HIỆP ĐỊNH
VỀ KHUYẾN KHÍCH VÀ BẢO HỘ ĐẦU TƯ LẦN NHAU GIỮA CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CỘNG HOÀ HUNGARY (1995).
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
nam và Cộng hòa Hungary (sau đây gọi là "các Bên ký kết"),
Mong muốn tăng cường hợp tác
kinh tế vì lợi ích của cả hai nước;
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
những đầu tư của nhà đầu tư của Nhà nước này trên lãnh thổ của Nhà nước kia; và
Nhận thấy sự khuyến khích và bảo
hộ đầu tư phù hợp với Hiệp định này sẽ thúc đẩy những sáng kiến kinh doanh trong
lĩnh vực này;
Đã thỏa thuận như sau:
Điều 1.
Định nghĩa
Theo tinh thần của Hiệp định
này:
1. Thuật ngữ "đầu tư"
sẽ bao gồm mọi loại tài sản đã được đầu tư liên quan tới hoạt động kinh tế của
nhà đầu tư của một Bên ký kết trên lãnh thổ Bên ký kết kia phù hợp với pháp luật
và quy định của Bên đó và sẽ bao gồm, đặc biệt, nhưng không chỉ là:
a) Động sản và bất động sản cũng
như bất kỳ quyền sở hữu nào khác như thế chấp, cầm cố, cầm giữ và những quyền
tương tự khác;
b) Những cổ phần, cổ phiếu, trái
khoán của công ty hoặc bất kỳ hình thức tham gia khác trong công ty;
c) Chứng từ đòi tiền hoặc bất kỳ
sự thực hiện nào có giá trị kinh tế gắn với đầu tư;
d) Những quyền về sở hữu trí tuệ,
bao gồm quyền bản quyền, nhãn hiệu thương mại, bằng sáng chế, kiều dáng công nghiệp,
qui trình công nghệ, bí quyết kỹ thuật (know-how), bí mật thương mại, tên
thương mại và đặc quyền kế nghiệp gắn với đầu tư;
e) Bất kỳ quyền nào theo pháp luật
hoặc theo hợp đồng và theo bất kỳ giấy phép và sự cho phép nào phù hợp với pháp
luật, bao gồm tô nhượng về thăm dò, tìm kiếm, nuôi trồng hoặc khai thác tài
nguyên thiên nhiên.
Bất kỳ sự thay đổi về hình thức
đầu tư đối với tài sản đã đầu tư sẽ không ảnh hưởng tới tính chất của chúng
trong việc đầu tư.
2. Thuật ngữ "nhà đầu tư"
có nghĩa là bất kỳ thể nhân hoặc pháp nhân nào đầu tư trên lãnh thổ Bên ký kết
kia.
(a) Thuật ngữ "thể nhân"
có nghĩa là người có quốc tịch của mỗi Bên ký kết phù hợp với pháp luật Bên ký
kết đó.
(b) Thuật ngữ "pháp nhân"
có nghĩa là liên quan tới mỗi Bên ký kết là bất kỳ thực thể nào được hợp nhất
hoặc thành lập và được công nhận như là pháp nhân phù hợp với pháp luật Bên đó.
Đối với Cộng hòa Hungary thuật ngữ này còn bao gồm cả bất kỳ người nào không có
tư cách pháp nhân nhưng được coi như một công ty theo pháp luật của Hungary.
(3) Thuật ngữ "thu nhập"
có nghĩa là những khoản thu nhập từ đầu tư và đặc biệt, nhưng không chỉ bao gồm
lợi nhuận, lãi tiền cho vay, khoản giá trị gia tăng từ vốn, cổ phần, lãi cổ phần,
tiền bản quyền hoặc phí.
Điều 2.
