BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 22/2015/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 12 tháng 02 năm 2015
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ VÀ VỐN SỰ NGHIỆP CÓ TÍNH CHẤT
ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN CÁC HUYỆN NGHÈO VÀ CÁC HUYỆN CÓ TỶ LỆ HỘ NGHÈO CAO
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà
nước;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số
52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 ban hành Quy chế
Quản lý đầu tư và xây dựng; Nghị định số 12/2000/NĐ-CP
ngày 05/5/2000 sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị
định số 52/1999/NĐ-CP; Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP
về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về
quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 07/5/2010 của Chính phủ về hợp
đồng trong hoạt động xây dựng; Nghị định số 207/2013/NĐ-CP
ngày 11/12/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2010/NĐ-CP về hợp đồng trong hoạt động xây
dựng;
Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu
về lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về
Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo;
Thực hiện Quyết định số 615/QĐ-TTg ngày 25/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ
về việc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho 07 huyện có tỷ lệ hộ
nghèo cao được áp dụng cơ chế, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng theo quy định của
Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày
27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối
với 62 huyện nghèo;
Thực hiện Quyết định số 293/QĐ-TTg ngày 05/02/2013 về việc hỗ trợ có mục
tiêu từ ngân sách trung ương cho 23 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao được áp dụng cơ
chế, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng theo quy định của Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về
Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo;
Thực hiện Quyết định số 1791/QĐ-TTg ngày 01/10/2013 của Thủ tướng Chính
phủ bổ sung huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu; huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên vào
danh mục các huyện nghèo được hưởng các cơ chế, chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết
số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính
phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Đầu tư,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông
tư quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính
chất đầu tư trên địa bàn các huyện nghèo và các huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp
dụng, phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này áp dụng cho các dự án đầu
tư xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội sử dụng vốn đầu tư, vốn sự nghiệp có tính
chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác
(gọi chung là dự án) trên địa bàn các huyện nghèo và các huyện có tỷ lệ hộ
nghèo cao theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ được áp dụng cơ chế,
chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng theo quy định của Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về
Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo (gọi
chung là huyện nghèo).
2. Đối tượng áp dụng là các tổ chức,
cá nhân có liên quan đến việc sử dụng, quản lý, thanh toán, quyết toán các dự
án trên địa bàn huyện nghèo.
Điều 2. Nguồn vốn
Vốn đầu tư, vốn sự nghiệp có tính chất
đầu tư của các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội của các huyện
nghèo, bao gồm:
1. Nguồn vốn ngân sách nhà nước, bao gồm:
a) Nguồn vốn ngân sách trung ương:
- Nguồn vốn do các Bộ, ngành Trung
ương quản lý;
- Nguồn vốn ngân sách trung ương bổ
sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương hàng năm;
- Nguồn vốn ngân sách trung ương bổ
sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương thông qua các chương trình mục tiêu
quốc gia, các chương trình mục tiêu.
b) Nguồn vốn ngân sách địa phương;
c) Vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài (vốn vay ưu đãi), vốn viện
trợ không hoàn lại được tài trợ từ các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi Chính
phủ;
2. Nguồn vốn trái phiếu Chính phủ.
3. Vốn hỗ trợ, đóng góp của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn tài chính hợp pháp khác.
Điều 3. Nguyên tắc quản
lý, thanh toán, quyết toán
1. Việc quản lý, thanh toán, quyết
toán vốn đầu tư các dự án trên địa bàn các huyện nghèo đảm bảo đúng mục đích,
đúng đối tượng, tiết kiệm, hiệu quả; chấp hành đúng chế độ quản lý tài chính -
đầu tư - xây dựng của Nhà nước và theo đúng nội dung hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Việc quản lý, sử dụng, thanh toán,
quyết toán vốn đầu tư các nguồn vốn: ngân sách cấp xã, vốn trái phiếu Chính phủ,
vốn ODA và vay ưu đãi thực hiện như sau:
- Các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân
sách cấp xã và thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
được thực hiện theo Thông tư số 28/2012/TT-BTC
ngày 24/02/2012 của Bộ Tài chính quy định về quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn
ngân sách xã, phường, thị trấn và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu
có);
- Các dự án đầu tư bằng nguồn vốn trái
phiếu Chính phủ được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 231/2012/TT-BTC ngày 28/12/2012 của Bộ Tài chính
quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư
sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế (nếu có);
- Các dự án sử dụng nguồn vốn ODA và
vay ưu đãi được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 218/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính
quy định về quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn
hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vay ưu đãi nước ngoài của các nhà tài trợ
và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có);
Riêng những nội dung mang tính đặc thù
như: thời gian điều chỉnh kế hoạch vốn, thời gian thực hiện, thời gian thanh
toán vốn được thực hiện theo quy định tại Thông tư này và văn bản của cấp có thẩm
quyền.
Điều 4. Cơ quan kiểm
soát, thanh toán vốn
1. Cơ quan Kho bạc Nhà nước thực hiện
kiểm soát thanh toán vốn theo nhiệm vụ được giao.
2. Cơ quan, đơn vị khác được giao nhiệm
vụ kiểm soát thanh toán vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho một số dự án đặc
thù theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn
ODA và vay ưu đãi: thực hiện theo quy định tại Thông tư số 218/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài
chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
Chương II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. PHÂN BỔ, THẨM
TRA PHÂN BỔ VÀ ĐIỀU CHỈNH KẾ HOẠCH
Điều 5. Phân bổ, thẩm
tra phân bổ và điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư
Việc lập kế hoạch và phân bổ kế hoạch
vốn đầu tư hàng năm (trong đó có việc lồng ghép các nguồn vốn đầu tư trên địa
bàn các huyện nghèo) thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 02/2014/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 12/02/2014 của liên
Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính về việc hướng dẫn lồng ghép các nguồn vốn thực
hiện Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững trên địa bàn các huyện
nghèo, các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có), các quy định hiện
hành và hướng dẫn xây dựng dự toán hàng năm của Bộ Tài chính. Để phục vụ cho
công tác quản lý và kiểm soát thanh toán vốn, các Bộ, ngành và địa phương giao
kế hoạch vốn cho từng dự án, đảm bảo các điều kiện nguyên tắc sau:
1. Điều kiện dự án được giao kế hoạch
vốn.
a) Đối với các dự án được Thủ tướng
Chính phủ giao và Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo danh mục và mức vốn đầu tư
hàng năm từ ngân sách trung ương (bao gồm vốn hỗ trợ có mục tiêu cho các địa
phương), vốn trái phiếu Chính phủ, phải đảm bảo đủ các thủ tục đầu tư dự án
theo quy định; các dự án khởi công mới, dự án điều chỉnh tổng mức đầu tư phải
được thẩm định nguồn vốn theo đúng quy định hiện hành;
b) Đối với vốn đầu tư từ ngân sách địa
phương phải đảm bảo đủ các thủ tục đầu tư dự án theo quy định, các địa phương
thực hiện thẩm định nguồn vốn trước khi phê duyệt dự án theo đúng quy định hiện
hành.
