Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 825/CTr-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai Người ký: Hồ Phước Thành
Ngày ban hành: 28/04/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 825/CTr-UBND

Gia Lai, ngày 28 tháng 04 năm 2022

 

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 07-NQ/TU NGÀY 20 THÁNG 01 NĂM 2022 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH (KHÓA XVI) VỀ ĐẨY MẠNH THU HÚT CÁC NGUỒN LỰC ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN, CÔNG NGHIỆP NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO VÀ DU LỊCH ĐẾN NĂM 2030

Để thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 20 tháng 01 năm 2022 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Gia Lai (khoá XVI) về đẩy mạnh thu hút các nguồn lực đầu tư cho phát triển nông nghiệp, công nghiệp chế biến, công nghiệp năng lượng tái tạo và du lịch đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình hành động (sau đây gọi tắt là Chương trình) với các nội dung chủ yếu sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích:

- Nhận thức đầy đủ, sâu sắc về quan điểm, mục tiêu và định hướng xây dựng chính sách về đẩy mạnh thu hút các nguồn lực đầu tư cho phát triển nông nghiệp, công nghiệp chế biến, công nghiệp năng lượng tái tạo và du lịch theo Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh; tạo sự đồng thuận trong xã hội, cộng đồng doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân, nâng cao trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, mặt trận tổ quốc và các đoàn thể trong lãnh đạo, tổ chức thực hiện Nghị quyết.

- Cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu trong Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 20 tháng 01 năm 2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (Khóa XVI) về đẩy mạnh thu hút các nguồn lực đầu tư cho phát triển nông nghiệp, công nghiệp chế biến, công nghiệp năng lượng tái tạo và du lịch. Khai thác tốt các tiềm năng, lợi thế, các nguồn lực để tạo đột phá phát triển kinh tế nhanh và bền vững để Gia Lai trở thành vùng động lực của Tây Nguyên, có vị thế quan trọng trong khu vực tam giác phát triển Việt Nam - Lào - Campuchia.

2. Yêu cầu:

- Bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Nghị quyết về đẩy mạnh thu hút các nguồn lực đầu tư cho phát triển nông nghiệp, công nghiệp chế biến, công nghiệp năng lượng tái tạo và du lịch đến năm 2030 đã đặt ra.

- Chương trình đưa ra được các nhiệm vụ cụ thể về đẩy mạnh thu hút các nguồn lực đầu tư cho phát triển nông nghiệp, công nghiệp chế biến, công nghiệp năng lượng tái tạo và du lịch đến năm 2030. Đây là căn cứ cho các sở, ban ngành và địa phương xây dựng kế hoạch hành động theo chức năng nhiệm vụ của mình để chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện quyết liệt các mục tiêu của Nghị quyết đề ra nhằm thu hút đầu tư có trọng tâm, trọng điểm vào những lĩnh vực thế mạnh của tỉnh, tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững. Việc thu hút đầu tư phải có trọng tâm, trọng điểm, bền vững và phải đảm bảo an ninh chính trị, trật tự trên địa bàn gắn với giải quyết tốt các vấn đề về an sinh, xã hội.

II. NHIỆM VỤ

2.1 Nhiệm vụ chung

2.1.1. Cải cách hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh để đẩy mạnh thu hút đầu tư:

- Tập trung cải cách hành chính toàn diện, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm tạo niềm tin cho người dân, doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.

- Đa dạng hoá hình thức thu hút đầu tư; xây dựng, bổ sung cơ chế khuyến khích đối với các lĩnh vực mà tỉnh đang quan tâm để khai thác tiềm năng, lợi thế và nâng cao hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư. Tăng cường hơn nữa trong việc thu hút đầu tư các dự án lớn, có sức lan tỏa lớn và phải đảm bảo an ninh chính trị, trật tự, môi trường trên địa bàn.

2.1.2. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, đền bù giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để kêu gọi đầu tư:

- Hoàn thành và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, trong đó tích hợp đầy đủ các quy hoạch có liên quan.

- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và trình phê duyệt quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021-2030, kế hoạch sử dụng đất hàng năm, công tác lập quy hoạch chung, phân khu, chi tiết; định hình các phân vùng trồng trọt, kế hoạch phát triển chăn nuôi và mật độ chăn nuôi để tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong quá trình khảo sát, nghiên cứu và triển khai các thủ tục đầu tư.

- Đẩy nhanh công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch để làm cơ sở triển khai đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư và chấp thuận chủ trương đầu tư,…

- Thực thi chính sách về đất đai và bảo vệ môi trường gắn với mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính, thúc đẩy kinh tế tuần hoàn và phát triển bền vững.

2.1.3. Khoa học công nghệ:

- Tăng cường hỗ trợ chuỗi liên kết tiêu thụ sản phẩm như chứng nhận VietGap, chứng nhận nông nghiệp hữu cơ, rào cản kỹ thuật thương mại (TBT), hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm.

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số trong các lĩnh vực nông nghiệp thông minh, công nghiệp, du lịch trong hoạt động điều hành, quản lý của cơ quan nhà nước.

- Khuyến khích đẩy mạnh chuyển giao công nghệ, nâng cao năng lực về đổi mới công nghệ và làm chủ công nghệ cho doanh nghiệp. Tăng hàm lượng khoa học, công nghệ và tỷ trọng giá trị nội địa trong sản phẩm; khai thác triệt để thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

- Xây dựng và triển khai các chương trình tập huấn, đào tạo từ cơ bản đến chuyên sâu về sở hữu trí tuệ phù hợp với từng nhóm đối tượng. Hỗ trợ chi phí đăng ký bảo hộ đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp và nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể cho các sản phẩm của địa phương, quốc gia,… gắn với Chương trình OCOP hoặc biểu tượng chỉ dẫn địa lý.

