UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 25/CT-UBND
|
Hải Dương, ngày 12 tháng 12 năm 2011
|
CHỈ THỊ
VỀ TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ TỪ NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
THUỘC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH HẢI DƯƠNG
Trong những năm qua, việc
huy động, quản lý và sử dụng vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước tỉnh
Hải Dương (bao gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ và các nguồn
vốn khác có nguồn gốc ngân sách nhà nước thuộc 3 cấp ngân sách: tỉnh, huyện và
ngân sách cấp xã) đã đóng góp quan trọng vào việc đầu tư xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đặc biệt là công trình phục vụ lợi ích
công, không có khả năng hoàn vốn trực tiếp, qua đó tạo tiền đề vững chắc để
thúc đẩy sản xuất phát triển, bảo đảm không ngừng nâng cao đời sống vật chất,
văn hóa tinh thần của nhân dân, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội tại địa phương. Tuy nhiên, do yêu cầu về xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội của tỉnh rất lớn, nhưng khả năng huy động các nguồn vốn rất hạn chế, phải
cân đối, bố trí theo cơ cấu ngành, lĩnh vực, nhất là trong điều kiện lạm phát,
giá vật tư, thiết bị tăng cao, đã làm tăng tổng mức đầu tư của dự án, đồng thời,
nhiều dự án được phê duyệt đầu tư nhưng chưa có điều kiện về vốn để giao thực
hiện, từ đó dẫn đến tình trạng vượt khả năng cân đối, thời gian thi công kéo
dài do phải phân kỳ đầu tư, gây phân tán nguồn lực ngân sách, hiệu quả đầu tư
thấp, chưa đảm bảo tốt yêu cầu theo mục tiêu đầu tư của dự án đã đề ra. Một số
chủ đầu tư năng lực còn hạn chế, trách nhiệm trong việc quản lý, tổ chức thực
hiện dự án không cao, chưa thật sự công khai và minh bạch, dẫn đến thi công kéo
dài, tăng tổng mức đầu tư và thất thoát vốn đầu tư.
Để khắc phục các tồn tại,
bất cập chính nêu trên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (UBND cấp huyện) và Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn (UBND cấp xã) thuộc tỉnh quán triệt thực hiện nghiêm
có hiệu quả Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ về
những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo
đảm an sinh xã hội, Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng
Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái
phiếu Chính phủ, Quyết định số 14/2011/QĐ-UBND ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn
đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước tỉnh Hải Dương giai đoạn 2011 -
2015, đồng thời, triển khai thực hiện các nguyên tắc và giải pháp tăng cường quản
lý, sử dụng vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước tỉnh Hải Dương cụ thể
như sau:
I. Về nguyên tắc quản
lý và phân cấp đầu tư từ nguồn vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước tỉnh
Hải Dương
1. Việc xây dựng và thực
hiện các dự án đầu tư từ nguồn vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước
phải bám sát với mục tiêu và định hướng trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội đến năm 2020, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 -
2015 của địa phương, bảo đảm nguyên tắc chỉ thực hiện đầu tư xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng hoàn vốn trực tiếp, phục
vụ lợi ích công và một số chương trình, dự án khác theo quy định của pháp luật
về ngân sách nhà nước.
2. Từng bước điều chỉnh
cơ cấu đầu tư theo hướng giảm dần đầu tư công. Tăng cường các biện pháp huy động,
khuyến khích xã hội hoá đầu tư nhanh vào các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội mà các thành phần kinh tế khác có thể tham gia, đặc biệt là ở các địa bàn
có điều kiện để tập trung ưu tiên nguồn lực ngân sách đầu tư cho lĩnh vực nông
nghiệp, nông dân, nông thôn.
3. Trước khi quyết định
phê duyệt dự án đầu tư, cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư (cơ quan quyết định
đầu tư dự án theo thẩm quyền đã phân cấp) chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát
chặt chẽ phạm vi, quy mô của từng dự án đầu tư theo đúng mục tiêu, lĩnh vực,
chương trình đã phê duyệt, chỉ được quyết định
đầu tư khi đã thẩm định xác định rõ nguồn vốn thực hiện dự án và khả năng cân đối
vốn ở từng cấp ngân sách.
