BỘ
NGOẠI GIAO
******
|
|
Số:
29/2005/LPQT
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 02 năm 2005
|
Hiệp định
về hợp tác kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào năm 2005 có
hiệu lực từ ngày 07 tháng 01 năm 2005./.
|
TL. BỘ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Hoàng Anh
|
HIỆP ĐỊNH
VỀ HỢP TÁC
KINH TẾ, VĂN HÓA, KHOA HỌC KỸ THUẬT GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO NĂM 2005.
Quán
triệt tinh thần và nội dung cuộc Hội đàm giữa Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Việt
Nam và Bộ Chính trị Đảng Nhân dân cách mạng Lào ngày 06 tháng 01 năm 2005, tại
thủ đô Hà Nội;
Căn cứ
vào Hiệp định về hợp tác kinh tế văn hóa, khoa học kỹ thuật giữa Chính phủ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân
Lào giai đoạn 2001 - 2005, ký ngày 06 tháng 02 năm 2001, tại Hà Nội;
Nhằm
thúc đẩy, mở rộng và phát triển mối quan hệ đặc biệt, hợp tác toàn diện giữa nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa dân chủ nhân dán Lào (sau
đây gọi tắt là hai Bên).
Hai Bên
thỏa thuận nội dung, chương trình hợp tác giữa hai nước năm 2005 như sau:
Điều 1.
1.1. Căn cứ vào điểm 1.1, Điều 1 Hiệp định về hợp tác kinh tế,
văn hóa, khoa học kỹ thuật giai đoạn 2001 - 2005 giữa Chính phủ nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, ký
ngày 06 tháng 02 năm 2001 tại Hà Nội;
Theo đề
nghị của phía Lào, hạn mức viện trợ của Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam dành cho Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào trong năm
2005 là 150 tỷ đồng Việt Nam, bao gồm 120 tỷ đồng Việt Nam đã được thỏa thuận tại
Hiệp định về hợp tác kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật giai đoạn 2001 - 2005
và 30 tỷ đồng bổ sung năm 2005.
1.2.
Khoản viện trợ nêu trên được sử dụng giúp Lào đào tạo nguồn nhân lực, tiếp tục
hoàn thành các chương trình, dự án hợp tác đã được thỏa thuận trong giai đoạn
2001-2005, hỗ trợ kỹ thuật một số lĩnh vực khác theo yêu cầu của phía Lào được
ghi trong Phụ lục số 1, Hiệp định này.
1.3.
Phía Việt Nam tiếp tục thực hiện Hiệp định tín dụng giữa Chính phủ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào số
VL-01, ký ngày 18 tháng 7 năm 2001 và Hiệp định tín dụng bổ sung ký ngày 16
tháng 7 năm 2004 để hỗ trợ phía Lào hoàn thành xây dựng đường 18B của Lào.
Điều 2.
2.1. Năm 2005, Việt Nam cấp 650 học bổng đào tạo tại Việt Nam ở bậc
đại học và sau đại học, hệ dài hạn chính quy tập trung, tại chức, thực tập
sinh, bồi dưỡng ngắn hạn (kể cả quốc phòng, an ninh, trung ương và địa phương
của Lào), trong đó cáp 50 học bổng dành cho khu vực Tam giác phát triển của
phía Lào và 50 học bổng dự bị trước khi thi tuyển vào đại học tại Việt Nam dành
cho cán bộ, học sinh diện u tiên, con em đồng bào dân tộc vùng sâu, vùng xa của
Lào do phía Lào lựa chọn. Số lượng và cơ cấu cụ thể do phía Lào đề nghị theo Phụ
lục số 2, Hiệp định này.
Ngoài
số học bổng trên, hai Bên thỏa thuận tiếp tục cấp 10 học bổng cho con em Việt
kiều sang học đại học tại Việt Nam.
Phía
Lào cấp 25 học bổng hệ đại học dài hạn chính quy tập trung và thực tập bồi dưỡng
ngắn hạn cho cán bộ, lưu học sinh Việt Nam sang học các ngành tại Lào.
2.2.
Giao cho Bộ Giáo dục hai Bên triển khai cụ thể trong kế hoạch hợp tác năm 2005
việc nghiên cứu phương thức thi tuyển chọn lưu học sinh sang học tại Việt Nam
đảm bảo chất lượng theo quy chế tuyển sinh vào các bậc học của Việt Nam.
Từ năm
2005, học sinh Lào khi sang học đại học tại Việt Nam sẽ được học dự bị đại học
tối đa hai năm (trong đó một năm học tiếng Việt và một năm dự bị đại học)
Hai
Bên thỏa thuận phối hợp quản lý và thực hiện chặt chẽ Nghị định thư về hợp tác
đào tạo cán bộ, ký ngày 15 tháng 01 năm 2002. Hợp tác giáo dục và đào tạo giữa
các địa phương hai nước ở các bậc học được thống nhất quản lý tập trung giữa
hai Bộ Giáo dục theo Nghị định thư này.
2.3.