2.2. Nhiệm vụ cụ thể:

2.2.1. Nông, lâm nghiệp

- Thu hút đầu tư và đưa vào hoạt động các dự án bao gồm:

+ Các dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao với tổng quy mô khoảng 8.621 ha, trong đó tại huyện Đak Đoa với diện tích khoảng 3.681 ha, huyện Chư Prông với diện tích khoảng 663 ha, huyện Kbang với diện tích khoảng 2.888 ha và các vùng còn lại diện tích khoảng 1.389 ha; điển hình như: dự án phát triển bền vững ngành hàng điều, hồ tiêu, cây ăn quả Việt Nam tại huyện Đak Đoa với diện tích 2.000 ha, dự án Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại huyện Đak Đoa với diện tích 459,044 ha, dự án Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao về sản xuất rau, hoa, cây ăn quả tại huyện Chư Prông với diện tích 500 ha, dự án trồng và chế biến cây dược liệu có giá trị (sâm Ngọc Linh, Lan Kim Tuyến, Mật nhân, Sâm dây…) tại huyện Kbang với diện tích khoảng 1.000 ha…..

+ Các dự án chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao với tổng quy mô khoảng 8.404 ha, trong đó tại các huyện Chư Prông với diện tích khoảng 2.410 ha, huyện Ia Pa với diện tích khoảng 917 ha, huyện Phú Thiện với diện tích khoảng 605 ha, huyện Kông Chro với diện tích 2.420 ha và các vùng còn lại với diện tích khoảng 2.052 ha; điển hình như: dự án Trang trại chăn nuôi tại huyện Kông Chro với diện tích 1.500 ha, dự án Trang trại chăn nuôi heo tập trung, gia súc gia cầm công nghệ cao tại huyện Đak Đoa với diện tích 440 ha, dự án chăn nuôi bò thịt tại huyện Chư Prông với diện tích 939,87 ha…

+ Dự án Khu Lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại huyện Mang Yang với quy mô khoảng 328 ha.

2.2.2. Công nghiệp chế biến

- Thu hút đầu tư và đưa vào hoạt động các dự án về các lĩnh vực Logistics, chế biến đường, thức ăn chăn nuôi, gia súc, thủy sản chế biến sản phẩm nông, lâm nghiệp, thực phẩm, công nghiệp phụ trợ, phân bón, chế biến gỗ, than hoạt tính, chế biến dược liệu, vật liệu xây dựng, hàng tiêu dùng trong đó ưu tiên đưa các dự án tập trung đầu tư tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, cụ thể như sau:

+ Nhóm các nhà máy chế biến các sản phẩm nông sản như cà phê hòa tan, hạt tiêu, dược liệu, rau, củ, quả, cây ăn quả, nước ép trái cây, thực phẩm sạch từ gia súc gia cầm,… tại các huyện: Đak Pơ, Mang Yang, Ia Pa, Phú Thiện, Kông Chro, Đức Cơ, Chư Sê, Chư Pưh, Chư Păh, Ia Grai, Chư Prông; thị xã Ayun Pa và thành phố Peiku.

+ Nhóm các nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng, hàng tiêu dùng như phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, sản xuất gỗ tinh chế từ rừng trồng, sản xuất các sản phẩm từ mủ cao su, đồ gia dụng, than hoạt tính, công nghiệp phụ trợ,… tại các huyện: Đak Pơ, Mang Yang, Ia Pa, Phú Thiện, Chư Păh, Chư Prông, Kông Chro, Ia Grai, Chư Pưh, Đức Cơ, Chư Sê, Đak Đoa; thị xã Ayun Pa.

+ Dự án nhà máy sản xuất lốp ô tô Radian, sản xuất cao su kỹ thuật và cao su băng tải tại huyện Đak Đoa.

+ Dự án nhà máy đường và sản phẩm sau đường tại các huyện: Krông Pa, Phú Thiện, Đak Pơ, Mang Yang, Ia Grai, Đak Đoa; thị xã Ayun Pa, thị xã An Khê và thành phố Pleiku.

+ Các dự án cảng cạn hoặc trung tâm phân phối hàng hóa, logistics tại Khu công nghiệp Nam Pleiku, Khu công nghiệp Trà Đa, Cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh, huyện Chư Sê.

2.2.3. Công nghiệp năng lượng tái tạo:

- Thu hút đầu tư và đưa vào hoạt động các dự án bao gồm (số liệu này thay đổi tùy theo quy hoạch điện lực được duyệt của quốc gia cho các dự án năng lượng tái tạo trên địa bàn tỉnh):

+ Dự án điện gió với tổng công suất khoảng 3.285 MW, trong đó tại huyện Chư Prông công suất khoảng 720 MW, Chư Pưh công suất khoảng 500 MW, Kông Chro công suất khoảng 400 MW và các địa phương khác có tiềm năng với công suất khoảng 1.665 MW.

+ Dự án điện mặt trời với tổng công suất khoảng 1.152 MW, trong đó tại huyện Chư Păh công suất khoảng 500 MW, Krông Pa công suất khoảng 187 MW và các địa phương khác có tiềm năng với công suất khoảng 465 MW.

+ Dự án thủy điện với tổng công suất khoảng 80 MW, trong đó tại huyện Mang Yang công suất khoảng 24 MW, huyện Ia Grai khoảng 23 MW và các địa phương khác công suất khoảng 33 MW.

+ Rà soát để phát triển thêm dự án nhà máy điện sinh khối.

+ Về dự án lưới điện: Tập trung các giải pháp thu hút đầu tư và rà soát để kiến nghị với Bộ Công Thương, EVN ưu tiên triển khai đầu tư 04 dự án lưới điện 500 kV, 05 dự án lưới điện 220 kV, các dự án lưới điện 100 kV và các dự án hạ tầng lưới điện khác để đảm bảo đồng bộ.