2. Về mã số dự án và kế hoạch vốn.
Các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân
(UBND) các cấp phân bổ vốn đầu tư phát triển cho từng dự án theo mã dự án đầu
tư và ngành kinh tế (loại, khoản) theo Phụ lục số 02 ban hành theo Quyết định số
33/2008/QĐ-BTC ngày 02/6/2008 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính về Hệ thống mục lục ngân sách nhà nước, Thông tư số 110/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC
ngày 02/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về Hệ thống mục lục ngân sách nhà nước
và Thông tư số 147/2013/TT-BTC ngày
23/10/2013 của Bộ Tài chính quy định sửa đổi, bổ sung hệ thống mục lục ngân
sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
a) Đối với dự án do Bộ, ngành trung
ương quản lý:
- Căn cứ vào kế hoạch vốn đầu tư phát
triển trung hạn (nếu có) và kế hoạch vốn đầu tư phát triển hàng năm được giao,
các Bộ, ngành phân bổ chỉ tiêu kế hoạch vốn hàng năm cho Chủ đầu tư thuộc phạm
vi quản lý đã đủ điều kiện quy định, đảm bảo đúng với mức vốn được giao; cơ cấu
vốn trong nước, vốn ngoài nước, cơ cấu ngành kinh tế; đồng thời gửi Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính và Kho bạc Nhà nước đúng thời gian quy định để theo dõi
quản lý;
- Kho bạc Nhà nước (trung ương) nhận
được kế hoạch vốn đầu tư của Bộ, ngành Trung ương đã phân bổ chi tiết cho từng
dự án, thực hiện chuyển kế hoạch vốn các dự án (có chi tiết theo mã chương, mã
dự án đầu tư và ngành kinh tế (loại, khoản) của các Bộ, ngành về Kho bạc Nhà nước
(địa phương) để làm căn cứ kiểm soát, thanh toán vốn.
b) Đối với dự án do địa phương quản
lý:
- Căn cứ vào kế hoạch trung hạn (nếu
có) và kế hoạch hàng năm được giao, UBND các cấp lập phương án phân bổ vốn đầu
tư trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định. Theo Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân, UBND phân bổ và quyết định giao kế hoạch vốn đầu tư cho Chủ đầu tư
thuộc phạm vi quản lý đã đủ các điều kiện quy định, đảm bảo khớp đúng với chỉ
tiêu được giao về tổng mức đầu tư, cơ cấu vốn trong nước, vốn ngoài nước, cơ cấu
ngành kinh tế, tổng mức vốn của từng chương trình, danh mục và mức vốn của dự
án; tuân thủ các quy định về đối tượng đầu tư và mục tiêu sử dụng của từng nguồn
vốn đầu tư (thuộc thẩm quyền phân bổ vốn của địa phương); đồng thời gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Sở Tài chính và Kho bạc Nhà nước đúng thời gian quy
định để theo dõi quản lý và làm căn cứ kiểm soát, thanh toán vốn;
- UBND huyện gửi kế hoạch vốn đầu tư về
Sở Tài chính, đồng gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch và Kho bạc Nhà nước huyện để
theo dõi, làm căn cứ kiểm soát, thanh toán vốn. Đối với các huyện, phường, xã
nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân thực hiện theo Thông tư số 63/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 của Bộ Tài chính quy
định về việc công tác lập dự toán, tổ chức thực hiện dự toán và quyết toán ngân
sách huyện, quận, phường, xã nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân.
3. Nội dung và thời gian giao kế hoạch
vốn đầu tư: ngay sau khi nhận được kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân
sách nhà nước hàng năm (bao gồm cả kế hoạch vốn bổ sung) được cấp có thẩm quyền
giao theo quy định, các Bộ, ngành và các địa phương khẩn trương giao kế hoạch vốn
cho từng dự án theo Mẫu biểu số 01/PBKH
han hành kèm theo Thông tư này; thời gian giao kế hoạch vốn đảm bảo đúng quy
định của cấp có thẩm quyền.
4. Thẩm tra phân bổ kế hoạch vốn đầu
tư.
a) Đối với dự án do Bộ, ngành trung
ương quản lý:
Bộ Tài chính có ý kiến thẩm tra phân bổ
gửi các Bộ, ngành trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kế hoạch
phân bổ vốn đầu tư của các Bộ, ngành, bao gồm cả kế hoạch điều chỉnh, bổ sung
(nếu có). Trường hợp có dự án phân bổ không đúng quy định, Bộ Tài chính có ý kiến
để Kho bạc Nhà nước dừng thanh toán, nếu đã thanh toán thì thực hiện thu hồi số
vốn đã thanh toán cho dự án đó. Các Bộ, ngành có trách nhiệm chỉ đạo chủ đầu tư
các dự án được phân bổ vốn không đúng quy định hoàn trả ngân sách nhà nước số vốn
đã thanh toán và chịu trách nhiệm về hậu quả do việc phân bổ không đúng quy định
gây ra.
b) Đối với dự án do địa phương quản
lý:
- Đối với dự án do cấp tỉnh quản lý,
trong quá trình tham gia với các đơn vị liên quan về kế hoạch vốn đầu tư hàng
năm, bao gồm cả kế hoạch điều chỉnh, bổ sung (bao gồm vốn ngân sách trung ương
và vốn ngân sách địa phương), Sở Tài chính đồng thời thực hiện nhiệm vụ thẩm
tra kế hoạch phân bổ vốn đầu tư trước khi các cơ quan trình UBND cấp tỉnh quyết
định, đảm bảo các dự án phải có đầy đủ thủ tục đầu tư và đáp ứng được nguyên tắc
phân bổ vốn. Căn cứ quyết định về kế hoạch vốn đầu tư của UBND cấp tỉnh giao,
Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát thanh toán theo quy định. Trường hợp có dự
án không đủ thủ tục đầu tư, Kho bạc Nhà nước tỉnh dừng thanh toán và thông báo
cho Sở Tài chính để trình UBND cấp tỉnh xử lý theo đúng quy định;
- Đối với dự án do cấp huyện quản lý,
Phòng Tài chính - Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ thẩm tra phân bổ kế hoạch vốn đầu
tư ngay trước khi trình UBND huyện quyết định, đảm bảo các dự án phải có đầy đủ
thủ tục đầu tư và đáp ứng được nguyên tắc phân bổ vốn. Căn cứ quyết định về kế
hoạch vốn đầu tư của UBND huyện giao, Kho bạc Nhà nước huyện thực hiện kiểm
soát thanh toán theo quy định. Trường hợp phát hiện dự án không đủ thủ tục đầu
tư, Kho bạc Nhà nước huyện dừng thanh toán và thông báo cho Phòng Tài chính - Kế
hoạch, đồng thời báo cáo UBND huyện để xử lý theo đúng quy định;
- Trong quá trình Bộ Tài chính có ý kiến
nhận xét phân bổ kế hoạch vốn đầu tư hàng năm và bổ sung trong năm của các dự
án được hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách trung ương, trường hợp phát hiện có dự án
không đủ thủ tục đầu tư, không thuộc danh mục giao kế hoạch, không đúng đối tượng,
không đúng mức vốn ngân sách trung ương hỗ trợ, Bộ Tài chính có ý kiến thông
báo gửi UBND cấp tỉnh và Kho bạc Nhà nước dừng thanh toán; trường hợp đã thanh
toán thì thực hiện thu hồi số vốn đã thanh toán cho dự án đó. UBND cấp tỉnh có
trách nhiệm chỉ đạo chủ đầu tư hoàn trả ngân sách nhà nước số vốn đã thanh toán
và chịu trách nhiệm về hậu quả do việc phân bổ không đúng quy định gây ra.
5. Tài liệu để phục vụ cho cơ quan thẩm
tra phân bổ kế hoạch vốn đầu tư bao gồm:
a) Đối với dự án chuẩn bị đầu tư:
- Quyết định phê duyệt chủ trương đầu
tư dự án của cấp có thẩm quyền;
- Văn bản phê duyệt dự toán chi phí
công tác chuẩn bị đầu tư.
b) Đối với dự án thực hiện đầu tư:
- Văn bản thẩm định nguồn vốn theo quy
định đối với dự án khởi công mới, dự án điều chỉnh tổng mức đầu tư;
- Quyết định đầu tư dự án của cấp có
thẩm quyền (hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với dự án chỉ lập báo cáo kinh
tế - kỹ thuật), các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có).
6. Điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư.
a) Nguyên tắc:
- Các Bộ, ngành trung ương và các địa
phương rà soát tiến độ thực hiện và mục tiêu đầu tư của các dự án trong năm để điều
chỉnh kế hoạch vốn đầu tư theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền điều chỉnh
kế hoạch vốn đầu tư, chuyển vốn từ các dự án không có khả năng thực hiện sang
các dự án đủ điều kiện có khối lượng để thanh toán;
- Trước khi gửi kế hoạch điều chỉnh vốn
đầu tư từng dự án theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền; các Bộ, ngành
Trung ương và các địa phương chỉ đạo Chủ đầu tư dừng thanh toán tại thời điểm dự
kiến điều chỉnh và làm việc với Kho bạc Nhà nước để xác nhận số vốn thuộc kế hoạch
năm đã thanh toán cho dự án, xác định số vốn còn dư do không thực hiện được, đảm
bảo kế hoạch của dự án sau khi điều chỉnh không thấp hơn số vốn Kho bạc Nhà nước
đã thanh toán theo Mẫu biểu số 02/XNVTT ban
hành kèm theo Thông tư này. Các Bộ, ngành trung ương, các địa phương chịu
trách nhiệm về số liệu giải ngân và số kế hoạch vốn điều chỉnh. Thời hạn gửi kế
hoạch điều chỉnh vốn đầu tư chậm nhất ngày 30 tháng 4 của năm sau năm kế hoạch.
b) Các Bộ, ngành trung ương và các địa
phương thực hiện việc điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư theo quy định, gửi cơ quan
Tài chính đồng cấp và Kho bạc Nhà nước để làm căn cứ thanh toán. Thời hạn điều chỉnh
kế hoạch vốn đầu tư hàng năm cho từng dự án chậm nhất ngày 31 tháng 5 năm sau
năm kế hoạch. Việc thẩm tra điều chỉnh phân bổ vốn đầu tư thực hiện như quy định
tại khoản 4 của Điều này;
Kế hoạch vốn điều chỉnh của các dự án
phải nằm trong phạm vi tổng vốn kế hoạch giao hàng năm đã bố trí và phải nằm
trong phạm vi tổng kế hoạch trung hạn (nếu có). Tổng mức vốn điều chỉnh không
vượt kế hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ giao đối với nguồn vốn ngân sách
trung ương theo từng ngành, lĩnh vực, chương trình và không vượt kế hoạch đã được
Chủ tịch UBND cấp tỉnh, UBND huyện giao đối với nguồn vốn ngân sách địa phương
theo Mẫu biểu số 03/ĐCKH ban hành kèm
theo Thông tư này.
Mục 2. TẠM ỨNG, THANH
TOÁN VÀ THU HỒI VỐN ỨNG
Điều 6. Tạm ứng,
thanh toán vốn đầu tư và thu hồi vốn ứng
1. Mở tài khoản
Chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án (sau
đây gọi chung là chủ đầu tư) thực hiện mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy
định tại Điều 8, Thông tư số 61/2014/TT-BTC ngày 12/5/2014
của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà
nước trong điều kiện áp dụng Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc và
các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
2. Hồ sơ thanh toán.
Để phục vụ cho công tác quản lý, kiểm
soát thanh toán vốn đầu tư, chủ đầu tư gửi đến Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản
thanh toán các hồ sơ của dự án; các hồ sơ này là bản chính hoặc bản sao y bản
chính, chỉ gửi một lần cho đến khi dự án kết thúc đầu tư kể cả trường hợp dự án
sử dụng nhiều nguồn vốn, trừ trường hợp phải bổ sung, điều chỉnh, bao gồm:
a) Đối với công tác chuẩn bị đầu tư:
- Dự toán chi phí cho công tác chuẩn bị
đầu tư được duyệt;
- Văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn
nhà thầu theo quy định tại Nghị định số 63/2014/NĐ-CP
ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu và các văn
bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có);
- Hợp đồng và phụ lục hợp đồng (nếu
có) giữa chủ đầu tư với nhà thầu;
- Trường hợp chủ đầu tư tự thực hiện:
hồ sơ gồm dự toán chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư được duyệt, văn bản giao
việc hoặc hợp đồng nội bộ.
b) Đối với công tác thực hiện đầu tư:
- Dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc
báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật)
kèm quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự án (nếu
có);
- Văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn
nhà thầu theo quy định tại Nghị định số 63/2014/NĐ-CP
ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu và các văn
bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có);
- Hợp đồng và phụ lục hợp đồng (nếu
có) giữa chủ đầu tư với nhà thầu bao gồm các tài liệu kèm theo của hợp đồng
theo quy định của pháp luật, trừ các tài liệu mang tính kỹ thuật;
- Dự toán và quyết định phê duyệt dự
toán của chủ đầu tư cho từng công việc, hạng mục công trình, công trình đối với
trường hợp chỉ định thầu hoặc tự thực hiện và các công việc thực hiện không
thông qua hợp đồng;
- Văn bản thẩm định nguồn vốn theo quy
định (áp dụng đối với dự án do địa phương quản lý).
c) Đối với trường hợp Chủ đầu tư tự thực
hiện:
- Dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc
báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật) và
quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự án (nếu
có);
- Dự toán và quyết định phê duyệt dự
toán của chủ đầu tư đối với từng công việc, hạng mục công trình, công trình;
- Văn bản của cấp có thẩm quyền cho
phép tự thực hiện dự án (trường hợp chưa có trong quyết định đầu tư của cấp có
thẩm quyền);
- Văn bản giao việc hoặc hợp đồng nội
bộ.
3. Tạm ứng vốn.
a) Hồ sơ đề nghị tạm ứng vốn: căn cứ hồ
sơ tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này và mức vốn tạm ứng quy định tại điểm
b, khoản 3 Điều này; Chủ đầu tư lập hồ sơ đề nghị tạm ứng gửi tới Kho bạc Nhà
nước gồm:
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư
hoặc tạm ứng vốn đầu tư theo Mẫu biểu số 04/GĐNTTVĐT
ban hành kèm theo Thông tư này;
- Chứng từ chuyển tiền (theo quy định
hệ thống chứng từ kế toán của Bộ Tài chính);
- Bảo lãnh khoản tiền tạm ứng của nhà
thầu được thực hiện theo quy định dưới đây và văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế (nếu có):
+ Đối với các hợp đồng đã ký kết kể từ
ngày Nghị định số 207/2013/NĐ-CP ngày
11/12/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 07/5/2010 của Chính phủ về
hợp đồng trong hoạt động xây dựng có hiệu lực thi hành (ngày 01/02/2014) được
thực hiện theo quy định tại Nghị định số 207/2013/NĐ-CP
ngày 11/12/2013 của Chính phủ và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu
có);
Riêng đối với các trường hợp tự thực
hiện, thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng về bảo lãnh tạm ứng hợp đồng đối
với một số trường hợp đặc thù;
+ Đối với các hợp đồng đã ký kết và
đang thực hiện trước ngày có hiệu lực thi hành của Nghị định số 207/2013/NĐ-CP ngày 11/12/2013 của Chính phủ
(ngày 01/02/2014) thì không phải thực hiện theo quy định này.
b) Mức vốn tạm ứng được thực hiện theo
quy định dưới đây và văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có):
Tổng mức vốn tạm ứng của các hợp đồng
thực hiện trong năm tối đa là 30% kế hoạch vốn giao trong năm của dự án (bao gồm
kế hoạch điều chỉnh); tổng số vốn tạm ứng không vượt giá trị tạm ứng theo tỷ lệ
quy định trong hợp đồng (hoặc dự toán được duyệt đối với các công việc được thực
hiện không thông qua hợp đồng). Trường hợp dự án được bố trí kế hoạch vốn mà mức
vốn tạm ứng không đủ theo hợp đồng, sau khi đã thanh toán khối lượng hoàn thành
và thu hồi toàn bộ hoặc một phần số vốn đã tạm ứng lần trước, theo đề nghị của
chủ đầu tư, Kho bạc Nhà nước tạm ứng tiếp cho dự án;
Tổng số dư vốn tạm ứng chưa thu hồi tối
đa là 30% kế hoạch vốn giao trong năm của dự án. Trường hợp mức vốn đã tạm ứng
chưa thu hồi cao hơn 30% kế hoạch sau điều chỉnh, chủ đầu tư phối hợp với Kho bạc
Nhà nước có trách nhiệm thu hồi để đảm bảo tổng số dư vốn tạm ứng theo quy định
trên;
Đối với công việc giải phóng mặt bằng,
mức vốn tạm ứng theo yêu cầu, nhu cầu tại phương án giải phóng mặt bằng được
duyệt của cấp có thẩm quyền nhưng không vượt kế hoạch vốn hàng năm đã bố trí
trong kế hoạch cho phần việc giải phóng mặt bằng;
c) Việc tạm ứng vốn được thực hiện sau
khi hợp đồng có hiệu lực; căn cứ đề nghị tạm ứng của chủ đầu tư, căn cứ kế hoạch
vốn được giao trong năm (bao gồm kế hoạch điều chỉnh) và hợp đồng kinh tế ký kết
giữa chủ đầu tư và nhà thầu, Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát, chuyển vốn tạm
ứng đảm bảo không vượt mức vốn tạm ứng quy định tại điểm b, khoản 3 Điều này;
d) Thanh toán và thu hồi vốn tạm ứng:
Vốn tạm ứng được thanh toán qua từng lần
thanh toán khối lượng hoàn thành của hợp đồng, bắt đầu thanh toán từ lần thanh
toán đầu tiên và thu hồi hết khi thanh toán khối lượng hoàn thành đạt 80% giá
trị hợp đồng. Mức thanh toán từng lần do Chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu và quy
định cụ thể trong hợp đồng;
Giá trị của bảo lãnh tạm ứng hợp đồng
sẽ được khấu trừ tương ứng với giá trị tiền tạm ứng đã thu hồi qua mỗi lần
thanh toán giữa bên giao thầu và bên nhận thầu. Chủ đầu tư đảm bảo và chịu
trách nhiệm giá trị của bảo lãnh tạm ứng tương ứng với số dư tiền tạm ứng còn lại.
