BỘ KẾ HOẠCH VÀ
ĐẦU TƯ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2021/TT-BKHĐT
|
Hà Nội, ngày 22
tháng 12 năm 2021
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN LỒNG GHÉP NỘI DUNG PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀO QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
NGÀNH, KINH TẾ-XÃ HỘI
Căn cứ Luật Phòng,
chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều
ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quy hoạch
ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Đầu tư
công ngày 18 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 66/2021/NĐ-CP
ngày 6 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều;
Căn cứ Nghị định số 86/2017/NĐ-CP
ngày 25 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kinh tế nông nghiệp,
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông
tư hướng dẫn lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch
phát triển ngành, kinh tế - xã hội.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Thông tư này hướng dẫn lồng ghép nội dung phòng, chống
thiên tai vào các quy hoạch trong hệ thống quy hoạch quốc gia (gọi chung là Quy
hoạch) và các kế hoạch phát triển ngành, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
(gọi chung là Kế hoạch) ở các cấp được quy định tại Điều 16, Luật
Phòng, chống thiên tai.
2. Đối tượng áp dụng:
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức
và cá nhân có liên quan đến lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện lồng
ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào Quy hoạch, Kế hoạch.
Điều 2. Giải thích thuật ngữ
Lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào Quy
hoạch, Kế hoạch là việc lựa chọn, thực hiện các biện pháp phòng, chống thiên
tai đã được xác định trong Kế hoạch phòng, chống thiên tai, Kế hoạch thích ứng
với biến đổi khí hậu cùng cấp (hoặc các biện pháp phòng, chống thiên tai khác
đã được cấp thẩm quyền phê duyệt) để thực hiện cùng với các nội dung trong Quy
hoạch và Kế hoạch nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế -
xã hội.
Điều 3. Quan điểm và nguyên tắc
lồng ghép nội dung, phòng chống thiên tai vào Quy hoạch, Kế hoạch
1. Quan điểm lồng ghép:
a) Lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào
Quy hoạch, Kế hoạch được thực hiện theo hướng kết hợp đa mục tiêu để tăng tính
thích ứng với thiên tai, giảm thiểu thiệt hại của thiên tai và không làm phát
sinh nguy cơ, rủi ro mới ở trước mắt cũng như lâu dài.
b) Lồng ghép hài hòa cả hai nhóm biện pháp công
trình và phi công trình cho cả ba giai đoạn: Trước, trong và sau thiên tai.
c) Lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào
Quy hoạch, Kế hoạch được thực hiện nhằm tăng hiệu quả của các nguồn lực (tài
chính, con người và tự nhiên) và hạn chế sự chồng chéo, lãng phí trong các hoạt
động đầu tư, chương trình phát triển.
2. Nguyên tắc lồng ghép:
a) Quy hoạch, Kế hoạch có nội dung phòng, chống
thiên tai và được lồng ghép, xây dựng phù hợp với đặc thù thiên tai của từng
vùng, địa phương để bảo đảm phát triển bền vững; góp phần phát triển ngành,
phát triển kinh tế xã hội và chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu.
b) Lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai là một
hoạt động của nhiệm vụ xây dựng Quy hoạch, Kế hoạch. Trường hợp, Quy hoạch, Kế
hoạch đã được phê duyệt mà chưa có nội dung phòng, chống thiên tai thì thực hiện
bổ sung khi điều chỉnh Quy hoạch, Kế hoạch đó. Cách thức lồng ghép bổ sung được
thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
c) Các biện pháp phòng, chống thiên tai khi lồng
ghép được tiến hành có trọng tâm, có thứ tự ưu tiên, đảm bảo tính khả thi, hiệu
quả và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của từng ngành, từng địa phương.
Các biện pháp phòng, chống thiên tai đưa vào Quy hoạch, Kế hoạch đảm bảo thực
hiện theo quy định tại Thông tư này.
d) Quá trình lồng ghép cần xem xét, xác định quy mô
của rủi ro thiên tai đối với các lĩnh vực phát triển. Việc đánh giá, xác định
nguy cơ và các biện pháp giảm nhẹ rủi ro được đề xuất theo từng lĩnh vực.