2.2.4. Du lịch:

- Thu hút đầu tư và đưa vào hoạt động các dự án bao gồm:

+ Các dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng với tổng quy mô khoảng 9.500 ha tại các huyện: Phú Thiện, Kbang, Krông Pa, Mang Yang, Đak Đoa, Đak Pơ, Ia Grai, Chư Păh, Chư Sê, Chư Pưh, Krông Pa, Ia Pa, Đức Cơ, Chư Prông, Kông Chro, thị xã An Khê, Ayun Pa và thành phố Pleiku; điển hình như: dự án Khu du lịch Biển Hồ Chư Đăng Ya tại thành phố Pleiku và huyện Chư Păh với diện tích 5.191 ha, dự án Khu du lịch vườn quốc gia Kon Ka Kinh tại huyện Mang Yang với diện tích 1.000 ha, dự án Khu du lịch sinh thái Khu bảo tồn thiên nhiên quốc gia Kon Chư Răng với diện tích 500 ha, dự án Khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng đồi thông Hà Tam với diện tích 500 ha,…

+ Các dự án Di tích, đô thị, vui chơi giải trí với tổng quy mô khoảng 600 ha tại các huyện: Chư Prông, Chư Păh, Kbang, Đak Đoa, Ia Pa; thị xã An Khê và thành phố Pleiku; điển hình như các dự án khu dân cư đô thị Diên Phú, Chi Lăng, Hội Phú, Đak Đoa tại thành phố Pleiku và huyện Đak Đoa với diện tích 500 ha, quy hoạch đất khu vực di tích khảo cổ học Rộc Tưng tại thị xã An Khê với diện tích 44,45 ha, dự án Sân Golf Đak Đoa tại huyện Đak Đoa với diện tích 174,01 ha….

+ Các dự án công viên với tổng quy mô khoảng 520 ha tại thành phố Pleiku, thị xã An Khê, các huyện: Đak Đoa, Kông Cho, Ia Grai, như dự án Quần thể công viên văn hoá các dân tộc Gia Lai tại huyện Ia Grai với diện tích 196 ha, dự án Công viên đồi thông tại thành phố Pleiku và huyện Ia Grai với diện tích 128 ha….

(Có Danh mục chi tiết kèm theo).

III. NGUỒN LỰC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN

1. Nguồn lực tài chính:

- Nguồn vốn từ xã hội hoá, thu hút đầu tư (nguồn lực chính): 194.000 tỷ đồng.

(Có Danh mục chi tiết kèm theo)

- Các nguồn lực khác từ đầu tư kết cấu hạ tầng đồng bộ tạo ra quỹ đất để thu hút đầu tư.

2. Nguồn nhân lực:

Tăng cường công tác đào tạo nguồn nhân lực để đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, đáp ứng nhu cầu thực tế của các doanh nghiệp. Thu hút nguồn nhân lực có chuyên môn cao về công tác tại tỉnh. Đặc biệt nguồn nhân lực trong lĩnh vực ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao, công nghiệp chế biến, công nghiệp năng lượng tái tạo và du lịch.

3. Khoa học công nghệ:

Ứng dụng các cơ chế, chính sách, chương trình, đề án về khoa học, công nghệ của Trung ương và của tỉnh để thực hiện các giải pháp một cách đồng bộ và hiệu quả.

4. Cơ chế chính sách:

Áp dụng các cơ chế chính sách, chương trình, đề án của Trung ương và của tỉnh một cách linh hoạt.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Các sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố (sau đây viết tắt là: sở, ban, ngành, địa phương) tập trung thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể để đạt được các mục tiêu của Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 20 tháng 01 năm 2022 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Gia Lai (khoá XVI) đã đề ra, cụ thể:

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Hoàn thành trình thẩm định, phê duyệt Quy hoạch kinh tế - xã hội tỉnh Gia Lai thời kỳ 2021-2030 tầm nhìn đến năm 2050.

- Khẩn trương tổng hợp trình phê duyệt danh mục dự án kêu gọi đầu tư giai đoạn 2022-2025 đảm bảo chất lượng và hiệu quả để làm cơ sở kêu gọi đầu tư; tham mưu phân bổ vốn đầu tư công trung hạn và hàng năm đảm bảo không dàn trải, tập trung vào một số lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Hàng năm tổ chức đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh theo Kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt (như Kế hoạch số 135/ KH-UBND ngày 19/01/2022 của UBND tỉnh về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia,…).

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương đôn đốc các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ triển khai hoàn thành dự án; theo dõi tiến độ thực hiện, kịp thời đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo tháo gỡ khó khăn, vướng mắc các dự án đầu tư trọng điểm.

- Tăng cường công tác xúc tiến và hỗ trợ đầu tư theo nhiều hình thức phù hợp, nhất là trong tình hình dịch bệnh covid 19 diễn biến phức tạp.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương xây dựng danh mục dự án trọng điểm kêu gọi đầu tư trực tiếp nước ngoài, đối tác công tư vào nông nghiệp, công nghiệp chế biến, công nghiệp năng lượng tái tạo và du lịch giai đoạn 2022-2025 trình UBND tỉnh phê duyệt.

- Tăng cường, nâng cao hiệu quả trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền đăng ký kinh doanh, đầu tư). Thường xuyên rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung thành phần thủ tục hành chính không phù hợp, gây cản trở hoạt động đầu tư. Niêm yết, công khai minh bạch thủ tục hành chính, công bố thông tin đường dây nóng để tiếp nhận phản ánh, kiến nghị và xử lý những vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện dự án.

- Chủ trì phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương,... tổ chức các hoạt động về giới thiệu dự án, khảo sát thực địa, hỗ trợ thông tin, tư vấn thủ tục đối với các dự án: Công viên văn hoá đồi thông; dự án khu dân cư đô thị: Diên Phú, Chi Lăng, Hội Phú, Trà Đa, Đak Đoa; khu du lịch sinh thái Trà Đa; khu du lịch sinh thái vườn quốc gia Kon Ka Kinh; khu du lịch sinh thái Khu bảo tồn thiên nhiên Kon Chư Răng; công viên Diên Hồng; du lịch sinh thái hồ Ayun Hạ,… các dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghiệp chế biến, công nghiệp năng lượng tái tạo.

