Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Nghị định 04/2018/NĐ-CP cơ chế chính sách ưu đãi đối với Khu công nghệ cao Đà Nẵng

Số hiệu: 04/2018/ND-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành: 04/01/2018 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 04/2018/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 04 tháng 01 năm 2018

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI KHU CÔNG NGHỆ CAO ĐÀ NẴNG

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật công nghệ cao ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Luật khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Luật đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật thuế xuất nhập khẩu ngày 06 tháng 4 năm 2016;

Căn cứ Luật nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ngày 25 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 19 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định về cơ chế, chính sách ưu đãi đối với Khu công nghệ cao Đà Nẵng.

Chương I

PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU CHỈNH

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định một số cơ chế, chính sách ưu đãi đối với Khu công nghệ cao Đà Nẵng (Khu công nghệ cao).

Nhà đầu tư được áp dụng các cơ chế, chính sách ưu đãi theo Nghị định này hoặc theo các quy định khác phù hợp với pháp luật Việt Nam.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam, người Việt Nam ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động tại Khu công nghệ cao.

2. Ban Quản lý Khu công nghệ cao Đà Nẵng (Ban Quản lý).

3. Các cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan chuyên môn có liên quan.

Chương II

CƠ CHẾ HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHỆ CAO

Điều 3. Nguồn vốn huy động để đầu tư phát triển Khu công nghệ cao

1. Ngân sách trung ương ưu tiên bố trí đủ số vốn bổ sung có mục tiêu (phần vốn ngân sách trung ương cam kết hỗ trợ trong từng giai đoạn) cho ngân sách thành phố để thực hiện các dự án, công trình trong Khu công nghệ cao và các chương trình quốc gia phát triển Khu công nghệ cao.

2. Hằng năm, trong trường hợp vượt thu ngân sách trung ương, Chính phủ báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội ưu tiên hỗ trợ vốn cho Khu công nghệ cao nhằm sớm đưa Khu công nghệ cao hoàn thành đầu tư hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật vào năm 2020.

3. Chính phủ ưu tiên huy động vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho thành phố Đà Nẵng để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và các dự án xây dựng công trình tiện ích công cộng cần thiết, trung tâm đào tạo, trung tâm nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ, trung tâm ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao. Việc bố trí vốn đối ứng trong nước cho các dự án, công trình này do ngân sách thành phố bảo đảm.

4. Hằng năm, Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng tập trung bố trí đủ nguồn vốn đầu tư từ ngân sách địa phương để hoàn thành các dự án, công trình trong Khu công nghệ cao theo kế hoạch được phê duyệt; Ban Quản lý được huy động vốn trong nước theo quy định của pháp luật để đầu tư xây dựng, phát triển Khu công nghệ cao.

Điều 4. Dự án, công trình trong Khu công nghệ cao được áp dụng huy động vốn đầu tư

1. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong Khu công nghệ cao bao gồm các hạng mục: San nền, hệ thống kênh dẫn, hệ thống thoát nước, hệ thống thoát nước thải, hệ thống xử lý chất thải, hệ thống hào và tuynel kỹ thuật, giao thông, hệ thống cấp nước, hệ thống công nghệ thông tin, hệ thống cấp điện nguồn, hệ thống điện chiếu sáng, vỉa hè, hàng rào, cổng chào, cây xanh, cảnh quan công cộng.

2. Chi trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư các dự án và các công trình trong Khu công nghệ cao theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Đầu tư xây dựng công trình trong Khu công nghệ cao:

a) Khu nghiên cứu - phát triển, đào tạo và ươm tạo doanh nghiệp: Trung tâm Đào tạo, Trung tâm Ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao, Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ trực thuộc Ban Quản lý;

b) Khu quản lý - hành chính;

c) Khu công trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối.