Việc xác định nguồn vốn
và cân đối vốn là nội dung quan trọng, phải có trong hồ sơ dự án để thẩm định,
trình phê duyệt dự án đầu tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì cùng Sở Tài chính
thẩm định đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh; Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố và thị xã chủ
trì thẩm định đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và dự án thuộc thẩm quyền quyết định
phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trực thuộc.
Những dự án được quyết định
đầu tư mà không xác định được rõ nguồn vốn, không bảo đảm cân đối về vốn, dẫn đến
việc bố trí vốn dàn trải, thi công kéo dài, gây lãng phí thì người ký quyết định
đầu tư phải chịu trách nhiệm về những tổn thất do việc phê duyệt quyết định đầu
tư gây ra theo quy định của pháp luật.
4. Trong thời hạn 10 ngày
làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định phê duyệt dự án đầu tư (bao gồm cả các
quyết định phê duyệt điều chỉnh, bổ sung dự án, nếu có), cơ quan quyết định đầu
tư (theo thẩm quyền phê duyệt dự án đã phân cấp cho cả 3 cấp sử dụng vốn NSNN)
phải gửi quyết định đầu tư đến Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để các cơ
quan này xem xét, giám sát.
Trong thời hạn 30 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định đầu tư và trong quá trình kiểm tra việc
thực hiện dự án, nếu phát hiện quyết định đầu tư dự án, hoặc việc triển khai thực
hiện dự án không tuân thủ theo các quy định tại Chỉ thị này thì Sở Kế hoạch và
Đầu tư chủ trì, thống nhất với Sở Tài chính (nếu cần thiết) có ý kiến bằng văn
bản để cơ quan quyết định đầu tư xem xét, điều chỉnh, sửa đổi. Trong thời hạn
30 ngày làm việc, kể từ ngày Sở Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến, cơ quan quyết định
đầu tư không điều chỉnh, sửa đổi thì Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo, đề xuất Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh biện pháp xử lý.
Đối với các dự án đã phê
duyệt trước ngày 25 tháng 10 năm 2011 nhưng chưa khởi công, thì phải rà soát lại,
thực hiện gửi quyết định đầu tư và kiểm tra, giám sát như quy định tại điểm
này.
5. Về vốn giao thực hiện
dự án phải có đủ các thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý đầu
tư và xây dựng; bảo đảm bố trí đủ vốn để hoàn thành dự án nhóm B không quá 5
năm, dự án nhóm C không quá 3 năm, trong đó, ưu tiên bố trí vốn cho các dự án
trọng điểm, các công trình, dự án hoàn thành trong kỳ kế hoạch, vốn đối ứng cho
các dự án ODA và đối ứng khác.
6. Từ năm 2012, tất cả
các dự án được quyết định đầu tư phải thực hiện khối lượng công việc tương ứng
với mức vốn kế hoạch được giao để không gây nên nợ đọng xây dựng cơ bản (trừ
trường hợp các dự án đặc thù, có quy định về thời gian hoàn thành để phục vụ
yêu cầu phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai và cấp bách khác). Các cấp
chính quyền địa phương và cơ sở tự cân đối các nguồn vốn để xử lý nợ đọng xây dựng
cơ bản thuộc phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền.
II. Về bố trí vốn
và tổng hợp, giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước tỉnh
Hải Dương năm 2012
Việc cân đối, bố trí vốn
đầu tư kế hoạch năm 2012 cho các dự án thực hiện theo trình tự và phải bảo đảm
các yêu cầu sau:
1. Thực hiện rà soát, lập
danh mục các dự án đã và đang đầu tư trong kế hoạch vốn đầu tư phát triển thuộc
ngân sách nhà nước tỉnh Hải Dương hàng năm (gồm 3 cấp ngân sách: tỉnh, huyện và
ngân sách cấp xã), cụ thể:
a) Danh mục các dự án
hoàn thành (bàn giao và đưa vào sử dụng) trước ngày 31 tháng 12 năm 2011 nhưng
chưa bố trí đủ vốn, gồm:
- Danh mục các dự án hoàn
thành đến ngày 31 tháng 10 năm 2011.