Xúc tiến và bảo hộ đầu tư
(1) Mỗi Bên ký kết sẽ khuyến
khích và tạo điều kiện thuận lợi cho những nhà đầu tư của Bên ký kết kia tiến
hành những đầu tư trên lãnh thổ của mình và sẽ cho phép những đầu tư đó phù hợp
với Luật pháp và quy định của mình.
(2) Những đầu tư của nhà đầu tư
của mỗi Bên ký kết sẽ được đối xử công bằng và thỏa đáng và được bảo hộ đầy đủ
và an toàn trên lãnh thổ của Bên ký kết kia trong suốt thời gian đầu tư.
Điều 3.
Đối xử tối huệ quốc
(1) Mỗi Bên ký kết sẽ đối xử với
đầu tư và thu nhập của nhà đầu tư Bên ký kết kia trên lãnh thổ của mình công bằng
và thỏa đáng và không kém thuận lợi hơn sự đối xử mà Bên ký kết đó dành cho những
đầu tư và thu nhập của nhà đầu tư bất kỳ nước thứ ba nào.
(2) Mỗi Bên ký kết sẽ đối xử đối
với nhà đầu tư của Bên ký kết kia trên lãnh thổ của mình công bằng và thỏa đáng
không kém thuận lợi hơn sự đối xử mà Bên ký kết đó dành cho nhà đầu tư của bất
kỳ nước thứ ba nào liên quan tới việc quản lý, duy trì, sử dụng, thừa hưởng hoặc
thành lý những đầu tư của họ.
(3) Những quy định tại khoản 1
và 2 của Điều này sẽ không bao hàm nghĩa vụ của một Bên ký kết phải dành cho
nhà đầu tư của Bên ký kết kia bất kỳ ưu đãi, đặc quyền nào mà do Bên ký kết này
tham gia:
(a) Bất kỳ liên minh thuế quan
hoặc khu vực tự do thương mại, một liên minh tiền tệ hoặc những Hiệp định quốc
tế tương tự dẫn tới sự liên minh hoặc hợp nhất hoặc những hình thức khác về hợp
tác khu vực mà mỗi Bên ký kết đã hoặc sẽ là thành viên.
(b) Bất kỳ những Hiệp định hoặc
thỏa thuận quốc tế nào liên quan đến toàn bộ hoặc chủ yếu về thuế.
Điều 4.
Đền bù thiệt hại
(1) Khi những đầu tư của nhà đầu
tư của mỗi Bên ký kết bị tổn thất do chiến tranh, xung đột vũ trang, tình trạng
khẩn cấp toàn quốc, nổi dậy, nổi loạn hoặc những trường hợp tương tự khác trên
lãnh thổ của Bên ký kết kia thì sẽ được Bên ký kết đó khôi phục, đền bù, bồi
thường hoặc bằng cách giải quyết khác mà không kém thuận lợi hơn sự đối xử dành
cho nhà đầu tư của bất kỳ nước thứ ba nào.
(2) Ngoài những thiệt hại nêu tại
khoản(1) của Điều này, nhà đầu tư của một Bên ký kết, người mà trong bất kỳ trường
hợp nào nêu tại khoản (1) điều này chịu những thiệt hại trên lãnh thổ của Bên
ký kết kia do:
(a) Tài sản của họ bị phá hủy bởi
lực lượng vũ trang hoặc cơ quan có thẩm quyền;
(b) Tài sản của họ bị phá hủy bởi
lực lượng vũ trang hoặc cơ quan có thẩm quyền mà không phải do hành động vũ
trang hoặc không phải do yêu cầu cần thiết của tình thế sẽ được đền bù công bằng
và thỏa đáng cho những thiệt hại trong thời gian diễn ra việc trưng dụng hoặc hậu
qủa của việc phá huỷ tài sản. Kết qủa thanh toán sẽ được chuyển, không chậm trễ
bằng đồng tiền tự do chuyển đổi.
Điều 5.
