Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 04/2020/TT-BKHCN sửa đổi Thông tư số 32/2011/TT-BKHCN

Số hiệu: 04/2020/TT-BKHCN Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệ Người ký: Bùi Thế Duy
Ngày ban hành: 28/09/2020 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 04/2020/TT-BKHCN

Hà Nội, ngày 28 tháng 9 năm 2020

THÔNG TƯ

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 32/2011/TT-BKHCN NGÀY 15 THÁNG 11 NĂM 2011 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUY ĐỊNH VỀ VIỆC XÁC ĐỊNH TIÊU CHÍ DỰ ÁN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO, DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT SẢN PHẨM CÔNG NGHỆ CAO VÀ THẨM ĐỊNH HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO, DOANH NGHIỆP THÀNH LẬP MỚI TỪ DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT SẢN PHẨM CÔNG NGHỆ CAO, DOANH NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO

Căn cứ Luật Công nghệ cao ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 95/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;

Căn cứ Quyết định số 55/2010/QĐ-TTg ngày 10 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ hướng dẫn về thẩm quyền, trình tự, thủ tục chứng nhận tổ chức, cá nhân hoạt động ứng dụng công nghệ cao, chứng nhận tổ chức, cá nhân nghiên cứu và phát triển công nghệ cao và công nhận doanh nghiệp công nghệ cao;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Vụ trưởng Vụ Công nghệ cao, Vụ trưởng Vụ Đánh giá, Thẩm định và Giám định công nghệ;

Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2011/TT-BKHCN ngày 15 tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về việc xác định tiêu chí dự án ứng dụng công nghệ cao, dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao và thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoạt động ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao, doanh nghiệp công nghệ cao (sau đây gọi tắt là Thông tư số 32/2011/TT-BKHCN).

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2011/TT-BKHCN

1. Sửa đổi, bổ sung các điểm a, c, d, đ, e khoản 1 Điều 2 như sau:

“a) Công nghệ được ứng dụng trong dự án thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển được ban hành kèm theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;”

 “c) Nhân lực tham gia hoạt động nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ của dự án thuộc một trong các trường hợp sau:

-  Trường hợp 1: Dự án có quy mô vốn đầu tư từ 6.000 tỷ đồng trở lên và tổng số lao động của dự án từ 3.000 người trở lên thì số lao động có trình độ từ cao đẳng trở lên trực tiếp tham gia hoạt động nghiên cứu, phát triển công nghệ, triển khai thực nghiệm, sản xuất thử nghiệm trên tổng số lao động của dự án phải đạt ít nhất 1%.

- Trường hợp 2: Dự án không thuộc trường hợp 1 có quy mô vốn đầu tư từ 100 tỷ đồng trở lên và tổng số lao động của dự án từ 200 người trở lên thì số lao động có trình độ từ cao đẳng trở lên trực tiếp tham gia hoạt động nghiên cứu, phát triển công nghệ, triển khai thực nghiệm, sản xuất thử nghiệm trên tổng số lao động của dự án phải đạt ít nhất 2,5%.

- Trường hợp 3: Dự án không thuộc trường hợp 1 và 2 thì số lao động có trình độ từ cao đẳng trở lên trực tiếp tham gia hoạt động nghiên cứu, phát triển công nghệ, triển khai thực nghiệm, sản xuất thử nghiệm trên tổng số lao động của dự án phải đạt ít nhất 5%.

Số lao động có trình độ cao đẳng theo quy định tại điểm này không vượt quá 30% tổng số lao động trực tiếp tham gia hoạt động nghiên cứu, phát triển công nghệ, triển khai thực nghiệm, sản xuất thử nghiệm;”

“d) Chi phí hoạt động nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ của dự án thuộc một trong các trường hợp sau:

- Trường hợp 1: Dự án có quy mô vốn đầu tư từ 6.000 tỷ đồng trở lên và tổng số lao động của dự án từ 3.000 người trở lên thì chi phí cho hoạt động nghiên cứu, phát triển công nghệ, triển khai thực nghiệm, sản xuất thử nghiệm hằng năm phải đạt ít nhất 0,5% của phần giá trị gia tăng tạo ra của dự án tại Việt Nam.

- Trường hợp 2: Dự án không thuộc trường hợp 1 có quy mô vốn đầu tư từ 100 tỷ đồng trở lên và tổng số lao động của dự án từ 200 người trở lên thì chi phí cho hoạt động nghiên cứu, phát triển công nghệ, triển khai thực nghiệm, sản xuất thử nghiệm hằng năm phải đạt ít nhất 1% của phần giá trị gia tăng tạo ra của dự án tại Việt Nam.

