HIỆP ĐỊNH
VỀ KHUYẾN KHÍCH VÀ BẢO HỘ ĐẦU TƯ GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HOÀ ARMENIA (1992)
Chính phủ Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam và Chính phủ Cộng hòa Armenia sau đây gọi là các Bên ký kết;
Mong muốn củng cố sự hợp tác
kinh tế cùng có lợi giữa hai nước;
Nhằm tạo ra và bảo đảm những điều
kiện thuận lợi cho các đầu tư của các nhà đầu tư của một Bên ký kết trên lãnh
thổ của Bên ký kết kia;
Nhận thấy sự cần thiết phải khuyến
khích và bảo hộ đầu tư với mục đích thúc đẩy sự phát triển kinh tế của hai nước;
Đã thỏa thuận như sau:
Điều 1. Định
nghĩa
Với mục đích của Hiệp định này
và có tính tới những quy định của Điều 2 Hiệp định này:
1. Thuật ngữ "nhà đầu tư"
đối với mỗi Bên ký kết có nghĩa là:
a) Những thể nhân được công nhận
là công dân theo pháp luật của Bên ký kết đó.
b) Những pháp nhân bao gồm công
ty, liên hợp, xí nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp và các tổ chức khác được thành lập
phù hợp với pháp luật của Bên ký kết đó và có trụ sở của mình, cũng như tiến
hành hoạt động kinh tế thực sự trên lãnh thổ của Bên ký kết đó.
c) Những xí nghiệp có tư cách
pháp nhân được thành lập phù hợp với pháp luật của một trong các nước, do các
công dân của các Bên ký kết đó kiểm soát một cách gián tiếp, hoặc do các pháp
nhân tiến hành hoạt động kinh tế thực sự trên lãnh thổ của Bên ký kết đó.
2. Thuật ngữ "đầu tư"
bao gồm tất cả các loại giá trị tài sản, cụ thể là:
a) Động sản, bất động sản và các
quyền về tài sản như: thế nợ, thế chấp, cầm cố;
b) Cổ phần và những hình thức
tham gia khác vào các công ty, xí nghiệp và các tổ chức khác;
c) Quyền yêu cầu về tiền hoặc những
dịch vụ có giá trị kinh tế;
d) Quyền tác giả, quyền sở hữu
công nghiệp (như bằng phát minh sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công
nghiệp, nhãn hiệu hàng hóa hoặc nhãn dịch vụ, tên hãng, chỉ dẫn xuất xứ), bí
quyết và bất kỳ những lợi ích và ưu đãi nào liên quan đến hoạt động kinh doanh;
e) Quyền thực hiện các hoạt động
kinh tế, kể cả quyền thăm dò, khai thác, chế biến tài nguyên thiên nhiên và tất
cả những quyền khác theo luật, theo hợp đồng hoặc theo quyết định của cơ quan
có thẩm quyền phù hợp với pháp luật của nước mà ở đó đầu tư được thực hiện.
3. Thuật ngữ "thu nhập"
có nghĩa là các khoản tiền nhận được do kết qủa đầu tư, cụ thể là: lợi nhuận,
lãi, thu nhập do sự tăng giá trị của tài sản, lợi tức cổ phần, phí bản quyền và
cũng như các khoản trả cho việc quản lý, giúp đỡ kỹ thuật và dịch vụ kỹ thuật.
4. Thuật ngữ "lãnh thổ"
có nghĩa là lãnh thổ Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa Armenia.
5. Thuật ngữ "xí nghiệp"
có nghĩa là bất kỳ cơ sở nào được thành lập phù hợp với pháp luật của các Bên
ký kết, không phụ thuộc là nó được thành lập với mục đích có thu nhập hoặc thuộc
sở hữu tư nhân hay sở hữu Nhà Nước, do tư nhân hay Nhà nước quản lý.