Phía Việt Nam tiếp tục giúp Lào hoàn thành cải tạo khu giảng đường Trường Chính
trị - Hành chính quốc gia Lào; Chuẩn bị khởi công xây dựng Trường năng khiếu, dự
bị đại học cho học sinh dân tộc tại Viêng - Chăn. Tiếp tục hoàn thiện khâu chuẩn
bị dự án xây dựng vỏ Trường phổ thông dân tộc nội trú các tỉnh Xiêng - Khoảng,
tỉnh Hủa - Phăn; Hỗ trợ kỹ thuật khoa tiếng Việt trường Đại học quốc gia Viêng
Chăn bằng nguồn vốn được ghi tại Điểm 1.1, Điều 1 của Hiệp định.
Giao
hai Bộ Giáo dục nghiên cứu đề án giảng dạy của Trường Trung học phổ thông nội
trú bằng hai thứ tiếng Lào và Việt tại Lào để làm cơ sở xây dựng dự án đầu tư
cho loại hình trường này.
2.4.
Hai Bên thống nhất việc nâng cao chất lượng cán bộ học sinh Lào học tại Việt
Nam. Phối hợp nghiên cứu bộ giáo trình dạy tiếng Việt và bộ Từ điển Việt - Lào
và Lào - Việt bằng nguồn kinh phí của Việt Nam để phổ cập trong các trường phổ
thông dân tộc nội trú của Lào và các trường đào tạo lưu học sinh Lào tại Việt
Nam. Tiếp tục cử giáo viên dạy tiếng Việt cho con em Việt kiều tại Lào bằng
kinh phí của Việt Nam.
2.5.
Đa dạng hóa hình thức đào tạo, theo khả năng của mình, phía Việt Nam sẵn sàng cử
chuyên gia giúp Lào đào tạo tại chỗ ở Lào trên cơ sở yêu cầu cụ thể của phía
Lào theo cơ chế Việt Nam hỗ trợ kinh phí đi, về và sinh hoạt phí cho chuyên
gia, phía Lào chi phí ăn, ở và phương tiện đi lại, các điều kiện giảng dạy của
chuyên gia Việt Nam tại Lào.
Khuyến
khích cán bộ, học sinh Lào ở các bậc đại học, sau đại học và nghiên cứu thực tập
chuyên môn... học tập ở Việt Nam bằng nguồn kinh phí của các cá nhân, tổ chức của
Lào hoặc bằng nguồn vốn do các tổ chức quốc tế, các nước thứ ba giúp Lào.
Điều 3.
3.1. Giao hai Bộ Lao động hai Bên sớm hoàn chỉnh và ký "Thỏa
thuận về việc cử và tiếp nhận chuyên gia Việt Nam sang làm việc tại Lào" để
làm cơ sở triển khai hợp tác chuyên gia cho các bộ, ngành, địa phương hai Bên.
Việt
Nam tiếp tục cử chuyên gia phối hợp với phía Lào để tăng cường quản lý kinh tế
vĩ mô của Lào bằng nguồn kinh phí của Việt Nam.
3.2.
Hai Bên thỏa thuận tiếp tục phối hợp thực hiện tốt các nội dung của "Thỏa
thuận Viêng Chăn năm 2002", nhằm tăng cường việc quản lý lao động tự do từng
bước đi vào nề nếp và bảo đảm quyền lợi cho người lao động theo hợp đồng làm
việc tại mỗi nước.
Phía
Việt Nam bẩy tỏ cảm ơn phía Lào đã có chủ trương điều chỉnh giá dịch vụ lao động,
phù hợp cho người lao động Việt Nam làm việc tại Lào. Giao hai Bộ Lao động hai
Bên sớm tiếp tục trao đổi triển khai cụ thể nội dung trên.
Điều 4.
4.1. Hợp tác trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản
và khí tượng thủy văn:
- Giao
hai Bộ Nông nghiệp hai Bên tập trung hoàn thành Nhà trạm và lắp đặt thiết bị
bơm của hệ thống thủy lợi Đông-phu-xi và hệ thống thủy lợi Thà-phạ- noọng-phông,
bàn giao để đưa vào hoạt động trong năm 2005 nhằm phát triển nông nghiệp sản xuất
hàng hóa vùng thủy lợi Đông-phu-xi và Thà-phạ-noọng- phông huyện Hạt-xài-phong
thành phố Viêng chăn; Tiếp tục xây dựng hệ thống thủy lợi Nậm-loong, huyện Xốp-bầu,
tỉnh Hủa-phăn; Hỗ trợ kỹ thuật, chuyên gia duy trì và phát triển có hiệu quả chương
trình nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Chăm-pa-sắc, tỉnh Chăm-pa-sắc.
- Bộ
Nông nghiệp hai Bên tiếp tục hợp tác trao đổi kinh nghiệm, nghiên cứu sản xuất
thí điểm ngô lai, rau, mầu, cây ăn quả, giống gia súc.
- Khuyến
khích Bộ Thủy sản Việt Nam hợp tác với Bộ Nông, Lâm nghiệp Lào về nghiên cứu
Quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản và nâng cấp các cơ sở nuôi trồng giống
cá tại Lào.