Tước đoạt quyền sở hữu
(1) Những đầu tư của nhà đầu tư
mỗi Bên ký kết sẽ không bị quốc hữu hóa, trưng dụng hoặc những biện pháp tương
tự như quốc hữu hóa hoặc trưng dụng (sau đây gọi là "tước đoạt") trên
lãnh thổ của Bên ký kết kia trừ khi vì mục đích công cộng. Sự tước đoạt sẽ được
tiến hành theo đúng thủ tục pháp luật trên đó không phân biệt đối xử và sẽ đi
kèm những điều khoản về thành toán đền bù nhanh chóng, tương đương và có hiệu qủa.
Sự đền bù đó sẽ theo giá thị trường ngay trước khi tước đoạt hoặc khi việc
trưng dụng sắp được phổ biến rộng rãi, sẽ bao gồm cả lãi suất kể từ ngày tước
đoạt, được tiến hành không chậm trễ, có hiệu qủa và được tự do chuyển bằng đồng
tiền tự do chuyển đổi.
(2) Nhà đầu tư trên đây có quyền
yêu cầu cơ quan pháp lý hoặc cơ quan có thẩm quyền độc lập khác của Bên ký kết
đó xem xét nhanh chóng những trường hợp của họ hoặc về giá trị đầu tư cho phù hợp
với những nguyên tắc đặt ra tại Điều này.
(3) Những quy định tại khoản (1)
Điều này cũng sẽ áp dụng khi một Bên ký kết tước đoạt được tài sản của công ty
đã được thành lập hoặc sát nhập theo pháp luật hiện hành tại lãnh thổ của mình
mà trong đó có cổ phần của nhà đầu tư Bên ký kết kia.
Điều 6.
Chuyển tiền
(1) Các Bên ký kết sẽ bảo đảm việc
chuyển những khoản thanh toán liên quan đến đầu tư và thu nhập. Việc chuyển tiền
được thực hiện bằng tiền tự do chuyển đổi, mà không có sự hạn chế và chậm trễ
nào. Việc chuyển tiền đó bao gồm đặc biệt nhưng không chỉ là:
(a) Vốn và những khoản bổ sung vốn
nhằm duy trì hoặc tăng vốn đầu tư;
(b) Lợi nhuận, lãi cho vay, lãi
cổ phần và những thu nhập thường xuyên khác;
(c ) Khoản để trả tiền vay;
(d) Tiền bản quyền hoặc phí;
(e) Thu nhập từ tiền bán hoặc
thanh lý đầu tư;
(f) Thu nhập của thể nhân phù hợp
với luật và các quy định của Bên ký kết nơi mà đầu tư được tiến hành.
(2) Theo tinh thần của Hiệp định
này thỉ tỷ giá chuyển đổi sẽ là tỷ giá chính thức đối với các hoạt động giao dịch
vào ngày chuyển tiền, trừ khi có thỏa thuận khác.
Điều 7.
Thế quyền
(1) Nếu một Bên ký kết hoặc cơ
quan được ủy quyền thanh toán cho nhà đầu tư của mình theo một bảo đảm đã được
chấp thuận liên quan tới đầu tư trên lãnh thổ của Bên ký kết kia, thì Bên ký kết
sẽ công nhận:
(a) Sự chuyển bất kỳ quyền hoặc
quyền khiếu nại nào của nhà đầu tư cho Bên ký kết của mình hoặc cơ quan được ủy
quyền theo pháp luật hoặc phù hợp với hoạt động giao dịch hợp pháp tại nước đó.
(b) Bên ký kết của nhà đầu tư hoặc
cơ quan được ủy quyền được thế quyền để thực hiện những quyền vaf khiếu nại của
nhà đầu tư đó, đồng thời cũng thực hiện những nghĩa vụ liên quan tới đầu tư.
(2) Quyền thế quyền hoặc khiếu nại
sẽ không vượt qúa quyền hoặc khiếu nại ban đầu của nhà đầu tư.
Điều 8.
