HIỆP ĐỊNH
VỀ KHUYẾN KHÍCH VÀ BẢO HỘ ĐẦU TƯ GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HOÀ ẤN ĐỘ (1997).
Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội
Chủ nghĩa Việt nam và Chính phủ nước cộng hoà Ấn Độ dưới đây gọi là các
"Bên ký kết";
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
việc thúc đẩy hơn nữa đầu tư của các nhà đầu tư của quốc gia này trên lãnh thổ
của quốc gia kia;
Nhận thấy rằng sự khuyến khích
và bảo hộ đầu tư lẫn nhau theo Hiệp định quốc tế sẽ thúc đẩy sáng kiến kinh
doanh cá nhân và đẩy mạnh sự phồn thịnh của hai quốc gia;
Đã thỏa thuận như sau:
Điều
1: Định nghĩa
Với mục đích của Hiệp định này:
(a) "Công ty"
có nghĩa là:
(i) Về phía Việt Nam: các công
ty, hãng, hiệp hội được thành lập hoặc được xác lập hoặc được thiết lập theo luật
hiện hành trên bất kỳ vùng nào của Việt Nam;
(ii) Về phía Ấn Độ: các Công ty,
hãng, hiệp hội được thành lập hoặc được xác lập hoặc được thiết lập theo luật
hiện hành trên bất kỳ vùng nào của Ấn độ;
(b) "Đầu tư" có
nghĩa là tất cả các loại tài sản được tạo ra hoặc có được, bao gồm cả những
thay đổi về hình thức của đầu tư đó, phù hợp với luật quốc gia của Bên ký kết
mà trên lãnh thổ của Bên ký kết đó đầu tư được thực hiện và cụ thể nhưng không
chỉ bao gồm:
(i) Động sản và bất động sản
cũng như các quyền khác như thế chấp, cầm cố hoặc thế nợ;
(ii) Cổ phần, chứng khoán và giấy
ghi nợ của công ty và bất kỳ hình thức tương tự nào khác tham gia vào công ty;
(iii) Quyền về tiền hoặc bất cứ
việc thực hiện nào theo hợp đồng có giá trị tài chính;
(iv) Quyền sở hữu trí tuệ phù hợp
với pháp luật liên quan của Bên ký kết;
(v) Tô nhượng kinh doanh theo luật
hoặc theo hợp đồng, bao gồm tô nhượng về tìm kiếm và chế biến dầu và các khoáng
sản khác;
(c )"Nhà đầu tư"
có nghĩa bất kỳ công dân hoặc công ty nào của Bên ký kết;
(d) "Công dân"
có nghĩa là:
(i) Về phía Việt Nam: Bất kỳ thể
nhân nào có quốc tịch Việt Nam theo pháp luật Việt Nam;
(ii) Về phía Ấn độ: những người
theo luật hiện hành của Ấn độ có địa vị là công dân Ấn độ;
(e) "Thu nhập"
có nghĩa là những khoản tiền thu được từ đầu tư như là lợi nhuận, lãi, lợi tức
từ vốn, cổ tức, tiền bản quyền và phí;
(f) "Lãnh thổ"
có nghĩa là:
(i) Về phía Việt Nam: lãnh thổ của
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt nam bao gồm lãnh hải và vùng đặc quyền kinh tế
mà ở đó Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt nam có chủ quyền, quyền chủ quyền hoặc
có quyền tài phán đặc biệt phù hợp với pháp luật hiện hành của Việt Nam và pháp
luật quốc tế.
(ii) Về phía Ấn độ : lãnh thổ cộng
hoà Ấn độ bao gồm vùng lãnh hải và không phận trên đó và các vùng biển khác bao
gồm vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa mà ở đó Cộng hoà Ấn độ có chủ quyền,
quyền chủ quyền hoặc có quyền tài phán đặc biệt phù hợp với pháp luật hiện
hành, Công ước của Liên hợp quốc 1982 về Luật Biển và Luật pháp quốc tế.
Điều
2: Phạm vi Hiệp định
Hiệp định này sẽ áp dụng đối với
tất cả các đầu tư được thực hiện bởi các nhà đầu tư của một Bên ký kết trên
lãnh thổ của Bên ký kết kia, mà những đầu tư được chấp nhận phù hợp với pháp luật
và những quy định của Bên ký kết đó, bất kể những đầu tư đó được thực hiện trước
hoặc sau khi Hiệp định này có hiệu lực.