- Chủ trì kiểm tra, đôn đốc, giám sát và định kỳ tham mưu UBND tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết, chương trình hành động này, đồng thời tham mưu sửa đổi, bổ sung trong quá trình thực hiện (nếu có).

- Phối hợp Sở Giao thông vận tải, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tập trung nguồn lực đầu tư hạ tầng đường giao thông kết nối đến các điểm du lịch gồm: Biển Hồ - Chư Đang Ya, Thác Mơ, Hồ Ayun Hạ, Quần thể di tích Tây Sơn Thượng đạo, tuyến du lịch Phú Thiện - Chư Sê, Khu dự trữ sinh quyển thế giới Cao nguyên Kon Hà Nừng và Vườn quốc gia Kon Ka Kinh. Trước mắt, tập trung đầu tư 70km đường giao thông kết nối đến các điểm du lịch theo Nghị quyết số 05-NQ/TU về phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, nhất là vùng động lực.

2. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

- Đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với tiềm năng lợi thế của tỉnh và nhu cầu phát triển của thị trường. Triển khai thực hiện tốt việc tích tụ, tập trung đất đai để phát triển nông nghiệp quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao, tạo ra sản phẩm hàng hóa lớn cho tiêu dùng và xuất khẩu. Tạo điều kiện tốt hơn nữa để thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Tăng cường nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, quy trình kỹ thuật tiên tiến, biện pháp thâm canh bền vững; giảm sử dụng các loại phân bón vô cơ, hóa chất bảo vệ thực vật để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, sản xuất nông nghiệp sạch, nông nghiệp theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGap...

- Trên cơ sở điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý, định hướng phát triển các cây trồng, vật nuôi phù hợp với từng vùng. Đối với các huyện phía Đông, tập trung phát triển các vùng chăn nuôi tập trung ứng dụng công nghệ cao, trồng rừng nguyên liệu, các loại cây trồng như: lúa, sắn, mía, dược liệu, cây ăn quả, rau các loại. Đối với các huyện phía Tây, tập trung phát triển các loại cây công nghiệp dài ngày như: cà phê, cao su, hồ tiêu, cây ăn quả, dược liệu, rau hoa các loại, chăn nuôi công nghệ cao, trồng rừng gỗ lớn,…

- Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở sản xuất, kinh doanh tham gia liên kết, hợp tác trong sản xuất, sơ chế, chế biến, tiêu thụ nông sản ứng dụng mã QRcode trong truy xuất nguồn gốc, xuất xứ sản phẩm để tạo ra các sản phẩm hàng hóa có giá trị kinh tế cao phục vụ cho thị trường trong nước và xuất khẩu. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn của Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, khai thác hiệu quả các thị trường xuất khẩu nông sản. Tham gia các sự kiện xúc tiến thương mại của Trung ương và của các tỉnh, thành phố để giới thiệu, quảng bá, tiêu thụ các sản phẩm nông, lâm, thủy sản. Phối hợp chặt chẽ với hệ thống siêu thị, chợ đầu mối… để đưa nông sản Gia Lai đến với người tiêu dùng. Đồng thời, hướng dẫn, phối hợp với các địa phương kiểm tra tại cơ sở về quản lý chất lượng trong sản xuất, kinh doanh nông sản.

- Huy động vốn từ các thành phần kinh tế theo phương thức xã hội hóa vào đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và sản xuất; lồng ghép nguồn vốn thực hiện từ các chương trình/dự án; nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được cấp có thẩm quyền phê duyệt; nguồn kinh phí sự nghiệp đào tạo chi cho đào tạo nguồn nhân lực; nguồn vốn đầu tư hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng và trang thiết bị cho các tổ chức khoa học công nghệ và các doanh nghiệp; nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển; nguồn vốn khác: vốn hợp tác quốc tế, vốn tài trợ của tổ chức, cá nhân,…để có nguồn lực ưu đãi, thu hút đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

- Phối hợp Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Sở Tài chính, các địa phương, Hiệp hội Du lịch tiến hành khảo sát, hướng dẫn địa phương xây dựng và phát triển các mô hình, đa dạng sản phẩm nông nghiệp gắn với du lịch sinh thái, cộng đồng …

- Phối hợp Sở Công Thương, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan đẩy nhanh thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp; quy hoạch lại các vùng nguyên liệu gắn với công nghiệp chế biến nhằm đảm bảo nguồn nguyên liệu đạt chất lượng cho các nhà máy chế biến hoạt động và tạo động lực thúc đẩy phát triển giữa nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ.

3. Sở Công Thương

- Huy động các nguồn lực, khai thác tốt các tiềm năng, lợi thế để đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp của tỉnh, nhất là đối với ngành công nghiệp chế biến nông sản chủ lực, công nghiệp năng lượng tái tạo. Trong đó phát triển các ngành công nghiệp chế biến trên cơ sở ứng dụng có hiệu quả các tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp chế biến trên địa bàn.

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đẩy nhanh thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp; quy hoạch lại các vùng nguyên liệu gắn với công nghiệp chế biến nhằm đảm bảo nguồn nguyên liệu đạt chất lượng cho các nhà máy chế biến hoạt động và tạo động lực thúc đẩy lẫn nhau để cùng phát triển. Phát triển ngành công nghiệp phụ trợ nhằm phục vụ cho ngành công nghiệp chế biến, công nghiệp năng lượng tái tạo. Qua đó nâng cao giá trị sản xuất ngành công nghiệp; nâng cao giá trị sản phẩm cho doanh nghiệp và tạo ra nguồn thu cho ngân sách.

