VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
38/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày 07 tháng 12 năm 2020
|
LUẬT
ĐẦU TƯ
Luật Đầu tư số
61/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2021, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Luật Bảo vệ môi trường
số 72/2020/QH14 ngày 17 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2022.
Căn cứ Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội
ban hành Luật Đầu tư[1].
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về
hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam và hoạt động đầu tư kinh doanh từ Việt
Nam ra nước ngoài.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với
nhà đầu tư và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư kinh
doanh.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chấp thuận chủ
trương đầu tư là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về mục
tiêu, địa điểm, quy mô, tiến độ, thời hạn thực hiện dự án; nhà đầu tư hoặc hình
thức lựa chọn nhà đầu tư và các cơ chế, chính sách đặc biệt (nếu có) để thực hiện
dự án đầu tư.
2. Cơ quan đăng ký
đầu tư là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư.
3. Cơ sở dữ liệu quốc
gia về đầu tư là tập hợp dữ liệu về các dự án đầu tư trên phạm vi toàn quốc
có kết nối với hệ thống cơ sở dữ liệu của các cơ quan liên quan.
4. Dự án đầu tư
là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu
tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.
5. Dự án đầu tư mở
rộng là dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động bằng cách mở rộng
quy mô, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ, giảm ô nhiễm hoặc cải thiện môi
trường.
6. Dự án đầu tư mới
là dự án đầu tư thực hiện lần đầu hoặc dự án đầu tư độc lập với dự án đầu tư
đang hoạt động.
7. Dự án đầu tư khởi
nghiệp sáng tạo là dự án đầu tư thực hiện ý tưởng trên cơ sở khai thác tài
sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới và có khả năng tăng trưởng
nhanh.
8. Đầu tư kinh
doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh.
9. Điều kiện đầu tư
kinh doanh là điều kiện cá nhân, tổ chức phải đáp ứng khi thực hiện hoạt động
đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
10. Điều kiện tiếp
cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài là điều kiện nhà đầu tư nước
ngoài phải đáp ứng để đầu tư trong các ngành, nghề thuộc Danh mục ngành, nghề hạn
chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 9 của Luật này.
11. Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư là văn bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử ghi nhận thông tin
đăng ký của nhà đầu tư về dự án đầu tư.
12. Hệ thống thông
tin quốc gia về đầu tư là hệ thống thông tin nghiệp vụ chuyên môn để theo
dõi, đánh giá, phân tích tình hình đầu tư trên phạm vi toàn quốc nhằm phục vụ
công tác quản lý nhà nước và hỗ trợ nhà đầu tư trong việc thực hiện hoạt động đầu
tư kinh doanh.
13. Hoạt động đầu
tư ra nước ngoài là việc nhà đầu tư chuyển vốn đầu tư từ Việt Nam ra nước
ngoài, sử dụng lợi nhuận thu được từ nguồn vốn đầu tư này để thực hiện hoạt động
đầu tư kinh doanh ở nước ngoài.
14. Hợp đồng hợp
tác kinh doanh (sau đây gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa các
nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh, phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm
theo quy định của pháp luật mà không thành lập tổ chức kinh tế.
15. Khu chế xuất
là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, cung ứng dịch vụ cho sản xuất
hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu.
16. Khu công nghiệp
là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và
cung ứng dịch vụ cho sản xuất công nghiệp.
17. Khu kinh tế
là khu vực có ranh giới địa lý xác định, gồm nhiều khu chức năng, được thành lập
để thực hiện các mục tiêu thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ
quốc phòng, an ninh.
18. Nhà đầu tư
là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, gồm nhà đầu tư trong
nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
19. Nhà đầu tư nước
ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật
nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.
20. Nhà đầu tư
trong nước là cá nhân có quốc tịch Việt Nam, tổ chức kinh tế không có nhà đầu
tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.
21. Tổ chức kinh tế
là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm
doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tổ chức khác thực hiện hoạt động
đầu tư kinh doanh.
22. Tổ chức kinh tế
có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là
thành viên hoặc cổ đông.
23. Vốn đầu tư
là tiền và tài sản khác theo quy định của pháp luật về dân sự và điều ước quốc
tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên để thực hiện hoạt động
đầu tư kinh doanh.
Điều
4. Áp dụng Luật Đầu tư và các luật có liên quan
1. Hoạt động đầu tư
kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư và luật
khác có liên quan.
2. Trường hợp có quy định
khác nhau giữa Luật Đầu tư và luật khác đã được ban hành trước ngày Luật Đầu tư
có hiệu lực thi hành về ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh hoặc ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện thì thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư.
Quy định về tên ngành,
nghề cấm đầu tư kinh doanh, ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện trong
các luật khác phải thống nhất với Điều 6 và các Phụ lục của
Luật Đầu tư.
3. Trường hợp có quy định
khác nhau giữa Luật Đầu tư và luật khác đã được ban hành trước ngày Luật Đầu tư
có hiệu lực thi hành về trình tự, thủ tục đầu tư kinh doanh, bảo đảm đầu tư thì
thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư, trừ các trường hợp sau đây:
a) Việc đầu tư, quản
lý, sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện theo quy định của
Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh
nghiệp;
b) Thẩm quyền, trình tự,
thủ tục đầu tư công và việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư công thực hiện theo quy
định của Luật Đầu tư công;
c) Thẩm quyền, trình tự,
thủ tục đầu tư, thực hiện dự án; pháp luật điều chỉnh hợp đồng dự án; bảo đảm đầu
tư, cơ chế quản lý vốn nhà nước áp dụng trực tiếp cho dự án đầu tư theo phương
thức đối tác công tư thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư theo phương thức đối
tác công tư;
d) Việc triển khai dự
án đầu tư xây dựng, nhà ở, khu đô thị thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng,
Luật Nhà ở và Luật Kinh doanh bất động sản sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền
chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy
định tại Luật Đầu tư;
đ) Thẩm quyền, trình tự,
thủ tục, điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng,
Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Dầu khí;
e) Thẩm quyền, trình tự,
thủ tục, điều kiện đầu tư kinh doanh, hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng
khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam thực hiện theo quy định của Luật Chứng
khoán.
4. Trường hợp luật
khác ban hành sau ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành cần quy định đặc thù về
đầu tư khác với quy định của Luật Đầu tư thì phải xác định cụ thể nội dung thực
hiện hoặc không thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư, nội dung thực hiện
theo quy định của luật khác đó.
5. Đối với hợp đồng
trong đó có ít nhất một bên tham gia là nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh
tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư, các bên có thể
thỏa thuận trong hợp đồng việc áp dụng pháp luật nước ngoài hoặc tập quán đầu
tư quốc tế nếu thỏa thuận đó không trái với quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều
5. Chính sách về đầu tư kinh doanh
1. Nhà đầu tư có quyền
thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề mà Luật này không cấm.
Đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thì nhà đầu tư phải đáp ứng
các điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2. Nhà đầu tư được tự
quyết định và tự chịu trách nhiệm về hoạt động đầu tư kinh doanh theo quy định
của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; được tiếp cận, sử dụng
các nguồn vốn tín dụng, quỹ hỗ trợ, sử dụng đất đai và tài nguyên khác theo quy
định của pháp luật.
3. Nhà đầu tư bị đình
chỉ, ngừng, chấm dứt hoạt động đầu tư kinh doanh nếu hoạt động này gây phương hại
hoặc có nguy cơ gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia.
4. Nhà nước công nhận
và bảo hộ quyền sở hữu về tài sản, vốn đầu tư, thu nhập và các quyền, lợi ích hợp
pháp khác của nhà đầu tư.
5. Nhà nước đối xử
bình đẳng giữa các nhà đầu tư; có chính sách khuyến khích và tạo điều kiện thuận
lợi để nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, phát triển bền vững
các ngành kinh tế.
6. Nhà nước tôn trọng
và thực hiện các điều ước quốc tế về đầu tư mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên.
Điều
6. Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh
1. Cấm các hoạt động đầu
tư kinh doanh sau đây:
a) Kinh doanh các chất
ma túy quy định tại Phụ lục I của Luật này;
b) Kinh doanh các loại
hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục II của Luật này;
c) Kinh doanh mẫu vật
các loài thực vật, động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định
tại Phụ lục I của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật
hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy
cấp, quý, hiếm Nhóm I có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục
III của Luật này;
d) Kinh doanh mại dâm;
đ) Mua, bán người, mô,
xác, bộ phận cơ thể người, bào thai người;
e) Hoạt động kinh doanh
liên quan đến sinh sản vô tính trên người;
g) Kinh doanh pháo nổ;
h) Kinh doanh dịch vụ
đòi nợ.
2. Việc sản xuất, sử dụng
sản phẩm quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này trong phân tích, kiểm
nghiệm, nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm, điều tra tội phạm, bảo vệ
quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều
7. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
1. Ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện là ngành, nghề mà việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh
trong ngành, nghề đó phải đáp ứng điều kiện cần thiết vì lý do quốc
phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của
cộng đồng.
2. Danh mục ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại Phụ lục IV của Luật này.
3. Điều kiện đầu tư
kinh doanh đối với ngành, nghề quy định tại khoản 2 Điều này được quy định tại
luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân các cấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác không được ban hành quy định về
điều kiện đầu tư kinh doanh.
4. Điều kiện đầu tư
kinh doanh phải được quy định phù hợp với lý do quy định tại khoản 1 Điều này
và phải bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan, tiết kiệm thời gian, chi phí
tuân thủ của nhà đầu tư.
5. Quy định về điều kiện
đầu tư kinh doanh phải có các nội dung sau đây:
a) Đối tượng và phạm
vi áp dụng điều kiện đầu tư kinh doanh;
b) Hình thức áp dụng điều
kiện đầu tư kinh doanh;
c) Nội dung điều kiện
đầu tư kinh doanh;
d) Hồ sơ, trình tự, thủ
tục hành chính để tuân thủ điều kiện đầu tư kinh doanh (nếu có);
đ) Cơ quan quản lý nhà
nước, cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính đối với điều kiện đầu
tư kinh doanh;
e) Thời hạn có hiệu lực
của giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận
khác (nếu có).
6. Điều kiện đầu tư
kinh doanh được áp dụng theo các hình thức sau đây:
a) Giấy phép;
b) Giấy chứng nhận;
c) Chứng chỉ;
d) Văn bản xác nhận,
chấp thuận;
đ) Các yêu cầu khác mà
cá nhân, tổ chức kinh tế phải đáp ứng để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh
mà không cần phải có xác nhận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền.
7. Ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề đó
phải được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
8. Chính phủ quy định
chi tiết việc công bố và kiểm soát điều kiện đầu tư kinh doanh.
Điều
8. Sửa đổi, bổ sung ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, Danh mục ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện, điều kiện đầu tư kinh doanh
1. Căn cứ điều kiện
kinh tế - xã hội và yêu cầu quản lý nhà nước trong từng thời kỳ, Chính phủ rà
soát các ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện và trình Quốc hội sửa đổi, bổ sung Điều 6, Điều
7 và các Phụ lục của Luật này theo trình tự, thủ tục rút gọn.
2. Việc sửa đổi, bổ
sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh
doanh phải phù hợp với quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều
7 của Luật này.
Điều
9. Ngành, nghề và điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài
1. Nhà đầu tư nước
ngoài được áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường như quy định đối với nhà đầu
tư trong nước, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Căn cứ luật, nghị
quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định
của Chính phủ và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên, Chính phủ công bố Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường
đối với nhà đầu tư nước ngoài, bao gồm:
a) Ngành, nghề chưa được
tiếp cận thị trường;
b) Ngành, nghề tiếp cận
thị trường có điều kiện.
3. Điều kiện tiếp cận
thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Danh mục ngành, nghề hạn
chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài bao gồm:
a) Tỷ lệ sở hữu vốn điều
lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế;
b) Hình thức đầu tư;
c) Phạm vi hoạt động đầu
tư;
d) Năng lực của nhà đầu
tư; đối tác tham gia thực hiện hoạt động đầu tư;
đ) Điều kiện khác theo
quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Chương
II
BẢO ĐẢM ĐẦU
TƯ
Điều
10. Bảo đảm quyền sở hữu tài sản
1. Tài sản hợp pháp của
nhà đầu tư không bị quốc hữu hóa hoặc bị tịch thu bằng biện pháp hành chính.
2. Trường hợp Nhà nước
trưng mua, trưng dụng tài sản vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc
gia, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai thì nhà đầu tư được thanh
toán, bồi thường theo quy định của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản
và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều
11. Bảo đảm hoạt động đầu tư kinh doanh
1. Nhà nước không bắt
buộc nhà đầu tư phải thực hiện những yêu cầu sau đây:
a) Ưu tiên mua, sử dụng
hàng hóa, dịch vụ trong nước hoặc phải mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ từ nhà sản
xuất hoặc cung ứng dịch vụ trong nước;
b) Xuất khẩu hàng hóa
hoặc dịch vụ đạt một tỷ lệ nhất định; hạn chế số lượng, giá trị, loại hàng hóa
và dịch vụ xuất khẩu hoặc sản xuất, cung ứng trong nước;
c) Nhập khẩu hàng hóa
với số lượng và giá trị tương ứng với số lượng và giá trị hàng hóa xuất khẩu hoặc
phải tự cân đối ngoại tệ từ nguồn xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu;
d) Đạt được tỷ lệ nội
địa hóa đối với hàng hóa sản xuất trong nước;
đ) Đạt được một mức độ
hoặc giá trị nhất định trong hoạt động nghiên cứu và phát triển ở trong nước;
e) Cung cấp hàng hóa,
dịch vụ tại một địa điểm cụ thể ở trong nước hoặc nước ngoài;
g) Đặt trụ sở chính tại
địa điểm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Căn cứ điều kiện
phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu thu hút đầu tư trong từng thời kỳ, Thủ
tướng Chính phủ quyết định áp dụng các hình thức bảo đảm của Nhà nước để thực
hiện dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội,
Thủ tướng Chính phủ và những dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng quan trọng
khác.
Chính phủ quy định chi
tiết khoản này.
Điều
12. Bảo đảm quyền chuyển tài sản của nhà đầu tư nước ngoài ra nước ngoài
Sau khi thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật,
nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài các tài sản sau đây:
1. Vốn đầu tư, các khoản
thanh lý đầu tư;
2. Thu nhập từ hoạt động
đầu tư kinh doanh;
3. Tiền và tài sản
khác thuộc sở hữu hợp pháp của nhà đầu tư.
Điều
13. Bảo đảm đầu tư kinh doanh trong trường hợp thay đổi pháp luật
1. Trường hợp văn bản
pháp luật mới được ban hành quy định ưu đãi đầu tư mới, ưu đãi đầu tư cao hơn
thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của văn bản pháp luật mới
cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án đầu tư, trừ ưu đãi đầu tư đặc biệt
đối với dự án đầu tư thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản
5 Điều 20 của Luật này.
2. Trường hợp văn bản pháp
luật mới được ban hành quy định ưu đãi đầu tư thấp hơn ưu đãi đầu tư mà nhà đầu
tư được hưởng trước đó thì nhà đầu tư được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư theo
quy định trước đó cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án đầu tư.
3. Quy định tại khoản
2 Điều này không áp dụng trong trường hợp thay đổi quy định của văn bản pháp luật
vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội,
sức khỏe của cộng đồng, bảo vệ môi trường.
4. Trường hợp nhà đầu
tư không được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều này
thì được xem xét, giải quyết bằng một hoặc một số biện pháp sau đây:
a) Khấu trừ thiệt hại
thực tế của nhà đầu tư vào thu nhập chịu thuế;
b) Điều chỉnh mục tiêu
hoạt động của dự án đầu tư;
c) Hỗ trợ nhà đầu tư
khắc phục thiệt hại.
5. Đối với biện pháp bảo
đảm đầu tư quy định tại khoản 4 Điều này, nhà đầu tư phải có yêu cầu bằng văn bản
trong thời hạn 03 năm kể từ ngày văn bản pháp luật mới có hiệu lực thi hành.
Điều
14. Giải quyết tranh chấp trong hoạt động đầu tư kinh doanh
1. Tranh chấp liên
quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam được giải quyết thông qua
thương lượng, hòa giải. Trường hợp không thương lượng, hòa giải được thì tranh
chấp được giải quyết tại Trọng tài hoặc Tòa án theo quy định tại các khoản 2, 3
và 4 Điều này.
2. Tranh chấp giữa các
nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài hoặc giữa nhà đầu
tư trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam được
giải quyết thông qua Trọng tài Việt Nam hoặc Tòa án Việt Nam, trừ trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Tranh chấp giữa các
nhà đầu tư trong đó có ít nhất một bên là nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức
kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật
này được giải quyết thông qua một trong những cơ quan, tổ chức sau đây:
a) Tòa án Việt Nam;
b) Trọng tài Việt Nam;
c) Trọng tài nước
ngoài;
d) Trọng tài quốc tế;
đ) Trọng tài do các bên
tranh chấp thỏa thuận thành lập.
4. Tranh chấp giữa nhà
đầu tư nước ngoài với cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến hoạt động đầu
tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam được giải quyết thông qua Trọng tài Việt
Nam hoặc Tòa án Việt Nam, trừ trường hợp có thỏa thuận khác theo hợp đồng hoặc điều
ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định
khác.
Chương
III
ƯU ĐÃI VÀ HỖ
TRỢ ĐẦU TƯ
Điều
15. Hình thức và đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư
1. Hình thức ưu đãi đầu
tư bao gồm:
a) Ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp, bao gồm áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn
mức thuế suất thông thường có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án đầu
tư; miễn thuế, giảm thuế và các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật về thuế
thu nhập doanh nghiệp;
b) Miễn thuế nhập khẩu
đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện
nhập khẩu để sản xuất theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu;
c) Miễn, giảm tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất;
d) Khấu hao nhanh,
tăng mức chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế.
2. Đối tượng được hưởng
ưu đãi đầu tư bao gồm:
a) Dự án đầu tư thuộc
ngành, nghề ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật
này;
b) Dự án đầu tư tại địa
bàn ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này;
c) Dự án đầu tư có quy
mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng
trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp
thuận chủ trương đầu tư, đồng thời có một trong các tiêu chí sau: có tổng doanh
thu tối thiểu đạt 10.000 tỷ đồng mỗi năm trong thời gian chậm nhất sau 03 năm kể
từ năm có doanh thu hoặc sử dụng trên 3.000 lao động;
d) Dự án đầu tư xây dựng
nhà ở xã hội; dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên;
dự án đầu tư sử dụng lao động là người khuyết tật theo quy định của pháp luật về
người khuyết tật;
đ) Doanh nghiệp công
nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ; dự
án có chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao
theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ; cơ sở ươm tạo công nghệ,
cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về
công nghệ cao, pháp luật về khoa học và công nghệ; doanh nghiệp sản xuất, cung
cấp công nghệ, thiết bị, sản phẩm và dịch vụ phục vụ các yêu cầu về bảo vệ môi
trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
e) Dự án đầu tư khởi
nghiệp sáng tạo, trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển;
g) Đầu tư kinh doanh
chuỗi phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh cơ sở kỹ
thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu
tư kinh doanh khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp
sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3. Ưu đãi đầu tư được
áp dụng đối với dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng.
4. Mức ưu đãi cụ thể đối
với từng loại ưu đãi đầu tư được áp dụng theo quy định của pháp luật về thuế, kế
toán và đất đai.
5. Ưu đãi đầu tư quy định
tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này không áp dụng đối với các dự án đầu tư
sau đây:
a) Dự án đầu tư khai
thác khoáng sản;
b) Dự án đầu tư sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo
quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ dự án sản xuất ô tô, tàu bay, du
thuyền;
c) Dự án đầu tư xây dựng
nhà ở thương mại theo quy định của pháp luật về nhà ở.
6. Ưu đãi đầu tư được
áp dụng có thời hạn và trên cơ sở kết quả thực hiện dự án của nhà đầu tư. Nhà đầu
tư phải đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật trong thời
gian hưởng ưu đãi đầu tư.
7. Dự án đầu tư đáp ứng
điều kiện hưởng các mức ưu đãi đầu tư khác nhau, bao gồm cả ưu đãi đầu tư theo
quy định tại Điều 20 của Luật này thì được áp dụng mức ưu
đãi đầu tư cao nhất.
8. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Điều
16. Ngành, nghề ưu đãi đầu tư và địa bàn ưu đãi đầu tư
1. Ngành, nghề ưu đãi
đầu tư bao gồm:
a) Hoạt động công nghệ
cao, sản phẩm công nghiệp hỗ trợ công nghệ cao, hoạt động nghiên cứu và phát
triển, sản xuất các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ theo
quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ;
b) Sản xuất vật liệu mới,
năng lượng mới, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; sản xuất sản phẩm có giá
trị gia tăng từ 30% trở lên, sản phẩm tiết kiệm năng lượng;
c) Sản xuất sản phẩm
điện tử, sản phẩm cơ khí trọng điểm, máy nông nghiệp, ô tô, phụ tùng ô tô; đóng
tàu;
d) Sản xuất sản phẩm
thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển;
đ) Sản xuất sản phẩm
công nghệ thông tin, phần mềm, nội dung số;
e) Nuôi trồng, chế biến
nông sản, lâm sản, thủy sản; trồng và bảo vệ rừng; làm muối; khai thác hải sản
và dịch vụ hậu cần nghề cá; sản xuất giống cây trồng, giống vật nuôi, sản phẩm
công nghệ sinh học;
g) Thu gom, xử lý, tái
chế hoặc tái sử dụng chất thải;
h) Đầu tư phát triển
và vận hành, quản lý công trình kết cấu hạ tầng; phát triển vận tải hành khách
công cộng tại các đô thị;
i) Giáo dục mầm non,
giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học;
k) Khám bệnh, chữa bệnh;
sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc, bảo quản thuốc; nghiên cứu khoa học về
công nghệ bào chế, công nghệ sinh học để sản xuất các loại thuốc mới; sản xuất
trang thiết bị y tế;
l) Đầu tư cơ sở luyện
tập, thi đấu thể dục, thể thao cho người khuyết tật hoặc chuyên nghiệp; bảo vệ
và phát huy giá trị di sản văn hóa;
m) Đầu tư trung tâm
lão khoa, tâm thần, điều trị bệnh nhân nhiễm chất độc màu da cam; trung tâm
chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ mồ côi, trẻ em lang thang không
nơi nương tựa;
n) Quỹ tín dụng nhân
dân, tổ chức tài chính vi mô;
o) Sản xuất hàng hóa,
cung cấp dịch vụ tạo ra hoặc tham gia chuỗi giá trị, cụm liên kết ngành.
2. Địa bàn ưu đãi đầu
tư bao gồm:
a) Địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn;
b) Khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
3. Căn cứ ngành, nghề,
địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Chính phủ ban
hành, sửa đổi, bổ sung Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư và Danh mục địa bàn
ưu đãi đầu tư; xác định ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư trong Danh mục
ngành, nghề ưu đãi đầu tư.
Điều
17. Thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư
Căn cứ đối tượng quy định
tại khoản 2 Điều 15 của Luật này, văn bản chấp thuận chủ
trương đầu tư (nếu có), Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có), quy định
khác của pháp luật có liên quan, nhà đầu tư tự xác định ưu đãi đầu tư và thực
hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan thuế, cơ quan tài chính, cơ quan hải
quan và cơ quan khác có thẩm quyền tương ứng với từng loại ưu đãi đầu tư.
Điều
18. Hình thức hỗ trợ đầu tư
1. Các hình thức hỗ trợ
đầu tư bao gồm:
a) Hỗ trợ phát triển hệ
thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài hàng rào dự án đầu
tư;
b) Hỗ trợ đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực;
c) Hỗ trợ tín dụng;
d) Hỗ trợ tiếp cận mặt
bằng sản xuất, kinh doanh; hỗ trợ cơ sở sản xuất, kinh doanh di dời theo quyết
định của cơ quan nhà nước;
đ) Hỗ trợ khoa học, kỹ
thuật, chuyển giao công nghệ;
e) Hỗ trợ phát triển
thị trường, cung cấp thông tin;
g) Hỗ trợ nghiên cứu
và phát triển.
2. Căn cứ định hướng
phát triển kinh tế - xã hội và khả năng cân đối ngân sách nhà nước trong từng
thời kỳ, Chính phủ quy định chi tiết các hình thức hỗ trợ đầu tư quy định tại khoản
1 Điều này đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công
nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn, doanh nghiệp đầu tư vào giáo dục, phổ biến pháp luật và các đối tượng
khác.
Điều
19. Hỗ trợ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao, khu kinh tế
1. Căn cứ quy hoạch đã
được quyết định hoặc phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch, các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển
và tổ chức xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ngoài
hàng rào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu chức năng thuộc
khu kinh tế.
2. Nhà nước hỗ trợ một
phần vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước và vốn tín dụng ưu đãi để phát
triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài
hàng rào khu công nghiệp tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
3. Nhà nước hỗ trợ một
phần vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước, vốn tín dụng ưu đãi và áp dụng
các phương thức huy động vốn khác để xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội trong khu kinh tế, khu công nghệ cao.
Điều
20. Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệt
1. Chính phủ quyết định
việc áp dụng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt nhằm khuyến khích phát triển
một số dự án đầu tư có tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội.
2. Đối tượng áp dụng
ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Dự án đầu tư thành
lập mới (bao gồm cả việc mở rộng dự án thành lập mới đó) các trung tâm đổi mới
sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển có tổng vốn đầu tư từ 3.000 tỷ đồng
trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 1.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư;
trung tâm đổi mới sáng tạo quốc gia được thành lập theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ;
b) Dự án đầu tư thuộc
ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 30.000 tỷ đồng trở
lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 10.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư.
3. Mức ưu đãi và thời
hạn áp dụng ưu đãi đặc biệt thực hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp và pháp luật về đất đai.
4. Hỗ trợ đầu tư đặc
biệt được thực hiện theo các hình thức quy định tại khoản 1 Điều
18 của Luật này.
5. Ưu đãi, hỗ trợ đầu
tư đặc biệt quy định tại Điều này không áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Dự án đầu tư đã được
cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương
đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
b) Dự án đầu tư quy định
tại khoản 5 Điều 15 của Luật này.
6. Chính phủ trình Quốc
hội quyết định áp dụng các ưu đãi đầu tư khác với ưu đãi đầu tư được quy định tại
Luật này và các luật khác trong trường hợp cần khuyến khích phát triển một dự
án đầu tư đặc biệt quan trọng hoặc đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
7. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Chương
IV
HOẠT ĐỘNG ĐẦU
TƯ TẠI VIỆT NAM
Mục
1. HÌNH THỨC ĐẦU TƯ
Điều
21. Hình thức đầu tư
1. Đầu tư thành lập tổ
chức kinh tế.
2. Đầu tư góp vốn, mua
cổ phần, mua phần vốn góp.
3. Thực hiện dự án đầu
tư.
4. Đầu tư theo hình thức
hợp đồng BCC.
5. Các hình thức đầu
tư, loại hình tổ chức kinh tế mới theo quy định của Chính phủ.
Điều
22. Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế
1. Nhà đầu tư thành lập
tổ chức kinh tế theo quy định sau đây:
a) Nhà đầu tư trong nước
thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp
luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế;
b) Nhà đầu tư nước ngoài
thành lập tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với
nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 của Luật này;
c) Trước khi thành lập
tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục
cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp thành lập doanh
nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo
quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Kể từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương
đương, tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập là nhà đầu tư thực hiện
dự án đầu tư theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Điều
23. Thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
1. Tổ chức kinh tế phải
đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư
nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư góp vốn, mua cổ phần,
mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC nếu
tổ chức kinh tế đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có nhà đầu tư nước
ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân
nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;
b) Có tổ chức kinh tế
quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;
c) Có nhà đầu tư nước
ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều
lệ.
2. Tổ chức kinh tế
không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này thực hiện
điều kiện và thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư trong nước khi đầu
tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần,
mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
3. Tổ chức kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài đã được thành lập tại Việt Nam nếu có dự án đầu tư mới
thì làm thủ tục thực hiện dự án đầu tư đó mà không nhất thiết phải thành lập tổ
chức kinh tế mới.
4. Chính phủ quy định
chi tiết về trình tự, thủ tục đầu tư thành lập tổ chức kinh tế và về thực hiện
hoạt động đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài.
Điều
24. Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
1. Nhà đầu tư có quyền
góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế.
2. Việc nhà đầu tư nước
ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế phải đáp ứng
các quy định, điều kiện sau đây:
a) Điều kiện tiếp cận
thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 của
Luật này;
b) Bảo đảm quốc phòng,
an ninh theo quy định của Luật này;
c) Quy định của pháp
luật về đất đai về điều kiện nhận quyền sử dụng đất, điều kiện sử dụng đất tại
đảo, xã, phường, thị trấn biên giới, xã, phường, thị trấn ven biển.
Điều
25. Hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
1. Nhà đầu tư được góp
vốn vào tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây:
a) Mua cổ phần phát
hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần;
b) Góp vốn vào công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh;
c) Góp vốn vào tổ chức
kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
2. Nhà đầu tư mua cổ
phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây:
a) Mua cổ phần của
công ty cổ phần từ công ty hoặc cổ đông;
b) Mua phần vốn góp của
thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn để trở thành thành viên của công ty
trách nhiệm hữu hạn;
c) Mua phần vốn góp của
thành viên góp vốn trong công ty hợp danh để trở thành thành viên góp vốn của
công ty hợp danh;
d) Mua phần vốn góp của
thành viên tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a,
b và c khoản này.
Điều
26. Thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
1. Nhà đầu tư góp vốn,
mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế phải đáp ứng các điều kiện và
thực hiện thủ tục thay đổi thành viên, cổ đông theo quy định của pháp luật
tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.
2. Nhà đầu tư nước
ngoài thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ
chức kinh tế trước khi thay đổi thành viên, cổ đông nếu thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
a) Việc góp vốn, mua cổ
phần, mua phần vốn góp làm tăng tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài tại
tổ chức kinh tế kinh doanh ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với
nhà đầu tư nước ngoài;
b) Việc góp vốn, mua cổ
phần, mua phần vốn góp dẫn đến việc nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy
định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật này nắm
giữ trên 50% vốn điều lệ của tổ chức kinh tế trong các trường hợp: tăng tỷ lệ sở
hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài từ dưới hoặc bằng 50% lên trên 50%;
tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài khi nhà đầu tư nước
ngoài đã sở hữu trên 50% vốn điều lệ trong tổ chức kinh tế;
c) Nhà đầu tư nước
ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế có Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường,
thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.
3. Nhà đầu tư không
thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện thủ tục thay đổi cổ
đông, thành viên theo quy định của pháp luật có liên quan khi góp vốn, mua cổ
phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế. Trường hợp có nhu cầu đăng ký việc
góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế, nhà đầu tư thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Chính phủ quy định
chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ
chức kinh tế quy định tại Điều này.
Điều
27. Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC
1. Hợp đồng BCC được
ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước thực hiện theo quy định của pháp luật về
dân sự.
2. Hợp đồng BCC được
ký kết giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa các nhà đầu
tư nước ngoài thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định
tại Điều 38 của Luật này.
3. Các bên tham gia hợp
đồng BCC thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng BCC. Chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của ban điều phối do các bên thỏa thuận.
Điều
28. Nội dung hợp đồng BCC
1. Hợp đồng BCC bao gồm
các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ, người
đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng; địa chỉ giao dịch hoặc địa
điểm thực hiện dự án đầu tư;
b) Mục tiêu và phạm vi
hoạt động đầu tư kinh doanh;
c) Đóng góp của các
bên tham gia hợp đồng và phân chia kết quả đầu tư kinh doanh giữa các bên;
d) Tiến độ và thời hạn
thực hiện hợp đồng;
đ) Quyền, nghĩa vụ của
các bên tham gia hợp đồng;
e) Sửa đổi, chuyển nhượng,
chấm dứt hợp đồng;
g) Trách nhiệm do vi
phạm hợp đồng, phương thức giải quyết tranh chấp.
2. Trong quá trình thực
hiện hợp đồng BCC, các bên tham gia hợp đồng được thỏa thuận sử dụng tài sản
hình thành từ việc hợp tác kinh doanh để thành lập doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật về doanh nghiệp.
3. Các bên tham gia hợp
đồng BCC có quyền thỏa thuận những nội dung khác không trái với quy định của
pháp luật.
Mục
2. CHẤP THUẬN CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ VÀ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều
29. Lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư
1. Lựa chọn nhà đầu tư
được tiến hành thông qua một trong các hình thức sau đây:
a) Đấu giá quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Đấu thầu lựa chọn
nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
c) Chấp thuận nhà đầu
tư theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
2. Việc lựa chọn nhà đầu
tư thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này
được thực hiện sau khi chấp thuận chủ trương đầu tư, trừ trường hợp dự án đầu
tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư.
3. Trường hợp tổ chức
đấu giá quyền sử dụng đất mà chỉ có một người đăng ký tham gia hoặc đấu giá
không thành theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc trường hợp tổ chức đấu
thầu lựa chọn nhà đầu tư mà chỉ có một nhà đầu tư đăng ký theo quy định của
pháp luật về đấu thầu, cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu
tư khi nhà đầu tư đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật có liên
quan.
4. Đối với dự án đầu
tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ
trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư không thông qua đấu giá quyền sử
dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư có quyền
sử dụng đất, trừ trường hợp Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an
ninh, thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Nhà đầu tư nhận
chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự
án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không thuộc trường hợp Nhà nước
thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Nhà đầu tư thực hiện
dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao;
d) Trường hợp khác
không thuộc diện đấu giá, đấu thầu theo quy định của pháp luật.
5. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Điều
30. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội
Quốc hội chấp thuận chủ
trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:
1. Dự án đầu tư ảnh hưởng
lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường,
bao gồm:
a) Nhà máy điện hạt
nhân;
b) Dự án đầu tư có yêu
cầu chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng
phòng hộ biên giới từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng
phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 500 ha trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 ha trở
lên;
2. Dự án đầu tư có yêu
cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên với quy mô từ
500 ha trở lên;
3. Dự án đầu tư có yêu
cầu di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở
lên ở vùng khác;
4. Dự án đầu tư có yêu
cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
Điều
31. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
Trừ các dự án đầu tư
quy định tại Điều 30 của Luật này, Thủ tướng Chính phủ chấp
thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:
1. Dự án đầu tư không
phân biệt nguồn vốn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án đầu tư có yêu
cầu di dân tái định cư từ 10.000 người trở lên ở miền núi, từ 20.000 người trở
lên ở vùng khác;
b) Dự án đầu tư xây dựng
mới: cảng hàng không, sân bay; đường cất hạ cánh của cảng hàng không, sân bay;
nhà ga hành khách của cảng hàng không quốc tế; nhà ga hàng hóa của cảng hàng
không, sân bay có công suất từ 01 triệu tấn/năm trở lên;
c) Dự án đầu tư mới
kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đường hàng không;
d) Dự án đầu tư xây dựng
mới: bến cảng, khu bến cảng thuộc cảng biển đặc biệt; bến cảng, khu bến cảng có
quy mô vốn đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên thuộc cảng biển loại I;
đ) Dự án đầu tư chế biến
dầu khí;
e) Dự án đầu tư có
kinh doanh đặt cược, ca-si-nô (casino), trừ kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng
dành cho người nước ngoài;
g) Dự án đầu tư xây dựng
nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị trong các trường hợp: dự án
đầu tư có quy mô sử dụng đất từ 50 ha trở lên hoặc có quy mô dưới 50 ha nhưng
quy mô dân số từ 15.000 người trở lên tại khu vực đô thị; dự án đầu tư có quy
mô sử dụng đất từ 100 ha trở lên hoặc có quy mô dưới 100 ha nhưng quy mô dân số
từ 10.000 người trở lên tại khu vực không phải là đô thị; dự án đầu tư không
phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc phạm vi bảo vệ của di tích được cấp
có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt;
h) Dự án đầu tư xây dựng
và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất;
2. Dự án đầu tư của
nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng,
trồng rừng, xuất bản, báo chí;
3. Dự án đầu tư đồng
thời thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của từ 02 Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh trở lên;
4. Dự án đầu tư khác
thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư của Thủ tướng
Chính phủ theo quy định của pháp luật.
Điều
32. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Trừ các dự án đầu
tư quy định tại Điều 30 và Điều 31 của Luật này, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau
đây:
a) Dự án đầu tư có đề
nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận
chuyển nhượng, dự án đầu tư có đề nghị cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ
trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của hộ
gia đình, cá nhân không thuộc diện phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Dự án đầu tư xây dựng
nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị trong các trường hợp: dự án
đầu tư có quy mô sử dụng đất dưới 50 ha và có quy mô dân số dưới 15.000 người tại
khu vực đô thị; dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất dưới 100 ha và có quy mô dân
số dưới 10.000 người tại khu vực không phải là đô thị; dự án đầu tư không phân
biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc khu vực hạn chế phát triển hoặc nội đô
lịch sử (được xác định trong đồ án quy hoạch đô thị) của đô thị loại đặc biệt;
c) Dự án đầu tư xây dựng
và kinh doanh sân gôn (golf);
d) Dự án đầu tư của
nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện tại đảo
và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác
có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.
2. Đối với dự án đầu
tư quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này thực hiện tại khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế phù hợp với quy hoạch đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt thì Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, khu kinh tế chấp thuận chủ trương đầu tư.
3. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Điều
33. Hồ sơ, nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư
1. Hồ sơ đề nghị chấp
thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư do nhà đầu tư đề xuất bao gồm:
a) Văn bản đề nghị thực
hiện dự án đầu tư, gồm cả cam kết chịu mọi chi phí, rủi ro nếu dự án không được
chấp thuận;
b) Tài liệu về tư cách
pháp lý của nhà đầu tư;
c) Tài liệu chứng minh
năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo
cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công
ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài
chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu
tư;
d) Đề xuất dự án đầu
tư gồm các nội dung chủ yếu sau: nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư,
mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm,
thời hạn, tiến độ thực hiện, thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm
thực hiện dự án và đề xuất nhu cầu sử dụng đất (nếu có), nhu cầu về lao động, đề
xuất hưởng ưu đãi đầu tư, tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, đánh
giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ
môi trường.
Trường hợp pháp luật về
xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì nhà đầu tư được nộp
báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư;
đ) Trường hợp dự án đầu
tư không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất thì nộp bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc tài liệu khác xác định
quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;
e) Nội dung giải trình
về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm định, lấy
ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;
g) Hợp đồng BCC đối với
dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC;
h) Tài liệu khác liên
quan đến dự án đầu tư, yêu cầu về điều kiện, năng lực của nhà đầu tư theo quy định
của pháp luật (nếu có).
2. Hồ sơ đề nghị chấp
thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập bao
gồm:
a) Tờ trình chấp thuận
chủ trương đầu tư;
b) Đề xuất dự án đầu
tư gồm các nội dung chủ yếu sau: mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư, địa
điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự
án; thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án, điều kiện
thu hồi đất đối với dự án thuộc diện thu hồi đất, dự kiến nhu cầu sử dụng đất
(nếu có); đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật
về bảo vệ môi trường; dự kiến hình thức lựa chọn nhà đầu tư và điều kiện đối với
nhà đầu tư (nếu có); cơ chế, chính sách đặc biệt (nếu có).
Trường hợp pháp luật về
xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì cơ quan nhà nước có
thẩm quyền được sử dụng báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án
đầu tư.
3. Nội dung thẩm định
đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư bao gồm:
a) Đánh giá sự phù hợp
của dự án đầu tư với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh,
quy hoạch đô thị và quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt (nếu có);
b) Đánh giá nhu cầu sử
dụng đất;
c) Đánh giá sơ bộ về
hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án đầu tư; đánh giá sơ bộ tác động môi trường
(nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
d) Đánh giá về ưu đãi
đầu tư và điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư (nếu có);
đ) Đánh giá về công
nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm định hoặc lấy ý
kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;
e) Đánh giá về sự phù
hợp của dự án đầu tư với mục tiêu, định hướng phát triển đô thị, chương trình,
kế hoạch phát triển nhà ở; sơ bộ phương án phân kỳ đầu tư bảo đảm yêu cầu đồng
bộ; sơ bộ cơ cấu sản phẩm nhà ở và việc dành quỹ đất phát triển nhà ở xã hội;
sơ bộ phương án đầu tư xây dựng, quản lý hạ tầng đô thị trong và ngoài phạm vi
dự án đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị.
