HIỆP ĐỊNH
GIỮA NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ LIÊN MINH
KINH TẾ BỈ - LUC-XAM-BUA VỀ VIỆC KHUYẾN KHÍCH VÀ BẢO HỘ ĐẦU TƯ LẪN NHAU (1991).
Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam, và Chính phủ Vương quốc Bỉ nhân danh mình và nhân danh Chính phủ
Đại công quốc Luc-xăm-bua, theo các Hiệp định hiện hành, Với lòng mong muốn
tăng cường hợp tác kinh tế, tạo các điều kiện thuận lợi cho đầu tư của các kiều
dân của một Bên ký kết trên lãnh thổ của Bên ký kết kia, đã thỏa thuận những điều
sau:
Điều 1: CÁC
ĐỊNH NGHĨA
Để thi hành Hiệp định này,
1. Thuật ngữ "Người đầu
tư" dùng để chỉ:
a. "Các công dân"
có nghĩa là những thể nhân theo pháp luật của các nước ký kết, được coi là công
dân Việt Nam, Bỉ - Luc-xăm-bua.
b. "Các công ty"
có nghĩa là một pháp nhân được thành lập phù hợp với pháp luật Việt Nam hoặc Bỉ,
Luc-xăm-bua có trụ sở đóng trên lãnh thổ Việt Nam, hoặc Bỉ Luc-xăm-bua.
2. Thuật ngữ "Đầu tư"
để chỉ bất kể nhân tố hoạt động nào và mọi đóng góp trực tiếp hay gián tiếp, bằng
tiền, hiện vật hay dịch vụ được đầu tư hay tái đầu tư trong bất kỳ lĩnh vực hoạt
động kinh tế nào.
a. Các động sản, bất động sản và
cũng như tất cả các công ty và mọi hình thức tham gia khác như: cầm cố, ưu đãi,
bảo lãnh, hoa lợi và các quyền tương tự;
b. Các cổ phần, các đóng góp vào
các công ty và mọi hình thức tham gia khác, cho dù là thiểu số hoặc gián tiếp
vào trong các công ty được lập nên trên lãnh thổ của một trong các Bên ký kết;
c. Các nghĩa vụ, giấy ủy quyền
và các quyền đại diện có giá trị kinh tế;
d. Các quyền tác giả, các quyền
sở hữu công nghiệp, các qui trình kỹ thuật và các tên gọi và quĩ kinh doanh;
e. Các chuyển nhượng theo luật
pháp hay theo hợp đồng, nhất là các chuyển nhượng về thăm dò, trồng trọt, tinh
chế hoặc khai thác các tài nguyên thiên nhiên.
Mọi thay đổi về hình thức pháp
lý mà trong đó các tài sản và vốn đã được đầu tư hoặc tái đầu tư, không ảnh hưởng
đến tính chất đầu tư theo quy định của Hiệp định này.
3. Thuật ngữ "thu nhập"
để chỉ những khoản tiền được tạo ra bởi một đầu tư và đặc biệt nhưng không phải
duy nhất là: Các khoản lợi nhuận, lãi các khoản tăng vốn, lãi cổ phần, hoa hồng
hoặc các khoản bồi thường.
Điều 2: THÚC
ĐẨY ĐẦU TƯ
1. Mỗi Bên ký kết khuyến khích
các đầu tư trên lãnh thổ của mình do các người đầu tư của phía Bên kia thực hiện
và chấp thuận các đầu tư này phù hợp với pháp luật của mình.
2. Đặc biệt, mỗi Bên ký kết sẽ
cho phép ký kết và thi hành các hợp đồng licence và các thỏa thuận trọ giúp
thương mại, hành chính hoặc kỹ thuật, chừng nào những hoạt động này có liên
quan đến các đầu tư.
Điều 3: BẢO
HỘ ĐẦU TƯ
1. Tất cả các đầu tư, trực tiếp
hoặc gián tiếp, được thực hiện bởi những người đầu tư của một trong các Bên ký
kết trên lãnh thổ của phía Bên kia, được hưởng một sự đối xử công bằng, bình đẳng.
2. Trừ những biện pháp cần thiết
cho việc duy trì trật tự công cộng, các đầu tư này được hưởng sự an toàn và bảo
hộ thường xuyên, loại trừ mọi biện pháp vô căn cứ hoặc phân biệt đối xử có thể
gây cản trở về phía pháp lý hoặc trên thực tế đối với việc quản lý, việc bảo dưỡng,
việc sử dụng, việc hưởng thụ hoặc việc thanh lý những đầu tư đó.