Chương III

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ

Điều 5. Ưu đãi về tiền thuê đất, tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

1. Miễn toàn bộ tiền thuê đất cho cả thời hạn dự án đầu tư thuê trong các trường hợp sau:

a) Đất xây dựng công trình giao thông và hạ tầng kỹ thuật, đất cây xanh, đất có mặt nước, công viên sử dụng công cộng theo quy hoạch chung và quy hoạch phân khu được phê duyệt;

b) Đất xây dựng công trình sự nghiệp của các tổ chức sự nghiệp công lập;

c) Đất xây dựng cơ sở đào tạo nhân lực công nghệ cao theo quy định của pháp luật về công nghệ cao;

d) Đất thực hiện dự án nhà ở cho chuyên gia, người lao động thuê khi làm việc tại Khu công nghệ cao theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

đ) Dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư (trừ dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu công nghệ cao).

2. Mức ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất đối với dự án không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này cụ thể như sau:

a) Miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ ngày có quyết định cho thuê đất (không bao gồm các trường hợp đầu tư xây dựng cải tạo và mở rộng cơ sở sản xuất, kinh doanh);

b) Miễn tiền thuê đất sau thời gian miễn tiền thuê đất của thời gian xây dựng cơ bản 15 năm đối với dự án đầu tư không thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư; dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu công nghệ cao;

c) Miễn tiền thuê đất sau thời gian miễn tiền thuê đất của thời gian xây dựng cơ bản 19 năm đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư;

d) Miễn tiền thuê đất trong thời gian buộc phải ngừng sản xuất, kinh doanh do bị thiên tai, hỏa hoạn hoặc tai nạn bất khả kháng.

3. Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư, danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.

4. Trường hợp người sử dụng đất thuê đất trong Khu công nghệ cao để thực hiện các dự án xã hội hóa thuộc lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường thì áp dụng mức ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.

5. Người sử dụng đất được miễn tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trong toàn bộ thời gian sử dụng đất.

Điều 6. Hoàn trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng

1. Người sử dụng đất không phải thực hiện hoàn trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng trong các trường hợp sau:

a) Được giao đất không thu tiền sử dụng đất, thuê đất miễn toàn bộ tiền thuê đất trong cả thời gian thuê và đã được Ban Quản lý bàn giao đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014;

b) Sử dụng đất và đất có mặt nước để xây dựng công trình giao thông, hạ tầng kỹ thuật, khu cây xanh, công viên sử dụng công cộng theo quy hoạch chung xây dựng và quy hoạch phân khu chức năng (bao gồm cả trường hợp đã sử dụng đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành);

c) Ban Quản lý và các đơn vị trực thuộc Ban Quản lý sử dụng đất để xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp, công trình phục vụ quản lý và khai thác hạ tầng (bao gồm cả trường hợp đã sử dụng đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành);

đ) Thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm và thuộc diện được miễn, giảm tiền thuê đất nhưng có nguyện vọng không hưởng ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất;

đ) Đối với các dự án quy mô vốn từ 3.000 tỷ đồng trở lên, người sử dụng đất không phải thực hiện hoàn trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng.

2. Các trường hợp sử dụng đất không quy định tại khoản 1 Điều này phải thực hiện hoàn trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định.

Điều 7. Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp

1. Ưu đãi về thuế suất

a) Thuế suất 10% trong thời hạn 15 năm áp dụng đối với thu, nhập của doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới trong Khu công nghệ cao.

b) Đối với các dự án đầu tư mới vào Khu công nghệ cao có quy mô vốn từ 3.000 tỷ đồng trở lên được áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 30 năm.

c) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với người lao động làm việc tại các doanh nghiệp trong Khu công nghệ cao được áp dụng thuế suất ưu đãi 10% như đối tượng người lao động đang làm việc trong và ngoài khu công nghiệp theo khoản 5 Điều 49 Luật nhà ở.

2. Ưu đãi về miễn, giảm thuế

a) Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với thu nhập của doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới trong Khu công nghệ cao.

b) Các trường hợp miễn, giảm thuế khác được thực hiện theo các quy định tại Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản có liên quan.