Điều 4. Biện pháp phòng, chống
thiên tai được sử dụng để lồng ghép vào Quy hoạch, Kế hoạch
1. Các biện pháp phòng, chống thiên tai được lựa chọn
để lồng ghép vào Quy hoạch, Kế hoạch gồm: Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tác
động của thiên tai đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội; biện pháp giảm
thiểu tác động xấu đến môi trường và làm tăng nguy cơ thiên tai; biện pháp xây
dựng hệ thống hạ tầng kết hợp mục tiêu phòng, chống thiên tai.
2. Các biện pháp phòng, chống thiên tai sử dụng lồng
ghép vào Quy hoạch, Kế hoạch do các Bộ, ngành và địa phương chủ động đánh giá, lựa
chọn từ Kế hoạch phòng, chống thiên tai cùng cấp, Kế hoạch thích ứng biến đổi
khí hậu, các chương trình, đề án, dự án có liên quan đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
3. Tại thời điểm xây dựng Quy hoạch, Kế hoạch mà Kế
hoạch phòng, chống thiên tai hoặc tiến độ thực hiện các chương trình, đề án và
dự án có liên quan chưa được phê duyệt thì đơn vị chủ trì xây dựng Quy hoạch, Kế
hoạch phối hợp với các đơn vị liên quan lựa chọn biện pháp phòng, chống thiên
tai để đưa vào lồng ghép.
Chương II
THỰC HIỆN LỒNG GHÉP NỘI
DUNG PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀO QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH
Điều 5. Thực hiện lồng ghép nội
dung phòng, chống thiên tai vào Quy hoạch
Việc lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào
Quy hoạch được thực hiện theo quy định của Luật
Quy hoạch, các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật
Quy hoạch và quan điểm, nguyên tắc lồng ghép, biện pháp phòng, chống thiên
tai quy định tại Điều 3, Điều 4 của Thông tư
này.
Điều 6. Quy trình thực hiện lồng
ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào Kế hoạch
1. Xây dựng quan điểm, định hướng lồng ghép nội
dung phòng, chống thiên tai vào Kế hoạch thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư này.
2. Lựa chọn các biện pháp phòng, chống thiên tai để
lồng ghép vào Kế hoạch thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông
tư này.
3. Định hướng lồng ghép các biện pháp phòng, chống
thiên tai vào Kế hoạch thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông
tư này.
4. Giám sát, đánh giá kết quả thực hiện lồng ghép nội
dung phòng, chống thiên tai vào Kế hoạch theo hướng dẫn tại Điều
10 của Thông tư này.
Điều 7. Xây dựng quan điểm, định
hướng lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào Kế hoạch
1. Quan điểm, định hướng là cơ sở để đơn vị chủ trì
thực hiện lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào Kế hoạch. Quan điểm, định
hướng cần thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, định hướng lựa chọn biện pháp phòng,
chống thiên tai sử dụng để lồng ghép vào Kế hoạch.
2. Quan điểm, định hướng được thể hiện trong các
văn bản sau:
a) Nghị quyết, Quyết định và các hình thức văn bản
quy phạm pháp luật khác liên quan đến chủ trương, định hướng phát triển ngành,
kinh tế - xã hội của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành và địa
phương.
b) Văn bản hướng dẫn xây dựng Kế hoạch phát triển
ngành, kinh tế - xã hội trung hạn và hằng năm của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
các Bộ, ngành và địa phương.
Điều 8. Lựa chọn biện pháp
phòng, chống thiên tai để lồng ghép vào Kế hoạch
1. Đơn vị xây dựng Kế hoạch căn cứ quan điểm, định
hướng xây dựng Kế hoạch, các biện pháp phòng, chống thiên tai quy định tại Điều 4 của Thông tư này để lựa chọn lồng ghép vào Kế hoạch:
a) Lựa chọn tất cả các biện pháp phòng, chống thiên
tai để lồng ghép vào Kế hoạch nếu nguồn lực đảm bảo.
b) Lựa chọn một số biện pháp phòng, chống thiên tai
ưu tiên để lồng ghép nếu nguồn lực hạn chế. Cách lựa chọn các biện pháp ưu tiên
như sau:
- Đối với biện pháp dạng phi công trình, đơn vị xây
dựng Kế hoạch căn cứ vào nội dung, hoạt động cụ thể của từng biện pháp để lựa
chọn phù hợp.
- Đối với biện pháp công trình, đơn vị xây dựng Kế
hoạch thực hiện lựa chọn theo hướng dẫn tại Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều
này.
