BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 19/2019/TT-BCT
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 9 năm 2019
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP TỰ VỆ ĐẶC BIỆT ĐỂ THỰC THI HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC TOÀN
DIỆN VÀ TIẾN BỘ XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG
Căn cứ Luật Quản
lý ngoại thương ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị quyết số 72/2018/QH14 ngày 12 tháng 11 năm 2018 của Quốc
hội về việc phê chuẩn Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình
Dương và các văn kiện có liên quan;
Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP
ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 10/2018/NĐ-CP
ngày 15 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Quản lý ngoại thương về các biện pháp phòng vệ thương mại;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Phòng vệ thương
mại,
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định
về áp dụng các biện pháp tự vệ đặc biệt để thực thi Hiệp định Đối tác Toàn diện
và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về áp dụng các biện pháp tự vệ
đặc biệt để thực thi Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình
Dương bao gồm:
1. Biện pháp tự vệ trong giai đoạn chuyển tiếp.
2. Biện pháp khẩn cấp đối với hàng dệt may.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với:
1. Các cơ quan quản lý nhà nước của Việt Nam có thẩm
quyền điều tra, áp dụng và xử lý biện pháp tự vệ đặc biệt để thực thi Hiệp định.
2. Thương nhân Việt Nam, thương nhân của nước thành
viên của Hiệp định, các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài khác
có liên quan đến điều tra, áp dụng và xử lý biện pháp tự vệ đặc biệt để thực
thi Hiệp định.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Theo quy định tại Thông tư này, các thuật ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Hiệp định là Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến
bộ xuyên Thái Bình Dương.
2. Nước thành viên là bất kỳ Nhà nước hoặc lãnh thổ
hải quan riêng biệt nào thực thi Hiệp định.
3. Hàng hóa tương tự là hàng hóa có tất cả các đặc
tính giống với hàng hóa bị điều tra. Trong trường hợp không có hàng hóa nào như
vậy thì hàng hóa tương tự là hàng hóa có nhiều đặc tính cơ bản giống với hàng
hóa bị điều tra.
4. Hàng hóa cạnh tranh trực tiếp là hàng hóa có khả
năng được người mua chấp nhận thay thế cho hàng hóa thuộc phạm vi áp dụng các
biện pháp tự vệ do ưu thế về giá và mục đích sử dụng.
5. Giai đoạn chuyển tiếp đối với một hàng hóa cụ thể
là 03 năm kể từ ngày Hiệp định có hiệu lực. Trong trường hợp lộ trình xóa bỏ
thuế nhập khẩu vào Việt Nam của hàng hóa đó diễn ra trong thời gian dài hơn,
giai đoạn chuyển tiếp sẽ là thời gian xóa bỏ thuế của hàng hóa đó.
6. Biện pháp tự vệ trong giai đoạn chuyển tiếp (sau
đây gọi là biện pháp tự vệ chuyển tiếp) là biện pháp được quy định tại Điều 99 Luật Quản lý ngoại thương và quy định tại Điều 6.3
Chương 6 của Hiệp định.
7. Giai đoạn chuyển tiếp đối với hàng dệt may là thời
gian bắt đầu từ khi Hiệp định có hiệu lực cho đến hết 05 năm sau ngày Việt Nam
xóa bỏ thuế cho hàng dệt may của Nước thành viên xuất khẩu theo Hiệp định.
8. Biện pháp khẩn cấp đối với hàng dệt may là biện
pháp được quy định tại Điều 99 Luật Quản lý ngoại thương và
quy định tại Điều 4.3 Chương 4 của Hiệp định.
9. Ngành sản xuất trong nước là tập hợp các nhà sản
xuất hàng hóa tương tự hoặc cạnh tranh trực tiếp trong phạm vi lãnh thổ Việt
Nam hoặc đại diện của họ chiếm tỷ lệ chủ yếu trong tổng sản lượng hàng hóa của
ngành đó được sản xuất trong nước.
10. Ngày Hiệp định có hiệu lực là ngày 14 tháng 01
năm 2019.