- Trường hợp 3: Dự án không thuộc trường hợp 1 và 2  thì chi phí cho hoạt động nghiên cứu, phát triển công nghệ, triển khai thực nghiệm, sản xuất thử nghiệm hằng năm phải đạt ít nhất 2% của phần giá trị gia tăng tạo ra của dự án tại Việt Nam.

Giá trị gia tăng tạo ra của dự án tại Việt Nam theo quy định tại điểm này được tính bằng tổng doanh thu thuần trừ đi giá trị đầu vào là nguyên liệu sản xuất nhập khẩu, mua nội địa.

Nội dung chi phí cho hoạt động nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ hằng năm của dự án theo quy định tại điểm này:

- Chi đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cho nghiên cứu (khấu hao hằng năm) bao gồm: chi xây lắp cơ sở nghiên cứu, thí nghiệm, thử nghiệm; chi mua sắm trang thiết bị nghiên cứu, thí nghiệm, thử nghiệm; chi mua sản phẩm mẫu, chi mua phần mềm, tài liệu, dữ liệu, thông tin phục vụ nghiên cứu.

- Chi cho hoạt động nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ thường xuyên hằng năm bao gồm: tiền lương và các khoản có tính chất giống lương (thưởng, phụ cấp, khoán chi phí đi lại, công tác phí) cho nhân lực quy định tại điểm c Khoản này và nhân lực phục vụ nghiên cứu; chi thù lao cho chuyên gia nhận xét, phản biện, đánh giá kết quả nghiên cứu; chi hội thảo, hội nghị khoa học có liên quan đến nội dung nghiên cứu; chi thuê cơ sở phục vụ cho nghiên cứu, thí nghiệm, thử nghiệm; chi phí bảo dưỡng, bảo trì, sửa chữa cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho hoạt động nghiên cứu và phát triển; các khoản chi thường xuyên khác (chi mua dụng cụ, vật tư, nguyên liệu, vật liệu, hóa chất, năng lượng, thông tin liên lạc, văn phòng phẩm, vật dụng bảo hộ lao động, vật rẻ tiền mau hỏng phục vụ cho nghiên cứu).

Những nội dung chi sau đây không được tính cho hoạt động nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ thường xuyên hằng năm của dự án: chi phí kiểm tra chất lượng sản phẩm hoặc kiểm tra định kỳ nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng; chi phí thu thập dữ liệu định kỳ không liên quan đến nghiên cứu; chi phí điều tra về hiệu quả hoặc nghiên cứu về quản lý; chi phí nghiên cứu về tiếp thị và quảng cáo bán hàng.

- Chi phí đào tạo bao gồm: chi đào tạo dài hạn hoặc ngắn hạn ở trong nước, ở nước ngoài cho nhân lực quy định tại điểm c Khoản này; chi hỗ trợ đào tạo (hoặc cấp học bổng, trang thiết bị, máy móc) cho các tổ chức khoa học và công nghệ tại Việt Nam; các chi phí đào tạo khác phục vụ cho hoạt động nghiên cứu và phát triển của dự án.

- Phí bản quyền, li-xăng theo hợp đồng chuyển giao công nghệ cao được ứng dụng trong dự án và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ (trừ trường hợp pháp luật về chuyển giao công nghệ quy định không bắt buộc phải đăng ký);”

 “đ) Hệ thống quản lý chất lượng của dự án đạt một trong số các tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001, HACCP, CMM, GMP hoặc chứng chỉ, chứng nhận có giá trị tương đương (tùy theo đặc thù dự án ứng dụng công nghệ cao áp dụng tiêu chuẩn quốc gia hoặc quốc tế);”

“e) Áp dụng các biện pháp thân thiện môi trường, tiết kiệm năng lượng trong sản xuất và quản lý chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam; trường hợp chưa có tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam thì áp dụng tiêu chuẩn của tổ chức quốc tế chuyên ngành.

Khuyến khích dự án áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế về môi trường, về tiết kiệm năng lượng như: ISO 14000 hoặc tiêu chuẩn tương đương; ISO 50001 hoặc tiêu chuẩn tương đương.”.

2. Sửa đổi, bổ sung điểm a, điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 3 như sau:

“a) Sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển được ban hành kèm theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;”

“d) Hệ thống quản lý chất lượng của dự án đạt một trong số các tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001, HACCP, CMM, GMP hoặc chứng chỉ, chứng nhận có giá trị tương đương (tùy theo đặc thù dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao áp dụng tiêu chuẩn quốc gia hoặc quốc tế);”

“đ) Áp dụng các biện pháp thân thiện môi trường, tiết kiệm năng lượng trong sản xuất và quản lý chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam; trường hợp chưa có tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam thì áp dụng tiêu chuẩn của tổ chức quốc tế chuyên ngành.