Điều 2. Phạm
vi áp dụng Hiệp định
Hiệp định này sẽ được áp dụng đối
với những đầu tư, kể cả đầu tư gián tiếp, do các nhà đầu tư của một Bên ký kết
tiến hành trên lãnh thổ của Bên ký kết kia, với điều kiện đầu tư đó được tiến
hành phù hợp với pháp luật của Bên ký kết tiếp nhận đầu tư và nhà đầu tư có quyền
thực hiện đầu tư phù hợp với pháp luật của nước mình. Thuật ngữ "đầu tư
gián tiếp" được hiểu là những đầu tư được thực hiện bởi các pháp nhân được
thành lập phù hợp với pháp luật của bất kỳ nước nào, mà ở đó nhà đầu tư của một
trong các Bên ký kết tham gia chủ yếu.
Điều 3. Cho
phép và bảo hộ đầu tư
1. Mỗi Bên ký kết sẽ tạo ra và bảo
đảm trên lãnh thổ của mình những điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư của các
nhà đầu tư của Bên ký kết kia và cho phép tiến hành đầu tư phu hợp với pháp luật
của mình.
2. Mỗi Bên ký kết sẽ bảo đảm
trên lãnh thổ của mình cho những đầu tư của các nhà đầu tư của Bên ký kết kia
phù hợp với pháp luật của mình. Mỗi Bên ký kết sẽ thúc đẩy việc thực hiện, hoạt
động, quản lý, giữ gìn, sử dụng, sở hữu, mở rộng và triển khai những đầu tư đó.
Điều 4. Chế
độ đầu tư
1. Mỗi Bên ký kết sẽ bảo đảm
trên lãnh thổ của mình một chế độ đầu tư hợp lý và công bằng cho nhà đầu tư Bên
ký kết kia.
2. Mỗi Bên ký kết sẽ tạo cho Bên
ký kết kia một chế độ thuận lợi nhất, cụ thể là: không một Bên ký kết nào được
áp dụng đối với những đầu tư của các nhà đầu tư Bên ký kết kia thực hiện trên
lãnh thổ minh một chế độ kém thuận lợi hơn so với những đầu tư của nhà đầu tư của
bất kỳ nước thứ ba nào. Những xí nghiệp liên doanh có các nhà đầu tư của hai
Bên ký kết tham gia sẽ không áp dụng những điều kiện kém thuận lợi hơn so với
những điều kiện của các xí nghiệp liên doanh có sự tham gia của bất kỳ nhà đầu
tư của nước thứ ba nào.
3. Trách nhiệm bảo đảm chế độ
thuận lợi nhất theo các khoản 2 của Điều này không liên quan đến những ưu đãi
do một Bên ký kết được hưởng trên cơ sở Hiệp định về việc thành lập khu vực
thương mại tự do, liên minh thuế quan hoặc kinh tế hoặc tổ chức tương trợ kinh
tế, bao gồm cả các Hiệp định quốc tế mà có hiệu lực trước thời điểm ký Hiệp định
này có quy định ưu đãi tương tự như ưu đãi với các tổ chức tương trợ kinh tế.
4. Để không gây phương hại đến
luật pháp của mình về những vấn đề đầu tư nước ngoài trong giai đoạn thực hiện
đầu tư và không gây phương hại đến những điều kiện đầu tư phát sinh từ luật đó,
mỗi Bên ký kết sẽ kiềm chế việc áp dụng những biện pháp phân biệt đối xử đối với
đầu tư của các nhà đầu tư của Bên ký kết kia, kể cả những xí nghiệp liên doanh
có sự tham gia của nhà đầu tư của cả hai Bên ký kết. Những biện pháp đó bao gồm
cả những hạn chế và ngăn cản không hợp pháp liên quan đến việc sử dụng tư liệu
sản xuất, hoặc mua bán, vận chuyển, tiếp thị, bán hàng hóa và dịch vụ.
Điều 5. Chuyển
các khoản liên quan đến đầu tư
1. Mỗi Bên ký kết sẽ đảm bảo cho
các nhà đầu tư của Bên ký kết kia đang tiến hành những đầu tư trên lãnh thổ của
mình được chuyển không có sự cản trở các khoản liên quan đến những đầu tư đó, cụ
thể là:
a) Thu nhập;
b) Số tiền để trả nợ;
c) Vốn bổ sung cần thiết để duy
trì và mở rộng đầu tư;
d) Các khoản thanh toán phát
sinh từ tranh chấp về đầu tư;
e) Số tiền thu từ thanh lý một
phần hoặc toàn bộ hoặc bán những đầu tư, kể cả sự tăng vốn.