Điều 4. Bên liên quan trong vụ
việc điều tra, áp dụng biện pháp tự vệ chuyển tiếp và biện pháp khẩn cấp đối với
hàng dệt may
1. Bên liên quan trong vụ việc điều tra biện pháp tự
vệ chuyển tiếp, biện pháp khẩn cấp đối với hàng dệt may gồm:
a) Tổ chức, cá nhân của nước thành viên sản xuất,
xuất khẩu hàng hóa bị điều tra vào lãnh thổ Việt Nam;
b) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa bị điều tra;
c) Hiệp hội của nước thành viên có đa số thành viên
là các tổ chức, cá nhân sản xuất, xuất khẩu hàng hóa bị điều tra;
d) Chính phủ và cơ quan có thẩm quyền của nước
thành viên xuất khẩu hàng hóa bị điều tra;
đ) Tổ chức, cá nhân có hồ sơ yêu cầu áp dụng biện
pháp tự vệ chuyển tiếp, biện pháp khẩn cấp đối với hàng dệt may;
e) Tổ chức, cá nhân trong nước sản xuất hàng hóa
tương tự, hàng hóa cạnh tranh trực tiếp;
g) Hiệp hội trong nước có đa số thành viên là các tổ
chức, cá nhân sản xuất hàng hóa tương tự, hàng hóa cạnh tranh trực tiếp;
h) Tổ chức, cá nhân khác có quyền và lợi ích hợp
pháp liên quan đến điều tra hoặc có thể giúp ích cho quá trình điều tra hoặc tổ
chức đại diện bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
2. Tổ chức, cá nhân phải đăng ký và được Cơ quan điều
tra chấp thuận để trở thành bên liên quan trong vụ việc điều tra phù hợp với quy
định của Luật Quản lý ngoại thương về thủ tục
đăng ký.
3. Bên liên quan trong vụ việc điều tra được tiếp cận
thông tin, tài liệu mà bên liên quan khác đã cung cấp cho Cơ quan điều tra theo
quy định tại khoản 2 Điều 75 của Luật Quản lý ngoại thương
và Điều 11 của Nghị định số 10/2018/NĐ-CP của Chính phủ ngày
15 tháng 01 năm 2018.
Chương II
BIỆN PHÁP TỰ VỆ CHUYỂN
TIẾP
Điều 5. Nguyên tắc áp dụng biện
pháp tự vệ chuyển tiếp
1. Không áp dụng đồng thời biện pháp tự vệ chuyển
tiếp đối với cùng một hàng hóa, trong cùng một thời điểm, với một trong các biện
pháp dưới đây:
a) Biện pháp tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước
ngoài vào Việt Nam được quy định tại Luật Quản
lý ngoại thương;
b) Biện pháp khẩn cấp đối với hàng dệt may được quy
định tại Thông tư này.
2. Không áp dụng biện pháp tự vệ chuyển tiếp vượt
quá giai đoạn chuyển tiếp.
3. Không áp dụng quá một lần biện pháp tự vệ chuyển
tiếp đối với cùng một hàng hóa.
4. Không áp dụng biện pháp tự vệ chuyển tiếp đối với
hàng hóa nhập khẩu thuộc trường hợp áp dụng hạn ngạch thuế quan theo cam kết
trong Hiệp định.
5. Không áp dụng biện pháp tự vệ chuyển tiếp bằng
biện pháp áp dụng hạn ngạch thuế quan hoặc hạn ngạch nhập khẩu.
6. Việc điều tra, áp dụng biện pháp tự vệ chuyển tiếp
phải được thực hiện phù hợp với Luật Quản lý
ngoại thương, Nghị định số 10/2018/NĐ-CP
và các quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 Thông tư này.
Điều 6. Quy định về thông tin
trong Hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp tự vệ chuyển tiếp
1. Hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp tự vệ chuyển tiếp
(trong Chương này gọi là Hồ sơ yêu cầu) gồm Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp tự vệ
chuyển tiếp và các giấy tờ, tài liệu có liên quan theo quy định tại Điều 47 Nghị định 10/2018/NĐ-CP.
2. Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp tự vệ chuyển tiếp
theo quy định tại khoản 2 Điều 47 Nghị định 10/2018/NĐ-CP phải
đáp ứng bổ sung các nội dung cụ thể sau đây:
a) Thông tin mô tả về hàng hóa nhập khẩu theo điểm d Khoản 2 Điều 47 Nghị định 10/2018/NĐ-CP là thông tin về
hàng hóa nhập khẩu từ một hoặc nhiều nước thành viên bị yêu cầu điều tra áp dụng
biện pháp tự vệ chuyển tiếp. Trong đó, thông tin về mã số hàng hóa và mức thuế
nhập khẩu phải căn cứ theo Biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt
để thực hiện Hiệp định.