Khuyến khích dự án áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế về môi trường, về tiết kiệm năng lượng như: ISO 14000 hoặc tiêu chuẩn tương đương; ISO 50001 hoặc tiêu chuẩn tương đương.”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 7 như sau:

“1. Nguồn kinh phí thẩm định hồ sơ và kiểm tra được lấy từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ cấp hằng năm cho Văn phòng Đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.

2. Nội dung chi, mức chi được áp dụng theo quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.”.

4. Bổ sung khoản 3 Điều 9 như sau:

“3. Hằng năm, Văn phòng Đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ kiểm tra báo cáo của tổ chức, cá nhân, kiểm tra định kỳ các doanh nghiệp về việc đáp ứng tiêu chí theo quy định sau khi được cấp Giấy chứng nhận.”.

5. Thay thế các biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 32/2011/TT-BKHCN bằng các biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư này. 

6. Sửa đổi cụm từ (đơn vị) “Văn phòng Chứng nhận hoạt động công nghệ cao và doanh nghiệp khoa học và công nghệ” tại nội dung Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 9 thành cụm từ “Văn phòng Đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ”.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời bằng văn bản về Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét, giải quyết.

Điều 3. Điều khoản chuyển tiếp

1. Kể từ thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành, tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Thông tư số 32/2011/TT-BKHCN được áp dụng tiêu chí theo quy định tại Điều 1 Thông tư này trong nội dung báo cáo kết quả hoạt động định kỳ hằng năm.

2. Tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được xử lý thì áp dụng tiêu chí theo quy định tại Điều 1 Thông tư này để hoàn thiện hồ sơ./.

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Các Phó Thủ tướng CP (để b/c);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Cổng thông tin điện tử của Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ KH&CN;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Lưu: VT, PC.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Bùi Thế Duy

THE MINISTRY OF SCIENCE AND TECHNOLOGY
--------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 04/2020/TT-BKHCN

Hanoi, September 28, 2020

 

CIRCULAR

AMENDMENTS TO SOME ARTICLES OF THE CIRCULAR NO. 32/2011/TT-BKHCN DATED NOVEMBER 15, 2011 OF THE MINISTER OF SCIENCE AND TECHNOLOGY ON CRITERIA FOR DETERMINING HI-TECH APPLICATION PROJECTS AND INVESTMENT PROJECTS ON HI-TECH PRODUCT MANUFACTURE AND APPRAISAL OF APPLICATIONS FOR ISSUANCE OF CERTIFICATES OF HI-TECH APPLICATION ACTIVITIES, NEW ENTERPRISES ESTABLISHED UNDER INVESTMENT PROJECTS ON HI-TECH PRODUCT MANUFACTURE AND HI-TECH ENTERPRISES

Pursuant to the Law on High Technologies dated November 13, 2008;

Pursuant to the Government’s Decree No. 95/2017/ND-CP dated August 16, 2017 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Science and Technology;

Pursuant to the Prime Minister’s Decision No. 55/2010/QD-TTg dated September 10, 2010 providing guidance on authority and procedures for certifying organizations and individuals conducting hi-tech activities, certifying organizations and individuals researching and developing high technologies and certifying hi-tech enterprises;

At the request of the Director General of the Department of Legal Affairs, the Director General of the Department of High Technology and the Director General of the Department of Technology Appraisal, Examination and Assessment;

The Minister of Science and Technology hereby promulgates a Circular on amendments to some articles of the Circular No. 32/2011/TT-BKHCN dated November 15, 2011 of the Minister of Science And Technology on criteria for determining hi-tech application projects and investment projects on hi-tech product manufacture and appraisal of applications for issuance of certificates of hi-tech application activities, new enterprises established under investment projects on hi-tech product manufacture and hi-tech enterprises (hereinafter referred to as “the Circular No. 32/2011/TT-BKHCN”).

Article 1. Amendments to some Articles of the Circular No. 32/2011/TT-BKHCN

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



"a) The technology applied in the project is on the list of high technologies given investment and development priority promulgated together with the Prime Minister’s Decision;”

 “c) Personnel for participation in research, development and application of technologies of the project in any of the following cases:

-  Case 1: If the project’s capital is at least VND 6,000 billion and the total number of employees of the project is at least 3,000, the number of employees having a college degree or higher and directly engaged in technology research, development, experimental development and trial production must account for at least 1% of the total number of employees.

