ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/CT-UBND
|
Thái
Bình, ngày 28 tháng 08
năm 2014
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ KẾ HOẠCH ĐẦU
TƯ CÔNG TRUNG HẠN 5 NĂM 2016-2020.
Trong những năm qua, các cấp, các
ngành trong tỉnh đã tích cực triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2015 theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ và Nghị
quyết Hội đồng nhân dân các cấp đã đề ra. Bên cạnh những thuận lợi, còn không
ít những khó khăn, thử thách, song được sự lãnh đạo, chỉ đạo, quan tâm, giúp đỡ
của Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương; sự chỉ đạo sâu sát, quyết liệt của Tỉnh
ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
tỉnh; sự nỗ lực phấn đấu của các cấp, các ngành và nhân dân nên tình hình kinh
tế - xã hội của tỉnh vẫn tiếp tục phát triển, đạt kết quả khá toàn diện trên
các lĩnh vực.
Thực hiện Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2015);
Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 05/08/2014 của
Thủ tướng Chính phủ về việc xây
dựng Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2016-2020 và Chỉ thị số
23/CT-TTg ngày 05/08/2014 của Thủ tướng Chính phủ về lập kế hoạch đầu tư công
trung hạn 5 năm 2016-2020, Ủy ban nhân
dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố triển khai xây dựng Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch đầu tư công trung hạn 5
năm 2016-2020 theo các quy định sau:
A. VỀ XÂY DỰNG KẾ
HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM GIAI ĐOẠN 2016 - 2020.
I. NỘI DUNG CHỦ YẾU
CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020.
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 phải được xây dựng trên
cơ sở đánh giá thực chất, khách quan tình hình và kết quả thực hiện Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2015 theo các Nghị quyết của Đại hội
Đảng bộ, Nghị quyết Hội đồng nhân dân các cấp và dự báo tình hình của từng đơn
vị, địa phương, của tỉnh và cả nước trong giai đoạn tới; từ đó xác định mục
tiêu, định hướng phát triển của Kế hoạch
5 năm 2016 - 2020.
1. Đánh giá tình
hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội 5 năm 2011 -2015.
a) Tình hình triển khai thực hiện Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ và Nghị quyết Hội đồng nhân dân các cấp về Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 trên cơ sở
kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 3 năm 2011- 2013, ước thực
hiện kế hoạch năm 2014 và dự kiến kế hoạch năm
2015; trong đó cần làm rõ các kết quả đạt được so với mục tiêu, chỉ tiêu và các
định hướng phát triển đề ra; những tồn tại, hạn chế và khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện kế hoạch.
b) Kết quả thực hiện chủ trương,
chính sách lớn trong tái cơ cấu nền kinh tế.
Tập trung đánh giá kết quả xây dựng
và thực hiện các đề án tái cơ cấu nền kinh tế, tái cơ cấu các ngành, lĩnh vực,
trong đó chú trọng 3 lĩnh vực: tái cơ cấu đầu tư, tái cơ cấu doanh nghiệp, tái
cơ cấu thị trường tài chính. Đồng thời, đánh giá tái cơ cấu trong nội bộ ngành,
lĩnh vực, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, xuất khẩu, thương mại dịch
vụ, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác
xã, doanh nghiệp dân doanh và các mô hình sản xuất mới, trong đó cần nêu bật được
các chủ trương định hướng, chương trình kế hoạch tái cơ cấu, những kết quả đạt
được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân để rút kinh nghiệm cho giai đoạn tới.
c) Tình hình và kết quả thực hiện 3 đột
phá lớn về hoàn thiện thể chế, cơ chế chính sách; phát triển
nguồn nhân lực và xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng. Trong đó cần làm rõ những
kết quả đạt được so với mục tiêu đề ra; các nguyên nhân khách quan, chủ quan của
các hạn chế, yếu kém trong triển khai thực
hiện của các cấp, các ngành; đặc biệt cần phân tích, đánh giá sâu về việc tham
mưu, ban hành, sửa đổi, bổ sung các cơ chế chính sách và kết quả triển khai thực
hiện ở các cấp, các ngành; nguyên nhân, biện pháp nâng cao chất lượng xây dựng
các cơ chế chính sách trong giai đoạn tới.
d) Tình hình và kết quả thực hiện
công tác quản lý tài chính, thu chi ngân sách nhà nước;
tình hình huy động và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển phục vụ phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương.