2. Nếu giữa các nhà đầu tư và
Bên ký kết tương ứng không quy định gì khác thì việc chuyển được thực hiện theo
tỷ giá hối đoái vào ngày chuyển và phù hợp với những quy định quản lý ngoại hối
của Bên ký kết mà trên lãnh thổ của Bên ký kết đó đầu tư được thực hiện.
Điều 6.
Trưng thu và bồi thường
1. Không một Bên ký kết nào được
áp dụng các biện pháp tịch thu, quốc hữu hóa hoặc các biện pháp khác có tính chất
và hậu qủa tương tự đối với đầu tư của các nhà đầu tư Bên ký kết kia, trừ trường
hợp khi các biện pháp đó được áp dụng vì lợi ích quốc gia trên cơ sở không phân
biệt đối xử và theo trình tự pháp luật và phải bồi thường một cách có hiệu qủa
và tương ứng. Việc bồi thường sẽ được thực hiện bằng đồng tiền tự do chuyển đổi
và được tự do chuyển và trả không chậm trễ.
2. Những nhà đầu tư của một Bên
ký kết có đầu tư bị thiệt hại do chiến tranh hoặc bất kỳ xung đột vũ trang nào
khác, bạo loạn, tình trạng khẩn cấp hoặc bất kỳ tình trạng tương tự nào xảy ra
trên lãnh thổ của Bên ký kết kia, sẽ được áp dụng chế độ quy định tại Điều 4,
Hiệp định này về việc khôi phục lại tài sản, hoàn trả, bồi thường và những hình
thức bồi thường khác.
3. Trong trường hợp đầu tư gián
tiếp như đã quy định tại Điều 2 Hiệp định này, mỗi Bên ký kết theo Hiệp định
này chỉ bồi thường cho nhà đầu tư Bên ký kết kia phần tài chính tham gia tương ứng
của nhà đầu tư đó trong pháp nhân được nêu tại Điều 2 Hiệp định này.
4. Việc tịch thu tài sản liên
quan đến đầu tư nước ngoài được áp dụng theo quyết định của Tòa án như là biện
pháp trừng phạt do vi phạm pháp luật đã được chứng minh ở Cộng hòa Armenia và Cộng
hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thì sẽ không phải bồi thường.
Điều 7. Thế
quyền
Nếu một Bên ký kết bảo đảm việc
bảo hiểm tài chính do những rủi ro phi thương mại (chiến tranh và xung đột vũ
trang, cách mạng, tình trạng khẩn cấp, bạo loạn, rối loạn trật tự và tình trạng
tương tự) cho những đầu tư của các nhà đầu tư của mình trên lãnh thổ Bên ký kết
kia và việc thanh toán được tiến hành phù hợp với sự bảo hiểm trên, thì Bên ký
kết kia trên cơ sở thế quyền công nhận việc chuyển quyền của nhà đầu tư cho Bên
ký kết của họ.
Điều 8.
Tranh chấp giữa nhà đầu tư và Bên ký kết
1. Với mục đích giải quyết những
tranh chấp giữa một Bên ký kết và nhà đầu tư của Bên ký kết kia liên quan đến đầu
tư và không làm ảnh hưởng đến Điều 9 Hiệp định này, thì sẽ được tiến hành bằng
thương lượng giưa các Bên tranh chấp.