- Danh mục các dự án dự
kiến hoàn thành từ ngày 01 tháng 11 năm 2011 đến ngày 31 tháng 12 năm 2011.
b) Danh mục các dự án đầu
tư chuyển tiếp (dự án chuyển tiếp) dự kiến bố trí vốn kế hoạch năm 2012, gồm:
- Danh mục các dự án dự
kiến hoàn thành trong năm 2012 (theo tiến độ ghi trong quyết định đầu tư, khả
năng cân đối vốn và khả năng thực hiện trong năm 2012).
- Danh mục các dự án dự kiến
không có khả năng hoàn thành trong năm 2012.
c) Danh mục các dự án
chuyển tiếp không bố trí được vốn kế hoạch năm 2012, gồm:
- Danh mục các dự án có
khả năng chuyển đổi hình thức đầu tư (chuyển đổi sang hình thức đầu tư khác),
như: bán, chuyển nhượng cho chủ đầu tư mới theo hình thức BOT, BT, PPP...
- Danh mục các dự án phải
tạm dừng thực hiện năm 2012 do không thể huy động được các nguồn vốn hợp pháp
khác, hoặc không thể chuyển đổi được sang các hình thức đầu tư khác để tiếp tục
đầu tư.
2. Về bố trí vốn đầu tư kế
hoạch năm 2012:
Sau khi rà soát theo quy
định tại điểm 1, mục II nêu trên, việc cân đối và bố trí vốn đầu tư kế hoạch
năm 2012 như sau:
a) Ưu tiên cân đối cho
các lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; giao thông; giáo dục, y tế; quốc phòng, an
ninh.
b) Về vốn bố trí cho các
dự án, thực hiện theo thứ tự ưu tiên như sau:
- Tập trung bố trí vốn
cho các dự án hoàn thành từ năm 2011 về trước, nhưng chưa bố trí đủ vốn, trong đó, ưu tiên thanh toán dứt điểm nợ khối lượng
hoàn thành của các dự án đã có quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư.
- Ưu tiên bố trí vốn cho
các dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2012 và vốn đối ứng cho các dự án ODA
theo tiến độ thực hiện.
- Số vốn còn lại (nếu có)
bố trí cho một số dự án chuyển tiếp và dự án đầu tư khởi công mới (dự án khởi
công mới) thật sự cấp bách và cần thiết, nhưng phải hạn chế tối đa. Đối với dự
án khởi công mới phải có quyết định đầu tư trước ngày 25 tháng 10 năm 2011; hoặc
đã được Ban Thường vụ Tỉnh ủy giao thực hiện năm 2012 đối với dự án đầu tư từ nguồn
vốn ngân sách tỉnh; hoặc đã được Ban Thường vụ Huyện ủy, Thành ủy, Thị ủy giao
thực hiện năm 2012 đối với dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách cấp huyện và
ngân sách cấp xã.
c) Việc bố trí vốn cho dự
án phải bảo đảm dự án nhóm B hoàn thành trong 5 năm, dự án nhóm C hoàn thành
trong 3 năm. Riêng mức vốn bố trí cho dự án khởi công mới năm 2012, tổng số vốn
giao cho dự án trong năm (từ tất cả các nguồn vốn) so với tổng mức đầu tư được
duyệt phải bảo đảm tối thiểu bằng 20% đối với dự án nhóm B và 35% đối với dự án
nhóm C.
3. Tổng hợp và giao vốn đầu
tư kế hoạch năm 2012:
Căn cứ phương án phân bổ
vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước kế hoạch năm 2012 dự kiến trình
Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp thứ hai, khóa XV, giao Sở Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì rà soát, hướng dẫn việc rà soát và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
theo yêu cầu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 7356/BKHĐT-TH ngày 28
tháng 10 năm 2011 về hướng dẫn thực hiện Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng
10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.