3. Sự đối xử và bảo hộ được xác
định ở khoản 1 và 2 ít ra là bằng với sự đối xử và bảo họ mà những người đầu tư
của một quốc gia thứ ba được hưởng và trong mọi trường hợp không thể kém thuận
lợi hơn những điều mà pháp luật quốc tế thừa nhận.
4. Tuy nhiên, sự đối xử và bảo hộ
này không mở rộng ra đến các ưu đãi mà một Bên ký kết dành cho những người đầu
tư của một quốc gia thứ ba, do sự tham gia hoặc liên kết của mình vào một khu vực
tự do trao đổi, một liên minh thuế quan, một thị trường chung hoặc mọi hình thức
tổ chức kinh tế khu vực khác.
Điều 4: NHỮNG
BIỆN PHÁP TƯỚC BỎ VÀ HẠN CHẾ QUYỀN SỞ HỮU
1. Mỗi Bên ký kết cam kết không
tiến hành bất kể một biện pháp trưng thu hoặc quốc hữu hóa hoặc bất kêr một biện
pháp nào mà hậu qủa của nó là truất quyền sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp của
những người đầu tư của Bên ký kết kia và những đầu tư của họ trên lãnh thổ của
mình.
2. Trong trường hợp do đòi hỏi cấp
bách về nhu cầu công cộng, an ninh hoặc lợi ích quốc gia mà phải làm trái với
khoản 1 của Điều này, thì phải thực hiện các điều kiện sau đây:
a. Những biện pháp được tiến
hành theo thủ tục hợp pháp;
b. Những biện pháp này không phân
biệt đối xử, không trái với một sự cam kết cụ thể;
c. Những biện pháp này phải đi
cùng với những quy định về việc trả một khoản tiền bồi thường thích đáng và có
hiệu lực.
3. Số tiền bồi thường cho những
đầu tư liên quan phải tương ứng với giá trị thực của nó vào ngày hôm trước của
ngày ra quyết định hoặc công bố quyết định.
Các khoản bồi thường được thanh
toán bằng đồng tiền của nước người đầu tư hoặc bằng đồng tiền chuyển đổi khác.
Các khoản này sẽ được chuyển trả ngay và được tự do chuyển. Các khoản bồi thường
này sẽ được tính lãi theo lãi suất thương mại thông thường, kể từ ngày xác định
cho đến ngày thanh toán.
4. Về cách thức giải quyết được
nêu trong điều khoản này, mỗi Bên ký kết sẽ dành cho những người đầu tư của Bên
kia một sự đối xử ít nhất cũng bằng sự đối xử mà họ giành cho những người đầu
tư của quốc gia được ưu đãi nhất trên lãnh thổ của mình. Trong mọi trường hợp sự
đối xử này sẽ không kém thuận lợi hơn sự đối xử được pháp luật quốc tế thừa nhận.
Điều 5: SỰ
CHUYỂN
1. Mỗi Bên ký kết, trên lãnh thổ
của mình có đầu tư được thực hiện bởi những người đầu tư của Bên kia, giành cho
những người đầu tư này sự tự do chuyển các khoản tiền và nhất là:
a. Các thu nhập về đầu tư kể vả
lợi nhuận, lãi, lợi tức, lãi cổ phần, tiền hoa lợi;
b. Những khoản tiền cần thiết để
hoàn trả những khoản vay hợp pháp;
c. Hoa lợi thu nợ, thanh lý toàn
bộ hoặc từng phần các đầu tư, bao gồm khoản tăng giá trị hoặc các khoản tăng vốn
đầu tư;
d. Các khoản bồi thường được thực
hiện theo Điều 4;
e. Tiền trả định kỳ và những thanh
toán khác có được từ quyền sử dụng giấy phép và trợ giúp thương mại, hành chính
hoặc kỹ thuật.
2. Các công dân của mỗi Bên ký kết
được phép hoạt động cho một đầu tư được chấp thuận trên lãnh thổ của Bên kia,
cũng được phép chuyển về nước một số lượng thích hợp các thu nhập của mình.