Điều
3: Khuyến khích và bảo hộ đầu tư
(1) Mỗi Bên ký kết sẽ khuyến
khích và tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư của Bên ký kết kia tiến hành đầu
tư trên lãnh thổ của mình và tiếp nhận những đầu tư đó phù hợp với pháp luật và
chính sách của mình.
(2) Những đầu tư và thu nhập của
các nhà đầu tư của mỗi Bên ký kết luôn luôn được đối xử công bằng và thỏa đáng
trên lãnh thổ của Bên ký kết kia.
Điều
4: Đối xử quốc gia và đối xử tối huệ quốc
(1) Mỗi Bên ký kết phù hợp với
luật và quy định của mình sẽ danh cho những đầu tư của ccnhà đầu tư của Bên ký
kết kia sự đối xử khôngkém thuận lợi hơn sự đối xử dành cho những đầu tư của
nhà đầu tư nước mình hoặc những đầu tư của các nhà đầu tư của bất kỳ quốc gia
thứ ba nào.
(2) Ngoài ra, mỗi Bên ký kết sẽ
dành cho nhà đầu tư của Bên ký kết kia, bao gồm đối với các thu nhập từ những đầu
tư của họ sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử dành cho các nhà đầu tư của
bất kỳ quốc gia thứ ba nào.
(3) Những quy định của khoản 1
và 2 trên đây sẽ không được hiểu là bắt buộc một Bên ký kết phải dành cho nhà đầu
tư Bên ký kết kia những lợi ích của bất kỳ sự đối xử nào, ưu đãi hoặc đặc quyền
từ:
(a) bất kỳ liên mĩnh thuế quan nào
đang tồn tại hoặc được thiết lập trong tương lai hoặc Hiệp định quốc tế tương tự
mà Bên ký kết đó đang hoặc có thể trở thành thành viên, hoặc
(b) bất kỳ vấn đề nào liên quan
tới toàn bộ hoặc chủ yếu về thuế.
Điều
5: Tước đoạt quyền sở hữu
(1) Những đầu tư của các nhà đầu
tư của mỗi bên ký kết, sẽ không bị quốc hữu hóa, bị tước đoạt hoặc bị áp dụng
những biện pháp có hậu qủa tương tự như quốc hữu hóa hoặc tước đoạt quyền sở hữu
(dưới đây gọi là tước đoạt quyền sở hữu) trên lãnh thổ của Bên ký kết kia trừ trường
hợp vì mục đích coong cộng, phù hợp với pháp luật, trên cơ sở không phân biệt đối
xử và được đền bù công bằng và thỏa đáng. Khoản đền bù đó là giá trị thực tế của
đầu tư bị tước đoạt ngay trước khi tước đoạt quyền sở hữu hoặc trước khi việc
tước đoạt quyền sở hữu được công bố tuỳ theo việc nào được thực hiện sớm hơn sẽ
bao gồm cả lãi suất theomột tỷ giá công bằng và thỏa đáng cho đến ngày trả, và
được thực hiện không chậm trễ, có hiệu qủa và được tự do chuyển ra nước ngoài.
(2) Nhà đầu tư có quyền, theo
pháp luật của Bên ký kết tiến hành việc tước đoạt quyền sở hữu, yêu cầu cơ quan
tư pháp hoặc cơ quan có thẩm quyền độc lập khác của Bên ký kết đó xem xét lại
trường hợp của họ hoặc về giá trị đầu tư cho phù hợp với các quy định của điều
này. Bên ký kết tiến hành việc tước đoạt quyền sở hữu cần phải nỗ lực để việc
xem xét được thực hiện nhanh chóng.
(3) Bên ký kết tước đoạt tài sản
của công ty được thành lập hoặc thiết lập theo pháp luật hiện hành tại bất kỳ
vùng nào của lãnh thổ nước mình, mà ở đó các nhà đầu tư của Bên ký kết kia có cổ
phần, Bên ký kết đó sẽ bảo đảm rằng các quy định ở khoản 1 của Điều này được áp
dụng trong phạm vi cần thiết để bảo đảm đền bù một cách công bằng và thỏa đáng
đối với đầu tư của các nhà đầu tư Bên ký kết kia là chủ sở hữu các cổ phần đó.