Thời gian có hiệu lực của bảo lãnh tạm ứng hợp đồng phải được kéo dài cho đến
khi chủ đầu tư đã thu hồi hết số tiền tạm ứng.
- Đối với công việc bồi thường, hỗ trợ
khi nhà nước thu hồi đất:
+ Đối với công việc bồi thường, hỗ trợ:
sau khi chi trả cho người thụ hưởng, chủ đầu tư tập hợp chứng từ, làm thủ tục
thanh toán và thu hồi tạm ứng trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày làm việc kể từ
ngày chi trả cho người thụ hưởng;
+ Đối với các công việc khác: vốn tạm ứng
được thu hồi vào từng kỳ thanh toán khối lượng hoàn thành và thu hồi hết khi đã
thực hiện xong công việc bồi thường, hỗ trợ.
đ) Chủ đầu tư có trách nhiệm cùng với
nhà thầu tính toán mức tạm ứng hợp lý, quản lý chặt chẽ, sử dụng vốn tạm ứng
đúng mục đích, đúng đối tượng, hiệu quả và có trách nhiệm thu hồi tạm ứng ngay
từ lần thanh toán khối lượng đầu tiên theo tỷ lệ đã được chủ đầu tư và nhà thầu
thống nhất trong hợp đồng và thu hồi số vốn đã tạm ứng khi thanh toán khối lượng
hoàn thành đạt đến 80% giá trị hợp đồng;
Trường hợp vốn tạm ứng quá thời hạn 6
tháng theo quy định trong hợp đồng hoặc tiến độ giải phóng mặt bằng theo phương
án giải phóng mặt bằng được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải thực hiện khối lượng
mà nhà thầu hoặc đơn vị được giao nội dung công việc giải phóng mặt bằng chưa
thực hiện do nguyên nhân khách quan hay chủ quan hoặc sau khi ứng vốn mà nhà thầu
hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ giải phóng mặt bằng sử dụng sai mục đích thì chủ
đầu tư phối hợp với Kho bạc Nhà nước để xác định số thu hồi và chịu trách nhiệm
thu hồi hoàn trả vốn đã tạm ứng cho ngân sách nhà nước;
Riêng trường hợp chủ đầu tư đã tạm ứng
vốn cho công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng nhưng chưa chi trả cho người
thụ hưởng vì lý do bất khả kháng thì chủ đầu tư chuyển toàn bộ số tiền đã tạm ứng
về tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư tại Kho bạc Nhà nước để thuận tiện cho việc
kiểm soát thanh toán và thu hồi tạm ứng;
Trường hợp đến hết năm kế hoạch mà vốn
tạm ứng chưa thu hồi hết do hợp đồng chưa được thanh toán đạt đến tỷ lệ quy định
thì tiếp tục thu hồi trong kế hoạch năm sau và không trừ vào kế hoạch thanh
toán vốn đầu tư năm sau.
e) Nhà nước cấp vốn cho Chủ đầu tư để
tạm ứng trong năm kế hoạch chậm nhất là đến ngày 31 tháng 12 (trừ trường hợp
thanh toán tạm ứng để thực hiện giải phóng mặt bằng thì được thực hiện đến hết
ngày 31/01 năm sau). Chủ đầu tư có thể tạm ứng một lần hoặc nhiều lần cho một hợp
đồng căn cứ vào nhu cầu thanh toán vốn tạm ứng nhưng không vượt mức vốn tạm ứng
theo quy định nêu trên; trường hợp kế hoạch vốn bố trí không đủ mức vốn tạm ứng
theo hợp đồng thì Chủ đầu tư được tạm ứng tiếp trong kế hoạch năm sau.
4. Thanh toán khối lượng hoàn thành.
a) Đối với công việc được thực hiện
thông qua hợp đồng xây dựng thực hiện theo quy định sau và các văn bản sửa đổi,
bổ sung hoặc thay thế (nếu có):
Việc thanh toán hợp đồng phải phù hợp
với loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng. Số lần thanh
toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán, thời hạn thanh toán, hồ sơ
thanh toán và điều kiện thanh toán phải được quy định rõ trong hợp đồng. Chủ đầu
tư có trách nhiệm tuân thủ các điều kiện áp dụng các loại giá hợp đồng theo quy
định tại Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày
07/5/2010 của Chính phủ về hợp đồng trong hoạt động xây dựng và Nghị định số 207/2013/NĐ-CP ngày 11/12/2013 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2010/NĐ-CP
ngày 07/5/2010 của Chính phủ về hợp đồng trong hoạt động xây dựng:
- Đối với hợp đồng trọn gói: Thanh
toán theo tỉ lệ phần trăm (%) giá hợp đồng hoặc giá công trình, hạng mục công
trình, khối lượng công việc tương ứng với các giai đoạn thanh toán được ghi
trong hợp đồng;
- Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định:
Thanh toán trên cơ sở khối lượng thực tế hoàn thành (kể cả khối lượng tăng hoặc
giảm được phê duyệt theo thẩm quyền, nếu có) được nghiệm thu và đơn giá trong hợp
đồng;
- Đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh:
Thanh toán trên cơ sở khối lượng thực tế hoàn thành (kể cả khối lượng tăng hoặc
giảm được phê duyệt theo thẩm quyền, nếu có) được nghiệm thu và đơn giá đã điều
chỉnh do trượt giá theo đúng các thỏa thuận của hợp đồng;
- Đối với hợp đồng theo thời gian:
+ Chi phí cho chuyên gia được xác định
trên cơ sở mức lương cho chuyên gia và các chi phí liên quan do các bên thỏa
thuận trong hợp đồng nhân với thời gian làm việc thực tế được nghiệm thu (theo
tháng, tuần, ngày, giờ);
+ Các khoản chi phí ngoài mức thù lao
cho chuyên gia thì thanh toán theo phương thức quy định trong hợp đồng;
- Đối với hợp đồng kết hợp các loại
giá hợp đồng: Việc thanh toán được thực hiện tương ứng với các loại hợp đồng quy
định nêu trên;
- Đối với khối lượng công việc phát
sinh ngoài hợp đồng:
Việc thanh toán các khối lượng phát
sinh (ngoài hợp đồng) chưa có đơn giá trong hợp đồng, thực hiện theo các thỏa
thuận bổ sung hợp đồng mà các bên đã thống nhất trước khi thực hiện và phải phù
hợp với các quy định của pháp luật có liên quan. Trường hợp bổ sung công việc
phát sinh thì chủ đầu tư và nhà thầu phải ký phụ lục bổ sung hợp đồng theo
nguyên tắc sau đây:
+ Trường hợp khối lượng công việc phát
sinh lớn hơn 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng hoặc khối lượng
phát sinh chưa có đơn giá trong hợp đồng thì được thanh toán trên cơ sở các bên
thống nhất xác định đơn giá mới theo nguyên tắc thỏa thuận trong hợp đồng về đơn
giá cho khối lượng phát sinh;
+ Trường hợp khối lượng phát sinh nhỏ
hơn hoặc bằng 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng thì áp dụng
đơn giá trong hợp đồng, kể cả đơn giá đã được điều chỉnh theo thỏa thuận của hợp
đồng (nếu có) để thanh toán;
+ Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định
và hợp đồng theo thời gian thì khi giá nhiên liệu, vật tư, thiết bị do Nhà nước
áp dụng biện pháp bình ổn giá theo quy định của Luật
Giá có biến động bất thường hoặc khi nhà nước thay đổi chính sách về thuế,
tiền lương ảnh hưởng trực tiếp đến giá hợp đồng thì được thanh toán trên cơ sở điều
chỉnh đơn giá nếu được phép của cấp quyết định đầu tư và các bên có thỏa thuận
trong hợp đồng;
+ Đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh,
thì đơn giá trong hợp đồng được điều chỉnh cho những khối lượng công việc mà tại
thời điểm ký hợp đồng, bên giao thầu và bên nhận thầu cam kết sẽ điều chỉnh lại
đơn giá do trượt giá sau một khoảng thời gian nhất định kể từ ngày hợp đồng có
hiệu lực;
+ Đối với hợp đồng trọn gói: trường hợp
có phát sinh hợp lý những công việc ngoài phạm vi hợp đồng đã ký (đối với hợp đồng
thi công xây dựng là khối lượng nằm ngoài phạm vi công việc phải thực hiện theo
thiết kế; đối với hợp đồng tư vấn là khối lượng nằm ngoài nhiệm vụ tư vấn phải
thực hiện). Trường hợp này, khi điều chỉnh khối lượng mà không làm thay đổi mục
tiêu đầu tư hoặc không vượt tổng mức đầu tư được phê duyệt thì chủ đầu tư và
nhà thầu tính toán, thỏa thuận và ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng; trường hợp
làm vượt tổng mức đầu tư được phê duyệt thì phải được Người có thẩm quyền quyết
định đầu tư xem xét, quyết định; trường hợp thỏa thuận không được thì khối lượng
các công việc phát sinh đó sẽ hình thành gói thầu mới, việc lựa chọn nhà thầu để
thực hiện gói thầu này theo quy định hiện hành.
