ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3170/KH-UBND
|
Cao
Bằng, ngày 09 tháng 10 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 63/QĐ-TTG NGÀY 12 THÁNG 01 NĂM 2018
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN CƠ CẤU LẠI ĐẦU TƯ CÔNG GIAI ĐOẠN
2017-2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
Thực hiện Quyết định số 63/QĐ-TTg
ngày 12 tháng 01 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án cơ cấu lại
đầu tư công giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến năm 2025, Ủy ban nhân dân tỉnh
Cao Bằng xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát:
Cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2018
- 2020 và một số định hướng đến năm 2025 nhằm chuyển đổi và hình thành cơ cấu đầu
tư hợp lý, nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư công và chất lượng thể
chế quản lý đầu tư công; thu hút tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu
tư phát triển, đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội thiết yếu, phục
vụ cho việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
và hằng năm.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Tổ chức thực hiện hiệu quả kế hoạch
đầu tư công trung hạn gắn với kế hoạch tài chính trung hạn và kế hoạch vay, trả
nợ công. Phấn đấu đạt tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công hàng năm đạt trên 90%.
b) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các
quy định của Luật Đầu tư công, Nghị định, Thông tư, văn bản hướng dẫn trong tất
cả các khâu của quy trình quản lý đầu tư công; nâng cao hiệu quả và tính bền vững
của đầu tư công.
c) Xác định rõ vai trò và định hướng
đầu tư công theo nguồn vốn, theo ngành, lĩnh vực giai đoạn 2018-2020 và định hướng
đến năm 2025.
d) Tăng cường đẩy mạnh thu hút tối đa
các nguồn vốn đầu tư phát triển theo hướng xã hội hóa, đồng thời tổ chức quản
lý và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn.
II. NỘI DUNG THỰC
HIỆN
1. Khai thác tối đa và sử dụng có hiệu
quả nguồn lực trong và ngoài nước để tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội, phấn đấu tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn trong 5 năm
2016-2020 đạt trên 41.800 tỷ đồng1, tăng bình
quân trên 10%/năm, gấp 1,28 lần so 5 năm của giai đoạn 2011-2015. Trong đó, vốn
đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 từ ngân sách nhà nước và trái phiếu
Chính phủ của tỉnh Cao Bằng là 10.275 tỷ đồng2,
chiếm tỷ lệ 25,57% tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
2. Tiếp tục rà soát Kế hoạch đầu tư
công giai đoạn 2018-2020 để làm cơ sở xem xét, định hướng cơ cấu lại đầu tư
công của tỉnh cho phù hợp; đảm bảo sự gắn kết chặt chẽ giữa Kế hoạch đầu tư
công với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong từng
giai đoạn.
3. Tập trung đầu tư vào các ngành,
lĩnh vực quan trọng, các công trình, dự án trọng điểm, có sức lan tỏa rộng và tạo
động lực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, tạo đột phá thu hút nguồn vốn đầu
tư khu vực tư nhân trong và ngoài nước theo hình thức đối tác công tư (PPP) và
bảo đảm phát triển hài hòa giữa các khu vực thành thị và nông thôn.
4. Ưu tiên tiên bố trí đủ vốn cho các
dự án khắc phục thiên tai, hạn hán, các dự án ứng phó với biến đổi khí hậu và
tăng trưởng xanh.
5. Tuân thủ các nguyên tắc, tiêu chí
và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn
2016-2020. Tập trung bố trí vốn theo thứ tự ưu tiên như sau: trả nợ xây dựng cơ
bản các dự án chốt tại thời điểm hết ngày 31/12/2014 theo Luật Đầu tư công; dự
án đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa bố trí đủ vốn; dự án dự
kiến hoàn thành trong kỳ kế hoạch; vốn đối ứng cho dự án sử dụng vốn ODA và vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực
hiện dự án theo hình thức đối tác công tư; dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến
độ được phê duyệt; dự án khởi công mới đáp ứng yêu cầu quy định tại Khoản 5 Điều
54 của Luật Đầu tư công và Nghị định số 136/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Đầu tư công. Không bố trí vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách
nhà nước vào các lĩnh vực, dự án mà các thành phần kinh tế khác có thể đầu tư.
6. Rà soát danh mục các chương trình,
dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước, kiên quyết cắt giảm các chương
trình, dự án không đảm bảo hiệu quả, chưa thật sự cần thiết.
7. Rà soát, đổi mới để khuyến khích
hơn nữa đầu tư tư nhân, có chính sách ưu tiên thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài đối với các dự án công nghệ tiên tiến hiện đại, công nghệ cao thân thiện
môi trường, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; loại bỏ các dự án sử
dụng công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường.