b) Thông tin về khối lượng, số lượng và trị giá
hàng hóa nhập khẩu bị điều tra theo điểm e Khoản 2 Điều 47 Nghị
định 10/2018/NĐ-CP trong thời kỳ 03 năm trước khi nộp Hồ sơ yêu cầu và đã
bao gồm ít nhất có 06 tháng sau khi Hiệp định có hiệu lực;
c) Thông tin về khối lượng, số lượng và trị giá
hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp của ngành sản xuất trong
nước quy định tại điểm g Khoản 2 Điều 47 Nghị định 10/2018/NĐ-CP
trong thời kỳ 03 năm trước khi nộp Hồ sơ yêu cầu và đã bao gồm ít nhất có 06
tháng sau khi Hiệp định có hiệu lực. Trong trường hợp ngành sản xuất trong nước
hoạt động ít hơn 03 năm, dữ liệu thu thập là toàn bộ thời gian hoạt động của
ngành sản xuất trong nước tính đến thời điểm nộp hồ sơ yêu cầu;
d) Thông tin về giai đoạn chuyển tiếp của hàng hóa
nhập khẩu bị yêu cầu điều tra, áp dụng biện pháp tự vệ chuyển tiếp.
Điều 7. Lập Hồ sơ yêu cầu trong
trường hợp không có tổ chức, cá nhân nộp Hồ sơ yêu cầu
1. Trong trường hợp không có tổ chức, cá nhân nộp Hồ
sơ yêu cầu nhưng có dấu hiệu rõ ràng về việc hàng hóa nhập khẩu quá mức do giảm
thuế hoặc xóa bỏ thuế theo Hiệp định từ một hoặc nhiều nước thành viên vào Việt
Nam trong giai đoạn chuyển tiếp gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng
của ngành sản xuất trong nước, Cơ quan điều tra có thể lập Hồ sơ yêu cầu áp dụng
biện pháp tự vệ chuyển tiếp gửi Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét quyết định điều
tra.
2. Nội dung Hồ sơ yêu cầu do Cơ quan điều tra lập
phải bảo đảm các nội dung quy định tại Điều 6 của Thông tư này,
ngoại trừ điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 47 Nghị định
10/2018/NĐ-CP.
3. Các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm
phối hợp, cung cấp thông tin cần thiết theo yêu cầu của Bộ Công Thương.
Điều 8. Áp dụng biện pháp tự vệ
chuyển tiếp
1. Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định về việc áp dụng
biện pháp tự vệ chuyển tiếp khi kết luận điều tra của Cơ quan điều tra có các nội
dung sau đây:
a) Có sự gia tăng nhập khẩu tuyệt đối hoặc tương đối
so với khối lượng, số lượng sản xuất trong nước của hàng hóa nhập khẩu bị điều
tra từ một hay nhiều nước thành viên do kết quả của việc giảm thuế hoặc xóa bỏ
thuế của hàng hóa đó theo Hiệp định.
Trong trường hợp sự gia tăng nhập khẩu từ hai nước
thành viên bị điều tra trở lên, khối lượng, số lượng nhập khẩu bị điều tra của
từng nước thành viên phải có sự gia tăng nhập khẩu tuyệt đối hoặc tương đối so
với khối lượng, số lượng sản xuất trong nước kể từ ngày Hiệp định có hiệu lực của
các nước thành viên;
b) Ngành sản xuất trong nước bị thiệt hại nghiêm trọng
hoặc bị đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng;
c) Việc gia tăng nhập khẩu quy định tại điểm a khoản
này là nguyên nhân gây ra thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ra thiệt hại
nghiêm trọng của ngành sản xuất trong nước.
2. Biện pháp tự vệ chuyển tiếp được áp dụng gồm:
a) Đình chỉ việc tiếp tục giảm thuế suất theo quy định
của Hiệp định đối với hàng hóa bị điều tra;
b) Tăng thuế suất đối với hàng hóa đó nhưng không
vượt quá thuế suất ưu đãi có hiệu lực tại thời điểm áp dụng biện pháp này hoặc
thuế suất ưu đãi có hiệu lực vào ngày liền trước ngày Hiệp định có hiệu lực,
tùy mức thuế suất nào thấp hơn.