- Hồ sơ thanh toán: Khi có khối lượng
hoàn thành được nghiệm thu theo giai đoạn thanh toán và điều kiện thanh toán
trong hợp đồng, chủ đầu tư lập hồ sơ đề nghị thanh toán gửi Kho bạc Nhà nước,
bao gồm:
+ Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư
hoặc thanh toán tạm ứng vốn đầu tư;
+ Bảng xác định giá trị khối lượng
công việc hoàn thành đề nghị thanh toán theo Mẫu biểu
số 05.a/BXĐKLHT ban hành kèm theo Thông tư này, đối với khối lượng đền
bù giải phóng mặt bằng theo Mẫu biểu số 05.b/BXNKLĐB
ban hành kèm theo Thông tư này;
+ Khi có khối lượng công việc phát
sinh ngoài hợp đồng, chủ đầu tư gửi Bảng tính giá trị khối lượng công việc phát
sinh (nếu có) ngoài phạm vi hợp đồng đã ký kết đề nghị thanh toán có xác nhận của
đại diện bên giao thầu, đại diện tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu theo
Mẫu biểu số 06/BXNKLPS ban hành kèm theo Thông
tư này;
+ Chứng từ chuyển tiền (theo quy định
hệ thống chứng từ kế toán của Bộ Tài chính).
b) Đối với các công việc được thực hiện
không thông qua hợp đồng (như trường hợp tự làm, một số công việc quản lý dự án
do Chủ đầu tư trực tiếp thực hiện), việc thanh toán trên cơ sở bảng kê khối lượng
công việc hoàn thành (có chữ ký và đóng dấu của chủ đầu tư) và dự toán được duyệt
phù hợp với tính chất từng loại công việc. Hồ sơ thanh toán bao gồm: bảng kê khối
lượng công việc hoàn thành và dự toán được duyệt cho từng công việc; giấy đề
nghị thanh toán vốn đầu tư hoặc tạm ứng (nếu có) và chứng từ chuyển tiền.
Đối với chi phí đền bù, bồi thường hỗ
trợ và tái định cư, hồ sơ thanh toán bao gồm: bảng kê xác nhận khối lượng đền
bù, giải phóng mặt bằng đã thực hiện, việc tạm ứng, thanh toán được thực hiện
như đối với các dự án hoặc gói thầu xây dựng công trình. Riêng chi phí cho công
tác tổ chức đền bù giải phóng mặt bằng, Kho bạc Nhà nước căn cứ vào dự toán chi
phí đền bù giải phóng mặt bằng được duyệt, chuyển toàn bộ tiền thanh toán theo
đề nghị của chủ đầu tư cho tổ chức thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng. Việc
quản lý, sử dụng chi phí này do tổ chức thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng chịu
trách nhiệm thực hiện theo quy định tại Thông tư số 57/2010/TT-BTC ngày 16/4/2010 của Bộ Tài chính quy
định việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế (nếu có).
c) Đối với những trường hợp có thực hiện
việc phúc tra nghiệm thu kết quả thực hiện dự án theo quy định thì kết quả phúc
tra nghiệm thu là căn cứ sau cùng để thanh toán khối lượng công việc thực hiện
dự án.
5. Kiểm soát thanh toán của Kho bạc
Nhà nước
a) Căn cứ hồ sơ đề nghị thanh toán của
chủ đầu tư, Kho bạc Nhà nước căn cứ vào các điều khoản thanh toán được quy định
trong hợp đồng, văn bản giao việc hoặc hợp đồng nội bộ (đối với trường hợp chủ
đầu tư tự thực hiện dự án), số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm
thanh toán, các điều kiện thanh toán và giá trị từng lần thanh toán để thanh
toán cho chủ đầu tư;
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về tính
chính xác, hợp pháp của khối lượng thực hiện, định mức, đơn giá, dự toán các loại
công việc, chất lượng công trình; Kho bạc Nhà nước không chịu trách nhiệm về
các vấn đề này. Kho bạc Nhà nước căn cứ hồ sơ thanh toán và thực hiện thanh
toán theo hợp đồng.
b) Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm
soát thanh toán theo nguyên tắc “thanh toán trước, kiểm soát sau” cho từng lần
thanh toán và “kiểm soát trước, thanh toán sau” đối với lần thanh toán cuối
cùng của hợp đồng. Kho bạc Nhà nước hướng dẫn cụ thể phương thức kiểm soát
thanh toán trong hệ thống Kho bạc Nhà nước, đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi cho
chủ đầu tư, nhà thầu và đúng quy định của Nhà nước;
c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc đối
với trường hợp “kiểm soát trước, thanh toán sau” và trong 03 ngày làm việc đối
với trường hợp thanh toán tạm ứng và “thanh toán trước, kiểm soát sau” kể từ
khi nhận đủ hồ sơ tạm ứng, thanh toán theo quy định của chủ đầu tư, căn cứ vào
hợp đồng (hoặc dự toán được duyệt đối với các công việc được thực hiện không
thông qua hợp đồng) và số tiền chủ đầu tư đề nghị thanh toán, Kho bạc Nhà nước
kiểm soát, cấp vốn thanh toán cho dự án và thu hồi vốn tạm ứng theo quy định;
d) Số vốn thanh toán cho từng công việc,
hạng mục công trình, công trình không vượt dự toán được duyệt hoặc giá gói thầu;
tổng số vốn thanh toán cho dự án không vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt.