3. Mỗi Bên ký kết sẽ cho phép tiến
hành ngay việc chuyển mà không có những chi phí nào khác ngoài thuế và chi phí
thông thường. Những bảo đảm nêu trong điều khoản này ít ra cũng bằng những bảo
đảm giành cho những người đầu tư của quốc gia được ưu đãi nhất trong những trường
hợp tương tự.
Điều 6: TỶ
GIÁ HỐI ĐOÁI
1. Các việc chuyển nói tại Điều
4 và 5 của Hiệp định này được thực hiện theo tỷ giá hối đoãi áp dụng vào ngày
chuyển và theo quy định hiện hành về hối đoái trên lãnh thổ của quốc gia có đầu
tư.
2. Tỷ giá này trong mọi trường hợp
sẽ không kém thuận lợi hơn tỷ giá dành cho các nhà đầu tư của quốc gia được ưu
đãi nhất, nhất là theo những cam kết cụ thể được nêu trong bất cứ Hiệp định hoặc
thỏa thuận nào về bảo hộ đầu tư.
3. Trong mọi trường hợp, tỷ giá
được áp dụng sẽ công bằng và thỏa đáng.
Điều 7
1. Nếu một
trong những Bên ký kết hoặc một cơ quan Nhà nước của Bên ký kết đó trả các khoản
bồi thường cho những người đầu tư của mình theo một sự đảm bảo dành cho một đầu
tư, thì Bên ký kết kia thừa nhận rằng các quyền của những người đầu tư được bồi
thường đã được chuyển giao cho Bên ký kết hoặc cho cơ quan Nhà nước có liên
quan, với tư cách là người bảo hiểm.
Cùng một tư cách như những người
đầu tư và trong khuôn khổ các quyền được chuyển giao, người bảo hiểm thông qua
việc thế quyền được tiến hành và thực hiện các quyền của những người đầu tư nói
trên và những yêu cầu có liên quan.
Sự thế quyền cũng được mở rộng tới
các quyền về chuyển giao và về trọng tài được nêu trong Điều 5 và Điều 10.
Các quyền và hành động này có thể
do người bảo hiểm thức hiện trong giới hạn phần rủi ro mà hợp đồng bảo hiểm nhận
đền bù, còn phần rủi ro mà hợp đồng không nhận đền bù thì do người đầu tư được
hưởng bảo hiểm thực hiện.
2. Về các quyền chuyển giao, Bên
ký kết kia được quyền yêu cầu người bảo hiểm là người phải thực hiện nghĩa vụ
mà luật pháp hoặc hợp đồng ràng buộc những người đầu tư này.
Điều 8: LUẬT
LỆ ĐƯỢC ÁP DỤNG
Khi một vấn đề liên quan tới đầu
tư cùng được điều chỉnh bởi Hiệp định này và bởi luật quốc gia của một trong những
Bên ký kết hoặc bởi các Công ước quốc tế hiện hành hoặc được các Bên ký kết
tham gia trong tương lai, những người đầu tư của Bên ký kết kia được vận dụng
những điều khoản thuận lợi nhất cho mình.
Điều 9: NHỮNG
THOẢ THUẬN ĐẶC BIỆT
1. Những đầu tư do một thỏa thuận
đặc biệt giữa một trong các Bên ký kết và các người đầu tư của Bên ký kết kia sẽ
được điều chỉnh bởi những điều khoản của Hiệp định này và những điều khoản của
thỏa thuận đặc biệt đó.
2. Mỗi Bên ký kết bảo đảm luôn
luôn tôn trọng những cam kết đối với những người đầu tư của phía Bên ký kết
kia.
Điều 10:
GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP VỀ ĐẦU TƯ
1. Mọi tranh chấp liên quan tới
đầu tư giữa một người đầu tư của một trong các Bên ký kết và Bên ký kết kia được
trình bày trong một thông báo viết, kèm theo một bản ghi nhớ đầy đủ chi tiết do
bên quan tâm nhất đưa ra.
Trong chừng mực có thể, tranh chấp
này được giải quyết bằng thoả thuận giữa các Bên tranh chấp và nếu không thì bằng
sự hòa giải giữa các Bên ký kết theo đường ngoại giao.
2. Nếu không giải quyết được bằng
thỏa thuận trực tiếp giữa các bên tranh chấp hoặc bằng hòa giải theo đường ngoại
giao trong vòng 6 tháng kể từ khi gửi thông báo thì vấn đề tranh chấp sẽ được đệ
trình lên trọng tài quốc tế, loại trừ mọi hình thức phân xử khác.