2. Đánh giá hiệu quả kinh tế:
Đánh giá hiệu quả kinh tế của một biện pháp phòng,
chống thiên tai dạng công trình để lồng ghép được thực hiện như sau:
a) Xác định tổng chi phí đầu tư gồm: Chi phí xây dựng;
chi phí vận hành và một số chi phí khác (nếu có).
b) Xác định tổng lợi ích trên các mặt kinh tế, xã hội
và môi trường: Đơn vị xây dựng Kế hoạch chủ động xây dựng tiêu chí xác định tổng
lợi ích cho phù hợp với từng địa phương. Trong đó, cần tập trung vào một số
tiêu chí sau: lợi ích bảo vệ các hoạt động kinh tế (sản xuất nông - lâm nghiệp,
thủy sản, sản xuất công nghiệp, du lịch và thương mại, dịch vụ); lợi ích bảo vệ
các loại công trình hạ tầng kỹ thuật; lợi ích bảo vệ nhà cửa, tài sản của người
dân và lợi ích bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, hệ sinh thái.
c) Xác định hiệu quả kinh tế: Nếu tổng lợi ích lớn
hơn tổng chi phí đầu tư càng nhiều thì biện pháp có hiệu quả kinh tế càng cao.
Tham khảo cách thức đánh giá hiệu quả kinh tế tại
Phụ lục của Thông tư này.
3. Đánh giá phạm vi bảo vệ cuộc sống người dân:
Đánh giá phạm vi bảo vệ cuộc sống người dân của một
biện pháp phòng, chống thiên tai dạng công trình được thực hiện như sau:
a) Ước tính số lượng người không bị chết và mất
tích do được bảo vệ bởi các biện pháp phòng, chống thiên tai khi được lồng
ghép.
b) Ước tính số lượng người không bị thương tật do
được bảo vệ bởi các biện pháp phòng, chống thiên tai khi được lồng ghép.
c) Xác định phạm vi bảo vệ cuộc sống người dân: Biện
pháp phòng, chống thiên tai khi lồng ghép làm giảm số lượng người chết, mất
tích, bị thương tật khi xảy ra thiên tai càng nhiều thì biện pháp đó có phạm vi
bảo vệ cuộc sống người dân càng rộng.
Tham khảo cách thức đánh giá phạm vi bảo vệ cuộc sống
người dân tại Phụ lục của Thông tư này.
4. Lựa chọn các biện pháp ưu tiên để lồng ghép vào
Kế hoạch:
Kết quả đánh giá hiệu quả kinh tế và kết quả đánh
giá phạm vi bảo vệ cuộc sống người dân là căn cứ lựa chọn các biện pháp ưu tiên
để lồng ghép. Biện pháp có phạm vi bảo vệ cuộc sống người dân rộng hơn, có hiệu
quả kinh tế cao hơn thì được lựa chọn trước; cứ thế tiếp tục lựa chọn đến khi đủ
so với nguồn lực thực hiện Kế hoạch.
Việc lựa chọn dựa trên các thứ tự ưu tiên như sau:
a) Biện pháp có phạm vi bảo vệ cuộc sống người dân
rộng hơn thì được ưu tiên lựa chọn trước.
b) Các biện pháp có cùng phạm vi bảo vệ cuộc sống
người dân thì biện pháp nào có hiệu quả kinh tế cao hơn được ưu tiên lựa chọn
trước.
c) Các biện pháp có cùng phạm vi bảo vệ cuộc sống
người dân và có cùng hiệu quả kinh tế thì đơn vị xây dựng Kế hoạch xem xét, quyết
định dựa trên sự đáp ứng về nguồn lực.
d) Khi xét phạm vi bảo vệ cuộc sống người dân cần đặc
biệt ưu tiên đối với những đối tượng dễ bị tổn thương như trẻ em, người cao tuổi,
phụ nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi, người khuyết tật, người
bị bệnh hiểm nghèo, người nghèo và phụ nữ đơn thân làm chủ hộ và cân nhắc những
nhu cầu khác biệt về giới.