- Nâng
cao năng lực các trạm khí tượng thủy văn đã đưa vào hoạt động giai đoạn 1996 -
2000 để phục vụ cho công tác dự báo giữa hai Bên và phục vụ cho phát triển nông
nghiệp và các ngành kinh tế khác.
4.2.
Lĩnh vực thương mại:
- Hai
Bên tiếp tục thực hiện cơ chế giảm 50% thuế suất thuế nhập khẩu cho hàng hóa có
xuất xứ từ mỗi nước đã ban hành, nghiên cứu dành cho nhau những ưu đãi hơn nữa
về thương mại để tăng kim ngạch xuất, nhập khẩu giữa hai nước không dưới 30%.
Hai Bên giao Bộ Thương mại hai nước trao đổi và thống nhất trong quý I năm 2005
danh mục hàng hóa có xuất xứ từ mỗi nước đưa vào diện hưởng thuế suất thuế nhập
khẩu 0% trình Chính phủ hai nước xem xét và quyết định để có thể áp dụng ngay
trong năm 2005.
- Có
chính sách khuyến khích mạnh mẽ hàng hóa nông sản sản xuất tại mỗi nước để thúc
đẩy sản xuất và giáo lưu thương mại giữa các địa phương hai nước, tạo thuận lợi
và khuyến khích phát triển mậu dịch biên giới.
- Tiếp
tục tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế và các chính sách ưu đãi khuyến khích đầu
tư, thương mại khu Thương mại Lao Bảo (Quảng Trị) và Đen-xa-vẳn (Sa-va-na-khẹt),
làm cơ sở để nghiên cứu áp dụng mở rộng cho các khu Thương mại của khẩu Bờ Y
(Kon Tum) - Phu Cưa (Attôpư), cửa khẩu Na Mèo (Thanh Hóa Hủa Phăng Năm
Cắn - Huội Din Đăm (Nghệ An - Xiêng Khoảng) và Nam Phao (Bolykhămxay) - Cầu
Treo (Hà Tĩnh). Tăng cường trao đổi buôn bán và thường xuyên tổ chức các hội chợ
triển lãm hàng hóa tại các khu vực biên giới hai nước .
4.3.
Tài chính và Hải quan:
- Giao
ngành hải quan hai nước sớm ký kết Bản ghi nhớ để làm cơ sở cho tổ chức thực hiện
cơ chế "kiểm tra một lần" tại các cửa khẩu quốc tế giữa biên giới hai
nước, trước mắt thí điểm tại cửa khẩu Lao Bảo (Quảng Trị - Đen-xa-vẳn
Sa-va-na-khẹt) trong tháng 6 năm 2005.
- Hai Bên
nhất trí giao ngành hải quan hai nước tiếp tục phối hợp cùng nhau xử lý những vấn
đề còn vướng mắc trong việc tổ chức thực hiện cơ chế giảm thuế suất thuế nhập
khẩu cho hàng hóa có xuất xứ từ mỗi nước theo thỏa thuận.
4.4. Hợp
tác trong lĩnh vực giao thông vận tải:
- Hai
Bên thỏa thuận thực hiện tốt những cam kết đã ký kết song phương và khu vực,
thường xuyên trao đổi thông tin, tham khảo ý kiến lẫn nhau trong việc phát triển
giao thông tiểu vùng.
- Tạo
điều kiện thuận lợi cho Lào vận chuyển hàng hóa quá cảnh của Lào qua lãnh thổ
Việt Nam và một số cảng biển hiện có của Việt Nam. Tiếp tục thực hiện ưu đãi
các loại phí trọng tải, phí đảm bảo hằng hải, phí hoa tiêu, phí đậu cầu cảng đối
với tầu biển nước ngoài chở hàng quá cảnh của Lào qua cảng Vũng Áng như cước
phí áp dụng đối với tầu nội địa của Việt Nam như thỏa thuận.
Hai
Bên cam kết đẩy nhanh tiến độ xây dựng tuyến đường 12 ở mỗi nước ra cảng Vũng
Áng của mỗi Bên để đưa vào sử dụng trong năm 2006.
Hai
Bên thống nhất quan tâm hơn nữa việc đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông
qua lại để tạo điều kiện thuận lợi thu hút các đối tác tham gia giao lưu qua lại
giữa hai nước và khu vực. Việt Nam tiếp tục giúp Lào xây dựng tuyến đường Tén Tần
đi Quốc lộ 6; nghiên cứu tiền khả thi đoạn đường Huội Mạ - Phả Thỉ dài 1 4 km tỉnh
Hủa Phăn của Lào bằng nguồn vốn tại Điểm 1.1, Điều 1, Hiệp định này; Hoàn thành
xây dựng tuyến đường 18B của Lào vào năm 2005 theo thỏa thuận.
- Tiếp
tục hợp tác giữa hai ngành hàng không và khai thác có hiệu quả các tuyến đường
bay giữa hai nước.