Điều 8. Ưu đãi về thuế nhập khẩu

1. Miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án trong Khu công nghệ cao, bao gồm:

a) Máy móc, thiết bị; linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với máy móc, thiết bị; nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo máy móc, thiết bị hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng của máy móc, thiết bị;

b) Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất của dự án;

c) Vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được.

Việc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu quy định tại khoản này được áp dụng cho cả dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng.

2. Miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm kể từ khi bắt đầu sản xuất đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản xuất của các dự án đầu tư vào Khu công nghệ cao.

3. Miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư chuyên dùng trong nước chưa sản xuất được, tài liệu, sách báo khoa học chuyên dùng sử dụng trực tiếp cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, phát triển hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ trong Khu công nghệ cao.

Điều 9. Ưu đãi về tín dụng đầu tư

Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp có thu đầu tư thuộc Danh mục các dự án vay vốn tín dụng đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

Chương IV

CÁC ƯU ĐÃI KHÁC

Điều 10. Tiền sử dụng hạ tầng

1. Tiền sử dụng hạ tầng là khoản thu nhằm bù đắp chi phí đầu tư xây dựng, duy tu, bảo dưỡng, duy trì điều kiện phục vụ hoặc tái tạo các công trình hạ tầng kỹ thuật - xã hội.

2. Nhà đầu tư có dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh trong Khu công nghệ cao có sử dụng các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội trong khu phải trả tiền sử dụng hạ tầng.

3. Đối với các công trình do doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội thuộc Khu công nghệ cao đầu tư xây dựng:

a) Doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội thuộc Khu công nghệ cao được tổ chức quản lý, khai thác và thu tiền sử dụng hạ tầng của các nhà đầu tư trong Khu công nghệ cao; có trách nhiệm duy tu, bảo dưỡng, duy trì điều kiện phục vụ của các công trình hạ tầng này theo quy định của pháp luật;

b) Mức thu tiền sử dụng hạ tầng kỹ thuật - xã hội do doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội thuộc Khu công nghệ cao đầu tư xây dựng quyết định và được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên một trong các chỉ tiêu sau: Tổng doanh thu xuất khẩu; tổng doanh thu hoạt động sản xuất, dịch vụ; tổng số tiền thuê lại đất đã có cơ sở hạ tầng.

4. Đối với các công trình không do doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội thuộc Khu công nghệ cao đầu tư xây dựng:

a) Ban Quản lý có trách nhiệm tổ chức quản lý, khai thác, duy tu, bảo dưỡng và thu tiền sử dụng hạ tầng của các nhà đầu tư trong khu để đầu tư cho việc duy tu, bảo dưỡng, duy trì điều kiện phục vụ của các công trình hạ tầng này và thực hiện quản lý theo quy định của pháp luật;

b) Mức thu tiền sử dụng hạ tầng kỹ thuật - xã hội chung trong Khu công nghệ cao không do doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội đầu tư xây dựng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng quy định theo quy định của Luật giá và pháp luật khác có liên quan, Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng quyết định hình thức định giá bảo đảm phù hợp với tình hình kinh tế xã hội địa phương và chủ trương chính sách của Nhà nước.

5. Doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội và Ban Quản lý được quản lý, sử dụng toàn bộ số tiền thu được để bù đắp chi phí và thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật. Khi thu tiền sử dụng hạ tầng kỹ thuật - xã hội, doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội và Ban Quản lý phải lập và giao hóa đơn cho người nộp; thực hiện hạch toán riêng và quản lý, sử dụng toàn bộ số tiền thu được theo quy định của pháp luật. Hóa đơn thu tiền sử dụng hạ tầng do doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội và Ban Quản lý cấp cho người nộp là chứng từ hợp lệ, được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh và được khấu trừ thuế giá trị gia tăng khi xác định nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Xuất nhập cảnh