3. Thời hạn áp dụng biện pháp tự vệ chuyển tiếp
không được vượt quá 02 năm. Trong trường hợp Cơ quan điều tra kết luận rằng cần
tiếp tục áp dụng biện pháp tự vệ chuyển tiếp để ngăn chặn hoặc khắc phục thiệt
hại nghiêm trọng và tạo thuận lợi cho việc điều chỉnh của ngành sản xuất trong
nước, thời hạn áp dụng có thể kéo dài thêm tối đa 01 năm.
4. Trong trường hợp biện pháp tự vệ chuyển tiếp dài
hơn 01 năm, biện pháp tự vệ chuyển tiếp phải được nới lỏng dần đều trong suốt
quá trình áp dụng biện pháp.
5. Sau khi hết thời hạn áp dụng biện pháp tự vệ
chuyển tiếp, mức thuế nhập khẩu áp dụng cho hàng hóa liên quan thực hiện theo
Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt thực hiện Hiệp định có hiệu lực tại thời điểm
chấm dứt áp dụng biện pháp tự vệ chuyển tiếp đó.
Chương III
BIỆN PHÁP KHẨN CẤP ĐỐI VỚI
HÀNG DỆT MAY
Điều 9. Nguyên tắc áp dụng biện
pháp khẩn cấp đối với hàng dệt may
1. Không áp dụng đồng thời biện pháp khẩn cấp đối với
hàng dệt may đối với cùng một hàng hóa, trong cùng một thời điểm, với một trong
các biện pháp dưới đây:
a) Biện pháp tự vệ trong nhập khẩu hàng nước ngoài
vào Việt Nam được quy định tại Luật quản lý ngoại thương;
b) Biện pháp tự vệ chuyển tiếp được quy định tại Thông
tư này.
2. Không áp dụng biện pháp khẩn cấp đối với hàng dệt
may quá giai đoạn chuyển tiếp đối với hàng dệt may đó.
3. Không áp dụng quá một lần biện pháp khẩn cấp đối
với hàng dệt may đối với cùng một hàng hóa.
4. Việc điều tra, áp dụng biện pháp khẩn cấp đối với
hàng dệt may phải được thực hiện phù hợp với Luật Quản lý ngoại thương, Nghị định
số 10/2018/NĐ-CP và các quy định Điều 10, Điều 11, Điều 12 Thông tư này.
Điều 10. Quy định về thông tin
trong Hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp đối với hàng dệt may
1. Hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp đối với
hàng dệt may (trong Chương này gọi là Hồ sơ yêu cầu) gồm Đơn yêu cầu áp dụng biện
pháp khẩn cấp đối với hàng dệt may và các giấy tờ, tài liệu có liên quan theo
quy định tại Điều 47 Nghị định 10/2018/NĐ-CP.
2. Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp tự vệ chuyển tiếp
theo quy định tại khoản 2 Điều 47 Nghị định 10/2018/NĐ-CP
phải đáp ứng bổ sung các nội dung cụ thể sau đây:
a) Thông tin mô tả về hàng hóa nhập khẩu theo điểm d Khoản 2 Điều 47 Nghị định 10/2018/NĐ-CP là thông tin mô
tả về hàng dệt may bị yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp khẩn cấp bao gồm tên
khoa học, tên thương mại, tên thường gọi; thành phần; các đặc tính vật lý, hóa
học cơ bản; mục đích sử dụng chính; quy trình sản xuất; tiêu chuẩn, quy chuẩn
quốc tế và Việt Nam; mã số hàng hóa và mức thuế nhập khẩu có hiệu lực áp dụng
theo Biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ưu đãi thực hiện Hiệp định;
b) Thông tin về khối lượng, số lượng và trị giá
hàng dệt may nhập khẩu quy định tại điểm a khoản này trong thời kỳ 03 năm trước
khi nộp Hồ sơ yêu cầu và trong đó ít nhất có 03 tháng sau khi Hiệp định có hiệu
lực;
c) Thông tin về khối lượng, số lượng và trị giá
hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp của ngành sản xuất trong
nước quy định tại điểm g Khoản 2 Điều 47 Nghị định
10/2018/NĐ-CP trong thời kỳ 03 năm trước khi nộp Hồ sơ yêu cầu và đã bao gồm
ít nhất 03 tháng sau khi Hiệp định có hiệu lực.
d) Thông tin về giai đoạn chuyển tiếp của hàng dệt
may nhập khẩu bị yêu cầu điều tra, áp dụng biện pháp khẩn cấp đối với hàng dệt
may.