4.5. Hợp
tác công nghiệp:
- Thực
hiện Hiệp định hợp tác năng lượng điện ký ngày 06 tháng 7 năm 1998, Việt Nam tiếp
tục bán điện trung áp cho Lào tại Sầm nưa (Hủa phăn), Lắc sao (Bô-ly-khăm-xay),
Xê phôn (Sa-va-na-khẹt), Sa muồi (Sa-ra-van) và sẵn sàng bán điện theo yêu cầu
của phía Lào tại các điểm biên giới của Lào nối với Bờ Y (Kon Tum), Kak Tao (Quảng
Nam) Hồng vân (Thừa Thiên Huế) và Cầu Treo (Hà Tĩnh) của Việt Nam.
- Thúc
đẩy các cơ quan liên quan hai Bên sớm ký hợp đồng mua bán điện từ dự án nhà máy
thủy điện Sê-ka-mản 3 để tạo điều kiện cho Công ty cổ phần đầu tư phát triển điện
Việt - Lào sớm ký Hợp đồng BOT để triển khai đầu tư xây dựng nhà máy thủy điện
Sê-ka-mản 3.
- Tiếp
tục khảo sát lập bản đồ địa chất vùng Bắc Lào; thăm dò, mở rộng điều tra khoáng
sản thạch cao, muối mỏ ở khu vực Trung Lào tìm kiếm, thăm dò Bô-xít khu vực Nam
Lào bằng nguồn vốn tại Điểm 1.1, Điều 1 của Hiệp định. Tạo điều kiện cho Tổng
công ty Hóa chất Việt Nam tiếp tục tiến hành thăm dò chi tiết đầu tư khai thác,
sản xuất muối mỏ ở khu vực Trung Lào.
Điều 5.
5.1. Tiếp tục hợp tác khám chữa bệnh, trao đổi kinh nghiệm, bồi
dưỡng cán bộ chuyên môn và quản lý y tế giữa hai nước; Phối hợp hoạt động hệ thống
kiểm dịch y tế biên giới theo Hiệp định Kiểm dịch y tế biên giới giữa hai nước
ký ngày 21 tháng 12 năm 2001.
5.2.
Tăng cường các hoạt động thông tin văn hóa, phối hợp tổ chức những ngày lễ lớn
của hai Đảng và nhân dân hai nước trong năm 2005; Tiếp tục hỗ trợ nâng cao năng
lực và chuyên môn cho các cán bộ thuộc lĩnh vực báo chí, phát thanh truyền hình
và thông tin đại chúng.
Theo
thỏa thuận, Việt Nam giúp xây dựng Đài phát sóng chuyển tiếp của Lào ại
Chăm-pa-sắc, tiếp tục hoàn thành Kho lưu trữ hình ảnh động của Lào bằng nguồn vốn
tại Điểm 1.1 , Điều 1 của Hiệp định;
Bằng
nguồn kinh phí của Việt Nam, hỗ trợ kỹ thuật, cùng phối hợp với phía Lào triển
khai chương trình phụ đề tiếng Lào trên các kênh truyền hình chuyển tiếp của Việt
Nam phát tại Lào; Trao đổi kinh nghiệm nâng cao hiệu quả hoạt động của Bảo tàng
Cay-sỏn Phôn-vi-hản;
5.3.
Hai Bên tiếp tục phối hợp ngăn chặn hành lang vận chuyển ma túy vào Lào và Việt
Nam, thực hiện tốt Hiệp định về kiểm soát ma túy, các chất hướng thần và tiền
chất ký ngày 06 tháng 7 năm 1998.
Tiếp tục
hợp tác phòng chống các loại tội phạm gây nguy hại đến an ninh quốc gia mỗi nước;
Hai
Bên cam kết thực hiện nghiêm chỉnh Hiệp định về quy chế biên giới, ngăn chặn xuất
nhập cảnh bất hợp pháp và di dân tự do của nhân dân các dân tộc dọc biên giới,
bảo vệ đường biên giới hai nước trở thành đường biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp
tác và phát triển lâu dài;
Phối hợp
bảo vệ môi trường, sinh thái vùng biên; Kịp thời phát hiện và giải quyết thỏa
đáng các vấn đề phát sinh phù hợp với quan hệ truyền thống giữa hai nước, đồng
thời hỗ trợ các địa phương dọc biên giới hai nước xây dựng và phát triển kinh tế
xã hội, kết hợp giữa kinh tế và quốc phòng, an ninh nhằm phát triển các địa
phương vùng biên giới trở thành hậu phương chiến lược vững mạnh.
Phối hợp
nghiên cứu xây dựng dự án "Tăng dày và tôn tạo hệ thống mốc quốc giới Việt
Nam - Lào" trên cơ sở nội dung Ký họp chuyên viên lần thứ 2 tại Sa-va-
na-khẹt, ngày 14 tháng 12 năm 2003, trình hai Chính phủ xem xét, quyết định .
5.4.
Hai Bên tiếp tục hợp tác trao đổi thông tin, kinh nghiệm, đào tạo cán bộ lưu trữ,
cơ yếu của Lào.
5.5.
Hai Bên tiếp tục tạo điều kiện cho các ngành, các địa phương phối hợp thực hiện
việc tìm kiếm, cất bốc và hồi hương hài cốt các liệt sĩ Việt Nam hy sinh trên đất
Lào.