Điều 9. Định hướng lồng ghép
các biện pháp phòng, chống thiên tai vào Kế hoạch
1. Các biện pháp công trình:
Các biện pháp công trình đã được lựa chọn tại Điều 8 của Thông tư này được lồng ghép vào nhiệm vụ thúc đẩy
phát triển hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng đô thị và nông thôn trong
Kế hoạch và được thể hiện rõ trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
2. Các biện pháp phi công trình:
a) Biện pháp xây dựng cơ chế, chính sách, kiện toàn
tổ chức, bộ máy và tăng cường năng lực về phòng, chống thiên tai lồng ghép vào
nhiệm vụ hoàn thiện thể chế, chính sách.
b) Biện pháp nâng cao nhận thức, kiến thức cho cộng
đồng về phòng, chống thiên tai lồng ghép vào nhiệm vụ tuyên truyền tổ chức thực
hiện Kế hoạch.
c) Các biện pháp mềm, dựa vào tự nhiên như: Trồng,
quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, lồng ghép vào nhiệm vụ phát triển ngành
nông, lâm nghiệp và thủy sản, phát triển các hạ tầng xanh để phòng chống thiên
tai
d) Biện pháp bố trí, sắp xếp lại dân cư nhằm tránh
những vùng có nguy cơ xảy ra thiên tai cao, lồng ghép vào định hướng, nhiệm vụ
phát triển không gian kinh tế - xã hội; phát triển hệ thống đô thị và nông thôn.
e) Biện pháp điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất nông
nghiệp, cơ cấu mùa vụ để bố trí cây trồng, vật nuôi phù hợp với từng loại thiên
tai và cấp độ rủi ro thiên tai để lồng ghép vào nhiệm vụ cơ cấu lại nền kinh tế
và định hướng phát triển ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản.
g) Các biện pháp khác, đơn vị xây dựng Kế hoạch xem
xét, lựa chọn vị trí lồng ghép phù hợp.
Điều 10. Giám sát, đánh giá kết
quả thực hiện lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai Quy hoạch, Kế hoạch
1. Nội dung giám sát, đánh giá:
a) Số lượng biện pháp, số vốn, tỷ lệ vốn của các biện
pháp phòng, chống thiên tai được lựa chọn lồng ghép vào Quy hoạch, Kế hoạch.
b) Mức độ ảnh hưởng, hiệu quả của việc thực hiện
các biện pháp phòng, chống thiên tai được lồng ghép đến quá trình phát triển
ngành, phát triển kinh tế - xã hội và phòng, chống thiên tai.
2. Thời gian giám sát, đánh giá kết quả lồng ghép nội
dung phòng, chống thiên tai vào Kế hoạch thực hiện theo kỳ của Quy hoạch, Kế hoạch.
3. Kết quả thực hiện lồng ghép nội dung phòng, chống
thiên tai vào Quy hoạch, Kế hoạch được thể hiện trong Báo cáo kết quả thực hiện
Quy hoạch, Kế hoạch. Kết quả nêu rõ những mặt được, hạn chế, nguyên nhân và hướng
khắc phục những hạn chế trong việc thực hiện lồng ghép.
Điều 11. Nguồn vốn thực hiện lồng
ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào Quy hoạch, Kế hoạch
1. Nguồn vốn thực hiện lồng ghép nội dung phòng, chống
thiên tai vào Quy hoạch, Kế hoạch bao gồm nguồn vốn từ ngân sách nhà nước và
nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; Luật Đầu tư công; Luật Phòng, chống thiên tai; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng,
chống thiên tai và Luật Đê điều và các
quy định khác của pháp luật.
2. Ưu tiên sử dụng vốn đầu tư công trung hạn và hằng
năm để thực hiện các biện pháp công trình được lồng ghép.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 10 tháng 02 năm
2022.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 05/2016/TT-BKHĐT ngày 06 tháng 06 năm 2016 của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy
hoạch, kế hoạch phát triển ngành, kinh tế - xã hội.
Điều 13. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xác
định quan điểm, định hướng và nội dung phòng, chống thiên tai cần lồng ghép vào
Quy hoạch, Kế hoạch khi xây dựng dự thảo Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng
Chính phủ và Hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc xây dựng Quy hoạch, Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội trung hạn, hằng năm và các văn bản hướng dẫn
khác có liên quan đến xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội.
b) Hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến Thông tư này.
Tổ chức giám sát, đánh giá kết quả triển khai và thực hiện Thông tư này tại các
Bộ, ngành và địa phương.
c) Thực hiện lồng ghép nội dung phòng, chống thiên
tai vào các Quy hoạch, Kế hoạch do Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì xây dựng hoặc
thẩm định.