Điều 6: Đền
bù tổn thất
Các nhà đầu tư của một Bên ký kết
có đầu tư trên lãnh thổ của Bên ký kết kia bị tổn thất do chiến tranh, hoặc
xung đột vũ trang khác, tình trạng khẩn cấp quốc gia hoặc những bạo động trên
lãnh thổ của Bên ký kết đó sẽ được Bên ký kết đó dành cho sự đối xử về việc bồi
hoàn, bồi thường, đền bù hoặc biện pháp giải quyết khác không kém thuận lợi hơn
so với đối xử mà hai Bên ký kết đó dành cho nhà đầu tư của nước mình hoặc cho
nhà đầu tư của bất kỳ quốc gia thứ ba nào. Các khoản chi trả sẽ được tự do chuyển
ra nước ngoài.
Điều
7: Việc chuyển đầu tư và lợi nhuận
(1) Mỗi Bên ký kết cho phép tất
cả các khoản tiền liên quan đến đầu tư của nhà đầu tư của Bên ký kết kia trên
lãnh thổ cuả mình được tự do chuyển, không chậm trễ và trên cơ sở không phân biệt
đối xử. Những khoản tiền này có thể gồm:
(a) vốn và những khoản vốn bổ
sung dùng để duy trì và phát triển đầu tư;
(b) lợi tức ròng bao gồm cổ tức
và lãi tương ứng với cổ phần đóng góp của họ;
(c) các khoản thanh toán của bất
kỳ khoản vay nào, bao gồm cả lãi vay liên quan đến đầu tư;
(d) các khoản trả cho bản quyền
và các phí dịch vụ liên quan đến đầu tư;
(e) các khoản thu từ việc bán cổ
phần của họ;
(f) các khoản thu được của nhà đầu
tư trong trường hợp bán hoặc bán một phần hoặc thanh lý;
(g) thu nhập của công dân của một
Bên ký kết làm việc liên quan đến đầu tư trên lãnh thổ của Bên ký kết kia.
2. Khoản 1 của Điều này sẽ không
ảnh hưởng đến việc chuyển bất kỳ sự đền bù nào theo Điều 6 của Hiệp định này.
3. Nếu không có sự thỏa thuận
nào khác giữa các Bên, việc chuyển tiền theo khoản 1 của Điều này, được phép
dùng đồng tiền của đầu tư ban đầu hoặc bất cứ đồng tiền tự do chuyển đổi nào
khác. Việc chuyển đó sẽ được thực hiện theo tỷ giá thị trường thịnh hành vào
ngày chuyển.
Điều
8: Thế quyền
Khi một Bên ký kết hoặc cơ quan
được ủy quyền của Bên ký kết bảo đảm về bất kỳ khoản tiền bồi thường đối với những
rủi ro phi thương mại liên quan đến một đầu tư của bất kỳ nhà đầu tư nào của
Bên ký kết đó trên lãnh thổ của Bên ký kết kia và đã thanh toán cho nhà đầu tư
đó liên quan đến khiếu nại của họ theo Hiệp định này, thì Bên ký kết kia đồng ý
rằng Bên ký kết thứ nhất hoặc cơ quan được ủy quyền theo sự thế quyền thực hiện
các quyền và thực hiện những khiếu nại của các nhà đầu tư đó. Quyền hoặc khiếu
nại được thế quyền không vượt qúa các quyền hoặc khiếu nại ban đầu của các nhà
đầu tư đó.
Điều
9: Giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư và một Bên ký kết
1. Bất kỳ tranh chấp nào giữa
nhà đầu tư của một Bên ký kết và Bên ký kết kia liên quan đến đầu tư của các
nhà đầu tư theo Hiệp định này sẽ được giải quyết trong chừng mực có thể thông
qua thương lượng giữa các Bên tranh chấp.
2. Nếu vụ tranh chấp đó không giải
quyết được bằng thương lượng trong thời hạn 06 tháng và nếu cả hai Bên tranh chấp
nhất trí, vụ tranh chấp sẽ đưa ra:
a. để giải quyết phù hợp với
pháp luật của Bên ký kết đã tiếp nhận đầu tư tại cơ quan tư pháp hoặc cơ quan
hành chính có thẩm quyền của Bên ký kết đó; hoặc
b. hòa giải quốc tế theo các quy
tắc hòa giải của Uỷ Ban Liên hiệp Quốc tế về Luật Thương mại Quốc tế.