4. Nội dung thẩm định
đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư bao gồm:
a) Các nội dung thẩm định
quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khả năng đáp ứng điều
kiện giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất không
thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư; khả năng đáp
ứng điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất đối với dự án có yêu cầu chuyển mục
đích sử dụng đất;
c) Đánh giá việc đáp ứng
điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài (nếu có);
d) Các điều kiện khác
đối với nhà đầu tư theo quy định của pháp luật có liên quan.
5. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Điều
34. Trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội
1. Hồ sơ theo quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều 33 của Luật này được gửi cho Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
2. Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ
thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước.
3. Trong thời hạn 90
ngày kể từ ngày thành lập, Hội đồng thẩm định nhà nước tổ chức thẩm định hồ sơ
và lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung thẩm định quy định tại Điều
33 của Luật này để trình Chính phủ.
4. Chậm nhất là 60
ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Chính phủ lập và gửi hồ sơ đề nghị chấp
thuận chủ trương đầu tư đến cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội.
5. Hồ sơ đề nghị chấp
thuận chủ trương đầu tư bao gồm:
a) Tờ trình của Chính
phủ;
b) Hồ sơ quy định tại khoản
1 Điều này;
c) Báo cáo thẩm định của
Hội đồng thẩm định nhà nước;
d) Tài liệu khác có
liên quan.
6. Nội dung thẩm tra đề
nghị chấp thuận chủ trương đầu tư bao gồm:
a) Việc đáp ứng tiêu
chí xác định dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc
hội;
b) Sự cần thiết thực
hiện dự án đầu tư;
c) Sự phù hợp của dự
án đầu tư với chiến lược, quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh,
quy hoạch đô thị và quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt (nếu có);
d) Mục tiêu, quy mô, địa
điểm, thời gian, tiến độ thực hiện dự án đầu tư, nhu cầu sử dụng đất, phương án
giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư, phương án lựa chọn công nghệ chính, giải
pháp bảo vệ môi trường;
đ) Tổng vốn đầu tư,
nguồn vốn;
e) Đánh giá hiệu quả
kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững của dự án
đầu tư;
g) Cơ chế,
chính sách đặc biệt, ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có).
7. Chính phủ và cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin,
tài liệu phục vụ cho việc thẩm tra; giải trình về những vấn đề thuộc nội dung dự
án đầu tư khi cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội yêu cầu.
8. Quốc hội xem xét,
thông qua nghị quyết về chấp thuận chủ trương đầu tư gồm các nội dung quy định tại
khoản 1 Điều 3 của Luật này.
9. Chính phủ quy định
chi tiết trình tự, thủ tục thực hiện thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước.
Điều
35. Trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
1. Hồ sơ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 33 của Luật này được gửi cho Bộ Kế hoạch
và Đầu tư.
2. Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý
kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có liên quan đến nội dung thẩm định quy định
tại Điều 33 của Luật này.
3. Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định
về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.
4. Trong thời hạn 40
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định hồ sơ
và lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung thẩm định quy định tại Điều
33 của Luật này, trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.
5. Thủ tướng Chính phủ
xem xét, chấp thuận chủ trương đầu tư gồm các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật này.
6. Đối với dự án đầu
tư quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này, Thủ tướng
Chính phủ chỉ định cơ quan đăng ký đầu tư của một tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho toàn bộ dự án.
7. Chính phủ quy định
chi tiết trình tự, thủ tục thực hiện thẩm định đối với dự án đầu tư do Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.
Điều
36. Trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Hồ sơ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 33 của Luật này được gửi cho cơ quan
đăng ký đầu tư.
Trong thời hạn 35 ngày
kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư phải thông báo kết quả cho
nhà đầu tư.
2. Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ lấy ý
kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có liên quan đến nội dung thẩm định quy định
tại Điều 33 của Luật này.
3. Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về
nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi cơ quan đăng ký đầu tư.
4. Trong thời hạn 25
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định gồm
các nội dung thẩm định quy định tại Điều 33 của Luật này,
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Trong thời hạn 07
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư, trường hợp từ chối phải thông báo bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
6. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư gồm các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật này.
Mục
3. THỦ TỤC CẤP, ĐIỀU CHỈNH VÀ THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ
Điều
37. Trường hợp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Các trường hợp phải
thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:
a) Dự án đầu tư của
nhà đầu tư nước ngoài;
b) Dự án đầu tư của tổ
chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này.
2. Các trường hợp
không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:
a) Dự án đầu tư của
nhà đầu tư trong nước;
b) Dự án đầu tư của tổ
chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này;
c) Đầu tư theo hình thức
góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế.
3. Đối với dự án đầu
tư quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật này, nhà đầu
tư trong nước, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của
Luật này triển khai thực hiện dự án đầu tư sau khi được chấp thuận chủ
trương đầu tư.
4. Trường hợp nhà đầu
tư có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư quy định
tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư quy định tại Điều 38 của Luật này.
Điều
38. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Cơ quan đăng ký đầu
tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận
chủ trương đầu tư quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật
này trong thời hạn sau đây:
a) 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận
nhà đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
b) 15 ngày kể từ ngày
nhận được đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của nhà đầu tư đối với dự
án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
2. Đối với dự án đầu
tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật này, nhà đầu tư được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Dự án đầu tư không
thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh;
b) Có địa điểm thực hiện
dự án đầu tư;
c) Dự án đầu tư phù hợp
với quy hoạch quy định tại điểm a khoản 3 Điều 33 của Luật này;
d) Đáp ứng điều kiện về
suất đầu tư trên một diện tích đất, số lượng lao động sử dụng (nếu có);
đ) Đáp ứng điều kiện
tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài.
3. Chính phủ quy định
chi tiết điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư.
Điều
39. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Ban Quản lý khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế cấp, điều chỉnh, thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, trừ trường hợp quy định tại khoản
3 Điều này.
2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư
ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, trừ trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Cơ quan đăng ký đầu
tư nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, đặt hoặc dự kiến đặt văn phòng điều
hành để thực hiện dự án đầu tư cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư đối với dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư thực
hiện tại 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;
b) Dự án đầu tư thực
hiện ở trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu
kinh tế;
c) Dự án đầu tư trong
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế nơi chưa thành lập
Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế hoặc
không thuộc phạm vi quản lý của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao, khu kinh tế.
4. Cơ quan tiếp nhận hồ
sơ dự án đầu tư là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ
trường hợp quy định tại Điều 34 và Điều 35 của Luật này.
Điều
40. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Tên dự án đầu tư.
2. Nhà đầu tư.
3. Mã số dự án đầu tư.
4. Địa điểm thực hiện
dự án đầu tư, diện tích đất sử dụng.
5. Mục tiêu, quy mô dự
án đầu tư.
6. Vốn đầu tư của dự
án đầu tư (gồm vốn góp của nhà đầu tư và vốn huy động).
7. Thời hạn hoạt động
của dự án đầu tư.
8. Tiến độ thực hiện dự
án đầu tư, bao gồm:
a) Tiến độ góp vốn và
huy động các nguồn vốn;
b) Tiến độ thực hiện
các mục tiêu hoạt động chủ yếu của dự án đầu tư, trường hợp dự án đầu tư chia
thành từng giai đoạn thì phải quy định tiến độ thực hiện từng giai đoạn.
9. Hình thức ưu đãi, hỗ
trợ đầu tư và căn cứ, điều kiện áp dụng (nếu có).
10. Các điều kiện đối
với nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư (nếu có).
Điều
41. Điều chỉnh dự án đầu tư
1. Trong quá trình thực
hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư có quyền điều chỉnh mục tiêu, chuyển nhượng một
phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư, sáp nhập các dự án hoặc chia, tách một dự án
thành nhiều dự án, sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản trên đất thuộc dự án đầu
tư để góp vốn thành lập doanh nghiệp, hợp tác kinh doanh hoặc các nội dung khác
và phải phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Nhà đầu tư thực hiện
thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp việc điều chỉnh
dự án đầu tư làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
3. Nhà đầu tư có dự án
đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều
chỉnh chủ trương đầu tư nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi mục tiêu
đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc
diện chấp thuận chủ trương đầu tư;
b) Thay đổi quy mô diện
tích đất sử dụng trên 10% hoặc trên 30 ha, thay đổi địa điểm đầu tư;
c) Thay đổi tổng vốn đầu
tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư;
d) Kéo dài tiến độ thực
hiện dự án đầu tư mà tổng thời gian đầu tư dự án vượt quá 12 tháng so với tiến
độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần
đầu;
đ) Điều chỉnh thời hạn
hoạt động của dự án đầu tư;
e) Thay đổi công nghệ
đã được thẩm định, lấy ý kiến trong quá trình chấp thuận chủ trương đầu tư;
g) Thay đổi nhà đầu tư
của dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà
đầu tư trước khi dự án khai thác, vận hành hoặc thay đổi điều kiện đối với nhà
đầu tư (nếu có).
4. Đối với dự án đầu
tư được chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư không được điều chỉnh tiến độ
thực hiện dự án đầu tư quá 24 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định
tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu, trừ một trong các trường hợp
sau đây:
a) Để khắc phục hậu quả
trong trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật về dân sự và pháp luật
về đất đai;
b) Điều chỉnh tiến độ
thực hiện dự án đầu tư do nhà đầu tư chậm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
c) Điều chỉnh tiến độ
thực hiện dự án đầu tư theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước hoặc cơ quan
nhà nước chậm thực hiện thủ tục hành chính;
d) Điều chỉnh dự án đầu
tư do cơ quan nhà nước thay đổi quy hoạch;
đ) Thay đổi mục tiêu
đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc
diện chấp thuận chủ trương đầu tư;
e) Tăng tổng vốn đầu
tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư.
5. Cơ quan nhà nước có
thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư thì có thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh
chủ trương đầu tư.
Trường hợp đề nghị điều
chỉnh dự án đầu tư dẫn đến dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương
đầu tư của cấp cao hơn thì cấp đó có thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh chủ
trương đầu tư theo quy định tại Điều này.
6. Trình tự, thủ tục điều
chỉnh chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tương ứng tại các điều 34, 35 và 36 của Luật này đối với các nội dung điều chỉnh.
7. Trường hợp đề nghị điều
chỉnh dự án đầu tư dẫn đến dự án đầu tư thuộc diện phải chấp thuận chủ trương đầu
tư thì nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư trước khi
điều chỉnh dự án đầu tư.
8. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Mục
4. TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều
42. Nguyên tắc thực hiện dự án đầu tư
1. Đối với dự án đầu
tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, việc chấp thuận chủ trương đầu tư
phải được thực hiện trước khi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư.
2. Đối với dự án đầu
tư thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư có trách nhiệm thực
hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước khi thực hiện dự án đầu
tư.
3. Nhà đầu tư có trách
nhiệm tuân thủ quy định của Luật này, pháp luật về quy hoạch, đất đai, môi trường,
xây dựng, lao động, phòng cháy và chữa cháy, quy định khác của pháp luật có
liên quan, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu có) và Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư (nếu có) trong quá trình triển khai thực hiện dự án đầu tư.
Điều
43. Bảo đảm thực hiện dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư phải ký
quỹ hoặc phải có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự
án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất, trừ các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư trúng đấu
giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
b) Nhà đầu tư trúng đấu
thầu thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất;
c) Nhà đầu tư được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất trên cơ sở nhận chuyển nhượng dự án đầu tư đã thực
hiện ký quỹ hoặc đã hoàn thành việc góp vốn, huy động vốn theo tiến độ quy định
tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
d) Nhà đầu tư được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trên cơ sở nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất khác.
2. Căn cứ vào quy mô, tính
chất và tiến độ thực hiện của từng dự án đầu tư, mức ký quỹ để bảo đảm thực hiện
dự án đầu tư từ 01% đến 03% vốn đầu tư của dự án đầu tư. Trường hợp dự án đầu
tư gồm nhiều giai đoạn đầu tư thì số tiền ký quỹ được nộp và hoàn trả theo từng
giai đoạn thực hiện dự án đầu tư, trừ trường hợp không được hoàn trả.
3. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Điều
44. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
1. Thời hạn hoạt động
của dự án đầu tư trong khu kinh tế không quá 70 năm.
2. Thời hạn hoạt động
của dự án đầu tư ngoài khu kinh tế không quá 50 năm. Dự án đầu tư thực hiện tại
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn hoặc dự án đầu tư có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn
chậm thì thời hạn hoạt động của dự án đầu tư có thể dài hơn nhưng không quá 70
năm.
3. Đối với dự án đầu
tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng nhà đầu tư chậm được bàn giao đất
thì thời gian Nhà nước chậm bàn giao đất không tính vào thời hạn hoạt động, tiến
độ thực hiện của dự án đầu tư.
4. Khi hết thời hạn hoạt
động của dự án đầu tư mà nhà đầu tư có nhu cầu tiếp tục thực hiện dự án đầu tư
và đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật thì được xem xét gia hạn thời
hạn hoạt động của dự án đầu tư nhưng không quá thời hạn tối đa quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này, trừ các dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư sử dụng
công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài
nguyên;
b) Dự án đầu tư thuộc trường
hợp nhà đầu tư phải chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Nhà nước Việt Nam hoặc
bên Việt Nam.
5. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Điều
45. Xác định giá trị vốn đầu tư; giám định giá trị vốn đầu tư; giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ
1. Nhà đầu tư chịu
trách nhiệm bảo đảm chất lượng máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ để thực
hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
2. Nhà đầu tư tự xác định
giá trị vốn đầu tư của dự án đầu tư sau khi dự án đầu tư đưa vào khai thác, vận
hành.
3. Trong trường hợp cần
thiết để bảo đảm thực hiện quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ hoặc để xác
định căn cứ tính thuế, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu thực hiện
giám định độc lập giá trị vốn đầu tư, chất lượng và giá trị của máy móc, thiết
bị, dây chuyền công nghệ sau khi dự án đầu tư đưa vào khai thác, vận hành.
4. Nhà đầu tư phải chịu
chi phí giám định trong trường hợp kết quả giám định dẫn đến làm tăng nghĩa vụ
thuế đối với Nhà nước.
5. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Điều
46. Chuyển nhượng dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư có quyền
chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư cho nhà đầu tư khác khi đáp ứng
các điều kiện sau đây:
a) Dự án đầu tư hoặc
phần dự án đầu tư chuyển nhượng không bị chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 48 của Luật này;
b) Nhà đầu tư nước
ngoài nhận chuyển nhượng dự án đầu tư, một phần dự án đầu tư phải đáp ứng điều
kiện quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật này;
c) Điều kiện theo quy
định của pháp luật về đất đai trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư gắn với
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
d) Điều kiện theo quy
định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về kinh doanh bất động sản trong trường
hợp chuyển nhượng dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án bất động sản;
đ) Điều kiện quy định
tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc
theo quy định khác của pháp luật có liên quan (nếu có);
e) Khi chuyển nhượng dự
án đầu tư, ngoài việc thực hiện theo quy định tại Điều này, doanh nghiệp nhà nước
có trách nhiệm thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn
nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp trước khi thực hiện
việc điều chỉnh dự án đầu tư.
2. Trường hợp đáp ứng điều
kiện chuyển nhượng theo quy định tại khoản 1 Điều này, thủ tục chuyển nhượng
toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư thực hiện như sau:
a) Đối với dự án đầu
tư mà nhà đầu tư được chấp thuận theo quy định tại Điều 29 của Luật
này và dự án đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư thực
hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tại Điều 41
của Luật này;
b) Đối với dự án đầu
tư không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này, việc chuyển nhượng dự
án đầu tư hoặc chuyển quyền sở hữu tài sản cho nhà đầu tư tiếp nhận dự án đầu
tư sau khi chuyển nhượng thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự, doanh
nghiệp, kinh doanh bất động sản và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều
47. Ngừng hoạt động của dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư ngừng hoạt
động của dự án đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký đầu tư.
Trường hợp ngừng hoạt động của dự án đầu tư vì lý do bất khả kháng thì nhà đầu
tư được Nhà nước miễn tiền thuê đất, giảm tiền sử dụng đất trong thời gian ngừng
hoạt động để khắc phục hậu quả do bất khả kháng gây ra.
2. Cơ quan quản lý nhà
nước về đầu tư quyết định ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư
trong các trường hợp sau đây:
a) Để bảo vệ di tích,
di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định của Luật Di sản văn hóa;
b) Để khắc phục vi phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước về môi
trường;
c) Để thực hiện các biện
pháp bảo đảm an toàn lao động theo đề nghị của cơ quan nhà nước quản lý về lao
động;
d) Theo bản án, quyết
định của Tòa án, phán quyết trọng tài;
đ) Nhà đầu tư không thực
hiện đúng nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
và đã bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng tiếp tục vi phạm.
3. Thủ tướng Chính phủ
quyết định ngừng, ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp việc
thực hiện dự án đầu tư gây phương hại hoặc có nguy cơ gây phương hại đến quốc
phòng, an ninh quốc gia theo đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Chính phủ quy định
chi tiết điều kiện, trình tự, thủ tục, thời hạn ngừng hoạt động của dự án đầu
tư quy định tại Điều này.
Điều
48. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư chấm dứt
hoạt động đầu tư, dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư quyết định
chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư;
b) Theo các điều kiện
chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;
c) Hết thời hạn hoạt động
của dự án đầu tư.
2. Cơ quan đăng ký đầu
tư chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường
hợp sau đây:
a) Dự án đầu tư thuộc
một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
47 của Luật này mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng
hoạt động;
b) Nhà đầu tư không được
tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm
đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày không được tiếp tục sử dụng địa điểm
đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này;
c) Dự án đầu tư đã ngừng
hoạt động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký
đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu
tư;
d) Dự án đầu tư thuộc
trường hợp bị thu hồi đất do không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng
theo quy định của pháp luật về đất đai;
đ) Nhà đầu tư không ký
quỹ hoặc không có bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của pháp luật đối với
dự án đầu tư thuộc diện bảo đảm thực hiện dự án đầu tư;
e) Nhà đầu tư thực hiện
hoạt động đầu tư trên cơ sở giao dịch dân sự giả tạo theo quy định của pháp luật
về dân sự;
g) Theo bản án, quyết
định của Tòa án, phán quyết trọng tài.
3. Đối với dự án đầu
tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoạt
động của dự án đầu tư sau khi có ý kiến của cơ quan chấp thuận chủ trương đầu
tư.
4. Nhà đầu tư tự thanh
lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về thanh lý tài sản khi dự án đầu
tư chấm dứt hoạt động, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
5. Việc xử lý quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất khi chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư thực
hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
6. Cơ quan đăng ký đầu
tư quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp dự án đầu
tư chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 2 Điều này, trừ trường hợp chấm dứt
một phần hoạt động của dự án đầu tư.
7. Chính phủ quy định
chi tiết trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư quy định tại Điều
này.
Điều
49. Thành lập văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC
1. Nhà đầu tư nước
ngoài trong hợp đồng BCC được thành lập văn phòng điều hành tại Việt Nam để thực
hiện hợp đồng. Địa điểm văn phòng điều hành do nhà đầu tư nước ngoài trong hợp
đồng BCC quyết định theo yêu cầu thực hiện hợp đồng.
2. Văn phòng điều hành
của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC có con dấu; được mở tài khoản, tuyển
dụng lao động, ký hợp đồng và tiến hành các hoạt động kinh doanh trong phạm vi
quyền và nghĩa vụ quy định tại hợp đồng BCC và Giấy chứng nhận đăng ký thành lập
văn phòng điều hành.
3. Nhà đầu tư nước
ngoài trong hợp đồng BCC nộp hồ sơ đăng ký thành lập văn phòng điều hành tại cơ
quan đăng ký đầu tư nơi dự kiến đặt văn phòng điều hành.
4. Hồ sơ đăng ký thành
lập văn phòng điều hành bao gồm:
a) Văn bản đăng ký
thành lập văn phòng điều hành gồm: tên và địa chỉ văn phòng đại diện tại Việt
Nam (nếu có) của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC; tên, địa chỉ văn
phòng điều hành; nội dung, thời hạn, phạm vi hoạt động của văn phòng điều hành;
họ, tên, nơi cư trú, số Giấy chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Hộ
chiếu của người đứng đầu văn phòng điều hành;
b) Quyết định của nhà
đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC về việc thành lập văn phòng điều hành;
c) Bản sao quyết định
bổ nhiệm người đứng đầu văn phòng điều hành;
d) Bản sao hợp đồng
BCC.
5. Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản 4 Điều này, cơ quan đăng ký
đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng điều hành cho nhà đầu tư
nước ngoài trong hợp đồng BCC.