Nhà đầu tư, chuyên gia và người lao động là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài làm việc trực tiếp tại Khu công nghệ cao và thành viên gia đình (bao gồm bố, mẹ, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi dưới 18 tuổi) được xem xét cấp thị thực có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh nhiều lần với thời hạn phù hợp với mục đích nhập cảnh theo quy định của pháp luật.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 12. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 02 năm 2018.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng, Trưởng ban Ban Quản lý Khu công nghệ cao Đà Nẵng và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Ban Quản lý Khu công nghệ cao Đà Nẵng;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (2).PC

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Xuân Phúc

THE GOVERNMENT OF VIETNAM
----------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence-Freedom-Happiness
-----------------

No. 04/2018/ND-CP

Hanoi, January 04, 2018

 

DECREE

PRESCRIBING INCENTIVE POLICIES AND MECHANISMS FOR DA NANG HI-TECH PARK

Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015;

Pursuant to the Law on Organization of Local Governments dated June 19, 2015;

Pursuant to the Law on State Budget dated June 25, 2015;

Pursuant to the Law on High Technologies dated November 13, 2008;

Pursuant to the Law on Science and Technology dated June 18, 2013;

Pursuant to the Land Law dated November 29, 2013;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Pursuant to the Law on Investment dated November 26, 2014;

Pursuant to the Law on Export and Import Duties dated April 06, 2016;

Pursuant to the Law on Housing dated November 25, 2014;

Pursuant to the Law on Non-Agricultural Land Use Levies dated November 25, 2014;

Pursuant to the Law on Corporate Income Tax dated June 03, 2008, and the Law on Amendments to the Law on Corporate Income Tax dated June 19, 2013;

Pursuant to the Law on amendments to the Laws on taxation dated November 26, 2014; 

At the request of the Minister of Science and Technology of Vietnam;

The Government herein promulgates a Decree prescribing incentive policies and mechanisms for Da Nang Hi-Tech Park.

Chapter I

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 1. Scope

This Decree introduces some incentive policies and mechanisms for Da Nang Hi-Tech Park (DHTP).

Investors are entitled to incentive policies and mechanisms laid down in this Decree or other relevant regulations in compliance with the law of Vietnam.

Article 2. Regulated entities 

1. Vietnamese organizations and individuals, overseas Vietnamese, and foreign organizations and individuals having operations in DHTP.

2. Da Nang Hi-Tech Park management board (DHTP management board).

3. Regulatory agencies and relevant specialized agencies. 

Chapter II

MECHANISMS FOR RAISING FUNDS FOR MAKING INVESTMENT IN AND DEVELOPMENT OF DA NANG HI-TECH PARK

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Allocation of sufficient dedicated additional funding (which will be allocated by the central-government budget in each period as committed) to Da Nang city’s budget for execution of projects and constructions in DHTP and national programs for development of DHTP will be prioritized.

2. Every year, if there is an increased amount of the central-government budget, the Government shall submit a report thereon and request the Standing Committee of the National Assembly of Vietnam to consider allocating funding to DHTP with the aim of completing investment in infrastructure and technical facilities of DHTP by 2020.

3. The Government prioritizes the mobilization of the official development assistance (ODA) funding for Da Nang city to make investment in and construction of technical and social infrastructure facilities and necessary public utility projects, training centers, technology research and development centers, and high-tech business incubation centers. Reciprocal capital for these projects or works shall be derived from Da Nang city’s budget.

4. Every year, the People's Committee of Da Nang city will focus on allocation of sufficient investment funding which is derived from the local-government budget for completing projects and constructions in DHTP according to the approved plan; DHTP management board shall be allowed to mobilize capital from domestic sources as prescribed by law for making investment in construction and development of DHTP.

Article 4. Projects and works in DHTP for which investment capital will be raised

1. Make investment in construction of technical infrastructure facilities in DHTP, including the following items: site leveling, runner system, water drainage system, wastewater drainage system, waste treatment system, technical ditches and tunnels, transportation system, water supply system, information technology system, power supply system, lighting system, sidewalks, fences, gateways, greenery, and public landscape.

2. Pay costs of compensation, land clearance and relocation for projects and works in DHTP according to the plan approved by a competent authority.