2. Nếu việc thương lượng như vậy
không giải quyết được tranh chấp trong vòng 06 tháng kể từ thời điểm thông báo
bằng văn bản về việc thương lượng, thì các Bên tranh chấp sẽ tiến hành theo
cách sau:
a) Tranh chấp do hậu qủa của việc
không thực hiện hoặc thực hiện không thỏa đáng những nghĩa vụ về việc không cản
trở sự chuyển tiền như quy định ở Điều 5 Hiệp định này, và việc tranh chấp do
trình tự và quy mô bồi thường liên quan đến việc trưng thu như đã quy định tại
Điều 6 Hiệp định này, thì theo sáng kiến của Bất kỳ Bên tranh chấp nào sẽ đưa
ra Tòa án trọng tài;
b) Những tranh chấp về các vấn đề
khác không quy định ở mục a khoản 2 của Điều này, có thể được chuyển cho Tòa án
trọng tài với sự đồng ý của cả hai Bên tranh chấp.
3. Tòa án trọng tài được thành lập
cho từng trường hợp cụ thể. Nếu các Bên tranh chấp không thỏa thuận khác, thì mỗi
Bên tranh chấp sẽ chỉ định một thành viên của Tòa án trọng tài. Hai thành viên
này sẽ chỉ định một công dân của nước thứ ba làm Chủ tịch Tòa án. Các thành
viên của Tòa án được chỉ định trong vòng hai tháng kể từ thời điểm nhận được
yêu cầu về thành lập Tòa án trọng tài, còn Chủ tịch Tòa án được chỉ định trong
vòng hai tháng tiếp sau đó.
4. Nếu thời hạn nêu tại khoản 3
Điều này không được tuân thủ, và không có sự thỏa thuận nào khác, thì mỗi Bên
tranh chấp có thể đề nghị Chủ tịch Tòa án Quốc tế thực hiện sự chỉ định cần thiết.
Nếu Chủ tịch không thể thực hiện chức năng trên hoặc là công dân của một trong
các Bên ký kết, thì các Bên sẽ áp dụng những quy định mutatis mutandis của Khoản
5 Điều 9 Hiệp định này.
5. Nếu các Bên tranh chấp không
thỏa thuận điều kiện khác, thì Tòa án trọng tài sẽ quy định những thủ tục của
mình. Quyết định của Tòa án trọng tài là cuối cùng và bắt buộc đối với các Bên
tranh chấp. Mỗi Bên ký kết sẽ bảo đảm việc công nhận và thực hiện quyết định của
Tòa án trọng tài.
6. Mỗi Bên tranh chấp sẽ chịu
chi phí liên quan đến hoạt động của thành viên của mình và đại diện của mình
trong qúa trình tố tụng; những chi phí liên quan đến hoạt động của Chủ tịch Tòa
án và các chi phí khác, các Bên cùng chịu bằng nhau. Tuy nhiên, với quyết định
của mình Tòa án có thể quy định một tỷ lệ khác phân chia chi phí giữa các Bên,
và quyết định đó là bắt buộc đối với cả hai Bên.
7. Bên ký kết là một Bên của vụ
tranh chấp, trong qúa trình tố tụng hoặc thực hiện các quyết định của Tòa án sẽ
không chỉ dẫn đến việc nhà đầu tư của Bên ký kết kia đã nhận bồi thường một phần
hoặc toàn bộ phần bị thiệt hại trên cơ sở hợp đồng bảo hiểm.
Điều 9.
Tranh chấp giữa các Bên ký kết
1. Tranh chấp giữa các Bên ký kết
liên quan đến việc giải thích hoặc áp dụng các quy định của Hiệp định này sẽ được
giải quyết bằng con đường ngoại giao.
2. Nếu các Bên ký kết không thể
đạt được sự thỏa thuận trong vòng 12 tháng kể từ khi phát sinh tranh chấp, thì
theo yêu cầu của bất kỳ Bên ký kết nào sẽ đưa vụ tranh chấp ra Tòa án trọng tài
gồm ba thành viên. Mỗi Bên ký kết sẽ chỉ định một thành viên và hai thành viên
này sẽ chỉ định một công dân của nước thứ ba làm Chủ tịch.
3. Nếu một Bên ký kết không
thông báo cho Bên ký kết kia về việc chỉ định đó trongvòng hai tháng, thì theo
yêu cầu của Bên ký kết kia, Chủ tịch Tòa án Quốc tế sẽ chỉ định thành viên của
Tòa án trong tài.