3. Nếu các Bên không thỏa thuậnu
được thủ tục giải quyết tranh chấp theo quy định của khoản 2 Điều này hoặc vụ
tranh chấp được đưa ra để hòa giải, nhưng việc hòa giải không đạt được thì vụ
tranh chấp được đưa ra Trọng tài. Thủ tục Trọng tài sẽ như sau:
(a) nếu Bên ký kết của nhà đầu
tư và Bên ký kết kia là thành viên của Công ước về giải quyết tranh chấp đầu tư
giữa một quốc gia và công dân của quốc gia khác, năm 1965 và nhà đầu tư chấp
thuận bằng văn bản đưa tranh chấp ra Trung tâm quốc tế về giải quyết các tranh
chấp đầu tư, thì vụ tranh chấp đó sẽ được đưa ra Trung tâm; hoặc
(b) nếu cả hai Bên nhất trí thì
giải quyết theo các biện pháp bổ sung về thực hiện hòa giải, Trong tài và điều
tra thực tế; hoặc
(c ) đưa tranh chấp ra trọng tài
adhoc phù hợp với Quy tắc trọng tài của Uỷ ban Luật thương mại Quốc tế của Liên
hợp quốc 1976, với sự sửa đổi như sau:
(i) Người có thẩm quyền chỉ định
theo Điều 7 của Quy tắc là Chủ tịch, Phó Chủ tịch hoặc thành viên cao cấp tiếp
theo của Tòa án Quốc tế mà không phải là công dân của một trong hai Bên ký kết.
Vị trọng tài thứ ba không phải là công dân của một trong hai Bên ký kết.
(ii) Các Bên sẽ chỉ định trọng
tài của mình trong vòng hai tháng.
(iii) Phán quyết của trọng tài
được thực hiện phù hợp với các quy định của Hiệp định này.
(iv) Tòa án trọng tài sẽ tuyên bố
cơ sở quyết định của mình và đưa ra lý lẽ theo yêu cầu của mỗi Bên.
Điều
10: Giải quyết tranh chấp giữa các Bên ký kết
(1) Tranh chấp giữa các bên ký kết
liên quan đến việc giải thích hoặc áp dụng Hiệp định này, trong chừng mực có thể
được giải quyết thông qua thương lượng.
(2) Nếu tranh chấp giữa các Bên
ký kết không giải quyết được theo cách đó trong vòng 06 tháng kể từ khi tranh
chấp phát sinh ra theo đề nghị của một trong hai Bên ký kết vụ tranh chấp được
đưa ra Tòa án trọng tài.
(3) Tòa án trọng tài sẽ được
thành lập cho từng trường hợp cụ thể theo cách sau đây: Trong vòng hai tháng kể
từ khi nhận được yêu cầu giải quyết trọng tài, mỗi Bên ký kết sẽ chỉ định một
thành viên của trọng tài. Hai thành viên đó sẽ chọn một công dân của Quốc gia
thứ ba được hai Bên ký kết chấp thuận làm Chủ tịch Trọng tài. Chủ tịch sẽ được
chỉ định trong vòng hai tháng kể từ ngày hai thành viên kia được chỉ định.
(4) Nếu trong thời hạn nêu tại
khoản 3 của Điều này, các chỉ định cần thiết không được thực hiện, một trong
hai Bên ký kết có thể, nếu không có sự thỏa thuận nào khác mời Chủ tịch Tòa án
Quốc tế tiến hành sự chỉ định cần thiết. Nếu Chủ tịch Tòa án Quốc tế là công
giao dịchân của một trong hai Bên ký kết hoặc nếu vì lý do nào khác không thể
thực hiện được chức năng nói trên thì Phó Chủ tịch tq quốc tế sẽ được mời để thực
hiện sự chỉ định cần thiết. Nếu Phó Chủ tịch tq quốc tế là công dân của một
trong hai Bên ký kết hoặc nếu ông ta cũng không thực hiện đocj chức năng nói
trên thì thành viên cao cấp tiếp theo của Tòa án quốc tế không phải là công dân
của một trong hai Bên ký kết sẽ được mời để thực hiện sự chỉ định cần thiết.
(5) Tòa án trọng tài sẽ quyết định
theo nguyên tắc biểu quyết đa số. Quyết định của Trọng tài là bắt buộc đối với
cả hai Bên ký kết. Mỗi Bên ký kết sẽ chịu chi phí cho thành viên trọng tài của
mình và việc đại diện trong qúa trình tố tụng; chi phí cho Chủ tịch và những
chi phí còn lại do hai Bên ký kết sẽ chịu bằng nhau. Tuy nhiên trong quyết định
của trọng tài có thể quyết định một trong hai Bên ký kết sẽ phải chịu phần chi
phí cao hơn và sự phán quyết này là bắt buộc đối với cả hai Bên ký kết. Trọng
tài sẽ quy định thủ tục riêng của mình.