Điều 6.
6.1. Hai Bên tăng cường và mở rộng hợp tác trong lĩnh vực điều
tra cơ bản, nghiên cứu khoa học và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và đời
sống, trước mắt trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, môi sinh, công nghệ thông tin
và sẵn sàng chia sẻ kinh nghiệm và đào tạo cán bộ trong lĩnh vực quy hoạch, dự
báo chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Lào.
- Hoàn
thành bàn giao và tiếp tục chuyển giao kinh nghiệm sử dụng hiệu quả dự án Nâng
cao năng lực nghiệp vụ cho Cục Bản đồ quốc gia Lào. Nhằm giúp Lào từng bước
đảm nhiệm trong lĩnh vực quản lý địa chính và đo đạc bản đồ.
- Tiếp
tục thực hiện dự án "Tăng cường năng lực kỹ thuật cho Trung tâm đo lường
quốc gia Lào đã thỏa thuận để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của
Lào.
6.2.
Tiếp tục thực hiện cơ chế thanh toán bằng Kíp Lào (LAK) và Đồng Việt Nam (VND)
giữa hai nước. Tăng cường hoạt động của các Ngân hàng hai nước trong việc thực
hiện thanh toán và chuyển tiền cho các dự án sử dụng vốn viện trợ và vốn vay của
Việt Nam dành cho Lào bằng đồng kíp Lào (LAK) và đồng Việt Nam (VND).
Điều 7.
7.1. Hai Bên tăng cường hợp tác về du lịch, mở rộng việc trao đổi
khách du lịch giữa hai nước và với nước thứ ba. Phối hợp tuyên truyền quảng bá
du lịch. Tạo điều kiện thuận lợi qua lại cho khách du lịch thực hiện các tuyến
du lịch giữa hai nước và với nước thứ ba. Phối hợp với Campuchia xây dựng chương
trình du lịch "Ba quốc gia - Một điểm đến".
7.2.
Hai Bên tiếp tục tạo cơ hội thuận lợi cho các ngành, địa phương và các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế của hai nước mở rộng việc hợp tác đầu tư trực
tiếp cùng có lợi theo các hình thức đầu tư quy định trong Luật đầu tư nước
ngoài của mỗi nước vào mọi lĩnh vực mà hai Bên có điều kiện và có nhu cầu; trước
mắt tiếp tục tạo điều kiện thúc đẩy nhanh các chương trình hợp tác đầu tư đã được
ký kết .
Coi trọng
hợp tác đầu tư, thương mại giữa các địa phương. Khuyến khích hợp tác chăn nuôi
và trồng cây công nghiệp, nông nghiệp giữa các địa phương giáp biên giới hai nước
bằng nhiều hình thức, trước mắt theo phương thức cung cấp giống, kỹ thuật và
bao tiêu sản phẩm phía Việt Nam, đất đai và lao động của phía Lào.
Khuyến
khích các doanh nghiệp hai nước hợp tác liên doanh hai Bên hoặc nhiều Bên để đấu
thầu xây dựng các công trình quốc tế và trong nước ở mỗi nước, theo thông lệ quốc
tế và mối quan hệ đặc biệt giữa hai nước.
7.3.
Hai Bên phối hợp thường xuyên kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực hiện các thỏa
thuận đã được ký kết. Nghiên cứu cơ chế chính sách phù hợp với các quy định hiện
hành giữa hai nước nhằm quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn viện trợ
hàng năm dành cho
Lào,
cũng như các cơ chế chính sách khác để thúc đẩy hơn nữa hợp tác kinh tế đầu tư
thương mại giữa hai nước.
7.4.
Hai Bên cam kết cùng nhau phối hợp thực hiện tốt Thông báo chung về phát triển
kinh tế xã hội khu vực Tam giác phát triển Campuchia - Lào – Việt Nam ký ngày
27 tháng 11 năm 2004 tại Viêng Chăn.
Phối hợp
thường xuyên giữa hai Bên trong các vấn để có liên quan đến hợp tác giữa hai nước
trong các diễn đàn quốc tế và khu vực.
7.5. Giao
Phân ban hợp tác hai nước phối hợp đánh giá tình hình thực hiện Hiệp định hợp
tác về kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật giữa hai nước giai đoạn
2001 2005, chuẩn bị Hiệp định và kế hoạch hợp tác giai đoạn 2006 - 2010
trình lên hai Chính phủ xem xét, làm cơ sở để ký kết vào Kỳ họp ủy ban liên
Chính phủ lần thứ 28 tổ chức đầu năm 2006 tại Viêng Chăn.
Điều 8.
- Hai Bên tạo điều kiện và khuyến khích các ngành, địa phương
trao đổi đoàn tham quan, khảo sát, trao đổi kinh nghiệm trên các lĩnh vực kinh
tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật của hai Bên trên tinh thần thiết thực và hiệu quả.