4. Nếu hai thành viên của Tòa án
trong tài không thể bầu Chủ tịch Tòa án trong vòng 02 tháng kể từ khi họ được
chỉ định thì theo yêu cầu của bất kỳ Bên ký kết nào, Chủ tịch Tòa án Quốc tế sẽ
chỉ định Chủ tịch Tòa án trọng tài.
5. Nếu các trường hợp được quy định
tại điểm 3 điểm 4 Điều này Chủ tịch Tòa án Quốc tế không thể thực hiện chức
năng trên hoặc là công dân của một trong các Bên ký kết, thì việc chỉ định sẽ
do Phó Chủ tịch Tòa án Quốc tế tiến hành. Nếu Phó Chủ tịch cũng không thể thực
hiện chức năng trên hoặc là công dân của một trong các Bên ký kết, thì việc chỉ
định sẽ do thành viên có chức vụ cao nhất tiếp theo của Tòa án Quốc tế mà không
phải là công dân của một trong các Bên ký kết.
6. Nếu các Bê ký kết không thỏa
thuận khác, thì Tòa án trọng tài sẽ quy định những thủ tục của mình.
7. Các quyết định của Tòa án
trong tài là cuối cùng và bắt buộc đối với các Bên ký kết.
Điều 10. Những
nghĩa vụ khác.
1. Mỗi Bên ký kết sẽ tuân thủ những
nghĩa vụ mà mỗi Bên đã công nhận đối với những đầu tư của các nhà đầu tư của
Bên ký kết kia.
2. Không một quy định nào của Hiệp
định này sẽ hạn chế quyền lợi và ưu đãi đối với các đầu tư trên cơ sở luật quốc
gia của Bên ký kết mà ở đó đang tiến hành đầu tư, hoặc trên cơ sở của bất kỳ một
Hiệp định Quốc tế nào mà cả hai Bên ký kết tham gia.
Điều 11. Điều
khoản cuối cùng
1. Hiệp định này sẽ có hiệu lực
kể từ ngày khi hai Bên ký kết thông báo cho nhau bằng văn bản về việc hoàn
thành những thủ tục hiến pháp của mình để Hiệp định có hiệu lực. Hiệp định này
sẽ có hiệu lực trong vòng 15 năm. Nếu việc thông báo bằng văn bản việc chấm dứt
Hiệp định này không được đưa ra ít nhất là 06 tháng trước khi hết hạn, thì Hiệp
định này sẽ được mặc nhiên kéo dài thêm một thời hạn là 5 năm và cứ tiếp tục
như vậy.
2. Trong trường hợp chấm dứt Hiệp
định, thì các quy định từ Điều 1 đến Điều 10 vẫn có hiệu lực trong vòng 15 năm
tiếp theo đối với những đầu tư được thực hiện trước ngày Hiệp định hết hiệu lực.
Làm tại Hà Nội, ngày 13 tháng 12
năm 1992 thành hai bản, mỗi bản bằng tiếng Việt Nam, tiếng Armenia, các bản có
giá trị như nhau. Trong trường hợp có sự khác nhau về việc giải thích Hiệp định
này, các Bên sẽ kiểm tra quan điểm của mình trên cơ sở bản tiếng Nga được đính
kèm.
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ NƯỚC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ NƯỚC
CỘNG HOÀ ARMENIA
|
BỘ
NGOẠI GIAO
-------
|
SAO
Y BẢN CHÍNH
-
- - "Để báo cáo, Để thực hiện".
|
Số:
03/LPQT
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 02 năm 1993
|
Nơi gửi:
- VP Chính phủ,
- Uỷ ban Kế hoạch NN,
- Uỷ ban NN về HT-ĐT,
- Bộ Tài chính,
- Bộ Thương mại,
- Bộ Tư Pháp
- Ngân hàng Nhà nước,
- Ngân hàng Ngoại thương,
- Vụ SNG,
- Vụ LPQT,
- LT (11bản)
|
TL.
BỘ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO
PHÓ VỤ TRƯỞNG VỤ LP VÀ ĐU QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Lê Văn Thịnh
|