Điều
50. Chấm dứt hoạt động văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp
đồng BCC
1. Trong thời hạn 07
ngày làm việc kể từ ngày có quyết định chấm dứt hoạt động của văn phòng điều
hành, nhà đầu tư nước ngoài gửi hồ sơ thông báo cho cơ quan đăng ký đầu tư nơi đặt
văn phòng điều hành.
2. Hồ sơ thông báo chấm
dứt hoạt động văn phòng điều hành bao gồm:
a) Quyết định chấm dứt
hoạt động của văn phòng điều hành trong trường hợp văn phòng điều hành chấm dứt
hoạt động trước thời hạn;
b) Danh sách chủ nợ và
số nợ đã thanh toán;
c) Danh sách người lao
động, quyền và lợi ích của người lao động đã được giải quyết;
d) Xác nhận của cơ
quan thuế về việc đã hoàn thành nghĩa vụ về thuế;
đ) Xác nhận của cơ
quan bảo hiểm xã hội về việc đã hoàn thành nghĩa vụ về bảo hiểm xã hội;
e) Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động văn phòng điều hành;
g) Bản sao Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư;
h) Bản sao hợp đồng
BCC.
3. Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan đăng ký
đầu tư quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng điều
hành.
Chương
V
HOẠT ĐỘNG ĐẦU
TƯ RA NƯỚC NGOÀI
Mục
1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
51. Nguyên tắc thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà nước khuyến
khích đầu tư ra nước ngoài nhằm khai thác, phát triển, mở rộng thị trường; tăng
khả năng xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ, thu ngoại tệ; tiếp cận công nghệ hiện đại,
nâng cao năng lực quản trị và bổ sung nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước.
2. Nhà đầu tư thực hiện
hoạt động đầu tư ra nước ngoài phải tuân thủ quy định của Luật này, quy định
khác của pháp luật có liên quan, pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận
đầu tư (sau đây gọi là nước tiếp nhận đầu tư) và điều ước quốc tế có liên quan;
tự chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động đầu tư ở nước ngoài.
Điều
52. Hình thức đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư thực hiện
hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo các hình thức sau đây:
a) Thành lập tổ chức
kinh tế theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư;
b) Đầu tư theo hình thức
hợp đồng ở nước ngoài;
c) Góp vốn, mua cổ phần,
mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế ở nước ngoài để tham gia quản lý tổ chức
kinh tế đó;
d) Mua, bán chứng
khoán, giấy tờ có giá khác hoặc đầu tư thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán,
các định chế tài chính trung gian khác ở nước ngoài;
đ) Các hình thức đầu
tư khác theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.
2. Chính phủ quy định
chi tiết việc thực hiện hình thức đầu tư quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
Điều
53. Ngành, nghề cấm đầu tư ra nước ngoài
1. Ngành, nghề cấm đầu
tư kinh doanh quy định tại Điều 6 của Luật này và các điều
ước quốc tế có liên quan.
2. Ngành, nghề có công
nghệ, sản phẩm thuộc đối tượng cấm xuất khẩu theo quy định của pháp luật về quản
lý ngoại thương.
3. Ngành, nghề cấm đầu
tư kinh doanh theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.
Điều
54. Ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện
1. Ngành, nghề đầu tư
ra nước ngoài có điều kiện bao gồm:
a) Ngân hàng;
b) Bảo hiểm;
c) Chứng khoán;
d) Báo chí, phát
thanh, truyền hình;
đ) Kinh doanh bất động
sản.
2. Điều kiện đầu tư ra
nước ngoài trong ngành, nghề quy định tại khoản 1 Điều này được quy định tại luật,
nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư mà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều
55. Nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư chịu
trách nhiệm góp vốn và huy động các nguồn vốn để thực hiện hoạt động đầu tư ở
nước ngoài.
2. Việc vay vốn bằng
ngoại tệ, chuyển vốn đầu tư bằng ngoại tệ phải tuân thủ điều kiện và thủ tục
theo quy định của pháp luật về ngân hàng, các tổ chức tín dụng, quản lý ngoại hối.
3. Căn cứ mục tiêu
chính sách tiền tệ, chính sách quản lý ngoại hối trong từng thời kỳ, Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam quy định việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài tại Việt Nam cho nhà đầu tư vay vốn bằng ngoại tệ theo quy định tại khoản
2 Điều này để thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài.
Mục
2. THỦ TỤC CHẤP THUẬN CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ, QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
Điều
56. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài
1. Quốc hội chấp thuận
chủ trương đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư có vốn
đầu tư ra nước ngoài từ 20.000 tỷ đồng trở lên;
b) Dự án đầu tư có yêu
cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
2. Trừ các dự án đầu
tư quy định tại khoản 1 Điều này, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu
tư ra nước ngoài đối với các dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư thuộc
lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, báo chí, phát thanh, truyền hình, viễn
thông có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 400 tỷ đồng trở lên;
b) Dự án đầu tư không
thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này có vốn đầu tư ra nước ngoài từ
800 tỷ đồng trở lên.
3. Các dự án đầu tư
không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không phải chấp
thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài.
Điều
57. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Quốc
hội
1. Nhà đầu tư nộp hồ
sơ dự án đầu tư ra nước ngoài cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đăng ký đầu
tư ra nước ngoài;
b) Tài liệu về tư cách
pháp lý của nhà đầu tư;
c) Đề xuất dự án đầu
tư gồm các nội dung chủ yếu sau: hình thức, mục tiêu, quy mô, địa điểm đầu tư;
xác định sơ bộ vốn đầu tư, phương án huy động vốn, cơ cấu nguồn vốn; tiến độ thực
hiện dự án, các giai đoạn đầu tư (nếu có); phân tích sơ bộ hiệu quả đầu tư của
dự án;
d) Tài liệu chứng minh
năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo
tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty
mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài
chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu
tư;
đ) Cam kết tự cân đối
nguồn ngoại tệ hoặc văn bản cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư của tổ chức
tín dụng được phép;
e) Văn bản của cơ quan
đại diện chủ sở hữu chấp thuận nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài
và báo cáo thẩm định nội bộ về đề xuất đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp
nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 59 của Luật này hoặc quyết
định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 59 của
Luật này;
g) Đối với dự án đầu
tư ra nước ngoài trong các ngành, nghề quy định tại khoản 1 Điều
54 của Luật này, nhà đầu tư nộp văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
về việc đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật có
liên quan (nếu có).
2. Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước.
3. Trong thời hạn 90
ngày kể từ ngày thành lập, Hội đồng thẩm định nhà nước tổ chức thẩm định và lập
báo cáo thẩm định trình Chính phủ. Báo cáo thẩm định gồm các nội dung sau đây:
a) Điều kiện cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài quy định tại Điều 60 của
Luật này;
b) Tư cách pháp lý của
nhà đầu tư;
c) Sự cần thiết thực
hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài;
d) Sự phù hợp của dự
án đầu tư với quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật này;
đ) Hình thức, quy mô,
địa điểm và tiến độ thực hiện dự án đầu tư, vốn đầu tư ra nước ngoài, nguồn vốn;
e) Đánh giá mức độ rủi
ro tại nước tiếp nhận đầu tư.
4. Chậm nhất là 60
ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Chính phủ gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận
chủ trương đầu tư ra nước ngoài đến cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội.
5. Hồ sơ đề nghị chấp
thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài bao gồm:
a) Tờ trình của Chính
phủ;
b) Hồ sơ quy định tại khoản
1 Điều này;
c) Báo cáo thẩm định của
Hội đồng thẩm định nhà nước;
d) Tài liệu khác có
liên quan.
6. Nội dung thẩm tra đề
nghị chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài bao gồm:
a) Việc đáp ứng tiêu chí
xác định dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội;
b) Sự cần thiết thực
hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài;
c) Sự phù hợp của dự
án đầu tư với quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật này;
d) Hình thức, quy mô,
địa điểm và tiến độ thực hiện dự án đầu tư, vốn đầu tư ra nước ngoài, nguồn vốn;
đ) Đánh giá mức độ rủi
ro tại nước tiếp nhận đầu tư;
e) Cơ chế, chính sách
đặc biệt, ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có).
7. Chính phủ và cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin,
tài liệu phục vụ cho việc thẩm tra; giải trình về những vấn đề thuộc nội dung dự
án đầu tư khi cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội yêu cầu.
8. Quốc hội xem xét,
thông qua nghị quyết về chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài bao gồm các
nội dung sau đây:
a) Nhà đầu tư thực hiện
dự án;
b) Mục tiêu, địa điểm
đầu tư;
c) Vốn đầu tư ra nước
ngoài, nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài;
d) Cơ chế, chính sách
đặc biệt, ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có).
9. Chính phủ quy định
chi tiết trình tự, thủ tục thực hiện thẩm định hồ sơ dự án đầu tư ra nước ngoài
của Hội đồng thẩm định nhà nước.
Điều
58. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Thủ
tướng Chính phủ
1. Hồ sơ dự án đầu tư
thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 57 của Luật này.
2. Nhà đầu tư nộp hồ
sơ dự án đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ
quan nhà nước có liên quan.
3. Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định bằng
văn bản về những nội dung thuộc thẩm quyền quản lý.
4. Trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định và lập
báo cáo thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ. Báo cáo thẩm định gồm các nội dung
quy định tại khoản 3 Điều 57 của Luật này.
5. Thủ tướng Chính phủ
xem xét, chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài theo nội dung quy định tại khoản 8 Điều 57 của Luật này.
Điều
59. Quyết định đầu tư ra nước ngoài
1. Việc quyết định đầu
tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật
về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp
và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Hoạt động đầu tư ra
nước ngoài không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này do nhà đầu tư
quyết định theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
3. Nhà đầu tư, cơ quan
quyết định việc đầu tư ra nước ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này
chịu trách nhiệm về quyết định của mình đối với việc đầu tư ra nước ngoài.
Mục
3. THỦ TỤC CẤP, ĐIỀU CHỈNH VÀ CHẤM DỨT HIỆU LỰC CỦA GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU
TƯ RA NƯỚC NGOÀI
Điều
60. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
1. Hoạt động đầu tư ra
nước ngoài phù hợp với nguyên tắc quy định tại Điều 51 của Luật
này.
2. Không thuộc ngành,
nghề cấm đầu tư ra nước ngoài quy định tại Điều 53 của Luật này
và đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài đối với ngành, nghề đầu tư ra nước
ngoài có điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này.
3. Nhà đầu tư có cam kết
tự thu xếp ngoại tệ hoặc có cam kết thu xếp ngoại tệ để thực hiện hoạt động đầu
tư ra nước ngoài của tổ chức tín dụng được phép.
4. Có quyết định đầu
tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
5. Có văn bản của cơ
quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư. Thời điểm
xác nhận của cơ quan thuế là không quá 03 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ dự án đầu
tư.
Điều
61. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
1. Đối với các dự án đầu
tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho nhà đầu tư trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư và
quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 59 của Luật
này.
2. Đối với dự án đầu
tư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư nộp hồ sơ đề
nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho Bộ Kế hoạch và Đầu
tư. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đăng ký đầu
tư ra nước ngoài;
b) Tài liệu về tư cách
pháp lý của nhà đầu tư;
c) Quyết định đầu tư
ra nước ngoài theo quy định tại Điều 59 của Luật này;
d) Văn bản cam kết tự
cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư của
tổ chức tín dụng được phép theo quy định tại khoản 3 Điều 60 của
Luật này;
đ) Đối với dự án đầu
tư ra nước ngoài trong các ngành, nghề quy định tại khoản 1 Điều
54 của Luật này, nhà đầu tư nộp văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về việc đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo quy định của
pháp luật có liên quan (nếu có).
3. Trường hợp khoản vốn
bằng ngoại tệ chuyển ra nước ngoài tương đương 20 tỷ đồng trở lên, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư lấy ý kiến bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
4. Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài; trường hợp từ chối cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài thì phải thông báo cho nhà đầu tư bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
5. Chính phủ quy định
chi tiết trình tự, thủ tục thực hiện thẩm định dự án đầu tư ra nước ngoài; cấp,
điều chỉnh, chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
Điều
62. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
1. Mã số dự án đầu tư.
2. Nhà đầu tư.
3. Tên dự án đầu tư,
tên tổ chức kinh tế ở nước ngoài (nếu có).
4. Mục tiêu, địa điểm
đầu tư.
5. Hình thức đầu tư, vốn
đầu tư, nguồn vốn đầu tư, hình thức vốn đầu tư, tiến độ thực hiện hoạt động đầu
tư ra nước ngoài.
6. Quyền và nghĩa vụ của
nhà đầu tư.
7. Ưu đãi và hỗ trợ đầu
tư (nếu có).
Điều
63. Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư thực hiện
thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong các trường
hợp sau đây:
a) Thay đổi nhà đầu tư
Việt Nam;
b) Thay đổi hình thức
đầu tư;
c) Thay đổi vốn đầu tư
ra nước ngoài; nguồn vốn đầu tư, hình thức vốn đầu tư;
d) Thay đổi địa điểm
thực hiện hoạt động đầu tư đối với các dự án đầu tư yêu cầu phải có địa điểm đầu
tư;
đ) Thay đổi mục tiêu
chính của hoạt động đầu tư ở nước ngoài;
e) Sử dụng lợi nhuận đầu
tư ở nước ngoài theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều
67 của Luật này.
2. Nhà đầu tư phải cập
nhật trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư khi thay đổi các nội dung khác
với quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Hồ sơ điều chỉnh Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài bao gồm:
a) Văn bản đề nghị điều
chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
b) Tài liệu về tư cách
pháp lý của nhà đầu tư;
c) Báo cáo tình hình
hoạt động của dự án đầu tư đến thời điểm nộp hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
d) Quyết định điều chỉnh
hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 59 của Luật
này hoặc các văn bản quy định tại điểm e khoản 1 Điều 57 của
Luật này;
đ) Bản sao Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
e) Văn bản của cơ quan
thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư trong trường hợp điều
chỉnh tăng vốn đầu tư ra nước ngoài. Thời điểm xác nhận của cơ quan thuế là
không quá 03 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu
tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Đối với các dự án đầu
tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài, khi điều chỉnh các nội
dung quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 8 Điều 57 của Luật
này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ
trương đầu tư ra nước ngoài trước khi điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
ra nước ngoài.
6. Trường hợp đề nghị điều
chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài dẫn đến dự án đầu tư thuộc
diện phải chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài thì phải thực hiện thủ tục
chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài trước khi điều chỉnh Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
7. Cơ quan, người có
thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài thì có thẩm quyền chấp
thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư ra nước ngoài. Cơ quan, người có thẩm quyền
quyết định đầu tư ra nước ngoài thì có thẩm quyền quyết định điều chỉnh nội
dung quyết định đầu tư ra nước ngoài.
8. Trường hợp đề nghị điều
chỉnh dự án đầu tư dẫn đến dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương
đầu tư ra nước ngoài của cấp cao hơn thì cấp đó có thẩm quyền chấp thuận điều
chỉnh chủ trương đầu tư ra nước ngoài.
Điều
64. Chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
1. Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư ra nước ngoài chấm dứt hiệu lực trong trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư quyết định
chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư;
b) Hết thời hạn hoạt động
của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư;
c) Theo các điều kiện
chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;
d) Nhà đầu tư chuyển
nhượng toàn bộ vốn đầu tư ở nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài;
đ) Quá thời hạn 24
tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài mà nhà đầu
tư không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện dự án đầu tư theo tiến độ
đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước và không thực hiện thủ tục điều chỉnh tiến
độ thực hiện dự án đầu tư;
e) Tổ chức kinh tế ở
nước ngoài bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận
đầu tư;
g) Theo bản án, quyết
định của Tòa án, phán quyết trọng tài.
2. Nhà đầu tư có trách
nhiệm thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư tại nước ngoài theo
quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư và thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu
lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu
tư thực hiện chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài.
Mục
4. TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ Ở NƯỚC NGOÀI
Điều
65. Mở tài khoản vốn đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư mở tài khoản
vốn đầu tư ra nước ngoài tại một tổ chức tín dụng được phép tại Việt Nam theo
quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
2. Mọi giao dịch chuyển
tiền từ Việt Nam ra nước ngoài và từ nước ngoài về Việt Nam liên quan đến hoạt
động đầu tư ra nước ngoài phải thực hiện thông qua tài khoản vốn đầu tư quy định
tại khoản 1 Điều này theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
Điều
66. Chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư được
chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư khi đáp ứng các điều
kiện sau đây:
a) Đã được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Hoạt động đầu tư đã
được cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận hoặc cấp phép.
Trường hợp pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư không quy định về việc cấp phép
đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư, nhà đầu tư phải có tài liệu chứng minh quyền hoạt
động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư;
c) Có tài khoản vốn
theo quy định tại Điều 65 của Luật này.
2. Việc chuyển vốn đầu
tư ra nước ngoài phải tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, xuất
khẩu, chuyển giao công nghệ và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Nhà đầu tư được
chuyển ngoại tệ hoặc hàng hóa, máy móc, thiết bị ra nước ngoài để phục vụ cho
hoạt động khảo sát, nghiên cứu, thăm dò thị trường và thực hiện hoạt động chuẩn
bị đầu tư khác theo quy định của Chính phủ.
Điều
67. Sử dụng lợi nhuận ở nước ngoài
1. Nhà đầu tư được giữ
lại lợi nhuận thu từ đầu tư ở nước ngoài để tái đầu tư trong trường hợp sau
đây:
a) Tiếp tục góp vốn đầu
tư ở nước ngoài trong trường hợp chưa góp đủ vốn theo đăng ký;
b) Tăng vốn đầu tư ra
nước ngoài;
c) Thực hiện dự án đầu
tư mới ở nước ngoài.
2. Nhà đầu tư thực hiện
thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại
Điều 63 của Luật này đối với các trường hợp quy định tại điểm
a và điểm b khoản 1 Điều này; thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 61 của Luật này đối
với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
Điều
68. Chuyển lợi nhuận về nước
1. Trừ trường hợp giữ lại
lợi nhuận theo quy định tại Điều 67 của Luật này, trong thời
hạn 06 tháng kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp
lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải
chuyển toàn bộ lợi nhuận thu được và các khoản thu nhập khác từ đầu tư ở nước
ngoài về Việt Nam.
2. Trong thời hạn quy
định tại khoản 1 Điều này mà không chuyển lợi nhuận và các khoản thu nhập khác
về Việt Nam thì nhà đầu tư phải thông báo trước bằng văn bản cho Bộ Kế hoạch và
Đầu tư và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Thời hạn chuyển lợi nhuận về nước được
kéo dài không quá 12 tháng kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp quá thời
hạn quy định tại khoản 1 Điều này mà chưa chuyển lợi nhuận về nước và không thông
báo hoặc trường hợp quá thời hạn được kéo dài quy định tại khoản 2 Điều này mà
nhà đầu tư chưa chuyển lợi nhuận về nước thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương
VI
QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ
Điều
69. Trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư
1. Chính phủ thống nhất
quản lý nhà nước về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu
tư giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư
từ Việt Nam ra nước ngoài và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Trình Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược, kế hoạch, chính sách về đầu tư tại Việt
Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài;
b) Ban hành hoặc trình
cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư tại Việt
Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài;
c) Ban hành biểu mẫu
thực hiện thủ tục đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài;
d) Hướng dẫn, phổ biến,
tổ chức thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện văn bản quy phạm
pháp luật về đầu tư;
đ) Xây dựng và trình
cơ quan có thẩm quyền ban hành cơ chế giải quyết vướng mắc của nhà đầu tư,
phòng ngừa tranh chấp giữa Nhà nước và nhà đầu tư;
e) Tổng hợp, đánh giá,
báo cáo tình hình đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài;
g) Xây dựng, quản lý
và vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư, cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu
tư;
h) Cấp, điều chỉnh, chấm
dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
i) Quản lý nhà nước về
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế;
k) Quản lý nhà nước về
xúc tiến đầu tư và điều phối hoạt động xúc tiến đầu tư tại Việt Nam và ở nước
ngoài;
l) Kiểm tra, thanh
tra, giám sát, đánh giá hoạt động đầu tư, quản lý và phối hợp quản lý hoạt động
đầu tư theo thẩm quyền;
m) Đàm phán, ký kết điều
ước quốc tế liên quan đến đầu tư theo thẩm quyền;
n) Nhiệm vụ, quyền hạn
khác về quản lý nhà nước về đầu tư theo phân công của Chính phủ và Thủ tướng
Chính phủ.
3. Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với
Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về đầu tư tại Việt
Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài, bao gồm:
a) Phối hợp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong việc xây dựng pháp luật, chính
sách liên quan đến đầu tư;
b) Chủ trì, phối hợp với
các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong việc xây dựng và ban hành pháp luật, chính sách,
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và hướng dẫn thực hiện;
c) Trình Chính phủ ban
hành theo thẩm quyền điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề quy định tại
Điều 7 của Luật này;
d) Chủ trì, phối hợp với
Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng quy hoạch, kế hoạch, danh mục dự án thu hút vốn
đầu tư của ngành; tổ chức vận động, xúc tiến đầu tư chuyên ngành;
đ) Tham gia thẩm định
các dự án đầu tư thuộc trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của
Luật này và chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định thuộc chức năng, nhiệm vụ của
mình;
e) Giám sát, đánh giá,
thanh tra chuyên ngành việc đáp ứng điều kiện đầu tư và quản lý nhà nước đối với
dự án đầu tư thuộc thẩm quyền;
g) Chủ trì, phối hợp với
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các Bộ, cơ quan ngang Bộ giải quyết khó khăn, vướng
mắc của dự án đầu tư trong lĩnh vực quản lý nhà nước; hướng dẫn việc phân cấp, ủy
quyền cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu
kinh tế thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao, khu kinh tế;
h) Định kỳ đánh giá hiệu
quả kinh tế - xã hội của dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước và gửi Bộ
Kế hoạch và Đầu tư;
i) Cung cấp thông tin
liên quan để xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư; duy trì, cập nhật hệ thống
thông tin quản lý đầu tư đối với lĩnh vực được phân công và tích hợp vào Hệ thống
thông tin quốc gia về đầu tư.
4. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, cơ quan đăng ký đầu tư, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có
trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư tại Việt
Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài, bao gồm:
a) Phối hợp với các Bộ,
cơ quan ngang Bộ lập và công bố Danh mục dự án thu hút đầu tư tại địa phương;
b) Chủ trì hoặc tham
gia thẩm định các dự án đầu tư thuộc trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư
theo quy định của Luật này và chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định thuộc chức
năng, nhiệm vụ của mình; chủ trì thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh và thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
c) Thực hiện chức năng
quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư tại địa phương;
d) Giải quyết theo thẩm
quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết khó khăn, vướng mắc của nhà đầu
tư;
đ) Định kỳ đánh giá hiệu
quả hoạt động đầu tư trên địa bàn và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
e) Cung cấp thông tin
liên quan để xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư; duy trì, cập nhật Hệ thống
thông tin quốc gia về đầu tư;
g) Chỉ đạo việc tổ chức,
giám sát và đánh giá thực hiện chế độ báo cáo đầu tư.
5. Cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài có trách nhiệm theo dõi, hỗ trợ hoạt động đầu tư và bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư.
Điều
70. Giám sát, đánh giá đầu tư
1. Hoạt động giám sát,
đánh giá đầu tư bao gồm:
a) Giám sát, đánh giá
dự án đầu tư;
b) Giám sát, đánh giá
tổng thể đầu tư.
2. Trách nhiệm giám
sát, đánh giá đầu tư bao gồm:
a) Cơ quan quản lý nhà
nước về đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện giám sát, đánh
giá tổng thể đầu tư và giám sát, đánh giá dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý;
b) Cơ quan đăng ký đầu
tư giám sát, đánh giá dự án đầu tư thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư.
3. Nội dung giám sát,
đánh giá dự án đầu tư bao gồm:
a) Đối với dự án đầu
tư sử dụng vốn nhà nước để đầu tư kinh doanh, cơ quan quản lý nhà nước về đầu
tư, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện giám sát, đánh giá dự án đầu
tư theo nội dung và tiêu chí đã được phê duyệt tại quyết định đầu tư;
b) Đối với dự án đầu
tư sử dụng nguồn vốn khác, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, cơ quan quản lý
nhà nước chuyên ngành thực hiện giám sát, đánh giá mục tiêu, sự phù hợp của dự
án đầu tư với quy hoạch và chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận,
tiến độ thực hiện, việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường, công nghệ,
sử dụng đất đai, tài nguyên khác theo quy định của pháp luật;
c) Cơ quan đăng ký đầu
tư thực hiện giám sát, đánh giá các nội dung quy định tại Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư.
4. Nội dung giám sát,
đánh giá tổng thể đầu tư bao gồm:
a) Việc ban hành văn bản
quy phạm pháp luật quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành; việc thực hiện quy
định của pháp luật về đầu tư;
b) Tình hình thực hiện
các dự án đầu tư;
c) Đánh giá kết quả thực
hiện đầu tư của cả nước, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các địa phương, các dự án
đầu tư theo phân cấp;
d) Kiến nghị cơ quan
quản lý nhà nước cùng cấp, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư cấp trên về kết
quả đánh giá đầu tư và biện pháp xử lý những vướng mắc và vi phạm pháp luật về
đầu tư.
5. Cơ quan, tổ chức thực
hiện đánh giá tự thực hiện hoặc thuê chuyên gia, tổ chức tư vấn có đủ điều kiện,
năng lực để đánh giá đầu tư.
6. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Điều
71. Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư
1. Hệ thống thông tin
quốc gia về đầu tư bao gồm:
a) Hệ thống thông tin
quốc gia về đầu tư trong nước;
b) Hệ thống thông tin quốc
gia về đầu tư nước ngoài vào Việt Nam;
c) Hệ thống thông tin
quốc gia về đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài;
d) Hệ thống thông tin
quốc gia về xúc tiến đầu tư;
đ) Hệ thống thông tin
quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng và vận hành Hệ thống
thông tin quốc gia về đầu tư; xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư; đánh
giá việc vận hành hệ thống của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư ở trung ương
và địa phương.
3. Cơ quan quản lý nhà
nước về đầu tư và nhà đầu tư có trách nhiệm cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính
xác các thông tin liên quan vào Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
4. Thông tin về dự án
đầu tư lưu trữ tại Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư có giá trị pháp lý là
thông tin gốc về dự án đầu tư.
Điều
72. Chế độ báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam
1. Đối tượng thực hiện
chế độ báo cáo bao gồm:
a) Bộ, cơ quan ngang Bộ,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Cơ quan đăng ký đầu
tư;
c) Nhà đầu tư, tổ chức
kinh tế thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật này.
2. Chế độ báo cáo định
kỳ được thực hiện như sau:
a) Hằng quý, hằng năm,
nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư báo cáo cơ quan đăng ký đầu
tư và cơ quan thống kê trên địa bàn về tình hình thực hiện dự án đầu tư, gồm
các nội dung sau: vốn đầu tư thực hiện, kết quả hoạt động đầu tư kinh doanh,
thông tin về lao động, nộp ngân sách nhà nước, đầu tư cho nghiên cứu và phát
triển, xử lý và bảo vệ môi trường, các chỉ tiêu chuyên ngành theo lĩnh vực hoạt
động;
b) Hằng quý, hằng năm,
cơ quan đăng ký đầu tư báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
về tình hình tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư, tình hình hoạt động của các dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý;
c) Hằng quý, hằng năm,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình đầu
tư trên địa bàn;
d) Hằng quý, hằng năm,
các Bộ, cơ quan ngang Bộ báo cáo về tình hình cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương khác thuộc
phạm vi quản lý (nếu có); báo cáo về hoạt động đầu tư liên quan đến phạm vi quản
lý của ngành và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính
phủ;
đ) Hằng năm, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình đầu tư trên phạm vi cả nước
và báo cáo đánh giá về tình hình thực hiện chế độ báo cáo đầu tư của các cơ
quan quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Cơ quan, nhà đầu tư
và tổ chức kinh tế thực hiện báo cáo bằng văn bản và thông qua Hệ thống thông
tin quốc gia về đầu tư.
4. Cơ quan, nhà đầu
tư, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện báo cáo đột xuất
khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Đối với các dự án đầu
tư không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư báo cáo cơ
quan đăng ký đầu tư trước khi thực hiện dự án đầu tư.
Điều
73. Chế độ báo cáo hoạt động đầu tư ở nước ngoài
1. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân thực hiện chế độ báo cáo bao gồm:
a) Bộ, cơ quan ngang Bộ
có nhiệm vụ quản lý hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật,
cơ quan đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
b) Nhà đầu tư thực hiện
dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Luật này.
2. Chế độ báo cáo đối với
các đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thực hiện như sau:
a) Định kỳ hằng năm,
có báo cáo tình hình quản lý đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo chức
năng, nhiệm vụ của mình gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ;
b) Định kỳ hằng năm, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình đầu tư ra nước
ngoài.
3. Chế độ báo cáo của
nhà đầu tư được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 60
ngày kể từ ngày dự án đầu tư được chấp thuận hoặc cấp phép theo quy định của
pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải gửi thông báo bằng văn bản về
việc thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài kèm theo bản sao văn bản chấp thuận
dự án đầu tư hoặc tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận
đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện
Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư;
b) Định kỳ hằng quý, hằng
năm, nhà đầu tư gửi báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư cho Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp
nhận đầu tư;
c) Trong thời hạn 06
tháng kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý
tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư báo
cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư kèm theo báo cáo tài chính, báo cáo
quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của
pháp luật nước tiếp nhận đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, Bộ Tài chính, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư và
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan;
d) Đối với dự án đầu
tư ra nước ngoài có sử dụng vốn nhà nước, ngoài việc thực hiện chế độ báo cáo
quy định tại các điểm a, b và c khoản này, nhà đầu tư phải thực hiện chế độ báo
cáo đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư
vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
4. Báo cáo quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều này được thực hiện bằng văn bản và thông qua Hệ thống
thông tin quốc gia về đầu tư.
5. Cơ quan và nhà đầu
tư quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu liên quan đến công tác quản lý nhà
nước hoặc những vấn đề phát sinh liên quan đến dự án đầu tư.
Điều
74. Hoạt động xúc tiến đầu tư
1. Chính phủ chỉ đạo
xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách, định hướng xúc tiến đầu tư nhằm thúc đẩy,
tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư theo ngành, vùng và đối tác phù hợp với chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời
kỳ; bảo đảm thực hiện các chương trình, hoạt động xúc tiến đầu tư có tính liên
vùng, liên ngành, gắn kết với xúc tiến thương mại và xúc tiến du lịch.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu
tư xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, Chương trình xúc tiến đầu tư quốc
gia; điều phối các hoạt động xúc tiến đầu tư liên vùng, liên tỉnh; theo dõi,
giám sát và đánh giá hiệu quả xúc tiến đầu tư trên địa bàn cả nước.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xây dựng và tổ
chức thực hiện kế hoạch, chương trình xúc tiến đầu tư trong các lĩnh vực, địa
bàn thuộc phạm vi quản lý phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia.
4.
Kinh phí xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình xúc tiến đầu tư được bố trí
từ ngân sách nhà nước và các nguồn hỗ trợ hợp pháp khác.
5. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Chương
VII
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH2[2]
Điều
75. Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan đến đầu tư kinh
doanh
1. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 40/2019/QH14 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản
2 Điều 21 như sau:
“2. Có vốn ký quỹ hoặc
bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để thực hiện đối với từng dự án theo quy
định của pháp luật về đầu tư.”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm
c khoản 2 Điều 22 như sau:
“c) Chấp thuận nhà đầu
tư theo quy định của Luật Đầu tư. Trường hợp có nhiều nhà đầu tư được chấp thuận
thì việc xác định chủ đầu tư theo quy định của Luật Xây dựng.
Chính phủ quy định chi
tiết điểm này.”;
c) Sửa đổi, bổ sung khoản
1 Điều 23 như sau:
“1. Có quyền sử dụng đất
ở hợp pháp và các loại đất khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất sang làm đất ở.”;
d) Sửa đổi, bổ sung khoản
2 Điều 170 như sau:
“2. Đối với dự án xây dựng
nhà ở khác thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu
tư thì thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư.”;
đ) Sửa đổi, bổ sung khoản
7 Điều 175 như sau:
“7. Tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về phát triển và quản lý nhà ở; quy định việc cấp
giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo về quản lý vận hành nhà chung cư; quy định
và công nhận việc phân hạng nhà chung cư.”;
e) Bãi bỏ khoản 3 Điều
22 và Điều 171.
2. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Kinh doanh bất động sản số 66/2014/QH13 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản
1 Điều 10 như sau:
“1. Tổ chức, cá nhân
kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã (sau đây gọi
chung là doanh nghiệp), trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.”;
b) Sửa đổi, bổ sung Điều
50 như sau:
“Điều 50. Thẩm quyền
cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản
1. Đối với dự án bất động
sản được chấp thuận nhà đầu tư hoặc được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
theo quy định của Luật Đầu tư, thẩm quyền, thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một
phần dự án thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư.
2. Đối với dự án bất động
sản không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thẩm quyền cho phép
chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản thực hiện như sau:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết
định cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản đối với dự
án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc đầu tư;
b) Thủ tướng Chính phủ
quyết định cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản đối
với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định việc đầu tư.”;
c) Bổ sung đoạn mở đầu
vào trước khoản 1 Điều 51 như sau:
“Thủ tục chuyển nhượng
toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản quy định tại khoản 2 Điều
50 của Luật này thực hiện như sau:”.
3.3[3] Sửa đổi, bổ sung một số điểm
của khoản 2 Điều 25 của Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14 và Luật số 39/2019/QH14 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm
a khoản 2 Điều 25 như sau:
“a) Đối với các đối tượng
quy định tại Điều 18 của Luật này, cấp có thẩm quyền căn cứ đánh giá sơ bộ tác
động môi trường để chấp thuận chủ trương đầu tư; nhà đầu tư chỉ được thực hiện
dự án sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt.
Đối với dự án đầu tư
công, cấp có thẩm quyền căn cứ đánh giá sơ bộ tác động môi trường để quyết định
chủ trương đầu tư; căn cứ đánh giá tác động môi trường để quyết định đầu tư đối
với các đối tượng quy định tại Điều 18 của Luật này. Chính phủ quy định chi tiết
đối tượng, nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường;”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm
đ khoản 2 Điều 25 như sau:
“đ) Đối với dự án
không thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này, cấp có thẩm
quyền căn cứ đánh giá sơ bộ tác động môi trường để cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư, trừ trường hợp cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo yêu cầu của nhà
đầu tư; nhà đầu tư chỉ được thực hiện dự án sau khi báo cáo đánh giá tác động
môi trường được phê duyệt.”.
4. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13 và Luật số 71/2014/QH13 như sau:
a) Bổ sung khoản 5a
vào sau khoản 5 Điều 13 như sau:
“5a. Đối với các dự án
đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ quyết
định áp dụng thuế suất ưu đãi giảm không quá 50% so với thuế suất ưu đãi quy định
tại khoản 1 Điều này; thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi không quá 1,5 lần so với
thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại khoản 1 Điều này và được kéo
dài thêm không quá 15 năm và không vượt quá thời hạn của dự án đầu tư.”;
b) Bổ sung khoản 1a
vào sau khoản 1 Điều 14 như sau:
“1a. Đối với các dự án
đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ quyết
định áp dụng miễn thuế tối đa không quá 06 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối
đa không quá 13 năm tiếp theo.”;
5. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Điện ảnh số 62/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 31/2009/QH12 và Luật số 35/2018/QH14 như sau:
a) Bãi bỏ Điều 14, Điều
15 và khoản 3 Điều 30;
b) Bỏ số “14” và dấu
“,” ngay sau số “14” tại Điều 55.
6. Bãi bỏ Điều 10 và điểm
a khoản 2 Điều 43 của Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 77/2015/QH13, Luật số 35/2018/QH14 và Luật số
40/2019/QH14.
Điều
76. Điều khoản thi hành
1. Luật này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, trừ quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Quy định tại khoản
3 Điều 75 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2020.
3. Luật Đầu tư số
67/2014/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 90/2015/QH13, Luật
số 03/2016/QH14, Luật số 04/2017/QH14, Luật số 28/2018/QH14 và Luật số
42/2019/QH14 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ Điều 75
của Luật Đầu tư số 67/2014/QH14.
4. Cá nhân là công dân
Việt Nam được sử dụng số định danh cá nhân thay thế cho bản sao Giấy chứng minh
nhân dân, thẻ Căn cước công dân, Hộ chiếu và các giấy tờ chứng thực cá nhân
khác khi thực hiện thủ tục hành chính quy định tại Luật Đầu tư và Luật Doanh
nghiệp trong trường hợp cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư kết nối với cơ sở dữ
liệu quốc gia về đăng ký đầu tư, đăng ký doanh nghiệp.
5. Trường hợp văn bản
quy phạm pháp luật dẫn chiếu đến quy định về quyết định phê duyệt dự án, quyết
định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư thì thực hiện theo quy định
về chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật này.
Điều
77. Quy định chuyển tiếp
1. Nhà đầu tư đã được
cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được thực hiện
dự án đầu tư theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng
nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được cấp.
2. Nhà đầu tư không phải
thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Luật này đối với
dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương
đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư theo quy định pháp luật về đầu tư, nhà ở, đô thị
và xây dựng trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
b) Dự án đầu tư không
thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận
đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu
tư, nhà ở, đô thị, xây dựng và nhà đầu tư đã triển khai thực hiện dự án đầu tư
theo quy định của pháp luật trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
c) Nhà đầu tư đã trúng
đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, trúng đấu giá quyền sử dụng đất trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành;
d) Dự án được cấp Giấy
chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp điều chỉnh
dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều này và nội dung điều chỉnh thuộc diện chấp
thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Luật này thì phải thực hiện thủ tục
chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của
Luật này.
4. Dự án đầu tư đã thực
hiện hoặc được chấp thuận, cho phép thực hiện theo quy định của pháp luật trước
ngày 01 tháng 7 năm 2015 mà thuộc diện bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy
định của Luật này thì không phải ký quỹ hoặc bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký
quỹ. Trường hợp nhà đầu tư điều chỉnh mục tiêu, tiến độ thực hiện dự án đầu tư,
chuyển mục đích sử dụng đất sau khi Luật này có hiệu lực thì phải thực hiện ký
quỹ hoặc phải có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của Luật
này.
5. Hợp đồng cung cấp dịch
vụ đòi nợ ký kết trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chấm dứt hiệu lực kể
từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành; các bên tham gia hợp đồng được thực hiện
các hoạt động để thanh lý hợp đồng cung cấp dịch vụ đòi nợ theo quy định của
pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
6. Tổ chức kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài được áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường thuận lợi hơn điều
kiện quy định tại Danh mục ban hành theo quy định tại Điều 9 của
Luật này thì được tiếp tục áp dụng điều kiện theo quy định tại Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư đã được cấp.
7. Quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật này áp dụng đối với cả các dự án đầu
tư được bàn giao đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và các dự án đầu
tư chưa được bàn giao đất.
8. Trường hợp pháp luật
quy định thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính phải có Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, nhưng dự án đầu tư không
thuộc trường hợp cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu
tư theo quy định của Luật này thì nhà đầu tư không phải nộp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư.
9. Đối với địa phương
gặp khó khăn trong bố trí quỹ đất phát triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện
ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp, cơ quan nhà nước
có thẩm quyền được điều chỉnh quy hoạch xây dựng khu công nghiệp (đối với các
khu công nghiệp thành lập trước ngày 01 tháng 7 năm 2014) để dành một phần diện
tích đất phát triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao
động làm việc trong khu công nghiệp.
Phần diện tích đất
phát triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm
việc trong khu công nghiệp sau khi điều chỉnh quy hoạch phải nằm ngoài phạm vi
ranh giới địa lý của khu công nghiệp và bảo đảm khoảng cách an toàn môi trường
theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
10. Việc chuyển tiếp đối
với hoạt động đầu tư ra nước ngoài thực hiện theo quy định sau đây:
a) Quy định về thời hạn
hoạt động của dự án đầu tư ra nước ngoài tại Giấy phép, Giấy chứng nhận đầu tư
ra nước ngoài đã được cấp trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 thì hết hiệu lực;
b) Nhà đầu tư được cấp
Giấy phép, Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
ra nước ngoài để thực hiện đầu tư ra nước ngoài thuộc ngành, nghề đầu tư ra nước
ngoài có điều kiện theo quy định của Luật này thì được tiếp tục thực hiện theo
Giấy phép, Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
ra nước ngoài đã được cấp.