- Tăng
cường các hoạt động giao lưu giữa các tổ chức đoàn thể, phụ nữ, công đoàn,
thanh niên, thiếu niên hai nước.Tạo điều kiện gặp gỡ thường xuyên cho các tổ chức
thanh niên, thiếu niên các tỉnh kết nghĩa trong các ngày lễ, tết truyền thống của
hai nước. Quan tâm tạo điều kiện thăm, nghỉ ngơi cho các cán bộ lão thành cách
mạng và quân tình nguyện của Việt Nam tại Lào.
Điều 9.
Hiệp định này có hiệu lực từ ngày ký đến ngày Hiệp định kế
tiếp được ký kết.
Trong
thời gian thực hiện, có thể bổ sung, sửa đổi theo sự thỏa thuận bằng văn bản của
hai Bên.
Làm tại
Thủ đô Hà nội, ngày 07 tháng 01 năm 2005 thành hai bản bằng hai thứ tiếng Việt
và tiếng Lào, cả hai bản đều có giá trị như nhau./.
TM. CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HOÀ
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
TM. CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA
DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
PHÓ THỦ TƯỚNG
Thong-lun Xi-xu-lít
|
PHỤ LỤC
SỐ 1
DANH MỤC
CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI CỦA VIỆT NAM DÀNH CHO LÀO NĂM
2005
Đơn
vị tính: triệu đồng Việt Nam
|
Tên
chương trình, dự án
|
Thời
gian thực hiện
|
Tổng
vốn dự án
|
Vốn
sử dụng năm 2005
|
|
TỔNG
SỐ
|
|
|
150.000
|
A
|
CÁC
DỰ ÁN CHUYỂN TIẾP
|
|
|
|
1.
|
Đào
tạo cán bộ, học sinh Lào tại Việt Nam (kể cả quốc phòng, an ninh, dài hạn,
ngắn hạn và các địa phương thuộc khu vực Tam giác phát triển của Lào).
Đào tạo cán bộ ngành Tài chính của Lào
|
2005
2005-2008
|
4.000
|
55.000
1.000
|
2.
|
Xây
dựng hệ thống thủy lợi Nậmlong, Huội-coóng huyện Xốp-bầu tỉnh Hủa-phăn
|
2004-2006
|
27.000
|
7.000
|
3.
|
Hệ
thống thủy lợi Đông-phu-xi, trong đó:
- Trạm
bơm đầu nguồn
-
Thiết bị bơm (vốn 2004 chuyển sang)
|
2005
2004-2005
|
46.054
2.050
13.000
|
2.050
|
4.
|
Hệ
thống thủy lợi Tha-phả-noọng-phông, trong đó:
- Trạm
bơm đầu nguồn
-
Thiết bị bơm
|
2004-2006
2005
2005
|
36.418
2.050
13.000
|
4.000
2.050
13.000
|
5.
|
Hỗ
trợ xây dựng kho và thiết bị kho bảo tồn di sản hình ảnh động.
|
2004-2005
|
10.500
|
3.800
|
6.
|
Nâng
cao năng lực Trung tâm đo lường Quốc gia Lào
|
2004-2005
|
5.187
|
2.200
|
7.
|
Nâng
cao Trường Chính trị Hành chính Thà Ngòn, Viêng - Chăn
|
2004-2005
|
|
7.000
|
8.
|
Xây
dựng Trạm phát sóng chuyển tiếp truyền hình Lào khu vực Chăm-pa-sắc
|
2005-2006
|
|
10.000
|
9.
|
Khảo
sát lập bản đồ địa chất 1/200.000 Bắc Lào
|
2002-2005
|
17.000
|
1.000
|
10.
|
Tiếp
tục thăm dò muối mỏ, thạch cao Trung Lào
|
2002-2005
|
14.000
|
3.000
|
11.
|
Điều
tra đánh giá khoáng sản Bauxit và các khoáng sản khác vùng Nam Lào
|
2005-2008
|
16.000
|
3.000
|
12.
|
Xây
dựng đường nối Tén Tần với đường 6 tỉnh Hủa-phăn của Lào.
|
2005
|
|
6.000
|
13.
|
Tăng
cường năng lực cơ sở đào tạo tiếng Việt Đại học quốc gia Lào.
|
2005
|
|
1.100
|
|
Tiếp
tục hoạt động các dự án đã bàn giao
|
|
|
|
14.
|
Tiếp
tục hoạt động chương trình phát triển nông nghiệp và hệ thống thủy lợi
Chămpa-sắc
|
2005-…
|
|
2.000
|
15.
|
Tiếp
tục hoạt động một số trạm khí tượng thủy văn Lào
|
2005
|
|
1.500
|
16.
|
Hoạt
động chương trình sản xuất giống ngô lai tại Lào
|
2005
|
|
500
|
17.
|
Trường
năng khiếu và dự bị đại học dành cho con em dân tộc các địa phương đặt tại
Viêng Chăn Đại học Quốc gia Lào (400 chỗ)
|
2004
|
|
|
|
Các
dự án chuẩn bị 2006-2010
|
|
|
|
18.
|
Trường
phổ thông trung học nội trú giảng dạy bằng hai thứ tiếng Lào và Việt tại
Viêng Chăn (400 học sinh)
|
2005
|
|
300
|
19.