Số vốn thanh toán cho dự án trong năm (bao gồm cả thanh toán tạm ứng và thanh
toán khối lượng hoàn thành) không vượt kế hoạch vốn cả năm đã bố trí cho dự án;
đ) Kế hoạch vốn năm của dự án chỉ
thanh toán cho khối lượng hoàn thành được nghiệm thu, thời hạn thanh toán
(trong đó có thanh toán để thu hồi vốn đã tạm ứng) theo quy định tại khoản 7 của
Điều này;
e) Đối với một số dự án đặc biệt quan
trọng cần phải có cơ chế tạm ứng, thanh toán vốn khác với các quy định trên
đây, sau khi có ý kiến của cấp có thẩm quyền, Bộ Tài chính sẽ có văn bản hướng
dẫn riêng;
6. Việc quản lý, thanh toán, thu hồi
và quyết toán nguồn vốn ứng trước dự toán ngân sách năm sau cho các dự án được
thực hiện như sau:
a) Việc ứng trước dự toán ngân sách
năm sau được thực hiện theo quy định của khoản 3, Điều 57 Luật
Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002 và Điều
61 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước
và Thông tư số 59/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP
ngày 06/6/2003 và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có);
b) Căn cứ văn bản ứng trước vốn của cấp
có thẩm quyền, Bộ Tài chính thông báo cho các Bộ, ngành, địa phương đối với nguồn
vốn từ ngân sách trung ương về danh mục, tổng mức ứng, nguồn vốn ứng, niên độ ứng
và thu hồi; đồng gửi Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước để quản lý, thanh toán cho
dự án. Các Bộ, ngành, địa phương phân bổ đúng danh mục và mức vốn được giao;
Trường hợp các Bộ, ngành, địa phương
phân bổ sai danh mục và mức vốn ứng theo thông báo của Bộ Tài chính thì Kho bạc
Nhà nước dừng thanh toán đồng thời báo cáo Bộ Tài chính xem xét, xử lý và báo
cáo UBND cấp tỉnh về việc dừng thanh toán (đối với dự án do địa phương quản
lý);
c) Thời hạn thanh toán thực hiện như
thời hạn thanh toán vốn đầu tư trong kế hoạch năm được ứng trước. Trường hợp
khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Hết thời hạn thanh toán, Kho bạc Nhà nước
làm thủ tục hủy bỏ mức vốn ứng trước chưa sử dụng;
d) Thu hồi vốn: Các Bộ, địa phương có
trách nhiệm bố trí kế hoạch vốn cho dự án trong dự toán ngân sách năm sau để
hoàn trả vốn ứng trước. Khi thẩm tra phân bổ vốn đầu tư trong kế hoạch hàng
năm, đối với ngân sách trung ương, Bộ Tài chính đồng thời thông báo thu hồi vốn
ứng trước, số thu hồi vốn tối đa bằng mức vốn đã được ứng trước, trừ trường hợp
được Thủ tướng Chính phủ cho phép chưa thu hồi; đối với vốn ngân sách địa
phương và vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới,
trường hợp UBND các cấp không bố trí hoặc bố trí không đủ số vốn thu hồi theo quy
định, Kho bạc Nhà nước địa phương thông báo cho Sở Tài chính, Phòng Tài chính -
Kế hoạch để báo cáo UBND các cấp bố trí thu hồi số vốn đã ứng trước theo quy định;
đ) Quyết toán vốn: Thời hạn quyết toán
vốn ứng trước theo thời hạn được bố trí vốn để thu hồi. Trường hợp dự án được
thu hồi vốn ứng theo thời kỳ một số năm thì số vốn thu hồi của kế hoạch năm nào
được quyết toán vào niên độ ngân sách năm đó, số vốn đã thanh toán nhưng chưa bố
trí để thu hồi được chuyển sang năm sau quyết toán phù hợp với kế hoạch thu hồi
vốn.
7. Thời hạn thực hiện và thanh toán vốn
đầu tư
a) Thời gian thực hiện và thanh toán vốn
kế hoạch năm đến hết ngày 30 tháng 6 năm tiếp theo năm kế hoạch; Trường hợp sau
thời hạn trên do Thủ tướng Chính phủ quy định. Hết thời hạn thanh toán, Kho bạc
Nhà nước làm thủ tục hủy bỏ mức vốn ứng trước chưa sử dụng.
b) Kéo dài thời gian thực hiện và
thanh toán vốn:
- Hết ngày 30 tháng 6 năm sau năm kế
hoạch, kế hoạch vốn đã giao cho các dự án chưa sử dụng hoặc sử dụng chưa hết
thì hủy bỏ; trừ các trường hợp được cấp có thẩm quyền cho phép kéo dài sang năm
sau (nếu có);
- Việc xét chuyển vốn kéo dài của các
dự án: Sau khi kết thúc thời hạn thanh toán vốn hàng năm theo quy định (ngày 30
tháng 6 năm sau), căn cứ vào tình hình thực hiện và thanh toán vốn của các dự
án, theo đề nghị của chủ đầu tư, các dự án thuộc đối tượng (tại gạch đầu dòng
thứ nhất điểm b, khoản 7 của Điều này), cơ quan chủ quản tổng hợp, có văn bản đề
nghị kèm theo xác nhận của Kho bạc Nhà nước nơi dự án mở tài khoản về số vốn đã
thanh toán đến hết ngày 30 tháng 6 năm sau gửi Bộ Tài chính (đối với các dự án
thuộc ngân sách trung ương) và Chủ tịch UBND cấp tỉnh (đối với các dự án thuộc
ngân sách địa phương) để xem xét, giải quyết;
- Thời gian xét chuyển kéo dài:
+ Văn bản đề nghị kéo dài của các cơ
quan chủ quản kết thúc chậm nhất ngày 31 tháng 7 hàng năm, trong đó ghi rõ tên
dự án, kế hoạch vốn năm, số vốn đã thanh toán đến hết 30 tháng 6 năm sau, số vốn
đề nghị kéo dài thời gian thực hiện và thanh toán, thời gian kéo dài, lý do kéo
dài;
+ Căn cứ văn bản đề nghị của cơ quan
chủ quản, Bộ trưởng Bộ Tài chính (đối với các dự án thuộc ngân sách trung ương)
và Chủ tịch UBND cấp tỉnh (đối với các dự án thuộc ngân sách địa phương) quyết
định danh mục, thời hạn các dự án đầu tư được phép kéo dài;
+ Việc quyết định danh mục, thời hạn
các dự án được phép kéo dài kết thúc trước ngày 30 tháng 8 hàng năm;
Hết ngày 30 tháng 8 năm sau, các trường
hợp không có văn bản của cơ quan có thẩm quyền chấp nhận cho kéo dài thực hiện
kế hoạch sang ngân sách năm sau chi tiếp thì số vốn còn lại bị hủy bỏ;
- Thời hạn thanh toán vốn kéo dài:
không quá ngày 31 tháng 12 của năm sau năm kế hoạch. Trường hợp khác do Thủ tướng
Chính phủ quyết định.
Mục 3. QUYẾT TOÁN
Điều 7. Quyết toán vốn
đầu tư
1. Quyết toán vốn đầu tư hàng năm.
Việc quyết toán vốn đầu tư hàng năm thực
hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính (tại Thông tư 210/2010/TT-BTC
ngày 20/12/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm) và các văn
bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
2. Quyết toán dự án hoàn thành.
a) Việc quyết toán dự án hoàn thành thực
hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn
vốn Nhà nước (tại Thông tư số 19/2011/TT-BTC
ngày 14/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc
nguồn vốn nhà nước) và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có);
b) Công tác tiếp nhận hồ sơ và trình tự
thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành theo quy định tại Quy trình thẩm tra quyết
toán dự án hoàn thành đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước ban hành
kèm theo Thông tư số 04/2014/QĐ-BTC ngày
02/01/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay
thế (nếu có).
Mục 4. QUẢN LÝ, THANH
TOÁN VỐN SỰ NGHIỆP CÓ TÍNH CHẤT ĐẦU TƯ
Điều 8. Sử dụng vốn
Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư
trong dự toán ngân sách nhà nước của các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp
chỉ được sử dụng cho các trường hợp đầu tư cải tạo mở rộng, nâng cấp các cơ sở
vật chất hiện có (bao gồm cả việc xây dựng mới các hạng mục công trình trong
các cơ sở đã có của các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp). Không bố trí vốn
sự nghiệp cho các dự án đầu tư mới, chỉ đầu tư các dự án đã có và bổ sung các hạng
mục còn thiếu.
Điều 9. Lập kế hoạch,
phân bổ và thẩm tra phân bổ vốn
Việc lập kế hoạch, phân bổ, thẩm tra
phân bổ vốn thực hiện theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và hướng dẫn của Bộ Tài chính đối với vốn sự nghiệp.
Điều 10. Tạm ứng,
thanh toán vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư
1. Hồ sơ tạm ứng, thanh toán:
- Các dự án có tổng mức đầu tư từ 01 tỷ
đồng trở lên, hồ sơ tạm ứng thanh toán thực hiện như quy định đối với các dự án
đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư phát triển quy định tại Điều 6 Thông
tư này (riêng đối với quyết định đầu tư dự án hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật
không bắt buộc phê duyệt trước 31/10 năm trước năm kế hoạch);
- Các dự án có tổng mức đầu tư dưới 01
tỷ đồng, hồ sơ tạm ứng, thanh toán thực hiện như quy định đối với vốn sự nghiệp.