3. Make investment in construction of the following works in DHTP:

a) Area for research and development, business incubation and training, including: training center, high-tech business incubation center, and technology research and development center under the management of DHTP management board;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Key technical infrastructure area.

Chapter III

INVESTMENT INCENTIVE POLICIES

Article 5. Incentives on non-agricultural land rental and land use levies

1. Land rental shall be exempted for the entire lease term in the following cases:

a) Land used for constructing traffic and technical infrastructure works, greenery land, land with water surface, and public parks according to approved general planning and zoning planning;

b) Land used for administrative works of public administrative units;

c) Land used for construction of high-tech personnel training institutions as prescribed by the law on high technologies;

d) Land used for construction of houses to be leased to experts and workers who work at DHTP according to the planning approved by a competent authority;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. The projects other than those defined in clause 1 of this Article shall be eligible for the land rental exemption and reduction as follows:

a) The land rental shall be exempted for the capital construction period which shall not exceed 03 years from the issuance date of the land lease decision (except cases of innovation and expansion of business and production establishments);

b) After the capital construction period during which the land rental is exempted, the land rental shall be further exempted for 15 years in respect of the investment projects which are not included in the list of fields and sectors eligible for investment incentives, and investment projects on construction and operation of infrastructure facilities in DHTP;

c) After the capital construction period during which the land rental is exempted, the land rental shall be further exempted for 19 years in respect of the investment projects which are included in the list of fields and sectors eligible for investment incentives;

d) The land rental shall be exempted for the period during which business operations are suspended due to natural disasters, conflagration or other force majeure events.

3. The list of fields and sectors eligible for investment incentives, and the list of fields and sectors eligible for special investment incentives shall comply with the law on investment.

4. Users of leased land within DHTP for implementing projects with private sector involvement in education, vocational training, healthcare, culture, sports or environment shall be entitled to land rental exemption and reduction in accordance with the Government’s incentive policies for private sector involvement in such fields.

5. Non-agricultural land use levies shall be exempted for the entire land use period.

Article 6. Payment of compensation and land clearance costs

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) The land user is allocated land without collecting land use levies or leases land without paying the land rental during the lease period and has received land from the DHTP management board before July 01, 2014;

b) Land and land areas with water surface are used for construction of traffic works, technical infrastructure works, greenery area and/or public parks according to approved general construction planning and zoning planning (including the cases where land has been used before the effective date of this Decree);

c) DHTP management board and its affiliated units use land for building their working offices, administrative works and works serving the management and operation of infrastructure facilities (including the cases where land has been used before the effective date of this Decree);

dd) The land user leases land with annual land rental payment and is eligible for land rental exemption and reduction but refuses to enjoy such land rental exemption and reduction incentives;

dd) For projects whose capital is at least VND 3.000 billion, land users must not pay compensation and land clearance costs.

2. Land users in the cases other than those defined in clause 1 of this Article must make payment of compensation and land clearance costs as prescribed.

Article 7. Corporate income tax (CIT) incentives

1. CIT rates

a) 10% CIT shall be applied for 15 years to incomes earned by an enterprise that implements a new investment project in DHTP.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Incomes earned by an enterprise that implements a project on construction of social housing for sale, lease or lease purchase to workers who work at enterprises within DHTP and are eligible for social housing policies as those working within and outside industrial parks as prescribed in clause 5 Article 49 of the Housing Law shall be subject to 10% CIT.

2. CIT exemption and reduction

a) Tax exemption for 4 years and 50% tax reduction for the next 9 years shall be applied to incomes earned by enterprises that implement new investment projects in DHTP.

b) Other cases of tax exemption and tax reduction shall comply with provisions of the Law on Corporate Income Tax and relevant documents.