Điều 11. Lập Hồ sơ yêu cầu áp
dụng biện pháp khẩn cấp đối với hàng dệt may trong trường hợp không có tổ chức,
cá nhân nộp Hồ sơ yêu cầu
1. Trong trường hợp không có tổ chức, cá nhân yêu cầu
nhưng có dấu hiệu rõ ràng về việc gia tăng nhập khẩu hàng dệt may vào Việt Nam
do cắt giảm thuế theo Hiệp định trong giai đoạn chuyển tiếp gây ra hoặc đe dọa
gây ra thiệt hại nghiêm trọng của ngành sản xuất trong nước, Cơ quan điều tra
tiến hành lập Hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp đối với hàng dệt may
trình Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét quyết định điều tra.
2. Nội dung Hồ sơ do Cơ quan điều tra lập phải bảo
đảm các nội dung quy định tại Điều 10 của Thông tư này, ngoại
trừ điểm a và điểm b khoản 2 Điều 47 Nghị định 10/2018/NĐ-CP.
3. Các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm
phối hợp, cung cấp thông tin cần thiết theo yêu cầu của Bộ Công Thương.
Điều 12. Áp dụng biện pháp khẩn
cấp đối với hàng dệt may
1. Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định việc áp dụng
biện pháp khẩn cấp đối với hàng dệt may khi Kết luận điều tra của Cơ quan điều
tra có các nội dung sau đây:
a) Có sự gia tăng nhập khẩu tuyệt đối hoặc tương đối
so với khối lượng, số lượng sản xuất trong nước của hàng dệt may bị điều tra từ
một hay nhiều nước thành viên do kết quả hưởng ưu đãi thuế quan theo Hiệp định.
b) Ngành sản xuất trong nước bị thiệt hại nghiêm trọng
hoặc bị đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng;
c) Việc gia tăng nhập khẩu quy định tại điểm a khoản
này là nguyên nhân gây ra thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ra thiệt hại
nghiêm trọng của ngành sản xuất trong nước.
2. Trên cơ sở xem xét các yếu tố gồm sản lượng,
công suất thực tế, năng suất, tồn kho, thị phần, xuất khẩu, lao động, tiền
lương, giá bán trong nước, lợi nhuận và đầu tư, cơ quan điều tra xác định thiệt
hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng của ngành sản xuất
trong nước quy định tại điểm b, khoản 1 Điều này. Các yếu tố liên quan đến thay
đổi công nghệ hoặc thay đổi thị hiếu người tiêu dùng sẽ không được xem xét.
3. Biện pháp khẩn cấp đối với hàng dệt may được áp
dụng dưới hình thức tăng thuế suất đối với hàng hóa đó nhưng không vượt quá thuế
suất ưu đãi có hiệu lực tại thời điểm áp dụng biện pháp này hoặc thuế suất ưu
đãi có hiệu lực vào ngày liền trước ngày Hiệp định có hiệu lực, tùy mức thuế suất
nào thấp hơn.
4. Thời hạn áp dụng biện pháp tự vệ chuyển tiếp không
được vượt quá 02 năm và có thể gia hạn thêm tối đa 02 năm.
5. Sau khi hết thời hạn áp dụng biện pháp khẩn cấp
đối với hàng dệt may, mức thuế nhập khẩu áp dụng cho hàng hóa liên quan thực hiện
theo Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt thực hiện Hiệp định có hiệu lực tại thời
điểm chấm dứt áp dụng biện pháp khẩn cấp đối với hàng dệt may đó.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể
từ ngày ký.
2. Cơ quan điều tra xem xét tiếp nhận hồ sơ yêu cầu
áp dụng biện pháp tự vệ chuyển tiếp hoặc hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp
đối với hàng dệt may theo hiệu lực của Hiệp định.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TƯ;
- Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Tổng bí thư, Văn phòng Quốc hội, Văn
phòng TƯ và các Ban của Đảng;
- Viện KSND tối cao, Tòa án ND tối cao;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra Văn bản);
- Công báo;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương;
- Các Sở Công Thương;
- Các BQL các KCN và KCX (36);
- Bộ Công Thương: Bộ trưởng; các Thứ trưởng, các Tổng cục, Cục, Vụ thuộc Bộ;
- Lưu: VT, PVTM (05).
|
BỘ TRƯỞNG
Trần Tuấn Anh
|