2. Các Bộ và cơ quan ngang Bộ:
a) Xác định rõ quan điểm, định hướng ưu tiên và vị
trí lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai khi xây dựng các văn bản chỉ đạo
định hướng phát triển và văn bản hướng dẫn lập, xây dựng Quy hoạch, Kế hoạch
phát triển ngành thuộc thẩm quyền quản lý.
b) Tổ chức thực hiện lồng ghép các biện pháp phòng,
chống thiên tai vào Quy hoạch, Kế hoạch phát triển ngành thuộc thẩm quyền quản
lý.
c) Lựa chọn đơn vị làm đầu mối chủ trì tổ chức thực
hiện các hoạt động liên quan đến lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào
Quy hoạch, Kế hoạch phát triển ngành thuộc thẩm quyền quản lý. Thông báo thông
tin đơn vị được chọn làm đầu mối thực hiện lồng ghép cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư
(Vụ Kinh tế nông nghiệp) để phối hợp thực hiện.
3. Ủy ban nhân dân các cấp:
a) Bố trí nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước được giao
quản lý, huy động nguồn vốn ngoài ngân sách để tổ chức và, thực hiện lồng ghép
nội dung phòng, chống thiên tai vào Quy hoạch, Kế hoạch của địa phương.
b) Giao cơ quan ngành Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với cơ quan ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên
quan xác định rõ quan điểm, định hướng lồng ghép nội dung phòng, chống thiên
tai khi xây dựng các Nghị quyết, Quyết định phát triển ngành, kinh tế - xã hội
và các văn bản hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển ngành, kinh tế - xã hội hằng
năm và 5 năm của địa phương.
c) Giao cơ quan ngành Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với cơ quan ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và cơ quan liên
quan tổ chức thực hiện lồng ghép, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện lồng
ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào Quy hoạch, Kế hoạch tại địa phương.
d) Giao cơ quan ngành Tài chính cân đối nguồn vốn để
tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí để tổ chức, thực hiện các hoạt động
lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào Quy hoạch, Kế hoạch của địa phương.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề
nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Vụ Kinh tế nông
nghiệp) để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng TW Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Tòa án Nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Bộ KHĐT: Lãnh đạo Bộ, các đơn vị thuộc Bộ,
Cổng TTĐT Bộ KH&ĐT;
- Lưu: VT, Vụ KTNN. UH
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Chí Dũng
|
PHỤ LỤC
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ PHẠM VI BẢO VỆ CUỘC SỐNG NGƯỜI
DÂN CỦA CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI LÀM CƠ SỞ LỰA CHỌN LỒNG GHÉP VÀO KẾ
HOẠCH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 10/2021/TT-BKHĐT ngày 22 tháng 12 năm 2021 của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
TT
|
Tên tiêu chí
|
Biện pháp A
|
Biện pháp B
|
……
|
A
|
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ
|
|
|
|
I
|
Tổng chi phí đầu tư (triệu đồng)
|
|
|
|
1
|
Chi phí xây dựng
|
|
|
|
2
|
Chi phí vận hành
|
|
|
|
3
|
Chi phí khác
|
|
|
|
II
|
Tổng lợi ích mang lại (triệu đồng)
|
|
|
|
1
|
Lợi ích bảo vệ các hoạt động kinh tế
|
|
|
|
|
- Sản xuất nông nghiệp
|
|
|
|
|
- Sản xuất công nghiệp
|
|
|
|
|
- Dịch vụ
|
|
|
|
2
|
Lợi ích bảo vệ các loại hạ tầng kỹ thuật
|
|
|
|
3
|
Lợi ích bảo vệ nhà cửa, nơi ở của người dân
|
|
|
|
4
|
Lợi ích khác
|
|
|
|
III
|
Hiệu quả kinh tế (= II - I, triệu đồng)
|
|
|
|
B
|
ĐÁNH GIÁ PHẠM VI BẢO VỆ CUỘC SỐNG NGƯỜI DÂN
|
|
|
|
1
|
Số lượng người có thể tránh bị chết và mất tích
|
|
|
|
2
|
Số người có thể tránh bị thương tật
|
|
|
|
3
|
Phạm vi bảo vệ khác
|
|
|
|
- Chi phí xây dựng: Là toàn bộ chi phí đầu tư ban đầu
để xây dựng biện pháp phòng, chống thiên tai (công trình, dự án...) khi lồng
ghép. Chi phí này thường gồm các loại nguyên vật liệu, vật tư, tiền thuê nhân
công, tiền thuê thiết bị máy móc, lãi phải trả vốn vay.