Article 8. Import duty incentives

1. The following goods that are imported as fixed assets of the projects located within DHTP shall be exempted from import duties:

a) Machinery and equipment; components, parts, spare parts for assembly or operation of machinery and equipment; raw materials for manufacture of machinery and equipment, components, parts, or spare parts of machinery and equipment;

b) Special-use vehicles in a technological line directly used for a manufacture project;

c) Building materials that cannot be domestically produced.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Raw materials, supplies and components that cannot be domestically manufactured and are imported to serve manufacturing activities of investment projects in DHTP shall be exempted from import duties for 05 years.

3. Import duties on machinery, equipment, parts and supplies that cannot be domestically manufactured, scientific documents and books serving scientific research, technological development, development of technology incubation, science and technology enterprise incubation, and technological innovation in DHTP shall be exempted.

Article 9. Investment credit incentives

Enterprises, business organizations and revenue-generating administrative units that implement investment projects included in the list of projects eligible for investment credits shall comply with regulations of law in force.

Chapter IV

OTHER INCENTIVES

Article 10. Infrastructure use fees

1. Infrastructure use fee means an amount collected for offsetting costs of construction, repair, maintenance, assurance of service conditions or restoration of technical and social infrastructure facilities.

2. Investors that have business and production projects in DHTP and use technical and social infrastructure facilities therein must pay infrastructure use fees.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) The enterprise in charge of investment in and operation of technical - social infrastructure facilities in DHTP shall manage, operate and collect infrastructure use fees from investors in DHTP; carry out maintenance, repair and assurance of service conditions of these infrastructure facilities in accordance with regulations of law;

b) The fee for use of technical - social infrastructure facilities shall be decided by the enterprise in charge of investment in and operation of technical - social infrastructure facilities in DHTP as a percentage of total export revenue, total revenue from production and service provision, or total rental of land with infrastructure.

4. Regarding facilities which are not built by enterprises making investment in and operation of technical - social infrastructure facilities in DHTP:

a) DHTP management board shall manage, operate, repair, maintain, and collect infrastructure use fees from investors in DHTP; the collected fees shall be used for covering costs of repair, maintenance and assurance of service conditions of these infrastructure facilities, and management costs as prescribed by law;

b) The fee for use of technical - social infrastructure facilities in DHTP which are not built by enterprises making investment in and operation of technical - social infrastructure facilities shall be decided by the People's Committee of Da Nang city in accordance with regulations of the Law on Prices and relevant laws. The method for determining the infrastructure use fee adopted by the People's Committee of Da Nang city must be conformable with local social and economic conditions, and the State policies and guidelines.

5. Enterprises making investment in and operation of technical - social infrastructure facilities and DHTP management board are entitled to manage and use the entire collected amounts of infrastructure use fees for covering their expenses and tax liabilities in accordance with regulations of law. When collecting fees for use technical - social infrastructure facilities, enterprises making investment in and operation of technical - social infrastructure facilities and DHTP management board must issue invoices to payers; record collected amounts in separate accounts, and manage and use the entire collected amounts in accordance with regulations of law. Invoices issued by enterprises making investment in and operation of technical - social infrastructure facilities and DHTP management board to payers of infrastructure use fees are considered valid documents which can be used as the basis for recording the paid amounts of infrastructure use fees as business expenses and deducting VAT upon determination of tax liabilities in accordance with regulations of law.

Article 11. Entry and exit

Investors, experts and workers who are overseas Vietnamese or foreigners and are directly working in DHTP, and their family members (including their fathers, mothers, spouse, biological children and adopted children under 18 years old) shall be eligible for multiple entry visas whose validity period shall be suitable for entry purposes as prescribed by law.

Chapter V

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 12. Effect and responsibility for implementation

1. This Decree comes into force from February 20, 2018.

2. Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Chairperson of the People’s Committee of Da Nang City, head of DHTP management board, and heads of relevant agencies shall be responsible for implementing this Decree./.

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
THE PRIME MINISTER




Nguyen Xuan Phuc

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Decree No. 04/2018/ND-CP dated January 04, 2018 on prescribing incentive policies and mechanisms for Da Nang Hi-Tech Park

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


157

DMCA.com Protection Status
IP: 3.143.239.63
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!