|
Trường
dân tộc nội trú tỉnh Hủa Phăn
|
2004
|
|
|
20.
|
Trường
dân tộc nội trú tỉnh Xiêng Khoảng
|
2004
|
|
|
21.
|
Chuẩn
bị dự án công nghệ thông tin phục vụ hoạt động ủy ban Kế hoạch và Đầu tư Lào
|
2005
|
|
500
|
22.
|
Lập
dự án khả thi tuyến đường Huội mạ Phả thị tỉnh Hủa Phăn (14 km)
|
2005
|
|
500
|
23.
|
Vốn
để bố trí các công việc chuẩn bị hoàn thành trong năm
|
|
|
23.500
|
PHỤ LỤC SỐ 2
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ HỌC SINH LÀO TẠI NƯỚC CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM NĂM 2005
Đơn
vị: Người
Số
thứ tự
|
Ngành
và chuyên môn học
|
Tổng
số
|
Dài
hạn
|
Ngắn
hạn
|
Ghi
chú
|
Số
lượng
|
Thời
hạn
|
I
|
Đoàn
thể thao chính trị
|
105
|
20
|
85
|
|
15
CH, 5 NCS
|
1
|
Lý
luận chính trị
|
40
|
20
|
20
|
05
tháng
|
15
CH, 5 NCS
|
2
|
Hoàn
chỉnh đại học
|
15
|
|
15
|
12
tháng
|
|
3
|
Quản
lý hành chính
|
20
|
|
20
|
03
tháng
|
|
4
|
Công
tác Tổ chức
|
15
|
|
15
|
03
tháng
|
|
5
|
Thanh
tra Nhà nước
|
15
|
|
15
|
03
tháng
|
|
II
|
Quốc
phòng và an ninh
|
155
|
155
|
|
|
|
1
|
Quốc
phòng
|
100
|
100
|
|
|
|
2
|
Công
an
|
55
|
55
|
|
|
|
III
|
Nghiên
cứu sinh khối kinh tế, văn hóa,
KHKT
Ngành giáo dục
|
33
|
33
|
|
|
24
CH, 9 NCS
|
1
|
Quản
lý giáo dục
|
|
1
|
|
|
Cao
học
|
2
|
Hóa
học
|
|
1
|
|
|
Cao
học
|
3
|
Địa
lý
|
|
1
|
|
|
Nghiên
cứu sinh
|
4
|
Tâm lý
Giáo dục
|
|
1
|
|
|
Cao
học
|
5
|
Khoa
học xã hội
|
|
1
|
|
|
Cao
học
|
6
|
Văn
học (ngôn ngữ học)
|
|
1
|
|
|
Cao
học
|
7
|
Báo
chí
|
|
1
|
|
|
Cao
học
|
8
|
Kinh
tế nông nghiệp (trồng trọt)
|
|
1
|
|
|
Cao
học
|
9
|
Bảo
vệ thực vật
|
|
1
|
|
|
Cao
học
|
10
|
Kỹ
thuật sau thu hoạch
|
|
1
|
|
|
Cao
học
|
11
|
Chăn
nuôi
|
|
1
|
|
|
Nghiên
cứu sinh
|
12
|
Thú
y
|
|
1
|
|
|
Cao
học
|
13
|
Thủy
sản
|
|
1
|
|
|
Cao
học
|
14
|
Cấy
mô
|
|
1
|
|
|
Cao
học
|
|
Thương
mại và kế hoạch
|
|
|
|
|
|
15
|
Ngoại
thương
|
|
1
|
|
|
Nghiên
cứu sinh
|
16
|
Luật
Thương mại
|
|
1
|
|
|
Cao
học
|
17
|
Quản
lý kinh tế
|
|
1
|
|
|
Cao
học
|
18
|
Kinh
tế kế hoạch
|
|
2
|
|
|
1
CH, 1 NCS
|
19
|
Quản
trị kinh doanh (ngành Thương mại)
|
|
1
|
|
|
Cao
học
|
20
|
Kinh
tế vận tải
|
|
1
|
|
|
Cao
học
|
21
|
Quản
lý viễn thông
|
|
1
|
|
|
Cao
học
|
22
|
Ngân
hàng QLKD
|
|
1
|
|
|
1
NCS
|
23
|
Kinh
tế vĩ mô (tài chính)
|
|
2
|
|
|
1
CH, 1 NCS
|
24
|
Luật
Hành chính
|
|
2
|
|
|
1
CH, 1 NCS
|
25
|
Quan
hệ quốc tế
|
|
2
|
|
|
Cao
học
|
26
|
Mỏ địa
chất
|
|
1
|
|
|
Cao
học
|
27
|
Y tế
|
|
1
|
|
|
Cao
học
|
IV
|
Lĩnh
vực kinh tế, văn hóa, xã hội
|
115
|
|
|
|
|
1
|
Quản
lý Giáo dục
|
|
|
15
|
03
tháng
|
|
2
|
Quản
lý văn hóa
|
|
|
15
|
03
tháng
|
|
3
|
Công
tác Tòa án
|
|
|
15
|
|
|
4
|