Căn cứ Quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh về giao chỉ tiêu kế hoạch nhà nước năm 2012 (trong đó, có kế
hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN), Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã tiếp tục chỉ đạo việc rà soát và dự kiến phương án bố trí vốn
kế hoạch năm 2012 trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định; chịu trách nhiệm
về kết quả rà soát, phương án bố trí vốn theo đúng các nguyên tắc, yêu cầu quy
định tại Chỉ thị này và tổng hợp báo cáo kết quả rà soát, thực hiện phân bổ chi
tiết vốn kế hoạch năm 2012 giao cho các dự án, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính trước ngày 31 tháng 12 năm 2011 để giám sát việc tổ chức triển khai,
thực hiện và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo
quy định (báo cáo theo mẫu biểu của Sở Kế hoạch và Đầu tư).
III. Về quản lý dự
án đầu tư:
1. Các Sở, ngành, địa
phương và đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, phải tăng
cường đôn đốc, kiểm tra, thanh tra việc lập, thẩm định trình phê duyệt dự án và
tổ chức quản lý, triển khai thực hiện dự án; giải quyết kịp thời các khó khăn,
vướng mắc trong quá trình thực hiện và xử lý nghiêm các vi phạm theo quy định của
pháp luật.
2. Các Chủ đầu tư phải
nâng cao tinh thần trách nhiệm trong việc quản lý và tổ chức thực hiện dự án, đặc
biệt là việc lựa chọn các nhà thầu về tư vấn (như tư vấn lập dự án, giám
sát...), nhà thầu xây dựng, cung ứng lắp đặt thiết bị, cũng như việc quản lý chất
lượng công trình phải thực hiện theo đúng quy trình, quy phạm, bảo đảm thật sự
khách quan, công khai, minh bạch, gắn với việc không ngừng nâng cao chất lượng
công trình, sớm phát huy hiệu quả đầu tư, đồng thời hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước pháp luật về các vi phạm xảy ra trong quá trình quản lý và tổ chức thực
hiện dự án theo quy định.
IV. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc các Sở, Thủ
trưởng các ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã căn cứ
chức năng, nhiệm vụ và quy định tại Chỉ thị này, khẩn trương tổ chức triển khai
thực hiện, bảo đảm bố trí vốn tập trung, không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước. Đồng thời, thường xuyên quán
triệt, đôn đốc, kiểm tra và hướng dẫn các Chủ đầu tư tổ chức thực hiện kế hoạch
vốn, triển khai thực hiện dự án đầu tư, báo cáo đầu tư theo quy định của pháp
luật về sử dụng vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN, bảo đảm công khai, minh bạch
và xử lý nghiêm các vi phạm.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì hướng dẫn, đôn đốc thực hiện và tổng hợp phương án cân đối, bố trí kế
hoạch vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước tỉnh Hải Dương, báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; tổng hợp báo cáo theo yêu cầu quy định của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 7356/BKHĐT-TH ngày 28 tháng 10 năm 2011 về
hướng dẫn thực hiện Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng
Chính phủ; chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp huyện (các dự
án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã) và các Chủ đầu
tư (các dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách tỉnh) thực hiện nghiêm chế
độ báo cáo về giám sát đầu
tư, đánh giá kết quả đầu tư xây dựng công trình và các báo cáo đầu tư khác theo
quy định của pháp luật.
3. Sở Tài chính: Chịu
trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn các Chủ đầu tư thực hiện kiểm toán, quyết toán vốn
đầu tư ngay sau khi dự án hoàn thành, bàn giao và đưa vào sử dụng theo quy định
của pháp luật.
Yêu cầu Giám đốc các Sở,
Thủ trưởng các ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và
Thủ trưởng các đơn vị có liên quan trong tỉnh tổ chức thực hiện nghiêm túc Chỉ
thị này./.
Nơi nhận:
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy; (để
báo cáo)
- Thường trực Tỉnh uỷ; (để
báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ngành, đoàn thể thuộc
tỉnh;
- Văn phòng HĐND và Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh uỷ;
- HĐND, UBND các huyện, thành phố
và thị xã;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Website tỉnh;
- TT Tin học công báoVP UBND tỉnh;
- Lưu VP, Thư (150b).
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Mạnh Hiển
|