- Case 2: If the capital of a project other than that specified in case 1 is at least VND 100 billion and the total number of employees of the project is at least 200, the number of employees having a college degree or higher and directly engaged in technology research, development, experimental development and trial production must account for at least 2.5% of the total number of employees.

- Case 3: In the case of a project other than that specified in case 1 or case 2, the number of employees having a college degree or higher and directly engaged in technology research, development, experimental development and trial production must account for at least 5% of the total number of employees.

The number of employees having a college degree or higher as prescribed in this point must not exceed 30% of the total number of employees directly engaged in technology research, development, experimental development and trial production;”

“d) Expenditure on research, development and application of technologies of the project in any of the following cases:

- Case 1: If the project’s capital is at least VND 6,000 billion and the total number of employees of the project is at least 3,000, the annual expenditure on technology research, development, experimental development and trial production must account for at least 0,5% of the added value generated from the project in Vietnam.

- Case 2: If the capital of a project other than that specified in case 1 is at least VND 100 billion and the total number of employees of the project is at least 200, the annual expenditure on technology research, development, experimental development and trial production must account for at least 1% of the added value generated from the project in Vietnam.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The added value generated from the project in Vietnam as prescribed in this point equals the total net revenue minus the input value of imported or domestically purchased production materials.

Specific expenditures on annual technology research, development and application activities of the project in accordance with regulations in this point:

- Royalty fees under contracts for transfer of high technology applied in projects and granted certificate of technology transfer registration by a competent authority (unless the registration is not required by law on technology transfer);”

 “dd) The project’s quality management system meets TCVN ISO 9001, HACCP, CMM, GMP or equivalent certificate (depending on whether the national or international standard is applied);”

“e) It applies eco-friendly and energy-efficient measures to production and product quality management satisfying Vietnam's standards and technical regulations; where no Vietnamese standard or technical regulation is available, standard of the specialized international organization shall apply.

The application of such international standards on environment or efficient energy management as ISO 14000 or equivalent standard; ISO 50001 or equivalent standard is encouraged.”.

2. Points a, c and dd clause 1 of Article 3 are amended as follows:

“a) It makes hi-tech products and applies hi-tech services on the list of hi-tech products given development priority promulgated together with the Prime Minister’s Decision;”

“d) Its quality management system meets TCVN ISO 9001, HACCP, CMM, GMP or equivalent certificate (depending on whether the national or international standard is applied);”

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The application of such international standards on environment or efficient energy management as ISO 14000 or equivalent standard; ISO 50001 or equivalent standard is encouraged.”.

3. Clauses 1 and 2 of Article 7 are amended as follows:

“1. The cost of processing applications and carrying out inspection shall be covered by the science and technology funding, which is annually provided by the Ministry of Science and Technology to the Registration Office of Science and Technology Activities.

2. Expenditures and specific expenditures are specified under the Joint Circular No. 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN dated April 22, 2015 of the Minister of Finance and the Minister of Science and Technology.”.

4. Clauses 3 of Article 9 is amended as follows:

“3. The Registration Office of Science and Technology Activities shall annually examine reports submitted by organizations and individuals and inspect the fulfillment of the criteria by enterprises as prescribed after being issued with the Certificate.”.

5. The forms promulgated together with the Circular No. 32/2011/TT-BKHCN are replaced with those promulgated together with this Circular.

6. The phrase “Văn phòng Chứng nhận hoạt động công nghệ cao và doanh nghiệp khoa học và công nghệ” (“Certification Office of Hi-Tech Activities and Science & Technology Enterprises” in Articles 4, 5, 6, 7 and 9 is changed into the phrase “Văn phòng Đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ” (“Registration Office of Science and Technology Activities”).

Article 2. Effect

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be promptly reported in writing to the Ministry of Science and Technology for consideration and resolution.

Article 3. Grandfather clause

1. From the effective date of this Circular, any organization or individual issued with the Certificate as prescribed in the Circular No. 32/2011/TT-BKHCN may apply the criteria set out in Article 1 of this Circular to prepare their annual performance report.

2. Where any organization or individual submitted an application for issuance of the Certificate before the effective date of this Circular but it has yet to be processed, they shall apply the criteria set out in Article 1 of this Circular to complete their application./.

 

 

 

PP. THE MINISTER
THE DEPUTY MINISTER




Bui The Duy

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Circular No. 04/2020/TT-BKHCN dated September 28, 2020 on amendments to some Articles of the Circular No. 32/2011/TT-BKHCN on criteria for determining hi-tech application projects and investment projects on hi-tech product manufacture and appraisal of applications for issuance of certificates of hi-tech application activities, new enterprises established under investment projects on hi-tech product manufacture and hi-tech enterprises

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


239

DMCA.com Protection Status
IP: 18.191.165.149
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!