- Chủ động làm việc với các nhà máy sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm nắm bắt, tham mưu và đề xuất với Tỉnh uỷ, UBND tỉnh tháo gỡ khó khăn, vướng mắc kịp thời, giúp các nhà máy triển khai đồng bộ các giải pháp đảm bảo vùng nguyên liệu để các nhà máy chế biến hoạt động ổn định và phát huy công suất thiết kế. Tăng cường đôn đốc, đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng các nhà máy mới, đồng thời khuyến khích các nhà máy đã đi vào hoạt động nâng công suất nhà máy nhằm đạt được các chỉ tiêu kế hoạch và gia tăng giá trị sản xuất công nghiệp.

- Tập trung ưu tiên và tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển mạnh một số nhóm ngành công nghiệp mà tỉnh có lợi thế, như: Chế biến nông, lâm sản, sản xuất vật liệu không nung, công nghiệp phục vụ nông nghiệp. Trong đó phát triển mạnh các sản phẩm chủ lực của tỉnh gắn với chế biến, như: Sắn, mía, cà phê, tiêu, cao su, điều, trái cây, dược liệu, gỗ, sản phẩm chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao; chế biến thức ăn gia súc.

- Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các huyện, thị xã, thành phố tăng cường công tác quản lý, đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, khuyến khích và kêu gọi đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp; sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của Trung ương và của địa phương để đầu tư kết cấu hạ tầng; tạo điều kiện về đất đai, mặt bằng sản xuất; hỗ trợ công tác bảo hộ quyền sở hữu công nghệ và thương hiệu, xúc tiến thương mại tìm kiếm thị trường, hỗ trợ đào tạo lao động để tạo môi trường thuận lợi thu hút vốn đầu tư và cho các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất kinh doanh. Tận dụng có hiệu quả việc đầu tư hạ tầng các Khu, cụm công nghiệp để thu hút và kêu gọi đầu tư như: Khu công nghiệp Nam Pleiku, Cụm công nghiệp Diên Phú, Mang Yang, Đak Đoa,...

- Khảo sát vị trí thành lập cụm công nghiệp, đánh giá, tổng hợp đề xuất của các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị đề xuất đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp để bổ sung vào phương án phát triển cụm công nghiệp tích hợp vào Quy hoạch tỉnh. Tổ chức hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố lập hồ sơ điều chỉnh, bổ sung các cụm công nghiệp vào Quy hoạch cụm công nghiệp trên địa tỉnh; tổ chức thẩm định, trình UBND tỉnh lấy ý kiến thỏa thuận của Bộ Công Thương trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt điều chỉnh, bổ sung nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc kêu gọi, thu hút các thành phần kinh tế đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật, các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh để đảm bảo cung cấp mặt bằng sạch, hạ tầng đường, điện, nước, hệ thống xử lý nước thải, … phục vụ cho các dự án chế biến đầu tư trên địa bàn tỉnh. Thu hút các dự án Logistic vào các Khu, cụm công nghiệp để giảm thiểu chi phí sản xuất cho doanh nghiệp.

- Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn khuyến công Trung ương và địa phương hỗ trợ đầu tư máy móc thiết bị tiên tiến vào sản xuất cho Doanh nghiệp, Hợp tác xã để nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm phục vụ nhu cầu thị trường. Hỗ trợ cho các doanh nghiệp xúc tiến thương mại, phát triển thị trường, giao lưu với các vùng kinh tế lân cận, tranh thủ mọi thời cơ thuận lợi để mở rộng thị trường, quảng bá sản phẩm; tiếp tục nâng cao giá trị và đưa những sản phẩm chủ lực của tỉnh vào các thị trường lớn để xuất khẩu như cao su, tinh bột sắn, chế biến hạt điều, chè, cà phê, tiêu, … Tổ chức tốt cuộc bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh để từ đó vinh danh các sản phẩm công nghiệp của tỉnh, lựa chọn sản phẩm cấp khu vực và có chính sách hỗ trợ để các cơ sở có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, thị trường tiêu thụ, ứng dụng công nghệ thiết bị hiện đại, xây dựng thương hiệu, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng.

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và công nghệ tích cực vận động, hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng và quảng bá thương hiệu cho các nông sản chủ lực; xây dựng và phát triển hệ thống chợ, siêu thị tiêu thụ nông sản, thực phẩm. Tích cực tìm kiếm đối tác, thị trường, tham gia đàm phán và hoàn thiện các thủ tục pháp lý để đẩy mạnh xuất khẩu các nông sản có lợi thế của tỉnh như: cà phê, hồ tiêu, cao su, quả, thịt lợn …

4. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch

- Tập trung phát triển sản phẩm du lịch văn hoá bản địa kết hợp với du lịch nông thôn, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa bản địa tạo nét riêng cho phát triển du lịch cộng đồng. Hình thành các mô hình du lịch cộng đồng, du lịch nông thôn tại một số huyện Kbang, Mang Yang, Đak Đoa, Phú Thiện, Ayun Pa, Krông Pa, Ia Grai, Đak Pơ,… Duy trì các sự kiện văn hóa, du lịch, thể thao thường xuyên nhằm thu hút khách đến tham quan. Phát triển du lịch văn hoá - lịch sử, kết nối các điểm di tích như Nhà lao Pleiku, Quần thể di tích Tây Sơn- Thượng đạo (UBND thị xã An Khê thực hiện dự án bảo tồn, tôn tạo di tích); di tích sơ kỳ Đá cũ Rộc Tưng, Khu di tích địa cách mạng Khu 10, Chiến thắng Pleime, Di tích chiến thắng Đak Pơ, Di tích Plei Ơi, Làng kháng chiến Stor,…hình thành chương trình du lịch chuyên đề về văn hoá - lịch sử.