11. Kể từ ngày Luật
này có hiệu lực thi hành, hồ sơ hợp lệ đã tiếp nhận và quá thời hạn giải quyết
nhưng chưa trả kết quả theo quy định của Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 90/2015/QH13, Luật số 03/2016/QH14, Luật
số 04/2017/QH14, Luật số 28/2018/QH14 và Luật số 42/2019/QH14 thì tiếp tục áp dụng
theo quy định của Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 90/2015/QH13, Luật số 03/2016/QH14, Luật số 04/2017/QH14, Luật số
28/2018/QH14 và Luật số 42/2019/QH14.
12. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Nguyễn Hạnh Phúc
|
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm theo Luật Đầu tư số 61/2020/QH14)
Phụ lục I
CÁC CHẤT MA TÚY CẤM ĐẦU TƯ
KINH DOANH
A. Các chất và muối,
đồng phân, ester, ether và muối của các đồng phân, ester, ether có thể tồn tại
của các chất này
STT
|
Tên chất
|
Tên khoa học
|
Mã thông tin CAS
|
1
|
Acetorphine
|
3-O-acetyltetrahydro
- 7 - α - (1 - hydroxyl - 1 - methylbutyl) - 6, 14 - endoetheno
- oripavine
|
25333-77-1
|
2
|
Acetyl-alpha-methylfenanyl
|
N- [1 - (α - methylphenethyl) - 4 - piperidyl]
acetanilide
|
101860-00-8
|
3
|
Alphacetylmethadol
|
α - 3 - acetoxy - 6 - dimethylamino - 4,4 -
diphenylheptane
|
17199-58-5
|
4
|
Alpha-methylfentanyl
|
N- [1 - (α - methylphenethyl) - 4 - peperidyl]
propionanilide
|
79704-88-4
|
5
|
Beta-hydroxyfentanyl
|
N- [1- ( β - hydroxyphenethyl) - 4 - peperidyl]
propionanilide
|
78995-10-5
|
6
|
Beta-hydroxymethyl-3-fentanyl
|
N- [1 - (β - hydroxyphenethyl) - 3 - methyl - 4 -
piperidyl] propinonanilide
|
78995-14-9
|
7
|
Desomorphine
|
Dihydrodeoxymorphine
|
427-00-9
|
8
|
Etorphine
|
Tetrahydro - 7α
- (1 - hydroxy - 1 - methylbutyl) - 6,14 - endoetheno -oripavine
|
14521-96-1
|
9
|
Heroine
|
Diacetylmorphine
|
561-27-3
|
10
|
Ketobemidone
|
4 - meta - hydroxyphenyl
- 1 - methyl - 4 - propionylpiperidine
|
469-79-4
|
11
|
3-methylfentanyl
|
N- (3 - methyl - 1 - phenethyl - 4 - piperidyl)
propionanilide
|
42045-86-3
|
12
|
3-methylthiofentanyl
|
N- [3 - methyl - 1 [2 - (2 - thienyl) ethyl] - 4 - piperidyl]
propionanilide
|
86052-04-2
|
13
|
Morphine
methobromide và các chất dẫn xuất của Morphine Nitơ hóa trị V khác
|
(5α,6α)
- 17 - Methyl - 7,8 -didehydro - 4,5 - epoxymorphinan - 3,6 - diol -
bromomethane (1:1)
|
125-23-5
|
14
|
Para-fluorofentanyl
|
4’ -
fluoro - N - (1 - phenethyl - 4 - piperidyl) propionanilide
|
90736-23-5
|
15
|
PEPAP
|
1 - phenethyl - 4 -
phenyl - 4 - piperidinol acetate
|
64-52-8
|
16
|
Thiofentanyl
|
N - (1 [2- (2 - thienyl) ethyl] - 4 - piperidyl] - 4 -
propionanilide
|
1165-22-6
|
B. Các chất và muối,
đồng phân có thể tồn tại của các chất này
STT
|
Tên chất
|
Tên khoa học
|
Mã thông tin CAS
|
17
|
Brolamphetamine
(DOB)
|
2,5 - dimethoxy - 4
- bromoamphetamine
|
64638-07-9
|
18
|
Cathinone
|
(-) - α -
aminopropiophenone
|
71031-15-7
|
19
|
DET
|
N, N - diethyltryptamine
|
7558-72-7
|
20
|
Delta-9-tetrahydrocanabinol
|
(6aR,
10aR) - 6a, 7, 8, 10a - tetrahydro - 6,6,9 - trimethyl -
3 - pentyl - 6H - dibenzo [b,d] pyran - 1 - ol
|
1972-08-3
|
21
|
DMA
|
(±) - 2,5 -
dimethoxy - α - methylphenylethylamine
|
2801-68-5
|
22
|
DMHP
|
3 - (1,2 - dimethylheptyl)
- 1 - hydroxy - 7, 8, 9, 10 - tetrahydro - 6,6,9 - trimethyl - 6H -
dibenzo [b,d] pyran
|
32904-22-6
|
23
|
DMT
|
N, N - dimethyltryptamine
|
61-50-7
|
24
|
DOET
|
(±) - 4 - ethyl -
2,5 - dimethoxy - α - phenethylamine
|
22004-32-6
|
25
|
Eticyclidine
|
N- ethyl - 1 - phenylcylohexylamine
|
2201-15-2
|
26
|
Etryptamine
|
3 - (2 - aminobuty)
indole
|
2235-90-7
|
27
|
MDMA
|
(±) - N
- α - dimethyl - 3,4 - (methylenedioxy) phenethylamine
|
42542-10-9
|
28
|
Mescalin
|
3,4,5 -
trimethoxyphenethylamine
|
54-04-6
|
29
|
Methcathinone
|
2 - (methylamino) -
1 - phenylpropan - 1 - one
|
5650-44-2
|
30
|
4-methylaminorex
|
(±) - cis - 2
- amino - 4 - methyl - 5 - phenyl - 2 - oxazoline
|
3568-94-3
|
31
|
MMDA
|
(±) - 5 - methoxy
- 3,4 - methylenedioxy - α - methylphenylethylamine
|
13674-05-0
|
32
|
(+)-Lysergide (LSD)
|
9,10 -
didehydro - N, N - diethyl - 6 - methylergoline - 8β carboxamide
|
50-37-3
|
33
|
N-hydroxy MDA (MDOH)
|
(±) - N -
hydroxy - [α - methyl - 3,4 - (methylenedyoxy) phenethyl]
hydroxylamine
|
74698-47-8
|
34
|
N-ethyl MDA
|
(±) N - ethyl
- methyl - 3,4 - (methylenedioxy) phenethylamine
|
82801-81-8
|
35
|
Parahexyl
|
3 - hexyl - 7, 8, 9,
10 - tetrahydro - 6, 6, 9 - trimethyl - 6H - dibenzo [b,d]
pyran - 1 - ol
|
117-51-1
|
36
|
PMA
|
p - methoxy - α - methylphenethylamine
|
64-13-1
|
37
|
Psilocine, Psilotsin
|
3 - [2 -
(dimetylamino) ethyl] indol - 4 - ol
|
520-53-6
|
38
|
Psilocybine
|
3 - [2 -
dimetylaminoethyl] indol - 4 - yl dihydrogen phosphate
|
520-52-5
|
39
|
Rolicyclidine
|
1 - (1 -
phenylcyclohexy) pyrrolidine
|
2201-39-0
|
40
|
STP, DOM
|
2,5 - dimethoxy - 4,α
- dimethylphenethylamine
|
15588-95-1
|
41
|
Tenamfetamine (MDA)
|
α - methyl - 3,4 - (methylendioxy) phenethylamine
|
4764-17-4
|
42
|
Tenocyclidine (TCP)
|
1 - [1 - (2 -
thienyl) cyclohexyl] piperidine
|
21500-98-1
|
43
|
TMA
|
(+) - 3,4,5 -
trimethoxy - α - methylphenylethylamine
|
1082-88-8
|
C. Các chất và muối
có thể tồn tại của các chất này
STT
|
Tên chất
|
Tên khoa học
|
Mã thông tin CAS
|
44
|
MPPP
|
1 - methyl - 4 -
phenyl - 4 - piperidinol propionate (ester)
|
13147-09-6
|
D. Các chất sau
STT
|
Tên chất
|
Tên khoa học
|
Mã thông tin CAS
|
45
|
Cần sa và
các chế phẩm từ cần sa
|
|
8063-14-7
|
46
|
Lá Khat
|
Lá cây Catha edulis
|
|
47
|
Thuốc phiện và các
chế phẩm từ thuốc phiện (trừ trường hợp ethyl este của acid béo iod hóa trong
dầu hạt thuốc phiện mà không còn chứa chất ma túy từ thuốc phiện)
|
|
|
Phụ lục II
DANH MỤC
HÓA CHẤT, KHOÁNG VẬT CẤM
STT
|
Tên hóa chất
theo tiếng Việt
|
Tên hóa chất
theo tiếng Anh
|
Mã HS
|
Mã số CAS
|
1
|
Các hợp chất O-Alkyl
(< C10, gồm cả cycloalkyl) alkyl (Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr)-
phosphonofloridat
|
O-Alkyl (<=C10,
incl. cycloalkyl) alkyl (Me, Et, n- Pr or i-Pr)- phosphonofluoridates
|
2931.00
|
|
|
Ví dụ:
|
Example:
|
|
|
|
• Sarin:
O-Isopropylmetyl phosphonofloridat
|
• Sarin: O-Isopropyl
methylphosphonofluorid ate
|
2931.9080
|
107-44-8
|
|
• Soman: O-Pinacolyl
metylphosphonofloridat
|
• Soman: O-Pinacolyl
metylphosphonofloridat
|
2931.9080
|
96-64-0
|
2
|
Các hợp chất O-Alkyl
(<C10, gồm cả cycloalkyl) N,N-dialkyl(Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr)-
phosphoramidocyanidat
|
O-Alkyl (<=C10,
incl. cycloalkyl) N,N-dialkyl (Me, Et, n-Pr or i-Pr) phosphoramidocyanidates
|
2931.00
|
|
|
Ví dụ:
|
Example:
|
|
|
|
Tabun:O-Ethyl N,N-dimetyl
phosphoramidocyanidat
|
Tabun:O-Ethyl N,N-
dimethyl phosphoramidocyanidate
|
2931.9080
|
77-81-6
|
3
|
Các hợp chất O-Alkyl
(H hoặc < C10, gồm cả cycloalkyl) S-2- dialkyl (Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr)-
aminoetyl alkyl (Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr) phosphonothiolat và các muối alkyl
hóa hoặc proton hóa tương ứng
|
O-Alkyl (H or
<=C10, incl. cycloalkyl) S-2-dialkyl (Me, Et, n-Pr or i-Pr)-aminoethyl
alkyl (Me, Et, n-Pr or i-Pr) phosphonothiolates and corresponding alkylated
or protonated salts
|
2930.90
|
|
|
Ví dụ:
|
Example:
|
|
|
|
O-Etyl S-2-
diisopropylaminoetyl metyl phosphonothiolat
|
O-Ethyl S-2-
diisopropylaminoethyl methyl phosphonothiolate
|
2930.9099
|
50782-69-9
|
4
|
Các chất khí gây bỏng
chứa Lưu huỳnh:
|
Sulfur mustards:
|
|
|
|
• 2-
Cloroetylchlorometylsulfit
|
• 2-Chloroethyl
chloromethylsulfide
|
2930.9099
|
2625-76-5
|
|
• Khí gây bỏng: Bis
(2- cloroetyl) sulfit
|
• Mustard gas:
Bis(2- chloroethyl) sulfide
|
2930.9099
|
505-60-2
|
|
• Bis
(2-cloroetylthio) metan
|
• Bis(2-
chloroethylthio) methane
|
2930.9099
|
63869-13-6
|
|
• Sesquimustard:
1,2-Bis (2- cloroetylthio) etan
|
• Sesquimustard:
1,2- Bis(2- chloroethylthio) ethane
|
2930.9099
|
3563-36-8
|
|
• 1,3-Bis
(2-cloroetylthio) -n-propan
|
•
1,3-Bis(2-chloroethylthio)-n-propane
|
2930.9099
|
63905-10-2
|
|
• 1,4-Bis
(2-cloroetylthio) -n-butan
|
• 1,4-Bis(2-
chloroethylthio)-n-butane
|
2930.9099
|
142868-93-7
|
|
• 1,5-Bis
(2-cloroetylthio) -n-pentan
|
•
1,5-Bis(2-chloroethylthio)-n-pentane
|
2930.9099
|
142868-94-8
|
|
• Bis
(2-cloroetylthiometyl) ete
|
• Bis(2-
chloroethylthiomethyl)ether
|
2930.9099
|
63918-90-1
|
|
• Khí gây bỏng chứa
Lưu huỳnh và Oxy: Bis (2-cloroetylthioetyl) ete
|
• O-Mustard:
Bis(2-chloroethylthioethyl) ether
|
2930.9099
|
63918-89-8
|
5
|
Các hợp chất
Lewisit:
|
Lewisites:
|
|
|
|
• Lewisit 1: 2-
Clorovinyldicloroarsin
|
• Lewisite 1: 2- Chlorovinyldichloroarsine
|
2931.9080
|
541-25-3
|
|
• Lewisit 2: Bis (2-
chlorovinyl) cloroarsin
|
• Lewisite 2: Bis(2-
chlorovinyl)chloroarsine
|
2931.9080
|
40334-69-8
|
|
• Lewisit 3: Tris
(2- chlorovinyl) arsin
|
• Lewisite 3:
Tris(2- chlorovinyl)arsine
|
2931.9080
|
40334-70-1
|
6
|
Hơi cay Nitơ:
|
Nitrogen mustards:
|
|
|
|
• HN1: Bis
(2-chloroethyl) etylamin
|
• HN1: Bis(2-
chloroethyl) ethylamine
|
2921.1999
|
538-07-8
|
|
• HN2: Bis(2-
chloroetyl) metylamin
|
• HN2: Bis(2-
chloroethyl) methylamine
|
2921.1999
|
51-75-2
|
|
• HN3: Tris(2-cloroetyl)
amin
|
• HN3: Tris(2-
chloroethyl) amine
|
2921.1999
|
555-77-1
|
7
|
Saxitoxin
|
Saxitoxin
|
3002.90
|
35523-89-8
|
8
|
Ricin
|
Ricin
|
3002.90
|
9009-86-3
|
9
|
Các hợp chất Alkyl
(Me, Et, n- Pr or i-Pr) phosphonyldiflorit
|
Alkyl (Me, Et, n-Pr or
i-Pr) phosphonyldifluorides
|
|
|
|
Ví dụ:
|
Example:
|
|
|
|
DF:
Metylphosphonyldiflorit
|
DF:
Methylphosphonyldifluoride
|
2931.9020
|
676-99-3
|
10
|
Các hợp chất O-Alkyl
(H hoặc<C10, gồm cả cycloalkyl) O-2- dialkyl (Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr)-
aminoetyl alkyl(Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr) phosphonit và các muối alkyl hóa hoặc
proton hóa tương ứng
|
O-Alkyl (H or
<=C10, incl. cycloalkyl) O-2-dalkyl (Me, Et, n-Pr or i-Pr)-aminoethyl
alkyl (Me, Et, n-Pr or i-Pr) phosphonites and corresponding alkylated or
protonated salts
|
2931.00
|
|
|
Ví dụ:
|
Example:
|
|
|
|
QL: O-Ethyl O-2-
diisopropylaminoetyl metylphosphonit
|
QL: O-Ethyl O-2-
diisopropylaminoethyl methylphosphonite
|
2931.9080
|
57856-11-8
|
11
|
Chlorosarin:
O-Isopropyl metylphosphonocloridat
|
Chlorosarin: O-Isopropyl
methylphosphonochloridate
|
2931.9080
|
1445-76-7
|
12
|
Chlorosoman:
O-Pinacolyl metylphosphonocloridat
|
Chlorosoman:
O-Pinacolyl methylphosphonochloridate
|
2931.9080
|
7040-57-5
|
13
|
Axit dodecyl benzen
sunfonic (DBSA)
|
Dodecyl benzene sulfonic
acid (DBSA)
|
29041000
|
27176-87-0
|
14
|
Amiăng crocidolit
|
Asbestos crocidolite
|
2524.10.00
|
12001-28-4
|
15
|
Amiăng amosit
|
Asbestos amosite
|
2524.90.00
|
12172-73-5
|
16
|
Amiăng anthophyllit
|
Asbestos
anthophyllite
|
2524.90.00
|
17068-78-9
77536-67-5
|
17
|
Amiăng actinolit
|
Asbestos actinolite
|
2524.90.00
|
77536-66-4
|
18
|
Amiăng tremolit
|
Asbestos tremolite
|
2524.90.00
|
77536-68-6
|
Phụ lục III
DANH MỤC LOÀI THỰC VẬT RỪNG,
ĐỘNG VẬT RỪNG, THỦY SẢN NGUY CẤP, QUÝ, HIẾM NHÓM I
DANH MỤC LOÀI THỰC VẬT RỪNG, ĐỘNG VẬT RỪNG NGUY CẤP, QUÝ,
HIẾM
IA
STT
|
Tên Việt Nam
|
Tên khoa học
|
|
LỚP THÔNG
|
PINOSIDA
|
|
Họ Hoàng đàn
|
Cupressaceae
|
1
|
Bách vàng
|
Xanthocyparis
vietnamensis
|
2
|
Bách đài loan
|
Taiwania
cryptomerioides
|
3
|
Hoàng đàn hữu liên
|
Cupressus
tonkinensis
|
4
|
Sa mộc dầu
|
Cunninghamia
konishii
|
5
|
Thông nước
|
Glyptostrobus
pensilis
|
|
Họ Thông
|
Pinaceae
|
6
|
Du sam đá vôi
|
Keteleeria
davidiana
|
7
|
Vân sam fan si pang
|
Abies delavayi
subsp. fansipanensis
|
|
Họ Hoàng liên gai
|
Berberidaceae
|
8
|
Các loài Hoàng liên gai
thuộc chi Berberis
|
Berberis spp.