đ) Những kết quả
về phát triển và đổi mới giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ; bảo đảm an
sinh xã hội, giải quyết việc làm, giảm nghèo, y tế, văn hóa, thông tin, thể dục
thể thao, bảo vệ trẻ em, phát triển thanh niên, chăm sóc gia đình và người có
công với cách mạng; thực hiện chính sách tôn giáo, tín ngưỡng, bình đẳng giới...;
quản lý tài nguyên, môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
e) Đánh giá về kết quả cải cách hành
chính và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; công tác phòng chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; các nhiệm vụ củng cố quốc
phòng, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
2. Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 – 2020.
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 xây dựng trong bối cảnh
kinh tế thế giới và trong nước đang có xu hướng phục hồi tăng trưởng nhưng còn
chậm và diễn biến phức tạp, khó lường; đặc biệt các diễn biến ở biển Đông có thể
có tác động ảnh hưởng tới phát triển kinh tế đất nước. Ở
trong tỉnh, tình hình kinh tế cơ bản ổn định và tiếp tục phát triển nhưng cũng còn
nhiều khó khăn, thách thức, chất
lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh của nền kinh tế còn hạn chế. Bên cạnh những
khó khăn, thách thức, trong giai đoạn 2016-2020 tỉnh ta cũng có nhiều thuận lợi
khi một số dự án đầu tư lớn trên địa bàn hoàn thành giai đoạn đầu tư đi vào hoạt
động sẽ làm tăng quy mô và tiềm lực kinh tế của tỉnh; sự ổn định về chính trị-
xã hội cùng với nhiều cơ chế, chính sách mới được ban hành trong năm 2014-2015
sẽ là những tiền đề, điều kiện quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
với tốc độ cao hơn.
a) Mục tiêu tổng quát Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020.
Tiếp tục phát huy những thành tựu đã
đạt được, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững gắn với chuyển
đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu
quả và năng lực cạnh tranh. Thực hiện quyết liệt các giải pháp tháo gỡ khó
khăn, thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh và phát triển thị trường tiêu thụ
sản phẩm; đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa gắn với xây dựng nông thôn mới; tăng cường
thu hút đầu tư phát triển công nghiệp và dịch vụ; chú trọng phát triển công
nghiệp phụ trợ, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề tại các địa phương để giải quyết việc làm, thúc đẩy
chuyển dịch lao động nông nghiệp sang lao động phi nông nghiệp;
tăng cường xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế. Tiếp tục phát triển, nâng cao chất lượng các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ,
y tế, văn hóa,
xã hội; bảo đảm an sinh, giảm nghèo và cải thiện đời sống nhân dân. Tăng cường
công tác bảo vệ tài nguyên và môi trường. Củng cố quốc phòng, an ninh; giữ vững
ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.
b) Định hướng phát triển và các nhiệm vụ chủ yếu:
- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế
(GDP) bình quân 5 năm 2016-2020 tăng 9-10%/năm. Tổng giá trị sản xuất tăng bình
quân 10-11%/năm, trong đó: sản xuất nông, lâm, thủy sản tăng 2,5-3,0%/năm; công
nghiệp-xây dựng tăng 13,5-14,5%/năm, trong đó công nghiệp tăng 12- 13%/năm; dịch
vụ tăng 11- 11,5%/năm; bình quân GDP đầu người đến năm 2020 (theo giá hiện
hành) đạt 60 triệu đồng (bình quân giá trị sản xuất đạt 138 triệu đồng/người).
Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn mới) giảm bình quân từ 1%/năm trở lên.
- Thực hiện có hiệu quả Đề án tổng thể
tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng và các đề án tái cơ cấu
ngành, lĩnh vực theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền
kinh tế và bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, cơ cấu ngành, lĩnh vực, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; tăng cường nghiên cứu
xây dựng và sửa đổi, bổ
sung các cơ chế chính sách đảm bảo đồng bộ, hiệu quả để cải thiện môi trường đầu tư, thu hút các nguồn lực, vốn đầu tư phục vụ
phát triển bền vững kinh tế -xã hội.
- Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong sản
xuất nông nghiệp hàng hóa theo hướng phát triển bền vững, kết hợp với đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
nông thôn. Tăng cường liên kết giữa sản xuất với chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất để nâng
cao năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng trên một đơn vị diện tích, tạo việc
làm ổn định và nâng cao thu nhập cho nông dân. Tăng cường
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu
và phòng tránh thiên tai.
- Phát triển mạnh sản xuất công nghiệp
theo hướng hiện đại, nâng cao sức cạnh tranh của các sản phẩm. Chủ động phối hợp, hỗ trợ hiệu quả cho việc thực hiện và
hoàn thành đầu tư các dự án lớn, trọng điểm trên địa bàn tỉnh (như: xây dựng hệ
thống thu gom và phân phối khí mỏ Thái Bình và mỏ Hàm Rồng; Trung tâm Điện lực
Thái Bình; Nhà máy sản xuất Amoniac; khai thác thử nghiệm bể than Đồng bằng
sông Hồng...). Phát triển và giữ vững giá trị sản xuất tại các làng nghề truyền
thống; chú trọng phát triển nghề và làng nghề mới. Tiếp tục
xây dựng và phát triển các khu công nghiệp
mới để đẩy mạnh xúc tiến thu hút đầu tư trong và ngoài nước; ưu tiên thu hút
các dự án đầu tư quy mô lớn, công nghệ
cao, sử dụng năng lượng tiết kiệm, không
gây ô nhiễm môi trường, đảm bảo quốc phòng an ninh, tạo nguồn thu lớn cho
ngân sách địa phương, đặc biệt là các dự án đầu tư của Nhật Bản và Hàn Quốc.
- Đa dạng hóa và phát triển các ngành
dịch vụ theo hướng nâng cao chất lượng và hiệu quả. Nâng cao hiệu quả công tác
khuyến thương, hỗ trợ các doanh nghiệp xúc tiến bán hàng, mở rộng thị trường
tiêu thụ, nhất là đối với các sản phẩm nông nghiệp. Đẩy mạnh xuất khẩu hàng
hóa, nhất là sản phẩm xuất khẩu chủ lực, có tiềm năng và lợi thế cạnh tranh;
khai thác tốt các thị trường truyền thống và chú trọng mở rộng, đa dạng hóa thị
trường xuất khẩu. Tăng cường xúc tiến thu hút đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
thương mại, dịch vụ, du lịch; khuyến khích đầu tư phát triển các hình thức bán
buôn, bán lẻ hiện đại và phát triển thương mại điện tử. Đẩy mạnh phát triển du lịch gắn với giữ gìn văn hóa truyền thống;
khuyến khích đầu tư xây dựng khu du lịch với các loại hình sinh thái, lịch sử,
nghỉ dưỡng theo quy hoạch.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực;
chú trọng phát triển, nâng cao chất lượng các lĩnh vực giáo dục và đào tạo,
khoa học và công nghệ, văn hóa, thể dục,
thể thao, góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Thực hiện
tốt các chính sách về đảm bảo an sinh xã hội, lao động, việc làm và giảm nghèo,
nâng cao thu nhập cho người lao động. Chủ động, tích cực phòng chống dịch bệnh,
nâng cao chất lượng khám chữa bệnh; đẩy mạnh xã hội hóa lĩnh vực y tế. Nâng cao
hiệu quả phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa"
gắn với xây dựng nông thôn mới; chú trọng bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa, truyền thống cách mạng; tiếp tục đầu tư
tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa, đặc
biệt là các di tích trọng điểm, gắn với phát triển du lịch; tăng cường công tác
thông tin truyền thông; phát triển mạnh phong trào thể dục,
thể thao quần chúng. Thực hiện tốt các chính sách về tôn
giáo, bình đẳng giới và phát triển thanh niên; quan tâm chăm sóc, giáo dục và bảo
vệ quyền lợi của trẻ em.