- Đẩy mạnh xúc tiến, quảng bá du lịch, khai thác có hiệu quả “Cổng thông tin và ứng dụng du lịch thông minh phục vụ du khách trên thiết bị di động tích hợp bản đồ số” và “Kết nối cơ sở dữ liệu ngành du lịch, hệ thống thông tin tiếp thị điểm đến, bản đồ các cơ sở văn hóa - du lịch - nhà hàng - khách sạn”; khai thác hiệu ứng quảng bá, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng và mạng xã hội; tham gia các sự kiện du lịch tại thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, tổ chức các đoàn famtrip (nhà báo, các hãng lữ hành khảo sát du lịch) để kết hợp xây dựng các chương trình, sản phẩm mới của địa phương, đồng thời tuyên truyền hình ảnh du lịch tỉnh nhà

- Triển khai các hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch, tăng cường hợp tác với các tỉnh thúc đẩy công tác hỗ trợ xúc tiến, quảng bá du lịch. Hiệp hội Du lịch tỉnh tăng cường liên kết với Hiệp hội Du lịch các tỉnh, diễn đàn doanh nghiệp vừa và nhỏ... trong hoạt động kết nối tour, hỗ trợ dịch vụ du lịch, tăng cường hoạt động xúc tiến quảng bá.

- Chú trọng đầu tư các khu, điểm du lịch có quy mô lớn, chất lượng dịch vụ cao để tạo điểm nhấn cho du lịch Gia Lai.

5. Sở Thông tin và truyền thông

- Chủ trì xây dựng Chính quyền điện tử hướng đến Chính quyền số; chuyển đổi cách thức phục vụ người dân, doanh nghiệp nhằm giảm chi phí, tăng năng suất của doanh nghiệp; tạo điều kiện để người dân, doanh nghiệp tham gia nhiều hơn vào hoạt động của cơ quan nhà nước để cùng tạo ra giá trị, lợi ích, sự hài lòng, niềm tin và đồng thuận xã hội để góp phần tạo môi trường kinh doanh thông thoáng, cạnh tranh bình đẳng nhằm thu hút tối đa các nguồn lực đầu tư.

- Hoàn thiện cơ sở hạ tầng bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin phục vụ nhu cầu thông tin liên lạc trong hoạt động thu hút đầu tư cho phát triển nông nghiệp, công nghiệp chế biến, công nghiệp năng lượng tái tạo và du lịch; triển khai thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực báo chí, phát thanh truyền hình, thông tin điện tử, xuất bản, thông tin đối ngoại, thông tin cơ sở để phục vụ thu hút các nguồn lực đầu tư cho phát triển nông nghiệp, công nghiệp chế biến, công nghiệp năng lượng tái tạo và du lịch đến năm 2030.

- Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động, đổi mới căn bản, toàn diện hoạt động quản lý điều hành của chính quyền các cấp; tạo nền tảng cho sự phát triển kinh tế số, xã hội số.

- Phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch và các đơn vị liên quan triển khai các hoạt động về ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực du lịch, hướng tới hình thành hệ sinh thái du lịch thông minh; chỉ đạo các doanh nghiệp Viễn thông phát triển hạ tầng thông tin liên lạc tại các khu du lịch. Phối hợp Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ứng dụng Công nghệ số trong lĩnh nông nghiệp.

6. Sở Khoa học và Công nghệ

- Thực hiện nhiệm vụ cụ thể của ngành Khoa học và Công nghệ về đẩy mạnh thu hút các nguồn lực đầu tư cho phát triển nông nghiệp, công nghiệp chế biến, công nghiệp năng lượng tái tạo và du lịch đến năm 2030, bao gồm: (1) Tăng cường năng lực hỗ trợ trong chuỗi liên kết tiêu thụ sản phẩm như chứng nhận VietGap, chứng nhận nông nghiệp hữu cơ, rào cản kỹ thuật thương mại (TBT), hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm. (2) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số trong các lĩnh vực nông nghiệp thông minh, công nghiệp, du lịch, trong hoạt động điều hành, quản lý của cơ quan nhà nước. (3) Khuyến khích đẩy mạnh chuyển giao công nghệ, nâng cao năng lực về đổi mới công nghệ và làm chủ công nghệ cho doanh nghiệp. Tăng hàm lượng khoa học, công nghệ và tỷ trọng giá trị nội địa trong sản phẩm; khai thác triệt để thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. (4) Xây dựng và triển khai các chương trình tập huấn, đào tạo từ cơ bản đến chuyên sâu về sở hữu trí tuệ phù hợp với từng nhóm đối tượng; hỗ trợ chi phí đăng ký bảo hộ đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp và nhãn hiệu; đăng ký bảo hộ, công nhận giống cây trồng mới; đăng ký bảo hộ trong và ngoài nước đối với chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể cho các sản phẩm quốc gia, sản phẩm, dịch vụ chủ lực, đặc thù của địa phương, sản phẩm gắn với Chương trình OCOP hoặc biểu tượng chỉ dẫn địa lý quốc gia…

- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình UBND tỉnh phê duyệt và quản lý các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có liên quan đến phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao từ nguồn ngân sách nhà nước. Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, ban, ngành có liên quan xây dựng cơ chế, chính sách thu hút, sử dụng nhân lực khoa học và công nghệ có trình độ cao. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các ngành có liên quan tham mưu xây dựng các dự án khoa học và công nghệ, ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp; triển khai thực hiện Thông tư số 09/2020/TT- BKHCN ngày 25/12/2020 của Bộ Khoa học và Công nghệ về quy định các biểu mẫu phục vụ thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ dự án đầu tư. Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác... chuyển giao ứng dụng công nghệ trong nông nghiệp.

7. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư lập phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai theo khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện trong quy hoạch tỉnh. Tập trung theo dõi, hướng dẫn các địa phương cập nhật kế hoạch sử dụng đất hàng năm trên cơ sở triển khai dự án đầu tư.

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan tham mưu việc bố trí đất cho các dự án; hướng dẫn cho UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng; hướng dẫn thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án xây dựng các khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định của pháp luật hiện hành. Hướng dẫn thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp; ký kết hợp đồng thuê đất giữa tổ chức, cá nhân. Tham mưu đề xuất xây dựng cơ chế chính sách về tích tụ ruộng đất.

