL
|
160.000
|
140.000
|
300.000
|
340.000
|
640.000
|
367.000
|
1.007.000
|
16%
|
14%
|
30%
|
34%
|
64%
|
36%
|
1.098.410
|
|
Phí Yên tử
|
3.200
|
500
|
J3.700
|
J.200
|
4.900
|
1.500
|
6.400
|
50%
|
. 8%
|
58%
|
19%
|
77%
|
23%
|
31.566
|
|
Phí TNTX
|
5.450
|
1.000
|
6.450
|
26.000
|
32.450
|
31.050
|
63.500
|
9%
|
2%
|
10%
|
41%
|
51%
|
49%
|
129.914
|
|
Phí XNC
|
11.075
|
1.000
|
12.075
|
28.000
|
40.075
|
48.825
|
88.900
|
12%
|
1%
|
14%
|
31%
|
45%
|
55%
|
245.058
|
|
Phí LP khác
|
270.275
|
277.500
|
547.775
|
364.800
|
912.575
|
311.915
|
1.224.490
|
22%
|
23%
|
45%
|
30%
|
75%
|
25%
|
1.161.261
|
9
|
Thuế SD
đất NN
|
|
0
|
0
|
0
|
0
|
480
|
480
|
0%
|
0%
|
0%
|
0%
|
0%
|
100%
|
643
|
10
|
Thuế SD
đất phi NN
|
3.000
|
20.000
|
23.000
|
6.000
|
29.000
|
14.818
|
43.818
|
7%
|
46%
|
52%
|
14%
|
66%
|
34%
|
42.757
|
11
|
Thu tiền
thuê đất
|
250.000
|
360.000
|
610.000
|
220.000
|
830.000
|
417.000
|
1.247.000
|
20%
|
29%
|
49%
|
18%
|
67%
|
33%
|
973.745
|
12
|
Tiền sử
dụng đất
|
1.550.000
|
1.350.000
|
2.900.000
|
1.050.000
|
3.950.000
|
1.041.007
|
4.991.007
|
31%
|
27%
|
58%
|
21%
|
79%
|
21%
|
3.482.009
|
13
|
Thu tiền
bán nhà ở
|
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
|
|
|
|
|
559
|
14
|
Sổ xố kiến
thiết
|
10.000
|
12.000
|
22.000
|
18.000
|
40.000
|
19.000
|
59.000
|
17%
|
20%
|
37%
|
31%
|
68%
|
32%
|
54.545
|
15
|
Thu tiền
CQ KTKS
|
1.354.000
|
|
1.354.000
|
60.000
|
1.414.000
|
23.000
|
1.437.000
|
94%
|
0%
|
94%
|
4%
|
98%
|
2%
|
1.656.900
|
16
|
Thu khác
ngân sách
|
85.000
|
90.000
|
175.000
|
140.000
|
315.000
|
140.195
|
455.195
|
19%
|
20%
|
38%
|
31%
|
69%
|
31%
|
613.504
|
17
|
Thu tại xã
|
2.000
|
3.000
|
5.000
|
3.000
|
8.000
|
3.500
|
11.500
|
17%
|
26%
|
43%
|
26%
|
70%
|
30%
|
18.394
|
18
|
Thu cổ tức
|
31.000
|
10.000
|
41.000
|
15.000
|
56.000
|
6.000
|
62.000
|
50%
|
16%
|
66%
|
24%
|
90%
|
10%
|
58.718
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
-1.391.007 1.391.007
[1] Như: Dự án cầu Cửa Lục 1, cầu Cửa Lục 3; Dự án đường bao biển nối thành phố Hạ Long -
thành phố Cẩm Phả; Dự án đường nối KCN Cái Lân quan KCN Việt
Hưng đến cao tốc Hạ Long - Vân Đồn; Dự án Đường nối từ Đường cao tốc Hạ Long -
Hải Phòng (tại Km6+700 đến đường tỉnh 338-giai đoạn I); Dự án xây dựng hoàn chỉnh
nút giao Đầm Nhà Mạc (tại KM 20+50 đường cao tốc Hạ Long - Hải Phòng); Dự án đường
ven sông kết nối từ đường cao tốc Hạ Long-Hải Phòng đến thị xã Đông Triều đoạn từ nút giao Đầm Nhà Mạc đến đường
tỉnh 338-giai đoạn 1.
[2] Sân golf tại Tuần Châu (TP.Hạ
Long), Khu nghỉ dưỡng suối khoáng Quang Hanh (TP.Cẩm Phả).
[3] Dự kiến thị trường Đông Bắc Á
(Trung Quốc không có khách đến, Đài Loan, Hàn Quốc giảm khoảng 80 - 85% so với
quý I/2019, cụ thể: Thị trường khách quốc tế đến lưu trú: Trung Quốc mất khoảng
140.000 - 150.000 lượt khách; Đài Loan sụt giảm khoảng 28.000 - 30.000 lượt
khách; Hàn Quốc sụt giảm khoảng 70.000 - 75.000 lượt khách); thị trường Tây âu,
Bắc Mỹ, Úc sẽ sụt giảm nhưng ở mức thấp
hơn và ở mức 25 - 30%, tương đương 15.000 - 20.000 khách so với quý I/2019. Về
khách nội địa: Trong quí I/2019 có khoáng 3,9 triệu lượt khách nội địa đến các
điểm du lịch trên địa bàn tỉnh, dự
báo quý I/2020 tụt giảm khoảng 65 - 70% so với 2019.