Công
tác LĐ và chỉnh hình
|
|
|
15
|
|
|
5
|
Quản
lý khách sạn, du lịch
|
|
|
20
|
|
|
6
|
Công
tác Tài chính
|
|
|
20
|
|
|
7
|
Công
tác Công nghiệp (vĩ mô)
|
|
|
15
|
|
|
V
|
Dự
bị tiếng Việt
|
142
|
|
|
|
|
1
|
Đại học
công tác tổ chức (phân viện HN) không qua thi tuyển
|
20
|
20
|
|
|
|
2
|
Công
tác chính trị (Phân viện báo chí)
|
25
|
25
|
|
|
|
3
|
Quản
lý Hành chính (HV Hành chính QG)
|
10
|
10
|
|
|
|
4
|
Môn
trồng trọt (Bảo vệ thực vật)
|
1
|
1
|
|
|
|
5
|
Máy
Nông nghiệp
|
1
|
1
|
|
|
|
6
|
Thú
y
|
1
|
1
|
|
|
|
7
|
Cấy
mô
|
1
|
1
|
|
|
|
8
|
Thủy
sản
|
1
|
1
|
|
|
|
9
|
Khí
tượng, thủy văn
|
2
|
2
|
|
|
|
10
|
Công
nghiệp chế biến
|
3
|
3
|
|
|
|
11
|
Mỏ -
Địa chất
|
4
|
4
|
|
|
|
12
|
Kế
hoạch công nghiệp
|
2
|
2
|
|
|
|
13
|
Kinh
tế công nghiệp
|
2
|
2
|
|
|
|
14
|
Thống
kê
|
2
|
2
|
|
|
|
15
|
Kinh
tế kế hoạch
|
2
|
2
|
|
|
|
16
|
Kinh
tế vận tải
|
1
|
1
|
|
|
|
17
|
Quản
lý Bưu chính, Viễn thông
|
1
|
1
|
|
|
|
18
|
Quản
lý giao thông
|
2
|
2
|
|
|
|
19
|
Báo
chí
|
4
|
4
|
|
|
|
20
|
Thư
viện
|
2
|
2
|
|
|
|
21
|
Bảo
tàng
|
3
|
3
|
|
|
|
22
|
Mỹ
thuật
|
1
|
1
|
|
|
|
23
|
Hội
họa
|
3
|
3
|
|
|
|
24
|
Luật
Thương mại
|
1
|
1
|
|
|
|
25
|
Quản
lý kinh tế
|
1
|
1
|
|
|
|
26
|
Ngoại
thương
|
1
|
1
|
|
|
|
27
|
Luật
Kinh tế
|
1
|
1
|
|
|
|
28
|
Lao động,
thương binh (Đại học kinh tế)
|
1
|
1
|
|
|
|
29
|
Quản
lý khách sạn
|
1
|
1
|
|
|
|
30
|
Tài
chính
|
4
|
4
|
|
|
|
31
|
Kế
toán
|
3
|
3
|
|
|
|
32
|
Thanh
tra Ngân hàng
|
1
|
1
|
|
|
|
33
|
Tín
dụng
|
2
|
2
|
|
|
|
34
|
Sư
phạm (Văn học và ngôn ngữ)
|
3
|
3
|
|
|
|
35
|
Quản
lý nguồn nhân lực
|
1
|
1
|
|
|
|
36
|
Thể
thao
|
1
|
1
|
|
|
|
37
|
Bảo
hộ lao động
|
1
|
1
|
|
|
|
38
|
Quan
hệ quốc tế
|
4
|
4
|
|
|
|
39
|
Bản
đồ
|
1
|
1
|
|
|
|
40
|
Cơ yếu
|
3
|
3
|
|
|
|
41
|
Lưu
trữ
|
3
|
3
|
|
|
|
42
|
Xây
dựng
|
2
|
2
|
|
|
|
43
|
Bưu
chính viễn thông
|
1
|
1
|
|
|
|
44
|
Điện
khí hóa
|
1
|
1
|
|
|
|
45
|
Kinh
tế học
|
2
|
2
|
|
|
|
46
|
Khoa
học y tế
|
2
|
2
|
|
|
|
47
|
Quản
lý Vệ sinh
|
2
|
2
|
|
|
|
48
|
Phẫu
thuật
|
1
|
1
|
|
|
|
49
|
Chân
tay giả
|
2
|
2
|
|
|
|
VI
|
Đào
tạo cán bộ, học sinh các địa phương thuộc Khu vực Tam giác phát triển của Lào
|
50
|
|
50
|
|
|
|
Cộng:
I + II + III + IV+V+ VI
|
600
|
|
400
|
200
|
|
VII
|
Bồi
dưỡng văn hóa và dự bị tiếng Việt để thi vào đại học (đối với những học sinh đã tốt nghiệp Trung học phổ
thông)
|
50
|
|
50
|
|
|
|
Tổng
cộng
|
650
|
|
|
|
|
B.
Đào tạo con em Việt kiều tại Lào học tập tại Việt Nam năm 2005: 10 người
C.
Đào tạo cán bộ, học sinh Việt Nam học tập tại Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào năm
2005: 25 người