Với mục đích này, mỗi Bên ký kết
thỏa thuận trước và thỏa thuận này là không thay đổi rằng mọi tranh chấp sẽ được
đệ trình lên trọng tài này. Sự thỏa thuận này có nghĩa là các Bên ký kết từ bỏ
đòi hỏi xử lý bằng biện pháp hành chính hoặc tư pháp trong nước.
3. Trong trường hợp có yêu cầu
trọng tài quốc tế, thì việc tranh chấp được đệ trình theo yêu cầu của bên tranh
chấp này hoặc bên tranh chấp kia lên Trọng tài Trung tâm quốc tế giải quyết các
tranh chấp liên quan tới đầu tư (CIRDI) được thành lập theo "Công ước về
giải quyết các chấp thuận liên quan tới đầu tư giữa các quốc gia và các kiều
dân của các quốc gia khác" đưa ra để ký kết tại Washington ngày 18 tháng 3
năm 1965, khi các Bên ký kết Hiệp định này là thành viên Công ước này. Chừng
nào điều kiện này chưa được thực hiện, mỗi Bên ký kết chấp thuận đệ trình tranh
chấp lên trọng tài phù hợp với quy định của cơ chế bổ sung của CIRDI.
4. Không một Bên ký kết nào là một
Bên của vụ tranh chấp được nêu lên những phản bác trong bất cứ giai đoạn nào của
qúa trình phân xử cũng như của việc thực hiện phán quyết của trọng tài do việc
người đầu tư là bên tranh chấp kia nhận được một khoản bồi thường toàn bộ hoặc
một phần các mất mát của họ do thực hiện một văn bản bảo hiểm hoặc bảo đảm được
nêu ở Điều 7 của Hiệp định này.
5. Tòa án trọng tài sẽ phán quyết
trên cơ sở pháp luật quốc gia của Bên ký kết liên quan đến tranh chấp mà trên
lãnh thổ của bên đó có sự đầu tư, bao gồm cả những quy định liên quan đến các
xung đột pháp luật, những điều khoản của Hiệp định này, những quy định của thỏa
thuận đặc biệt về đầu tư cũng như những nguyên tắc của luật pháp quốc tế.
6. Các phán quyết của Tòa án trọng
tài là cuối cùng và bắt buộc đối với các bên tranh chấp, mỗi Bên ký kết cam kết
thực hiện các quyết định này phù hợp với pháp luật nước mình.
Điều 11:
NƯỚC ĐƯỢC ƯU ĐÃI NHẤT
Về mọi vấn đề liên quan tới việc
đối xử với các đầu tư, các người đầu tư của mỗi Bên ký kết được hưởng trên lãnh
thổ của Bên kia sự đối xử dành cho nước ưu đãi nhất.
Điều 12:
CÁC TRANH CHẤP GIỮA CÁC BÊN KÝ KẾT VỀ GIẢI THÍCH HOẶC ÁP DỤNG HIỆP ĐỊNH
1. Mọi tranh chấp về giải thích
hoặc áp dụng Hiệp định này phải được giải quyết, nếu có thể, bằng con đường ngoại
giao.
2. Nếu không giải quyết bằng con
đường ngoại giao, thì vấn đề tranh chấp được đệ trình lên một Uỷ ban hỗn hợp gồm
đại diện cả hai Bên: Uỷ ban này họp theo yêu cầu của Bên quan tâm nhất và không
có sự trì hoãn vô cớ.
3. Nếu Uỷ ban hỗn hợp không giải
quyết được vụ tranh chấp thì theo yêu cầu của Bên này hoặc Bên kia, vụ tranh chấp
sẽ được đưa ra xem xét theo một thủ tục trọng tài vận dụng cho từng trường hợp
riêng biệt theo cách sau đây:
Mỗi Bên ký kết sẽ chỉ định một
trọng tài trong thời hạn 2 tháng kể từ ngày một trong các Bên ký kết thông báo
cho phía Bên kia ý định đệ trình vấn đề tranh chấp lên trọng tài.
Hai tháng sau khi được chỉ định,
hai trọng tài với một sự thỏa thuậnc chung sẽ chỉ định một công dân có quốc tịch
một nước thứ ba làm Chủ tịch Hội đồng trọng tài.