2. Tạm ứng và thanh toán vốn:
- Việc tạm ứng và thanh toán vốn của
các dự án có tổng mức đầu tư từ 01 tỷ đồng trở lên được thực hiện như đối với
các dự án đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư;
- Việc tạm ứng và thanh toán vốn của
các dự án có tổng mức vốn dưới 01 tỷ đồng được thực hiện theo quy định của Bộ
Tài chính về chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản vốn sự nghiệp.
Điều 11. Chế độ báo
cáo, quyết toán và kiểm tra
Chế độ báo cáo, quyết toán niên độ
ngân sách năm và kiểm tra thực hiện như quy định đối với vốn sự nghiệp và các
văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính. Riêng việc quyết toán dự án hoàn thành thực
hiện như quy định đối với vốn đầu tư theo Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Mục 5. QUẢN LÝ, THANH
TOÁN NGUỒN VỐN HỖ TRỢ, ĐÓNG GÓP CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
Điều 12. Quản lý nguồn
vốn hỗ trợ, đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (gọi chung là
Nhà tài trợ)
Việc quản lý nguồn vốn hỗ trợ, đóng
góp của Nhà tài trợ thực hiện theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và các quy định tại Thông tư này.
1. Trường hợp đóng góp có địa chỉ cụ
thể:
a) Trường hợp Nhà tài trợ đóng góp bằng
tiền để xây dựng một công trình: Nhà tài trợ chuyển tiền trực tiếp vào tài khoản
của UBND huyện mở tại Kho bạc Nhà nước huyện. UBND huyện thông báo cho chủ đầu
tư công trình thực hiện. Việc quản lý thanh toán, quyết toán vốn đóng góp của
Nhà tài trợ thực hiện theo quy định như đối với vốn ngân sách nhà nước đầu tư
cho các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội của các huyện nghèo (trừ trường hợp
Nhà tài trợ có yêu cầu khác);
b) Trường hợp Nhà tài trợ đóng góp bằng
hiện vật (như vật tư, thiết bị, ngày công lao động) để xây dựng một công trình:
Chủ đầu tư, Nhà tài trợ, nhà thầu (nếu có) cùng các cơ quan chức năng có liên
quan của huyện (Phòng Tài chính - Kế hoạch, cơ quan quản lý xây dựng) tổ chức
nghiệm thu xác định giá trị vật tư, thiết bị, ngày công lao động theo đúng định
mức, đơn giá của Nhà nước để bàn giao cho chủ đầu tư đưa vào sử dụng. Chủ đầu
tư báo cáo Phòng Tài chính - Kế hoạch (đối với công trình do cấp huyện quản lý)
hoặc UBND xã (đối với công trình do cấp xã quản lý) để thực hiện ghi thu, ghi
chi theo chế độ quy định;
c) Trường hợp Nhà tài trợ tự tổ chức
xây dựng và đóng góp bằng một công trình hoàn thành: Việc quản lý vốn đầu tư
xây dựng công trình do Nhà tài trợ quyết định. Sau khi công trình hoàn thành,
Nhà tài trợ, đơn vị được giao quản lý sử dụng công trình, nhà thầu (nếu có)
cùng các cơ quan chức năng có liên quan của huyện (Phòng Tài chính - Kế hoạch,
cơ quan quản lý xây dựng) tổ chức nghiệm thu xác định giá trị công trình theo
đúng định mức, đơn giá của Nhà nước để bàn giao cho chủ đầu tư đưa vào sử dụng.
2. Trường hợp đóng góp chung cho
Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững của huyện; không có địa chỉ cụ
thể:
a) Đối với đóng góp bằng tiền: Nhà tài
trợ chuyển trực tiếp vào tài khoản của Ủy ban nhân dân huyện mở tại Kho bạc Nhà
nước huyện. UBND huyện tổ chức phân phối sử dụng thống nhất trong phạm vi địa
phương theo kế hoạch hàng năm và dự án được duyệt. Việc quản lý thanh toán, quyết
toán vốn đóng góp của Nhà tài trợ thực hiện theo quy định như đối với vốn ngân
sách nhà nước đầu tư cho các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội của các huyện
nghèo (trừ trường hợp Nhà tài trợ có yêu cầu khác);
b) Đối với đóng góp bằng hiện vật:
UBND huyện tiếp nhận và quản lý các khoản đóng góp bằng hiện vật của Nhà tài trợ;
tổ chức nghiệm thu xác định giá trị theo đúng định mức, đơn giá của Nhà nước; tổ
chức phân phối sử dụng thống nhất trong phạm vi địa phương theo kế hoạch hàng
năm và dự án được duyệt.
3. Sau khi tiếp nhận đóng góp của Nhà
tài trợ, UBND huyện tổng hợp vào kết quả thực hiện Chương trình và báo cáo UBND
cấp tỉnh.
Mục 6. CHẾ ĐỘ BÁO
CÁO, KIỂM TRA
Điều 13. Chế độ báo
cáo, kiểm tra
1. Báo cáo:
a) Đối với các chủ đầu tư, các Bộ và
UBND cấp tỉnh: thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Quyết định số 52/2007/QĐ-TTg ngày 16/4/2007 của Thủ tướng
Chính phủ về Chế độ báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư nhà nước,
Thông tư số 05/2007/TT-BKH ngày 09/8/2007 của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành các biểu mẫu báo cáo và hướng dẫn thực
hiện Quyết định số 52/2007/QĐ-TTg ngày
16/4/2007 và văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có);
b) Đối với Sở Tài chính và Kho bạc Nhà
nước:
- Thực hiện chế độ báo cáo về vốn đầu
tư của các dự án theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
- Kết thúc năm kế hoạch, Kho bạc Nhà
nước tổng hợp số liệu thanh toán vốn đầu tư báo cáo cơ quan tài chính đồng cấp
theo quy định về quyết toán ngân sách nhà nước và xác nhận số thanh toán trong
năm, lũy kế số thanh toán từ khởi công đến hết niên độ ngân sách nhà nước cho từng
dự án do chủ đầu tư lập theo 2 thời điểm: đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau và đến
hết ngày 30 tháng 6 năm sau.
2. Kiểm tra:
a) Các Bộ, UBND cấp tỉnh, cơ quan Tài
chính, Kho bạc Nhà nước định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra các chủ đầu tư, nhà thầu
tham gia dự án về tình hình sử dụng vốn tạm ứng, vốn thanh toán khối lượng hoàn
thành và việc chấp hành chính sách, chế độ tài chính đầu tư phát triển của Nhà
nước;
b) Các Bộ, UBND cấp tỉnh, UBND huyện,
xã tự thực hiện việc kiểm tra trong phạm vi chức năng quản lý;
c) Cơ quan Tài chính các cấp định kỳ
hoặc đột xuất kiểm tra Kho bạc Nhà nước về việc thực hiện chế độ thanh toán vốn
đầu tư.