8. Quán triệt nguyên tắc ưu tiên bố
trí, sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước làm vốn mồi để khai thác tối đa
các nguồn vốn đầu tư ngoài ngân sách nhà nước của các thành phần kinh tế khác.
9. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải
ngân các dự án đang triển khai đảm bảo đúng kế hoạch làm cơ sở cho Trung ương
tiếp tục bố trí vốn. Đảm bảo bố trí đầy đủ vốn đối ứng cho các dự án ODA và vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài theo cam kết.
10. Xây dựng cơ chế chính sách ưu đãi
đầu tư để thu hút các nhà đầu tư tham gia xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội quan trọng theo hình thức đối tác công tư PPP.
11. Xây dựng và thực hiện quy chế vận
động, xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài để phát triển các ngành, nghề mũi nhọn
của địa phương nhằm đẩy nhanh tốc độ tái cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Xây dựng tiêu chí cụ thể về đánh giá, thẩm định, lựa chọn nhà đầu tư và dự án đầu
tư nước ngoài.
12. Thực hiện chủ trương xã hội hóa
trong việc xây dựng và kiên cố hóa hệ thống giao thông nông thôn và thủy lợi;
ngân sách nhà nước sẽ hỗ trợ một phần để đầu tư xây dựng các công trình giao
thông nông thôn, ưu tiên các công trình, dự án bức xúc. Đổi mới và nâng cao hiệu
quả hoạt động của quỹ đầu tư phát triển của tỉnh; áp dụng rộng rãi các hình thức
đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng theo các phương thức BT, BOT, PPP.
13. Tranh thủ thu hút các nguồn hỗ trợ
của Trung ương, vốn vay, vốn tài trợ nước ngoài (ODA) để đầu tư xây dựng các
khu xử lý rác thải, hệ thống cấp, thoát nước ở các thị trấn, thành phố Cao Bằng;
các dự án cung cấp nước sạch cho vùng nông thôn. Tập trung thực hiện các biện
pháp thiết thực, hiệu quả để đẩy nhanh việc thu hút, giải ngân vốn đầu tư đối với
các dự án đầu tư nước ngoài. Tiếp tục xúc tiến vận động vốn NGO của các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài.
14. Thực hiện công khai hóa, minh bạch
hóa thông tin về đầu tư; tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện tốt các hoạt động
giám sát của cộng đồng đối với các dự án đầu tư công; xác lập cụ thể quyền và
trách nhiệm của cộng đồng trong vai trò giám sát đối với đầu tư công. Thực hiện
quản lý vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước đúng quy định của Luật Đầu
tư công và các văn bản hướng dẫn có liên quan. Tập trung vốn đầu tư thực hiện
các dự án quan trọng đã được lựa chọn, khắc phục đầu tư dàn trải, phân tán, thiếu
đồng bộ, kém hiệu quả.
15. Tập trung đầu tư xây dựng hệ thống
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội của từng địa phương đến năm 2020 và quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030. Tập
trung nguồn vốn đầu tư vào các chương trình xây dựng nông thôn mới, hỗ trợ vốn
cho các xã sớm hoàn thành các tiêu chí xã nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Nhóm giải pháp thực
hiện ngay trong giai đoạn 2018-2020:
a) Tiếp tục rà soát các khó khăn vướng
mắc trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về đầu tư công, đặc biệt là
Luật Đầu tư công và các Nghị định hướng dẫn thi hành. Chủ động xử lý, giải quyết
các khó khăn vướng mắc liên quan đến quy trình thủ tục đầu tư nhằm quản lý hiệu
quả vốn đầu tư công; nâng cao chất lượng công tác lập, thẩm định kế hoạch đầu
tư công góp phần đẩy nhanh tiến độ giao kế hoạch hàng năm; UBND các huyện,
thành phố cần tập trung chỉ đạo giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong công
tác bồi thường giải phóng mặt bằng tạo điều kiện thuận lợi cho việc thi công dự
án, công trình đúng tiến độ;
b) Các đơn vị chủ đầu tư được cấp có
thẩm quyền giao chỉ tiêu kế hoạch vốn đầu tư công hằng năm cần nâng cao tinh thần,
trách nhiệm và chủ động hơn nữa trong công tác phối hợp với các nhà thầu để đẩy
nhanh tiến độ thi công và giải ngân kế hoạch đầu tư công, sớm đưa công trình
vào khai thác sử dụng, phát huy hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư; khẩn
trương hoàn thiện hồ sơ khi có khối lượng được nghiệm thu, làm thủ tục thanh
toán ngay với Kho bạc nhà nước, không để dồn thanh toán vào cuối năm; đối với dự
án đã hoàn thành đưa vào sử dụng, khẩn trương lập hồ sơ trình phê duyệt quyết
toán theo quy định.