Nếu thời hạn này không được tuân
thủ, thì Bên này hoặc Bên kia sẽ yêu cầu Chủ tịch Tòa án quốc tế tiến hành bổ
nhiệm một hoặc những trọng tài còn thiếu.
Nếu Chủ tịch Tòa án quốc tế là
công dân của Bên này hay Bên kia hoặc của một quốc gia mà Bên này hoặc Bên kia
không có quan hệ ngoại giao hoặc nếu vì một lý do khác ông Chủ tịch không làm
được việc này, thì Phó Chủ tịch Tòa án quốc tế sẽ được mời tiến hành việc bổ
nhiệm này.
4. Hội đồng trọng tài được thành
lập như trên sẽ tự quy định những thủ tục riêng của mình. Các quyết định sẽ được
thông qua theo đa số phiếu. Các quyết định này sẽ là cuối cùng và bắt buộc đối
với các Bên ký kết.
5. Mỗi Bên ký kết sẽ chịu các
chi phí về việc chỉ định trọng tài của mình. Các chi phí cho việc chỉ định người
trọng tài thứ ba và các chi phí hoạt động của Hội đồng trọng tài sẽ được chia đều
cho các Bên ký kết cùng chịu.
Điều 13:
CÁC ĐẦU TƯ CÓ TỪ TRƯỚC
Hiệp định này cũng được áp dụng
cho các đầu tư được thực hiện trước khi bản Hiệp định này có hiệu lực, do các
người đầu tư của một trong các Bên ký kết thực hiện trên lãnh thổ của Bên ký kết
kia phù hợp với Luật và những quy định của Bên đó. Tuy nhiên Hiệp định này
không được áp dụng đối với các đầu tư có từ trước ngày 30 tháng 4 năm 1975.
Điều 14:
HIỆU LỰC VÀ THỜI HẠN
1. Hiệp định này sẽ có hiệu lực
sau một tháng kể từ ngày các Bên ký kết trao đổi các văn bản phê chuẩn.
Hiệp định này có hiệu lực trong
10 năm.
Ít nhất sáu tháng trước khi hết
thời hạn có hiệu lực, nếu một trong các Bên ký kết không tuyên bố hủy Hiệp định
thì mặc nhiên Hiệp định tiếp tục có hiệu lực trong một thời gian 10 năm nữa; mỗi
Bên ký kết tự giành cho mình quyền tuyên bố hủy bỏ Hiệp định bằng một thông báo
được đưa ra ít nhất là sáu tháng trước ngày hết hạn hiệu lực hiện hành.
2. Các đầu tư được thực hiện trước
ngày hết hạn Hiệp định này vẫn chịu sự điều chỉnh của bản Hiệp định này thêm một
giai đoạn là 10 năm kể từ ngày Hiệp định này hết hiệu lực.
Để làm tin, các đại diện ký dưới
đây đã được phép của các Chính phủ mình ký Hiệp định này.
Làm tại Hà Nội, ngày 24 tháng 01
năm 1991 thành hai bản gốc bằng tiếng Pháp, tiếng Neerlandaise và tiếng Việt
Nam. Trong trường hợp có sự khác biệt giữa các văn bản thì sẽ lấy bản tiếng
Pháp làm chuẩn.
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NGOẠI THƯƠNG
Võ Đông Giang
|
THAY
MẶT LIÊN MINH KINH TẾ BỈ - LUXEMBOUR
BỘ TRƯỞNG- PHÓ CHỦ NHIỆM
UỶ BAN NHÀ NƯỚC VỀ HỢP TÁC ĐẦU TƯ
Robert Urbain
|
BỘ
NGOẠI GIAO
-------
|
SAO
Y BẢN CHÍNH
"Ðể
báo cáo, Ðể thực hiện".
|
Số:
42/LPQT
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 5 năm 1994
|
Nơi gửi:
- VP Chính phủ,
- Uỷ ban Kế hoạch NN,
- Uỷ ban NN về HT-ĐT,
- Bộ Tài chính,
- Bộ Thương mại,
- Bộ Tư Pháp
- Ngân hàng Nhà nước,
- Ngân hàng Ngoại thương,
- ĐSQ VN tại Bỉ,
- Vụ Tây Bắc Âu,
- Vụ LPQT,
- LT (12b)
|