|
|
Họ Mao lương
|
Ranunculaceae
|
9
|
Hoàng liên chân gà
|
Coptis
quinquesecta
|
10
|
Hoàng liên bắc
|
Coptis chinensis
|
|
Họ Ngũ gia bì
|
Araliaceae
|
11
|
Sâm vũ diệp (Vũ diệp
tam thất)
|
Panax
bipinnatifidus
|
12
|
Tam thất hoang
|
Panax stipuleanatus
|
|
LỚP HÀNH
|
LILIOPSIDA
|
|
Họ lan
|
Orchidaceae
|
13
|
Lan kim tuyến
|
Anoectochilus
setaceus
|
14
|
Lan kim tuyến
|
Anoectochilus
acalcaratus
|
15
|
Lan kim tuyến
|
Anoectochilus
calcareus
|
16
|
Lan hài bóng
|
Paphiopedilum
vietnamense
|
17
|
Lan hài vàng
|
Paphiopedilum
villosum
|
18
|
Lan hài đài cuộn
|
Paphiopedilum
appletonianum
|
19
|
Lan hài chai
|
Paphiopedilum
callosum
|
20
|
Lan hài râu
|
Paphiopedilum
dianthum
|
21
|
Lan hài hê len
|
Paphiopedilum
helenae
|
22
|
Lan hài henry
|
Paphiopedilum
henryanum
|
23
|
Lan hài xanh
|
Paphiopedilum
malipoense
|
24
|
Lan hài chân tím
|
Paphiopedilum
tranlienianum
|
25
|
Lan hài lông
|
Paphiopedilum
hirsutissimum
|
26
|
Lan hài hằng
|
Paphiopedilum
hangianum
|
27
|
Lan hài đỏ
|
Paphiopedilum
delenatii
|
28
|
Lan hài trân châu
|
Paphiopedilum
emersonii
|
29
|
Lan hài hồng
|
Paphiopedilum
micranthum
|
30
|
Lan hài xuân cảnh
|
Paphiopedilum
canhii
|
31
|
Lan hài tía
|
Paphiopedilum
purpuratum
|
32
|
Lan hài trần tuấn
|
Paphiopedilum
trantuanhii
|
33
|
Lan hài đốm
|
Paphiopedilum
concolor
|
34
|
Lan hài tam đảo
|
Paphiopedilum
gratrixianum
|
|
LỚP NGỌC LAN
|
MAGNOLIOPSIDA
|
|
Họ Dầu
|
Dipterocarpaceae
|
35
|
Chai lá cong
|
Shorea falcata
|
36
|
Kiền kiền phú quốc
|
Hopea pierrei
|
37
|
Sao hình tim
|
Hopea cordata
|
38
|
Sao mạng cà ná
|
Hopea reticulata
|
|
Họ Ngũ gia bì
|
Araliaceae
|
39
|
Sâm ngọc linh
|
Panax vietnamensis
|
IB
STT
|
Tên Việt Nam
|
Tên khoa học
|
|
LỚP THÚ
|
MAMMALIA
|
|
BỘ LINH TRƯỞNG
|
PRIMATES
|
1
|
Cu li lớn
|
Nycticebus
bengalensis
|
2
|
Cu li nhỏ
|
Nycticebus
pygmaeus
|
3
|
Chà vá chân đen
|
Pygathrix
nigripes
|
4
|
Chà vá chân nâu
|
Pygathrix nemaeus
|
5
|
Chà vá chân xám
|
Pygathrix cinerea
|
6
|
Voọc bạc đông dương
|
Trachypithecus
germaini
|
7
|
Voọc bạc trường sơn
|
Trachypithecus
margarita
|
8
|
Voọc cát bà
|
Trachypithecus
poliocephalus
|
9
|
Voọc đen má trắng
|
Trachypithecus
francoisi
|
10
|
Voọc hà tĩnh
|
Trachypithecus
hatinhensis
|
11
|
Voọc mông trắng
|
Trachypithecus
delacouri
|
12
|
Voọc mũi hếch
|
Rhinopithecus
avunculus
|
13
|
Voọc xám
|
Trachypithecus
crepusculus
|
14
|
Vượn cao vít
|
Nomascus nasutus
|
15
|
Vượn đen tuyền
|
Nomascus concolor
|
16
|
Vượn má hung
|
Nomascus
gabriellae
|
17
|
Vượn má trắng
|
Nomascus
leucogenys
|
18
|
Vượn má vàng trung bộ
|
Nomascus
annamensis
|
19
|
Vượn siki
|
Nomascus siki
|
|
BỘ THÚ ĂN THỊT
|
CARNIVORA
|
20
|
Sói đỏ (Chó sói lửa)
|
Cuon alpinus
|
21
|
Gấu chó
|
Helarctos
malayanus
|
22
|
Gấu ngựa
|
Ursus thibetanus
|
23
|
Rái cá lông mượt
|
Lutrogale perspicillata
|
24
|
Rái cá thường
|
Lutra lutra
|
25
|
Rái cá vuốt bé
|
Aonyx cinereus
|
26
|
Rái cá lông mũi
|
Lutra sumatrana
|
27
|
Cầy mực
|
Arctictis
binturong
|
28
|
Cầy gấm
|
Prionodon
pardicolor
|
29
|
Báo gấm
|
Neofelis nebulosa
|
30
|
Báo hoa mai
|
Panthera pardus
|
31
|
Beo lửa
|
Catopuma
temminckii
|
32
|
Hổ đông dương
|
Panthera tigris
corbetti
|
33
|
Mèo cá
|
Prionailurus
viverrinus
|
34
|
Mèo gấm
|
Pardofelis
marmorata
|
|
BỘ CÓ VÒI
|
PROBOSCIDEA
|
35
|
Voi châu á
|
Elephas maximus
|
|
BỘ MÓNG GUỐC LẺ
|
PERISSODACTYLA
|
36
|
Tê giác một sừng
|
Rhinoceros sondaicus
|
|
BỘ MÓNG GUỐC CHẴN
|
ARTIODACTYLA
|
37
|
Bò rừng
|
Bos javanicus
|
38
|
Bò tót
|
Bos gaurus
|
39
|
Hươu vàng
|
Axis porcinus
annamiticus
|
40
|
Hươu xạ
|
Moschus
berezovskii
|
41
|
Mang lớn
|
Megamuntiacus
vuquangensis
|
42
|
Mang trường sơn
|
Muntiacus
truongsonensis
|
43
|
Nai cà tong
|
Rucervus eldii
|
44
|
Sao la
|
Pseudoryx
nghetinhensis
|
45
|
Sơn dương
|
Naemorhedus
milneedwardsii
|
|
BỘ TÊ TÊ
|
PHOLIDOTA
|
46
|
Tê tê java
|
Manis javanica
|
47
|
Tê tê vàng
|
Manis
pentadactyla
|
|
BỘ THỎ RỪNG
|
LAGOMORPHA
|
48
|
Thỏ vằn
|
Nesolagus
timminsi
|
|
LỚP CHIM
|
AVES
|
|
BỘ BỒ NÔNG
|
PELECANIFORMES
|
49
|
Bồ nông chân xám
|
Pelecanus
philippensis
|
50
|
Cò thìa
|
Platalea minor
|
51
|
Quắm cánh xanh
|
Pseudibis
davisoni
|
52
|
Quắm lớn (Cò quắm lớn)
|
Thaumatibis
gigantea
|
53
|
Vạc hoa
|
Gorsachius
magnificus
|
|
BỘ CỔ RẮN
|
SULIFORMES
|
54
|
Cổ rắn
|
Anhinga
melanogaster
|
|
BỘ BỒ NÔNG
|
PELECANIFORMES
|
55
|
Cò trắng trung quốc
|
Egretta
eulophotes
|
|
BỘ HẠC
|
CICONIFORMES
|
56
|
Già đẫy nhỏ
|
Leptoptilos
javanicus
|
57
|
Hạc cổ trắng
|
Ciconia episcopus
|
58
|
Hạc xám
|
Mycteria cinerea
|
|
BỘ ƯNG
|
ACCIPITRIFORMES
|
59
|
Đại bàng đầu nâu
|
Aquila heliaca
|
60
|
Kền kền ấn độ
|
Gyps indicus
|
61
|
Kền kền ben gan
|
Gyps bengalensis
|
|
BỘ CẮT
|
FALCONIFORMES
|
62
|
Cắt lớn
|
Falco peregrinus
|
|
BỘ CHOẮT
|
CHARADRIIFORMES
|
63
|
Choắt lớn mỏ vàng
|
Tringa guttifer
|
|
BỘ NGỖNG
|
ANSERIFORMES
|
64
|
Ngan cánh trắng
|
Asarcornis
scutulata
|
|
BỘ GÀ
|
GALLIFORMES
|
65
|
Gà lôi lam mào trắng
|
Lophura edwardsi
|
66
|
Gà lôi tía
|
Tragopan
temminckii
|
67
|
Gà lôi trắng
|
Lophura
nycthemera
|
68
|
Gà so cổ hung
|
Arborophila
davidi
|
69
|
Gà tiền mặt đỏ
|
Polyplectron
germaini
|
70
|
Gà tiền mặt vàng
|
Polyplectron
bicalcaratum
|
71
|
Trĩ sao
|
Rheinardia
ocellata
|
|
BỘ SẾU
|
GRUIFORMES
|
72
|
Sếu đầu đỏ (Sếu cổ
trụi)
|
Grus antigone
|
|
BỘ Ô TÁC
|
OTIDIFORMES
|
73
|
Ô tác
|
Houbaropsis
bengalensis
|
|
BỘ BỒ CÂU
|
COLUMBIFORMES
|
74
|
Bồ câu ni cô ba
|
Caloenas
nicobarica
|
|
BỘ HỒNG HOÀNG
|
Bucerotiformes
|
75
|
Hồng hoàng
|
Buceros bicornis
|
76
|
Niệc cổ hung
|
Aceros nipalensis
|
77
|
Niệc mỏ vằn
|
Rhyticeros
undulatus
|
78
|
Niệc nâu
|
Anorrhinus
austeni
|
|
BỘ SẺ
|
PASSERRIFORMES
|
79
|
Khướu ngọc linh
|
Trochalopteron
ngoclinhense
|
|
LỚP BÒ SÁT
|
REPTILIA
|
|
BỘ CÓ VẢY
|
SQUAMATA
|
80
|
Tắc kè đuôi vàng
|
Cnemaspis
psychedelica
|
81
|
Thằn lằn cá sấu
|
Shinisaurus
crocodilurus
|
82
|
Kỳ đà vân
|
Varanus nebulosus
(Varanus bengalensis)
|
83
|
Rắn hổ chúa
|
Ophiophagus
hannah
|
|
BỘ RÙA
|
TESTUDINES
|
84
|
Rùa ba-ta-gua miền
nam
|
Batagur affinis
|
85
|
Rùa hộp trán vàng miền
trung (Cuora bourreti)
|
Cuora bourreti
|
86
|
Rùa hộp trán vàng miền
nam (Cuora picturata)
|
Cuora picturata
|
87
|
Rùa hộp trán vàng miền
bắc
|
Cuora
galbinifrons
|
88
|
Rùa trung bộ
|
Mauremys
annamensis
|
89
|
Rùa đầu to
|
Platysternon
megacephalum
|
90
|
Giải sin-hoe
|
Rafetus swinhoei
|
91
|
Giải
|
Pelochelys
cantorii
|
|
BỘ CÁ SẤU
|
CROCODILIA
|
92
|
Cá sấu nước lợ (Cá sấu
hoa cà)
|
Crocodylus
porosus
|
93
|
Cá sấu nước ngọt (Cá
sấu xiêm)
|
Crocodylus siamensis
|
DANH MỤC LOÀI THỦY SẢN NGUY CẤP, QUÝ, HIẾM
NHÓM I
STT
|
Tên Việt Nam
|
Tên khoa học
|
I
|
LỚP ĐỘNG VẬT CÓ VÚ
|
MAMMALIAS
|
1
|
Họ cá heo biển (tất
cả các loài, trừ cá heo trắng trung hoa - Sousa chinensis)
|
Delphinidae
|
2
|
Họ cá heo chuột (tất
cả các loài)
|
Phocoenidae
|
3
|
Họ cá heo nước ngọt
(tất cả các loài)
|
Platanistidae
|
4
|
Họ cá voi lưng gù (tất
cả các loài)
|
Balaenopteridae
|
5
|
Họ cá voi mõm khoằm
(tất cả các loài)
|
Ziphiidae
|
6
|
Họ cá voi nhỏ (tất cả
các loài)
|
Physeteridae
|
II
|
LỚP CÁ XƯƠNG
|
OSTEICHTHYES
|
7
|
Cá chình mun
|
Anguilla bicolor
|
8
|
Cá chình nhật
|
Anguilla japonica
|
9
|
Cá cháy bắc
|
Tenualosareevesii
|
10
|
Cá mòi đường
|
Albulavulpes
|
11
|
Cá đé
|
Ilishaelongata
|
12
|
Cá thát lát khổng lồ
|
Chitalalopis
|
13
|
Cá anh vũ
|
Semilabeo
obscurus
|
14
|
Cá chép gốc
|
Procyprismerus
|
15
|
Cá hô
|
Catlocarpiosiamensis
|
16
|
Cá học trò
|
Balantiocheilosambusticauda
|
17
|
Cá lợ thân cao (Cá lợ)
|
Cyprinus
hyperdorsalis
|
18
|
Cá lợ thân thấp
|
Cyprinus
multitaeniata
|
19
|
Cá măng giả
|
Luciocyprinuslangsoni
|
20
|
Cá may
|
Gyrinocheilusaymonieri
|
21
|
Cá mè huế
|
Chanodichthysflavpinnis
|
22
|
Cá mơn (Cá rồng)
|
Scleropagesformosus
|
23
|
Cá pạo (Cá mị)
|
Sinilabeograffeuilli
|
24
|
Cá rai
|
Neolisochilusbenasi
|
25
|
Cá trốc
|
Acrossocheilusannamensis
|
26
|
Cá trữ
|
Cyprinus dai
|
27
|
Cá thơm
|
Plecoglossusaltivelis
|
28
|
Cá niết cúc phương
|
Pterocryptiscucphuongensis
|
29
|
Cá tra dầu
|
Pangasianodongigas
|
30
|
Cá chen bầu
|
Ompokbimaculatus
|
31
|
Cá vồ cờ
|
Pangasius
sanitwongsei
|
32
|
Cá sơn đài
|
Ompokmiostoma
|
33
|
Cá bám đá
|
Gyrinocheiluspennocki
|
34
|
Cá trê tối
|
Clariasmeladerma
|
35
|
Cá trê trắng
|
Clariasbatrachus
|
36
|
Cá trèo đồi
|
Chana asiatica
|
37
|
Cá bàng chài vân
sóng
|
Cheilinusundulatus
|
38
|
Cá dao cạo
|
Solenostomus
paradoxus
|
39
|
Cá dây lưng gù
|
Cyttopsiscypho
|
40
|
Cá kèn trung quốc
|
Aulostomuschinensis
|
41
|
Cá mặt quỷ
|
Scorpaenopsisdiabolus
|
42
|
Cá mặt trăng
|
Molamola
|
43
|
Cá mặt trăng đuôi nhọn
|
Masturuslanceolatus
|
44
|
Cá nòng nọc nhật bản
|
Ateleopus
japonicus
|
45
|
Cá ngựa nhật
|
Hippocampus
japonicus
|
46
|
Cá đường (Cá sủ giấy)
|
Otolithoidesbiauratus
|
47
|
Cá kẽm chấm vàng
|
Plectorhynchusflavomaculatus
|
48
|
Cá kẽm mép vẩy đen
|
Plectorhynchusgibbosus
|
49
|
Cá song vân giun
|
Epinephelusundulatostriatus
|
50
|
Cá mó đầu u
|
Bolbometoponmuricatum
|
51
|
Cá mú dẹt
|
Cromileptesaltivelis
|
52
|
Cá mú chấm bé
|
Plectropomusleopardus
|
53
|
Cá mú sọc trắng
|
Anyperodonleucogrammicus
|
54
|
Cá hoàng đế
|
Pomacanthus
imperator
|
III
|
LỚP CÁ SỤN
|
CHONDRICHTHYES
|
55
|
Các loài cá đuối nạng
|
Mobula sp.
|
56
|
Các loài cá đuối ó mặt
quỷ
|
Manta sp.
|
57
|
Cá đuối quạt
|
Okamejeikenojei
|
58
|
Cá giống mõm tròn
|
Rhinaancylostoma
|
59
|
Cá mập đầu bạc
|
Carcharhinus albimarginatus
|
60
|
Cá mập đầu búa hình
vỏ sò
|
Sphyrna lewini
|
61
|
Cá mập đầu búa lớn
|
Sphyrna mokarran
|
62
|
Cá mập đầu búa trơn
|
Sphyrna zygaena
|
63
|
Cá mập đầu vây trắng
|
Carcharhinus
longimanus
|
64
|
Cá mập đốm đen đỉnh
đuôi
|
Carcharhinus
melanopterus
|
65
|
Cá mập hiền
|
Carcharhinus
amblyrhynchoides
|
66
|
Cá mập lơ cát
|
Carcharhinus
leucas
|
67
|
Cá mập lụa
|
Carcharhinus
falciformis
|
68
|
Cá mập trắng lớn
|
Carcharodon
carcharias
|
69
|
Cá nhám lông nhung
|
Cephaloscyllium
umbratile
|
70
|
Cá nhám nâu
|
Etmopterus
lucifer
|
71
|
Cá nhám nhu mì
|
Stegostomafasciatum
|
72
|
Cá nhám rang
|
Rhinzoprionodonacutus
|
73
|
Cá nhám thu
|
Lamna nasus
|
74
|
Cá nhám thu/cá mập
sâu
|
Pseudocarchariaskamoharai
|
75
|
Cá nhám voi
|
Rhincodon typus
|
76
|
Các loài cá đao
|
Pristidae spp.
|
77
|
Các loài cá mập đuôi
dài
|
Alopias spp.
|
IV
|
LỚP HAI MẢNH VỎ
|
BIVALVIA
|
78
|
Trai bầu dục cánh
cung
|
Margaritanopsislaosensis
|
79
|
Trai cóc dày
|
Gibbosulacrassa
|
80
|
Trai cóc hình lá
|
Lamprotulablaisei
|
81
|
Trai cóc nhẵn
|
Cuneopsisdemangei
|
82
|
Trai cóc vuông
|
Protuniomessageri
|
83
|
Trai mẫu sơn
|
Contradensfultoni
|
84
|
Trai sông bằng
|
Pseudobaphiabanggiangensis
|
V
|
LỚP CHÂN BỤNG
|
GASTROPODA
|
85
|
Các loài trai tai tượng
|
Tridacna spp.