Điều
11: Nhập cảnh và cư trú của nhân viên
Một Bên ký kết phù hợp với luật
áp dụng trong từng thời kỳ liên quan tới sự nhập cảnh và cư trú của người không
phải là công dân của nước đó, cho phép những thể nhân của Bên ký kết kia va
nhân viên làm việc tại các công ty của Bên ký kết kia tham gia hoặc cư trú trên
lãnh thổ của Bên ký kết đó với mục đích thực hiện những hoạt động liên quan đến
đầu tư.
Điều
12: Luật áp dụng
(1) Trừ những quy định khác được
quy định trong Hiệp định này, tất cả các đầu tư phải tuân theo pháp luật hiện
hành trên lãnh thổ của Bên ký kết mà ở đó các đầu tư được thực hiện.
(2) Khoản 1 của Điều này không
có nghĩa là Hiệp định này ngăn cản Bên ký kết tiếp nhận đầu tư thực hiện các biện
pháp để bảo vệ các lợi ích an ninh thiết yếu hoặc trong các tình huống khẩn cấp
phù hợp với pháp luật nước mình được áp dụng một cách bình thường và hợp lý
trên cơ sở không phân biệt đối xử.
Điều
13: Áp dụng các quy định khác
Nếu những quy định của pháp luật
của một Bên ký kết hoặc những nghĩa vụ theo luật pháp quốc tế đang được áp dụng
hoặc được thiết lập sau này giữa các Bên ký kết có những quy định khác với Hiệp
định này, dù là quy định chung hay cụ thể, dành cho các đầu tư của các nhà đầu
tư của Bên ký kết kia một sự đối xử thuận lợi hơn quy định của Hiệp định này
thì những quy định đó sẽ được áp dụng.
Điều
14: Hiệu lực
Hiệp định này sẽ phải được phê
duyệt và có hiệu lực kể từ ngày trao đổi các văn bản phê duyệt.
Điều
15: Thời hạn và chấm dứt hiệu lực
(1) Hiệp định này có hiệu lực
trong thời hạn 10 năm và sau đó được mặc nhiên gia hạn thêm trừ khi một trong
hai Bên ký kết thông báo cho Bên ký kết kia bằng văn bản về ý định chấm dứt Hiệp
định này sẽ hết hiệu lực sau 01 năm kể từ ngày nhận được thông báo bằng văn bản
đó.
(2) Mặc dù Hiệp định chấm dứt
theo khoản 1 của Điều này, Hiệp định sẽ vẫn tiếp tục có hiệu lực đối với các đầu
tư được thực hiện hoặc có được trước ngày chấm dứt hiệu lực của Hiệp định này
trong thời hạn 15 năm tiếp theo kể từ ngày hết hiệu lực của Hiệp định.
Để chứng thực cho những điều thỏa
thuận trên, những người ký tên được ủy quyền hợp lệ của Chính phủ của mình đã
ký Hiệp định này.
Hiệp định này làm tại New Đê-li
ngày 08 tháng 03 năm 1997 thành hai bản gốc bằng tiếng Việt, tiếng Hinđi và tiếng
Anh. Tất cả các bản đều có giá trị ngang nhau.
Trong trường hợp có sự giải
thích khác nhau thì căn cứ vào bản tiếng Anh.
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ
CỘNG HÒA ẤN ĐỘ
|
BỘ
NGOẠI GIAO
-------
|
SAO
Y BẢN CHÍNH
-
- - "Để báo cáo, Để thực hiện".
|
Số:
79/LPQT
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 12 năm 1999
|
Nơi gửi:
- VP Chính phủ (để báo cáo),
- Bộ Kế hoạch và ĐT,
- Bộ Tài chính,
- Bộ Thương mại,
- Bộ Tư Pháp
- Đại sứ quán Việt Nam tại Ấn Độ,
- Vụ Châu á II,
- Vụ LPQT,
- LT
|
TL.
BỘ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO
KT.VỤ TRƯỞNG VỤ LP VÀ ĐU QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
ĐỖ HÒA BÌNH
|
Ghi chú: Hiệp định giữa Chính phủ
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và chính phủ cộng hoà Ấn Độ về khuyến khích
và bảo hộ đầu tư bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01 tháng 12 năm 1999.