c) Nghiêm túc triển khai thực hiện
các quy định pháp luật về đầu tư công. Nâng cao ý thức, trách nhiệm của tập thể,
cá nhân trong việc bố trí vốn cho từng dự án cụ thể. Bảo đảm bố trí đủ vốn để
hoàn thành dự án theo tiến độ đã được quy định. Không bố trí vốn dàn trải, chủ
động đề xuất dừng dự án, không bố trí vốn đối với các dự án thực hiện chậm trễ,
kéo dài thời gian gây thất thoát lãng phí.
d) Đa dạng hóa các hình thức, kênh đầu
tư và mô hình hợp tác nhằm huy động hiệu quả các nguồn vốn ngoài Nhà nước cho
phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Xây dựng các chính sách ưu đãi đầu
tư, tạo thuận lợi cho tư nhân tham gia phát triển hạ tầng, phát triển các
ngành, các sản phẩm có lợi thế giải quyết việc làm cho nhiều lao động. Đẩy mạnh
thực hiện chủ trương xã hội hóa đối với các dự án đầu tư và dịch vụ công.
e) Chú trọng nâng cao hiệu quả công
tác chuẩn bị đầu tư. Chỉ quyết định chủ trương đầu tư đối với những dự án thật
sự cần thiết khi đã thẩm định, làm rõ hiệu quả của dự án, nguồn vốn, khả năng
cân đối, bố trí vốn cho từng dự án, bảo đảm dự án được phê duyệt có đủ nguồn vốn
để thực hiện. Đồng thời, hạn chế tối đa việc ứng trước vốn kế hoạch đầu tư. Trường
hợp cần thiết ứng trước, phải kiểm soát chặt chẽ, bảo đảm việc ứng trước kế hoạch
phù hợp với quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước. Mức vốn ứng
trước của từng dự án không vượt quá mức vốn bố trí trong kế hoạch đầu tư công
trung hạn và phải bảo đảm có nguồn hoàn trả các khoản vốn ứng trước.
g) Mạnh dạn đề xuất sáp nhập, xóa bỏ
các ban quản lý dự án yếu kém triển khai dự án chậm trễ, giải ngân không đạt tiến
độ theo cam kết. Điều chuyển kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn và hằng năm từ
các dự án giải ngân chậm tiến độ sang các dự án triển khai nhanh nhằm tăng cường
hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư.
h) Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin về quản lý đầu tư công. Cập nhật kế hoạch đầu tư công trung hạn và
hàng năm vào hệ thống quản lý đầu tư công của Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
i) Tăng cường công tác kiểm tra,
thanh tra, giám sát việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương trong quản lý đầu tư công;
kiểm soát chặt chẽ mục tiêu, hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư.
2. Nhóm giải pháp định
hướng đến năm 2025:
a) Đánh giá trung thực và khách quan
hiệu quả và tồn tại hạn chế của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2016-2020 để có hướng khắc phục trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2021-2025.
b) Tập trung rà soát, cắt giảm các thủ
tục đầu tư không cần thiết. Rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục hành
chính, tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ đầu tư, nhà đầu tư, nhà tài trợ triển
khai nhanh các dự án đầu tư, không để chậm trễ trong công tác giải ngân vốn đầu
tư công; tăng cường phân cấp, ủy quyền cho cơ quan cấp dưới nhằm rút ngắn thời
gian thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn hàng năm.
c) Hoàn thiện thể chế đầu tư theo
hình thức PPP theo hướng minh bạch, ổn định, bình đẳng; kiểm soát chặt chẽ hiệu
quả đầu tư, rút gọn thủ tục đầu tư, tạo chính sách ưu đãi, điều kiện thuận lợi
để tăng tính hấp dẫn, thu hút các nhà đầu tư.
d) Thực hiện nghiên cứu rà soát, hoàn
thiện hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá xây
dựng, suất đầu tư xây dựng công trình phục vụ các ngành kinh tế.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan:
a) Xây dựng kế hoạch triển khai các nội
dung trên, quy định lộ trình thực hiện từ nay đến hết năm 2025; tổ chức triển
khai thực hiện đến các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
b) Phối hợp xử lý các khó khăn, vướng
mắc, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư công, phát huy hiệu quả sử dụng
nguồn vốn đầu tư.
c) Báo cáo, cung cấp đầy đủ các thông
tin, số liệu cần thiết phục vụ công tác theo dõi, đánh giá việc thực hiện cơ cấu
lại đầu tư công theo yêu cầu, bảo đảm tính chính xác và đúng thời gian quy định.
Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh và các cơ quan thanh tra, kiểm toán về
tính chính xác của các thông tin, số liệu trong báo cáo.
d) Triển khai thực hiện tốt các Nghị
quyết của Quốc hội, Nghị quyết của Chính phủ, Kế hoạch của UBND tỉnh về kế hoạch
cơ cấu lại đầu tư công; nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư công và
chất lượng thể chế quản lý đầu tư công.
e) Cung cấp đầy đủ, kịp thời chủ
trương, giải pháp và tình hình triển khai thực hiện cơ cấu lại đầu tư công cho
các phương tiện thông tin truyền thông để quán triệt, tạo sự đồng thuận của cán
bộ, đảng viên và toàn dân, bảo đảm thực hiện thành công và có hiệu quả nhiệm vụ
cơ cấu lại đầu tư công.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước Cao Bằng và các cơ quan, đơn vị có liên
quan:
a) Triển khai thực hiện các nội dung
liên quan đến cơ cấu lại đầu tư công, trong đó kết hợp chặt chẽ giữa việc thực
hiện kế hoạch cơ cấu lại đầu tư công với việc thực hiện Nghị Quyết số
24/2016/QH14 về kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020.
b) Theo dõi và hướng dẫn các đơn vị
triển khai thực hiện tốt kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 đảm
bảo tuân thủ các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư nguồn ngân
sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 theo quy định của Trung ương và Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân tỉnh.
c) Rà soát, tổng hợp các kiến nghị điều
chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 trong trường hợp cần
thiết, chuẩn bị xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025
trình Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.
d) Đôn đốc các chủ đầu tư đẩy nhanh
tiến độ giải ngân các dự án đầu tư công thuộc kế hoạch đầu tư công hằng năm;
tham mưu xây dựng các báo cáo định kỳ tình hình giải ngân kế hoạch đầu tư công
trung hạn và hằng năm của địa phương; kịp thời phối hợp xử lý các khó khăn vướng
mắc trong quá trình chuẩn bị đầu tư, thực hiện và giải ngân các dự án đầu tư
công trên địa bàn tỉnh.
e) Tổ chức hướng dẫn thực hiện, theo
dõi, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện kế hoạch vào giữa
kỳ Quý IV năm 2020 và cuối kỳ vào Quý IV năm 2025.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan:
a) Đẩy mạnh cơ cấu lại thu, chi ngân
sách, bảo đảm an toàn nợ công. Tăng cường quản lý, kiểm soát chặt chẽ các khoản
vay của chính quyền địa phương, doanh nghiệp nhà nước; tham mưu xây dựng và
hoàn thiện hệ thống pháp luật của địa phương về quản lý tài chính, tài sản, quản
lý đầu tư, quản lý nguồn vốn nhà nước.
b) Theo dõi việc thanh toán, quyết
toán các dự án sử dụng vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm theo quy
định của pháp luật.
c) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh dự kiến
khả năng thu, chi ngân sách địa phương, các khoản thu để lại cho đầu tư nhưng
chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương trong kế hoạch đầu tư công trung hạn
và hằng năm.
4. Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan:
Nghiên cứu, rà soát, tham mưu cho
UBND tỉnh hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật của tỉnh về đầu tư xây dựng,
đơn giá xây dựng, suất đầu tư xây dựng công trình... phục vụ các ngành kinh tế
trên địa bàn tỉnh.
5. Các đơn vị quản lý, sử dụng vốn đầu
tư công và các cơ quan, đơn vị có liên quan:
a) Lập, tổ chức triển khai thực hiện
kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của đơn vị mình phù hợp với quy hoạch
và dự kiến khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư.
b) Sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư
công, triển khai dự án theo mức vốn bố trí, kiên quyết không để phát sinh nợ đọng
xây dựng cơ bản; kiểm soát và quản lý chặt chẽ tổng mức đầu tư của dự án, hạn
chế thấp nhất việc phát sinh, điều chỉnh tổng mức đầu tư dẫn đến phải điều chỉnh
kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
c) Định kỳ báo cáo tình hình thực hiện
các dự án đầu tư thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của đơn vị
mình theo quy định và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu trong báo
cáo.
UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các sở,
ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc đề xuất sửa đổi,
bổ sung nội dung, kịp thời phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo
cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: KHĐT, Tài chính;
- TT. TU, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (bản đt);
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VP: LĐVP, các CV (bản đt);
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Ánh
|
1
Theo Niên giám thống kê tỉnh Cao Bằng năm
2016, vốn đầu tư năm 2016 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng tính theo giá hiện hành là
7.231.679 triệu đồng.
2
Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 tỉnh Cao Bằng đã được HĐND tỉnh thông qua tại Nghị quyết số 37/2017/NQ-HĐND ngày
08/12/2017.