Giải quyết tranh chấp giữa một Bên ký kết và nhà đầu
tư của Bên ký kết kia
(1) Bất kỳ tranh chấp nào giữa
nhà đầu tư của một Bên ký kết với Bên ký kết kia liên quan tới đầu tư trên lãnh
thổ Bên ký kết kia sẽ được giải quyết bằng thương lượng giữa các Bên tranh chấp.
(2) Nếu bất kỳ tranh chấp nào giữa
nhà đầu tư của một Bên ký kết với Bên ký kết kia mà không giải quyết được bằng
thương lượng trong vòng sáu tháng thì nhà đầu tư có quyền đưa vụ tranh chấp đó
ra:
(a) Hoặc trung tâm quốc tế giải
quyết các tranh chấp về đầu tư (ICSID) mà được áp dụng theo các quy định của
Công ước giải quyết các tranh chấp về đầu tư giữa Nhà nước và Công dân của nhà
nước kia được mở ra để ký tại Washington D.C ngày 18 tháng 3 năm 1965 trong trường
hợp cả hai Bên ký kết là thành viên của Công ước; hoặc
(b) Một trọng tài hoặc Tòa án trọng
tài quốc tế ad hoc được thành lập theo Qui tắc Trọng tài của Uỷ ban Liên hợp quốc
về Luật Thương mại (UNCITRAL). Các Bên tranh chấp có thể đồng ý bằng văn bản để
sửa đổi Qui tắc này. Phán quyết của trọng tài là cuối cùng và bắt buộc đối với
các Bên tranh chấp.
Điều 9.
Giải quyết tranh chấp giữa các Bên ký kết
(1) Những tranh chấp giữa các
Bên ký kết liên quan tới việc giải thích hoặc áp dụng Hiệp định này, nếu có thể,
sẽ được giải quyết thông qua tư vấn hoặc thương lượng.
(2) Nếu vụ tranh chấp không được
giải quyết bằng thương lượng trong vòng 6 tháng, thì theo yêu cầu của một trong
các Bên ký kết vụ tranh chấp sẽ được đưa ra Tòa án theo quy định của Điều này.
(3) Tòa án trọng tài sẽ được
thành lập theo từng trường hợp cụ thể theo cách dưới đây. Trong vòng hai tháng
kể từ khi nhận được yêu cầu đưa vụ tranh chấp ra trọng tài, mỗi Bên ký kết sẽ
chỉ định một thành viên của Tòa án. Hai thành viên này sẽ chọn công dân của một
nước thứ ba mà được hai Bên ký kết chấp thuận bầu làm Chủ tịch Tòa án trọng tài
(sau đây gọi là "Chủ tịch"). Chủ tịch sẽ được bầu trong vòng ba tháng
kể từ ngày hai thành viên kia được chỉ định.
(4) Nếu trong thời hạn nêu tại
Phần 3 của Điều này mà sự chỉ định cần thiết không được thực hiện, thì có thể đề
nghị Chủ tịch Tòa án quốc tế tiến hành việc chỉ định. Nhưng nếu Chủ tịch là
công dân của mọt trong các Bên ký kết, hoặc nếu vì cản trở nào khác mà không thực
hiện được chức năng như đã nói ở trên, thì Phó Chủ tịch sẽ được mời để tiến
hành việc chỉ định. Nếu Phó Chủ tịch cũng là công dân của một trong các Bên ký
kết hoặc vì cản trở nào khác mà không thực hiện được chức năng nói trên thì
thành viên có thâm niên cao tiếp theo của Tòa án quốc tế, người mà không phải
là công dân của một trong các Bên ký kết sẽ được mời để tiến hành việc chỉ định.
(5) Tòa án Trọng tài sẽ quyết định
theo đa số phiếu. Quyết định này là bắt buộc. Mỗi Bên ký kết chịu chi phí cho
trọng tài viên và người đại diện của mình trong qúa trình tố tụng; chi phí cho
Chủ tịch và những chi phí khác hai Bên ký kết cùng chịu ngang nhau. Tòa án sẽ
xác định thủ tục tố tụng của riêng mình.