- Hướng dẫn, đôn đốc UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện kế hoạch sử dụng đất hàng năm, trong đó chú trọng đến khu, cụm công nghiệp, kinh doanh dịch vụ và các loại đất phi nông nghiệp, nông nghiệp phục vụ các công trình trọng điểm.

- Tạo điều kiện để người dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất nông nghiệp nhằm tăng hiệu quả sử dụng đất, phù hợp với nhu cầu của thị trường. Cần ưu tiên bố trí quỹ đất để phát triển hạ tầng tạo động lực đồng bộ theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Khuyến khích doanh nghiệp thực hiện nhận chuyển quyền sử dụng đất, thuê lại đất, nhận góp vốn quyền sử dụng đất của hộ gia đình cá nhân vào sản xuất kinh doanh, theo quy định tại điều 73 Luật Đất đai năm 2013. Khuyến khích tích tụ tập trung ruộng đất để cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển các vùng thâm canh, chuyên canh nông nghiệp quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao. Thực thi chính sách pháp luật về đất đai và bảo vệ môi trường. Tăng cường phòng ngừa, kiểm soát các đối tượng có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao; xử lý nghiêm các vi phạm về bảo vệ môi trường theo quy định.

8. Sở Giao thông vận tải

- Tập trung phát triển kết cấu hạ tầng đô thị, nhất là hạ tầng các vùng đồng lực, hạ tầng cụm công nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi về hệ thống giao thông cho phát triển nông nghiệp, công nghiệp chế biến, công nghiệp năng lượng tái tạo và du lịch. Theo dõi, kiến nghị Bộ, ngành trong việc đầu tư hạ tầng đồng bộ dự án tuyến đường cao tốc Quy Nhơn - Pleiku dài 180 km.

- Phát triển kết cấu hạ tầng kết nối du lịch để đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án liên quan đến du lịch, như: Sân golf và khu phức hợp thương mại dịch vụ Đak Đoa; các dự án khu đô thị nghỉ dưỡng Diên Phú, Chi Lăng, Trà Bá; khu du lịch nghỉ dưỡng đồi thông, Hồ Ia Băng, Hồ Ayun Hạ... tạo bước đột phá cho ngành du lịch, dịch vụ phát triển.

- Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tập trung nguồn lực đầu tư hạ tầng đường giao thông kết nối đến các điểm du lịch gồm: Biển Hồ - Chư Đang Ya, Thác Mơ, Hồ Ayun Hạ, Quần thể di tích Tây Sơn Thượng đạo, tuyến du lịch Phú Thiện - Chư Sê, Khu dự trữ sinh quyển thế giới Cao nguyên Kon Hà Nừng và Vườn quốc gia Kon Ka Kinh. Trước mắt, tập trung đầu tư 70km đường giao thông kết nối đến các điểm du lịch theo Nghị quyết số 05-NQ/TU của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh (Khóa XVI) về phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, nhất là vùng động lực

- Phối hợp với các ngành, địa phương xác định quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật trong quá trình triển khai đầu tư xây dựng các tuyến đường giao thông liên quan các dự án đầu tư cho phát triển nông nghiệp, công nghiệp chế biến, công nghiệp năng lượng tái tạo và du lịch.

9. Sở Tài chính

Căn cứ khả năng ngân sách và các nguồn tài chính khác, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện các Đề án về nông nghiệp, lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao và thực hiện các đề án khác có liên quan nhằm hỗ trợ định hướng thu hút các nguồn lực đầu tư theo đúng quy định.

10. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan hướng dẫn các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh triển khai công tác đào tạo nghề cho lao động kỹ thuật và nông dân nhằm tiếp thu các tiến bộ khoa học kỹ thuật, nhất là kỹ thuật vận hành các máy móc thiết bị công nghệ phục vụ sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

- Phối hợp với các ngành, các địa phương triển khai chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp củng cố, nâng cao chất lượng, đẩy mạnh số hóa hoạt động đào tạo của các cơ sở, mở đào tạo thêm các ngành, nghề mới để góp phần đào tạo nguồn nhân lực làm việc trong các lĩnh vực tỉnh đang ưu tiên thu hút đầu tư: nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghiệp chế biến, công nghiệp năng lượng tái tạo và du lịch.

11. Sở Xây dựng

- Thẩm định Quy hoạch Khu chức năng thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh. Tổ chức có ý kiến bằng văn bản đối với Quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp huyện. Phối hợp Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, hướng dẫn, đôn đốc các địa phương nhanh chóng hoàn tất các thủ tục phê duyệt quy hoạch chi tiết 1/500 theo thẩm quyền đối với các dự án: Khu du lịch Biển hồ - Chư Đang Ya, Dự án Khu du lịch Hồ Ia Băng, Dự án Khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng Ia Ly, Dự án Lòng hồ thuỷ điện Sê San 4 - thác Mơ…

- Tiếp tục là cơ quan đầu mối cùng các địa phương thực hiện tốt công tác theo dõi đôn đốc, hướng dẫn, thẩm định liên quan đến Quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu, quản lý xây dựng theo quy hoạch, quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh.

12. Sở Ngoại vụ:

- Tăng cường hợp tác với các Đại sứ quán, Lãnh sự quán các nước, các cơ quan xúc tiến, cơ quan ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam, các tham tán thương mại và đầu tư của Việt Nam ở nước ngoài để phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành, địa phương liên quan trong công tác xúc tiến, kêu gọi các nhà đầu tư nước ngoài.

- Tham mưu UBND tỉnh đẩy mạnh ngoại giao, ký kết hợp tác, kết nghĩa giữa các địa phương của tỉnh với các địa phương của Nhật và Hàn Quốc và các nước có tiềm lực, qua đó đẩy mạnh thu hút đầu tư các dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

13. Các Sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố

- Hàng năm tổ chức triển khai thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh theo Kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt.

- Chủ động xây dựng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất hàng năm, các thủ tục có liên quan đảm bảo điều kiện giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư.