Mục 7. TRÁCH NHIỆM,
QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN
Điều 14. Trách nhiệm,
quyền hạn của các cơ quan có liên quan
1. Đối với chủ đầu tư
a) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ được
giao theo quy định, tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối
tượng, tiết kiệm và có hiệu quả. Chấp hành đúng quy định của pháp luật về chế độ
quản lý tài chính đầu tư;
Chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp
pháp của khối lượng thực hiện và tuân thủ theo định mức, đơn giá, dự toán các
loại công việc của cấp có thẩm quyền phê duyệt; chất lượng công trình và giá trị
đề nghị thanh toán; đảm bảo tính chính xác, trung thực, hợp pháp của các số liệu,
tài liệu trong hồ sơ cung cấp cho Kho bạc Nhà nước và các cơ quan chức năng của
Nhà nước;
b) Khi có khối Iượng đã đủ điều kiện
thanh toán theo hợp đồng, tiến hành nghiệm thu kịp thời, lập đầy đủ hồ sơ thanh
toán và đề nghị thanh toán cho nhà thầu theo thời gian quy định của hợp đồng;
c) Căn cứ các quy định hiện hành của
các văn bản hướng dẫn Luật Kinh doanh bảo hiểm
và Luật Xây dựng, Chủ đầu tư mua bảo hiểm đối
với các dự án đầu tư;
d) Báo cáo kịp thời, đầy đủ theo quy định
cho cơ quan quyết định đầu tư và các cơ quan nhà nước có liên quan; cung cấp đủ
hồ sơ, tài liệu, tình hình theo quy định cho Kho bạc Nhà nước và cơ quan Tài
chính để phục vụ cho công tác quản lý và thanh toán vốn; chịu sự kiểm tra của
cơ quan Tài chính, Kho bạc Nhà nước và cơ quan quyết định đầu tư về tình hình sử
dụng vốn đầu tư và chấp hành chính sách, chế độ tài chính đầu tư phát triển của
Nhà nước;
đ) Thường xuyên kiểm tra tình hình thực
hiện vốn tạm ứng của các nhà thầu, phải kiểm tra trước, trong và sau khi thực
hiện ứng vốn cho các nhà thầu và đảm bảo thu hồi vốn ứng theo đúng quy định;
e) Thực hiện hạch toán kế toán theo chế
độ kế toán đơn vị chủ đầu tư và quyết toán vốn đầu tư theo quy định hiện hành;
hạch toán vốn sự nghiệp theo chế độ kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp và quyết
toán vốn có tính chất đầu tư theo quy định. Hết năm kế hoạch, lập bảng đối chiếu
số liệu thanh toán vốn đầu tư năm gửi Kho bạc Nhà nước nơi chủ đầu tư giao dịch
để xác nhận theo 2 thời điểm: đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau và đến hết ngày
30/6 năm sau theo Mẫu biểu số 07/ĐCSLTT
ban hành kèm theo Thông tư này;
g) Được yêu cầu thanh toán vốn khi đã
có đủ điều kiện và yêu cầu Kho bạc Nhà nước trả lời và giải thích những nội
dung chưa thỏa đáng trong việc thanh toán vốn.
2. Kho bạc Nhà nước
a) Kiểm soát, thanh toán vốn kịp thời
cho dự án khi đã có đủ điều kiện và đúng thời gian quy định;
b) Thực hiện theo quy trình thanh toán
vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư do Kho bạc Nhà nước hướng dẫn. Tổ
chức công tác kiểm soát, thanh toán vốn theo quy trình nghiệp vụ và quy định của
Nhà nước;
c) Có ý kiến bằng văn bản gửi chủ đầu
tư đối với những khoản giảm thanh toán hoặc từ chối thanh toán, trả lời các vướng
mắc mà chủ đầu tư đề nghị trong việc thanh toán vốn;
d) Kho bạc Nhà nước chỉ kiểm soát
thanh toán căn cứ các tài liệu do chủ đầu tư cung cấp và theo nguyên tắc thanh
toán đã quy định, không chịu trách nhiệm về tính chính xác của khối lượng, định
mức, đơn giá, chất lượng công trình;
đ) Được quyền yêu cầu chủ đầu tư cung
cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin có liên quan để phục vụ cho công tác kiểm soát
thanh toán vốn;
e) Thường xuyên đôn đốc các chủ đầu
tư, Ban Quản lý dự án thực hiện đúng quy định về tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng,
phối hợp với chủ đầu tư thực hiện kiểm tra vốn đã tạm ứng để thu hồi những khoản
tạm ứng chưa sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích;
f) Về xử phạt vi phạm hành chính, Kho
bạc Nhà nước thực hiện theo quy định tại Thông tư số 54/2014/TT-BTC ngày 24/4/2014 của Bộ Tài chính về
quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực Kho bạc Nhà nước theo quy định tại Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ và
các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có);
g) Thực hiện chế độ thông tin báo cáo
và quyết toán sử dụng vốn đầu tư theo chế độ quy định;
h) Hết năm kế hoạch, xác nhận số thanh
toán trong năm, lũy kế số thanh toán từ khởi công đến hết niên độ ngân sách nhà
nước cho từng dự án theo 2 thời điểm: đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau và đến hết
ngày 30 tháng 6 năm sau với các nội dung theo Mẫu
biểu số 07/ĐCSLTT ban hành kèm theo Thông tư này hoặc xác nhận số
vốn đã thanh toán theo yêu cầu quản lý;
i) Không tham gia vào các Hội đồng
nghiệm thu ở các công trình, dự án;
k) Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ
Tài chính và pháp luật của Nhà nước về việc nhận và thanh toán vốn đầu tư và vốn
sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.
3. Đối với các Bộ, UBND các tỉnh, huyện,
xã
a) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các chủ
đầu tư thuộc phạm vi quản lý thực hiện kế hoạch đầu tư, tiếp nhận và sử dụng vốn
đầu tư đúng mục đích, đúng chế độ Nhà nước;
b) Trong phạm vi thẩm quyền được giao,
chịu trách nhiệm trước pháp luật nhà nước về những quyết định của mình.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và
các cơ quan liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quy định hiện hành, dự kiến
phân bổ vốn đầu tư do địa phương quản lý để trình UBND cấp tỉnh phê duyệt theo quy
định.
5. Sở Tài chính
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
cơ quan liên quan thẩm tra việc phân bổ vốn đầu tư, điều chỉnh kế hoạch vốn đầu
tư trước khi trình UBND cấp tỉnh quyết định giao kế hoạch vốn và tham mưu giúp
UBND cấp tỉnh trong việc chỉ đạo, điều hành các chủ đầu tư thực hiện kế hoạch
giao;
b) Phối hợp với các cơ quan chức năng hướng
dẫn và kiểm tra các chủ đầu tư, Kho bạc Nhà nước, các nhà thầu thực hiện dự án
về việc chấp hành chế độ, chính sách tài chính đầu tư phát triển, tình hình quản
lý, sử dụng vốn đầu tư, tình hình thanh toán vốn đầu tư để có giải pháp xử lý
các trường hợp vi phạm, trình cấp có thẩm quyền ra quyết định thu hồi các khoản,
nội dung chi sai chế độ Nhà nước;
c) Chủ trì phối hợp với các cơ quan
liên quan thực hiện thẩm tra quyết toán các dự án do địa phương quản lý để
trình UBND cấp tỉnh phê duyệt;
d) Thực hiện chế độ báo cáo theo đúng quy
định;
đ) Được quyền yêu cầu Kho bạc Nhà nước,
chủ đầu tư cung cấp các tài liệu, thông tin cần thiết để phục vụ cho công tác
quản lý nhà nước về tài chính đầu tư phát triển, bao gồm các tài liệu liên quan
đến công tác quản lý thanh toán, quyết toán vốn đầu tư.
6. Phòng Tài chính - Kế hoạch.
a) Tham mưu giúp UBND huyện phân bổ kế
hoạch và điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư do cấp huyện quản lý theo quy định; thực
hiện thẩm định dự án, thẩm tra quyết toán các dự án do cấp huyện quản lý để
trình UBND huyện phê duyệt và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch vốn
hàng năm theo quy định;
b) Được quyền yêu cầu Kho bạc Nhà nước
huyện và chủ đầu tư cung cấp các tài liệu, thông tin cần thiết như điểm đ, khoản
5 Điều này;
c) Được quyền kiểm tra các chủ đầu tư,
Kho bạc Nhà nước huyện, các nhà thầu thực hiện dự án về việc chấp hành chế độ,
chính sách tài chính đầu tư phát triển, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư,
tình hình thanh toán vốn đầu tư để có giải pháp xử lý các trường hợp vi phạm,
trình cấp có thẩm quyền ra quyết định thu hồi các khoản, nội dung chi sai chế độ
Nhà nước.
Chương III
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 29 tháng 3 năm 2015. Thông tư này thay thế Thông tư số 46/2010/TT-BTC ngày 08/4/2010 của Bộ Tài chính
quy định quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư cho các dự án đầu tư xây dựng
công trình hạ tầng kinh tế - xã hội của các huyện nghèo thực hiện Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ
về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo hết
hiệu lực thi hành.
2. Trong quá trình thực hiện, trường hợp
có khó khăn vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời để Bộ Tài chính
nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở Tài chính, KBNN tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ ĐT (380).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Hiếu
|