|
86
|
Họ ốc anh vũ (tất cả
các loài)
|
Nautilidae
|
87
|
Ốc đụn cái
|
Tectusniloticus
|
88
|
Ốc đụn đực
|
Tectuspyramis
|
89
|
Ốc mút vệt nâu
|
Cremnoconchusmessageri
|
90
|
Ốc sứ mắt trĩ
|
Cypraeaargus
|
91
|
Ốc tù và
|
Charoniatritonis
|
92
|
Ốc xà cừ
|
Turbo marmoratus
|
VI
|
LỚP SAN HÔ
|
ANTHOZOA
|
93
|
Bộ san hô đá (tất cả
các loài)
|
Scleractinia
|
94
|
Bộ san hô cứng (tất
cả các loài)
|
Stolonifera
|
95
|
Bộ san hô đen (tất cả
các loài)
|
Antipatharia
|
96
|
Bộ san hô sừng (tất
cả các loài)
|
Gorgonacea
|
97
|
Bộ san hô xanh (tất
cả các loài)
|
Helioporacea
|
VII
|
NGÀNH DA GAI
|
ECHINODERMATA
|
98
|
Cầu gai đá
|
Heterocentrotusmammillatus
|
99
|
Hải sâm hổ phách
|
Thelenotaanax
|
100
|
Hải sâm lựu
|
Thelenotaananas
|
101
|
Hải sâm mít hoa (Hải
sâm dừa)
|
Actinopygamauritiana
|
102
|
Hải sâm trắng (Hải
sâm cát)
|
Holothuria
(Metriatyla) scabra
|
103
|
Hải sâm vú
|
Microthelenobilis
|
VIII
|
GIỚI THỰC VẬT
|
PLANTAE
|
104
|
Cỏ nàn
|
Halophila
beccarii
|
105
|
Cỏ xoan đơn
|
Halophila
decipiens
|
106
|
Cỏ lăn biển
|
Syringodiumizoetifolium
|
107
|
Rong bắp sú
|
Kappaphycus
striatum
|
108
|
Rong bong bóng đỏ
|
Scinaiaboergesenii
|
109
|
Rong câu chân vịt
|
Hydropuntiaeucheumoides
|
110
|
Rong câu cong
|
Gracilariaarcuata
|
111
|
Rong câu dẹp
|
Gracilariatextorii
|
112
|
Rong câu đỏ
|
Gracilaria rubra
|
113
|
Rong câu gậy
|
Gracilariablodgettii
|
114
|
Rong chân vịt nhăn
|
Cryptonemiaundulata
|
115
|
Rong đông gai dày
|
Hypneaboergesenii
|
116
|
Rong đông sao
|
Hypneacornuta
|
117
|
Rong hồng mạc nhăn
|
Halymeniadilatata
|
118
|
Rong hồng mạc trơn
|
Halymeniamaculata
|
119
|
Rong hồng vân
|
Betaphycusgelatinum
|
120
|
Rong hồng vân thỏi
|
Eucheuma arnoldii
|
121
|
Rong kỳ lân
|
Kappaphycuscottonii
|
122
|
Rong mơ
|
Sargassum
quinhonensis
|
123
|
Rong mơ mềm
|
Sargassum
tenerrimum
|
124
|
Rong nhớt
|
Helminthodadiaaustralis
|
125
|
Rong sụn gai
|
Eucheuma
denticulatum
|
126
|
Rong tóc tiên
|
Bangiafuscopurpurea
|
Phụ lục IV
DANH MỤC NGÀNH, NGHỀ ĐẦU
TƯ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
STT
|
NGÀNH, NGHỀ
|
1
|
Sản xuất con dấu
|
2
|
Kinh doanh công cụ hỗ
trợ (bao gồm cả sửa chữa)
|
3
|
Kinh doanh các loại
pháo, trừ pháo nổ
|
4
|
Kinh doanh thiết bị,
phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị
|
5
|
Kinh doanh súng bắn
sơn
|
6
|
Kinh doanh quân
trang, quân dụng cho lực lượng vũ trang, vũ khí quân dụng, trang thiết bị, kỹ
thuật, khí tài, phương tiện chuyên dùng quân sự, công an; linh kiện, bộ phận,
phụ tùng, vật tư và trang thiết bị đặc chủng, công nghệ chuyên dùng chế tạo
chúng
|
7
|
Kinh doanh dịch vụ cầm
đồ
|
8
|
Kinh doanh dịch vụ
xoa bóp
|
9
|
Kinh doanh thiết bị
phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên
|
10
|
Kinh doanh dịch vụ bảo
vệ
|
11
|
Kinh doanh dịch vụ
phòng cháy, chữa cháy
|
12
|
Hành nghề luật sư
|
13
|
Hành nghề công chứng
|
14
|
Hành nghề giám định
tư pháp trong các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, xây dựng, cổ vật, di vật, bản
quyền tác giả
|
15
|
Hành nghề đấu giá
tài sản
|
16
|
Hành nghề thừa phát
lại
|
17
|
Hành nghề quản lý,
thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã trong quá trình giải quyết phá
sản
|
18
|
Kinh doanh dịch vụ kế
toán
|
19
|
Kinh doanh dịch vụ
kiểm toán
|
20
|
Kinh doanh dịch vụ
làm thủ tục về thuế
|
21
|
Kinh doanh dịch vụ
làm thủ tục hải quan
|
22
|
Kinh doanh hàng miễn
thuế
|
23
|
Kinh doanh kho ngoại
quan, địa điểm thu gom hàng lẻ
|
24
|
Kinh doanh địa điểm làm
thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan
|
25
|
Kinh doanh chứng
khoán
|
26
|
Kinh doanh dịch vụ
đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và
bù trừ chứng khoán Việt Nam, tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán niêm yết
và các loại chứng khoán khác
|
27
|
Kinh doanh bảo hiểm
|
28
|
Kinh doanh tái bảo
hiểm
|
29
|
Môi giới bảo hiểm,
hoạt động phụ trợ bảo hiểm
|
30
|
Đại lý bảo hiểm
|
31
|
Kinh doanh dịch vụ
thẩm định giá
|
32
|
Kinh doanh xổ số
|
33
|
Kinh doanh trò chơi điện
tử có thưởng dành cho người nước ngoài
|
34
|
Kinh doanh dịch vụ xếp
hạng tín nhiệm
|
35
|
Kinh doanh ca-si-nô
(casino)
|
36
|
Kinh doanh đặt cược
|
37
|
Kinh doanh dịch vụ
quản lý quỹ hưu trí tự nguyện
|
38
|
Kinh doanh xăng dầu
|
39
|
Kinh doanh khí
|
40
|
Kinh doanh dịch vụ
giám định thương mại
|
41
|
Kinh doanh vật liệu
nổ công nghiệp (bao gồm cả hoạt động tiêu hủy)
|
42
|
Kinh doanh tiền chất
thuốc nổ
|
43
|
Kinh doanh ngành,
nghề có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ
|
44
|
Kinh doanh dịch vụ nổ
mìn
|
45
|
Kinh doanh hóa chất,
trừ hóa chất bị cấm theo Công ước quốc tế về cấm phát triển, sản xuất, tàng
trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học
|
46
|
Kinh doanh rượu
|
47
|
Kinh doanh sản phẩm
thuốc lá, nguyên liệu thuốc lá, máy móc, thiết bị thuộc chuyên ngành thuốc lá
|
48
|
Kinh doanh thực phẩm
thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của Bộ Công Thương
|
49
|
Hoạt động Sở Giao dịch
hàng hóa
|
50
|
Hoạt động phát điện,
truyền tải, phân phối, bán buôn, bán lẻ, tư vấn chuyên ngành điện lực
|
51
|
Xuất khẩu gạo
|
52
|
Kinh doanh tạm nhập,
tái xuất hàng hóa có thuế tiêu thụ đặc biệt
|
53
|
Kinh doanh tạm nhập,
tái xuất hàng thực phẩm đông lạnh
|
54
|
Kinh doanh tạm nhập,
tái xuất hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa đã qua sử dụng
|
55
|
Kinh doanh khoáng sản
|
56
|
Kinh doanh tiền chất
công nghiệp
|
57
|
Hoạt động mua bán
hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến hoạt động mua bán hàng hóa
của nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài tại Việt Nam
|
58
|
Kinh doanh theo
phương thức bán hàng đa cấp
|
59
|
Hoạt động thương mại
điện tử
|
60
|
Hoạt động dầu khí
|
61
|
Kiểm toán năng lượng
|
62
|
Hoạt động giáo dục
nghề nghiệp
|
63
|
Kiểm định chất
lượng giáo dục nghề nghiệp
|
64
|
Kinh doanh dịch vụ
đánh giá kỹ năng nghề
|
65
|
Kinh doanh dịch vụ
kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
|
66
|
Kinh doanh dịch vụ
huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động
|
67
|
Kinh doanh dịch vụ
việc làm
|
68
|
Kinh doanh dịch vụ
đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
|
69
|
Kinh doanh dịch vụ
cai nghiện ma tuý tự nguyện, cai nghiện thuốc lá, điều trị HIV/AIDS, chăm sóc
người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em
|
70
|
Kinh doanh dịch vụ
cho thuê lại lao động
|
71
|
Kinh doanh vận tải
đường bộ
|
72
|
Kinh doanh dịch vụ bảo
hành, bảo dưỡng xe ô tô
|
73
|
Sản xuất, lắp ráp,
nhập khẩu xe ô tô
|
74
|
Kinh doanh dịch vụ kiểm
định xe cơ giới
|
75
|
Kinh doanh dịch vụ
đào tạo lái xe ô tô
|
76
|
Kinh doanh dịch vụ
đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông
|
77
|
Kinh doanh dịch vụ
sát hạch lái xe
|
78
|
Kinh doanh dịch vụ
thẩm tra an toàn giao thông
|
79
|
Kinh doanh vận tải đường
thủy
|
80
|
Kinh doanh dịch vụ
đóng mới, hoán cải, sửa chữa, phục hồi phương tiện thủy nội địa
|
81
|
Kinh doanh dịch vụ
đào tạo thuyền viên và người lái phương tiện thủy nội địa
|
82
|
Đào tạo, huấn luyện thuyền
viên hàng hải và tổ chức tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải
|
83
|
Kinh doanh dịch vụ bảo
đảm an toàn hàng hải
|
84
|
Kinh doanh vận tải
biển
|
85
|
Kinh doanh dịch vụ
lai dắt tàu biển
|
86
|
Nhập khẩu, phá dỡ
tàu biển đã qua sử dụng
|
87
|
Kinh doanh dịch vụ
đóng mới, hoán cải, sửa chữa tàu biển
|
88
|
Kinh doanh khai thác
cảng biển
|
89
|
Kinh doanh vận tải
hàng không
|
90
|
Kinh doanh dịch vụ
thiết kế, sản xuất, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt
tàu bay và trang bị, thiết bị tàu bay tại Việt Nam
|
91
|
Kinh doanh cảng hàng
không, sân bay
|
92
|
Kinh doanh dịch vụ
hàng không tại cảng hàng không, sân bay
|
93
|
Kinh doanh dịch vụ bảo
đảm hoạt động bay
|
94
|
Kinh doanh dịch vụ đào
tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không
|
95
|
Kinh doanh vận tải
đường sắt
|
96
|
Kinh doanh kết cấu hạ
tầng đường sắt
|
97
|
Kinh doanh đường sắt
đô thị
|
98
|
Kinh doanh dịch vụ vận
tải đa phương thức
|
99
|
Kinh doanh dịch vụ vận
chuyển hàng nguy hiểm
|
100
|
Kinh doanh vận tải
đường ống
|
101
|
Kinh doanh bất động
sản
|
102
|
Kinh doanh nước sạch
(nước sinh hoạt)
|
103
|
Kinh doanh dịch vụ
kiến trúc
|
104
|
Kinh doanh dịch vụ
tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng
|
105
|
Kinh doanh dịch vụ
khảo sát xây dựng
|
106
|
Kinh doanh dịch vụ
thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng
|
107
|
Kinh doanh dịch vụ
tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình
|
108
|
Kinh doanh dịch vụ
thi công xây dựng công trình
|
109
|
Hoạt động xây dựng của
nhà thầu nước ngoài
|
110
|
Kinh doanh dịch vụ quản
lý chi phí đầu tư xây dựng
|
111
|
Kinh doanh dịch vụ
kiểm định xây dựng
|
112
|
Kinh doanh dịch vụ
thí nghiệm chuyên ngành xây dựng
|
113
|
Kinh doanh dịch vụ
quản lý vận hành nhà chung cư
|
114
|
Kinh doanh dịch vụ
quản lý, vận hành cơ sở hỏa táng
|
115
|
Kinh doanh dịch vụ lập
thiết kế quy hoạch xây dựng
|
116
|
Kinh doanh sản phẩm
amiang trắng thuộc nhóm Serpentine
|
117
|
Kinh doanh dịch vụ
bưu chính
|
118
|
Kinh doanh dịch vụ
viễn thông
|
119
|
Kinh doanh dịch vụ
chứng thực chữ ký số
|
120
|
Hoạt động của nhà xuất
bản
|
121
|
Kinh doanh dịch vụ
in, trừ in bao bì
|
122
|
Kinh doanh dịch vụ
phát hành xuất bản phẩm
|
123
|
Kinh doanh dịch vụ mạng
xã hội
|
124
|
Kinh doanh trò chơi
trên mạng viễn thông, mạng Internet
|
125
|
Kinh doanh dịch vụ phát
thanh, truyền hình trả tiền
|
126
|
Kinh doanh dịch vụ
thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp
|
127
|
Dịch vụ gia công,
tái chế, sửa chữa, làm mới sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng thuộc
Danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu cho đối
tác nước ngoài
|
128
|
Kinh doanh dịch vụ nội
dung thông tin trên mạng viễn thông di động, mạng Internet
|
129
|
Kinh doanh dịch vụ
đăng ký, duy trì tên miền
|
130
|
Kinh doanh dịch vụ
trung tâm dữ liệu
|
131
|
Kinh doanh dịch vụ định
danh và xác thực điện tử
|
132
|
Kinh doanh sản phẩm,
dịch vụ an toàn thông tin mạng
|
133
|
Kinh doanh dịch vụ
phát hành báo chí nhập khẩu
|
134
|
Kinh doanh sản phẩm,
dịch vụ mật mã dân sự
|
135
|
Kinh doanh các thiết
bị gây nhiễu, phá sóng thông tin di động
|
136
|
Hoạt động của cơ sở
giáo dục mầm non
|
137
|
Hoạt động của cơ sở
giáo dục phổ thông
|
138
|
Hoạt động của cơ sở
giáo dục đại học
|
139
|
Hoạt động của cơ sở
giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài, văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài tại
Việt Nam, phân hiệu cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài
|
140
|
Hoạt động của cơ sở
giáo dục thường xuyên
|
141
|
Hoạt động của trường
chuyên biệt
|
142
|
Hoạt động liên kết
đào tạo với nước ngoài
|
143
|
Kiểm định chất lượng
giáo dục
|
144
|
Kinh doanh dịch vụ
tư vấn du học
|
145
|
Khai thác thủy sản
|
146
|
Kinh doanh thủy
sản
|
147
|
Kinh doanh thức ăn
thủy sản, thức ăn chăn nuôi
|
148
|
Kinh doanh dịch vụ
khảo nghiệm thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi
|
149
|
Kinh doanh chế phẩm sinh
học, vi sinh vật, hóa chất, chất xử lý môi trường trong nuôi trồng thủy sản,
chăn nuôi
|
150
|
Kinh doanh đóng mới,
cải hoán tàu cá
|
151
|
Đăng kiểm tàu cá
|
152
|
Đào tạo, bồi dưỡng
thuyền viên tàu cá
|
153
|
Nuôi, trồng các loài
thực vật, động vật hoang dã thuộc các Phụ lục của Công ước CITES và danh mục
thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm
|
154
|
Nuôi động vật rừng
thông thường
|
155
|
Xuất khẩu, nhập khẩu,
tái xuất khẩu, quá cảnh và nhập nội từ biển mẫu vật từ tự nhiên của các loài
thuộc các Phụ lục của Công ước CITES và danh mục thực vật rừng, động vật rừng,
thủy sản nguy cấp, quý, hiếm
|
156
|
Xuất khẩu, nhập khẩu,
tái xuất khẩu mẫu vật nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo của
các loài thuộc các Phụ lục của Công ước CITES và danh mục thực vật rừng,
động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm
|
157
|
Chế biến, kinh
doanh, vận chuyển, quảng cáo, trưng bày, cất giữ mẫu vật của các loài thực vật,
động vật thuộc các Phụ lục của Công ước CITES và danh mục thực vật rừng, động
vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm
|
158
|
Kinh doanh thuốc bảo
vệ thực vật
|
159
|
Kinh doanh dịch vụ xử
lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật
|
160
|
Kinh doanh dịch vụ
khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật
|
161
|
Kinh doanh dịch vụ bảo
vệ thực vật
|
162
|
Kinh doanh thuốc thú
y, vắc xin, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y
|
163
|
Kinh doanh dịch vụ kỹ
thuật về thú y
|
164
|
Kinh doanh dịch vụ
xét nghiệm, phẫu thuật động vật
|
165
|
Kinh doanh dịch vụ
tiêm phòng, chẩn đoán bệnh, kê đơn, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe động vật
|
166
|
Kinh doanh dịch vụ
kiểm nghiệm, khảo nghiệm thuốc thú y (bao gồm thuốc thú y, thuốc thú y thủy sản,
vắc xin, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y, thú y thủy
sản)
|
167
|
Kinh doanh chăn nuôi
trang trại
|
168
|
Kinh doanh giết mổ
gia súc, gia cầm
|
169
|
Kinh doanh thực phẩm
thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
170
|
Kinh doanh dịch vụ
cách ly kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật
|
171
|
Kinh doanh phân bón
|
172
|
Kinh doanh dịch vụ
khảo nghiệm phân bón
|
173
|
Kinh doanh giống cây
trồng, giống vật nuôi
|
174
|
Kinh doanh giống thủy
sản
|
175
|
Kinh doanh dịch vụ
khảo nghiệm giống cây trồng, giống vật nuôi
|
176
|
Kinh doanh dịch vụ
khảo nghiệm giống thủy sản
|
177
|
Kinh doanh dịch vụ thử
nghiệm, khảo nghiệm chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất, chất xử lý môi
trường trong nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi
|
178
|
Kinh doanh sản phẩm
biến đổi gen
|
179
|
Kinh doanh dịch vụ
khám bệnh, chữa bệnh
|
180
|
Kinh doanh dịch vụ
phẫu thuật thẩm mỹ
|
181
|
Kinh doanh dược
|
182
|
Sản xuất mỹ phẩm
|
183
|
Kinh doanh hóa chất,
chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng y tế
|
184
|
Kinh doanh trang thiết
bị y tế
|
185
|
Kinh doanh dịch vụ giám
định về sở hữu trí tuệ (bao gồm giám định về quyền tác giả và quyền liên
quan, giám định sở hữu công nghiệp và giám định về quyền đối với giống cây trồng)
|
186
|
Kinh doanh dịch vụ
tiến hành công việc bức xạ
|
187
|
Kinh doanh dịch vụ hỗ
trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử
|
188
|
Kinh doanh dịch vụ
đánh giá sự phù hợp
|
189
|
Kinh doanh dịch vụ
kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường
|
190
|
Kinh doanh dịch vụ
đánh giá, thẩm định giá và giám định công nghệ
|
191
|
Kinh doanh dịch vụ đại
diện quyền sở hữu trí tuệ (bao gồm dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp và dịch
vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng)
|
192
|
Kinh doanh dịch vụ
phát hành và phổ biến phim
|
193
|
Kinh doanh dịch vụ
giám định cổ vật
|
194
|
Kinh doanh dịch vụ lập
quy hoạch dự án, tổ chức thi công, giám sát thi công dự án bảo quản, tu bổ và
phục hồi di tích
|
195
|
Kinh doanh dịch vụ
ka-ra-ô-kê (karaoke), vũ trường
|
196
|
Kinh doanh dịch vụ lữ
hành
|
197
|
Kinh doanh hoạt động
thể thao của doanh nghiệp thể thao, câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp
|
198
|
Kinh doanh dịch vụ
biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, tổ chức thi người đẹp, người mẫu
|
199
|
Kinh doanh bản ghi
âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu
|
200
|
Kinh doanh dịch vụ
lưu trú
|
201
|
Mua bán di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia
|
202
|
Xuất khẩu di vật, cổ
vật không thuộc sở hữu nhà nước, sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội; nhập khẩu hàng hóa văn hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
203
|
Kinh doanh dịch vụ bảo
tàng
|
204
|
Kinh doanh trò chơi
điện tử (trừ kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài
và kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng trên mạng)
|
205
|
Kinh doanh dịch vụ
tư vấn điều tra, đánh giá đất đai
|
206
|
Kinh doanh dịch vụ về
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
|
207
|
Kinh doanh dịch vụ
xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, xây dựng phần mềm của hệ thống
thông tin đất đai
|
208
|
Kinh doanh dịch vụ
xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai
|
209
|
Kinh doanh dịch vụ
xác định giá đất
|
210
|
Kinh doanh dịch vụ
đo đạc và bản đồ
|
211
|
Kinh doanh dịch vụ dự
báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
|
212
|
Kinh doanh dịch vụ
khoan nước dưới đất, thăm dò nước dưới đất
|
213
|
Kinh doanh dịch vụ
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
|
214
|
Kinh doanh dịch vụ điều
tra cơ bản, tư vấn lập quy hoạch, đề án, báo cáo tài nguyên nước
|
215
|
Kinh doanh dịch vụ
thăm dò khoáng sản
|
216
|
Khai thác khoáng sản
|
217
|
Kinh doanh dịch vụ vận
chuyển, xử lý chất thải nguy hại
|
218
|
Nhập khẩu phế liệu
|
219
|
Kinh doanh dịch vụ
quan trắc môi trường
|
220
|
Hoạt động kinh doanh
của ngân hàng thương mại
|
221
|
Hoạt động kinh doanh
của tổ chức tín dụng phi ngân hàng
|
222
|
Hoạt động kinh doanh
của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô
|
223
|
Cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán, cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh
toán của khách hàng
|
224
|
Cung ứng dịch vụ
thông tin tín dụng
|
225
|
Hoạt động kinh doanh,
cung ứng dịch vụ ngoại hối của tổ chức không phải là tổ chức tín dụng
|
226
|
Kinh doanh vàng
|
227
|
Hoạt động in, đúc tiền
|
[1] Luật Bảo vệ
môi trường số 72/2020/QH14 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Bảo vệ môi trường.”.
2 Điều 170 và Điều 171 của Luật Bảo vệ môi trường
số 72/2020/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 quy định như sau:
“Điều 170. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2022, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Khoản 3 Điều 29 của Luật này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2021.
3. Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14, Luật số 39/2019/QH14
và Luật số 61/2020/QH14 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 171. Điều khoản chuyển tiếp
1. Hồ sơ đầy đủ, hợp lệ đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền tiếp nhận để giải quyết theo thủ tục hành chính về môi trường
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được xử lý theo quy định của pháp luật
tại thời điểm tiếp nhận, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị thực hiện theo
quy định của Luật này.
2. Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác
động môi trường, báo cáo đánh giá tác động môi trường sơ bộ, báo cáo đánh giá
tác động môi trường chi tiết, báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung, báo
cáo đánh giá tác động môi trường lập lại, đề án bảo vệ môi trường chi tiết và
văn bản xác nhận đề án bảo vệ môi trường đơn giản, bản đăng ký đạt tiêu chuẩn
môi trường, cam kết bảo vệ môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành
là văn bản tương đương với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh
giá tác động môi trường khi xem xét, cấp giấy phép môi trường.
3. Quyết định phê duyệt đề án ký quỹ, cải tạo,
phục hồi môi trường; dự án cải tạo, phục hồi môi trường; phương án cải tạo, phục
hồi môi trường; phương án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành là một
phần của quyết định phê duyệt, văn bản xác nhận quy định tại khoản 2 Điều này đối
với dự án khai thác khoáng sản khi xem xét, cấp giấy phép môi trường.
4. Giấy chứng nhận, xác nhận có thời hạn về
môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 42 của Luật này, được
tiếp tục sử dụng đến hết thời hạn.
5. Giấy phép xả nước thải vào nguồn nước, giấy
phép xả nước thải vào công trình thủy lợi đã được cấp theo quy định của Luật
Tài nguyên nước và Luật Thủy lợi được tiếp tục sử dụng đến hết thời hạn của giấy
phép và là một phần của giấy phép môi trường quy định tại Luật này. Tổ chức, cá
nhân đã được cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước, giấy phép xả nước thải
vào công trình thủy lợi được đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi
trường trong trường hợp đã hoàn thành công trình, thiết bị xử lý khí thải, quản
lý chất thải rắn theo quy định của Luật này.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.
3 Khoản này hết hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2022 theo quy định tại khoản 3 Điều 170 của Luật Bảo vệ môi trường số
72/2020/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.