- Đẩy nhanh cải cách thủ tục hành chính, áp dụng việc giải quyết thủ tục hành chính ở cấp độ 3 và 4 giúp cho các doanh nghiệp tiết kiệm thời gian và chi phí, đồng thời tăng sự rõ ràng, công khai, minh bạch trong giải quyết thủ tục hành chính đối với người dân và doanh nghiệp; Rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục hành chính cho nhà đầu tư một cách nhanh nhất so với quy định để thu hút mọi nguồn lực đầu tư tập trung phát triển nhanh, mạnh, bền vững. Giải quyết tốt những khó khăn, vướng mắc về thủ tục giao đất, cho thuê đất, bồi thường giải phóng mặt bằng; rà soát, bổ sung và ban hành mới nhiều cơ chế, chính sách cho phù hợp với tình hình thực tế.

- Công khai, minh bạch các thủ tục hành chính trên các phương tiện thông tin đại chúng giúp cho người dân và doanh nghiệp hiểu rõ quy trình, thủ tục, các hồ sơ cần thiết để thực hiện một thủ tục hành chính liên quan. Điều này giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm nhiều thời gian, chi phí trong việc đi lại, bổ sung hồ sơ thủ tục hành chính. Đồng thời, giúp giảm việc gây nhũng nhiễu của một số ít cán bộ, công chức, viên chức.

- Nghiên cứu đề xuất các cơ chế để áp dụng một cách linh hoạt nhằm cải thiện mạnh mẽ năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành, địa phương (DDCI), góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI). Từ đó, tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh công khai, minh bạch, bảo đảm quyền tự do kinh doanh, không phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế, tạo niềm tin người dân, doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.

- Tiếp tục quán triệt, kiện toàn tổ chức, bộ máy, đảm bảo đội ngũ cán bộ, công chức làm việc có trách nhiệm, chuyên nghiệp, biết lắng nghe và giải quyết kịp thời các yêu cầu chính đáng của nhà đầu tư. Kiên quyết xử lý nghiêm đối với những cán bộ, công chức thiếu tinh thần trách nhiệm, gây phiền hà, nhũng nhiễu đối với nhà đầu tư.

- Xây dựng các dữ liệu, tài liệu dùng chung để cung cấp cho nhà đầu tư như các văn bản, số liệu, thông tin về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt và được công bố theo thẩm quyền; thông tin khác liên quan đến lĩnh vực quản lý phục vụ công tác xúc tiến, kêu gọi đầu tư, phục vụ việc lập danh mục dự án kêu gọi đầu tư định kỳ và bổ sung khi cần thiết hoặc khi có đề nghị từ các cơ quan có liên quan đến công tác xúc tiến đầu tư.

- Tổ chức lập quy hoạch xây dựng vùng huyện làm cơ sở xác định các khu chức năng (trong đó có khu du lịch) và các khu công nghiệp, khu vực phát triển nông nghiệp, khu vực phát triển năng lượng tái tạo,… làm cơ sở lập quy hoạch chung, phân khu, chi tiết để thực hiện dự án đảm bảo đúng quy định Luật xây dựng. Rà soát các dự án đang, sẽ kêu gọi đầu tư vào du lịch, năng lượng tái tạo, công nghiệp, đề xuất cập nhập vào Quy hoạch vùng huyện. Trên cơ sở đó, báo cáo đề xuất về Sở Xây dựng để tổ chức lập quy hoạch chung, phân khu, chi tiết đảm bảo đầy đủ các cấp độ quy hoạch trước khi đề xuất dự án trình chấp thuận chủ trương đầu tư dự án.

- Xây dựng chương trình, kế hoạch hỗ trợ phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn phù hợp với tình hình thực tế địa phương. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền các chủ trương, chính sách về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của tỉnh. Trong phạm vi quyền hạn, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm giải phóng mặt bằng, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân đầu tư vào khu, vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; thường xuyên kiểm tra, đánh giá, đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực hiện

- Liên minh Hợp tác xã tỉnh hướng dẫn, hỗ trợ cho các địa phương xây dựng, củng cố phát triển các tổ hợp tác, hợp tác xã để tổ chức lại sản xuất theo cánh đồng lớn, thực hiện liên kết sản xuất - tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị để nâng cao hiệu quả sản xuất.

- Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể các cấp đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, vận động các hội viên tham gia tích cực và triển khai có hiệu quả các nội dung, giải pháp phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp.

- Hệ thống ngân hàng, tổ chức tín dụng tư vấn cho nông dân, hợp tác xã, doanh nghiệp, chủ trang trại xây dựng phương án sử dụng vốn sản xuất kinh doanh có hiệu quả, hạn chế rủi ro. Có cơ chế tạo điều kiện để các HTX, doanh nghiệp, chủ trang trại, hộ nông dân sản xuất trong các khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được vay vốn với lãi suất hợp lý, đầy đủ và kịp thời theo yêu cầu sản xuất kinh doanh.

14. Chế độ báo cáo, kiểm tra, giám sát

Định kỳ trước ngày 30 tháng 11 hàng năm, 05 năm, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi và thực hiện sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Chương trình hành động theo quy định.

Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ngành và địa phương căn cứ nội dung Chương trình, tập trung triển khai nhiệm vụ được giao để thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 20 tháng 01 năm 2022 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Gia Lai (khoá XVI) về đẩy mạnh thu hút các nguồn lực đầu tư cho phát triển nông nghiệp, công nghiệp chế biến, công nghiệp năng lượng tái tạo và du lịch đến năm 2030./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMT Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Lãnh đạo VP. UBND Tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh;
- Các Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, CNXD.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hồ Phước Thành

 

 

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Chương trình hành động 825/CTr-UBND ngày 28/04/2022 thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TU đẩy mạnh thu hút các nguồn lực đầu tư cho phát triển nông nghiệp, công nghiệp chế biến, công nghiệp năng lượng tái tạo và du lịch đến năm 2030 do tỉnh Gia Lai ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


28

DMCA.com Protection Status
IP: 3.142.42.247
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!