Điều 10.
Áp dung các quy định khác và những cam kết đặc biệt
(1) Khi một vấn đề được quy định
tại Hiệp định này và đồng thời được quy định tại Hiệp định quốc tế khác mà các
Bên ký kết đều là thành viên thì sẽ không có quy định nào trong Hiệp định này
ngăn cản không cho một Bên ký kết hoặc bất kỳ nhà đầu tư nào của Bên ký kết đó
tiến hành đầu tư trên lãnh thổ Bên ký kết kia áp dụng bất kỳ quy định nào thuận
lợi hơn đối với trường hợp của họ.
(2) Nếu một Bên ký kết đối xử đối
với nhà đầu tư của Bên ký kết kia theo pháp luật và các quy định của mình hoặc
theo những quy định đặc biệt khác trong hợp đồng mà thuận lợi hơn sự đối xử
theo Hiệp định này thì những qui định thuận lợi hơn đó sẽ được áp dụng.
Điều 11.
Những quy định của Hiệp định này sẽ áp dụng đối với
đầu tư của các nhà đầu tư của một Bên ký kết trên lãnh thổ của Bên ký kết kia kể
từ sau ngày 29 tháng 12 năm 1987.
Điều 12.
Hiệu lực, thời hạn và hết hiệu lực
(1) Các bên ký kết sẽ thông báo
cho nhau về việc đã hoàn thành các thủ tục theo luật định để Hiệp định này có
hiệu lực. Hiệp định này sẽ có hiệu lực kể từ ngày thông báo thứ hai được gửi
đi.
(2) Hiệp định này sẽ có hiệu lực
10 năm và sẽ tiếp tục có hiệu lực từng 10 năm môt, trừ khi một năm trước thời
điểm hết hiệu lực giai đoạn đầu tiên hoặc bất kỳ giai đoạn nào sau đó mỗi Bên
ký kết thông báo cho Bên kia bằng văn bản về ý định chấm dứt hiệu lực của Hiệp
định.
(3) Liên quan tới những đầu tư
có từ trước ngày Hiệp định này hết hiệu lực, thì những quy định của Hiệp định
này tiếp tục có hiệu lực thêm 10 năm nữa kể từ ngày hết hiệu lực của Hiệp định.
Để làm bằng, những người có tên
dưới đây được sự ủy quyền hợp thức đã ký vào văn bản Hiệp định.
Đại diện của hai Chính phủ chứng
thực việc ký Hiệp định này.
Hiệp định này được làm thành hai
bản tại Riga ngày 6 tháng 11 năm 1995 bằng tiếng Việt, tiếng Lavia và tiếng
Anh, các văn bản đều có giá trị ngang nhau. Trong trường hợp có sự khác nhau giữa
các văn bản của Hiệp định này, thì tham chiếu văn bản tiếng Anh.
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ
CỘNG HOÀ HUNGARY
|
BỘ
NGOẠI GIAO
|
SAO
Y BẢN CHÍNH
-
- - "Để báo cáo, Để thực hiện"
|
Số:
31/LPQT
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 4 năm 1996
|
Nơi gửi:
- VPCP,
- Uỷ Ban Kế hoạch và Đầu tư,
- Bộ Tài chính,
- Bộ Thương mại,
- Bộ Tư pháp,
- Ngân hàng NN,
- ĐSQ VN tại Nga,
- Vụ Đông Âu- Trung á,
- Vụ LPQT,
- LT (11b)
|
TL.
BỘ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO
VỤ TRƯỞNG VỤ LP VÀ ĐU QUỐC TẾ
Nguyễn Quý Bính
|
(Hiệp định này có hiệu lực từ
ngày 20 tháng 2 năm 1996)