- Tăng cường củng cố quốc phòng, an
ninh; thực hiện tốt việc kết hợp phát triển
kinh tế với bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội. Tăng cường
công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Đẩy mạnh công tác đấu tranh, phòng chống các loại tội phạm, phòng chống
ma túy. Thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo đảm an toàn giao thông. Giữ vững ổn
định an ninh, chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
II. YÊU CẦU XÂY DỰNG
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016-2020.
1. Yêu cầu
trong tổ chức đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm 2011 - 2015.
a) Việc đánh giá Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011
- 2015 cần bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ, định hướng phát triển theo Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ và Nghị quyết Hội
đồng nhân dân các cấp về phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2011-2015.
b) Việc tổ chức đánh giá tình hình thực
hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 phải huy động, phát huy được sự phối hợp của cả bộ máy tổ chức nhà
nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, các cơ quan nghiên
cứu khoa học, các hiệp hội và cộng đồng dân cư.
c) Việc đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 phải bảo đảm tính khách
quan, trung thực, sát đúng với thực tiễn.
2. Yêu cầu
trong xây dựng mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2016 - 2020.
a) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm 2016 - 2020 của tỉnh phải xây dựng bám sát Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội vùng Đồng bằng sông Hồng và của tỉnh đến năm 2020 đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt, đồng thời phải phù hợp
với đặc điểm và trình độ phát triển của tỉnh, trong đó định hướng một số lĩnh vực, ngành nghề có ưu thế để
xác định trọng tâm đầu tư phát triển.
b) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm giai đoạn 2016 - 2020 của các ngành, lĩnh vực và các huyện, thành phố phải
phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm của tỉnh, các quy hoạch
phát triển ngành, lĩnh vực và quy hoạch phát triển
kinh tế- xã hội các huyện, thành phố đã được phê duyệt; phù hợp với đặc điểm, tiềm năng, lợi thế của từng ngành, từng địa
phương.
c) Xây dựng các mục tiêu, định hướng
và giải pháp trong Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 phải đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống, gắn với
khả năng cân đối nguồn lực, bảo đảm tính khả thi; sắp xếp thứ tự các mục tiêu
ưu tiên.
d) Trong quá trình xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016
- 2020, các sở, ngành, địa phương cần tổ chức lấy ý kiến rộng rãi của các cơ
quan nghiên cứu khoa học, các hiệp hội sản xuất và tiêu dùng, cộng đồng dân cư.
3. Kinh phí xây dựng
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm.
Kinh phí thực hiện do ngân sách nhà
nước cấp theo phân cấp quản lý và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để xây dựng
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm 2016 - 2020 bảo đảm chất lượng, hiệu quả, đúng quy định.
B. LẬP KẾ HOẠCH ĐẦU
TƯ CÔNG TRUNG HẠN 5 NĂM 2016-2020.
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG GIAI ĐOẠN 2011- 2015.
Căn cứ quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế-xã hội 5 năm 2011-2015, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; trên cơ sở
tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư công các năm 2011-2013, ước thực
hiện năm 2014 và dự kiến kế hoạch năm 2015, các sở, ngành, địa phương đánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2011-2015 của sở, ngành, địa
phương phân theo nguồn vốn: Nguồn ngân sách nhà nước (nguồn Trung ương hỗ trợ
và cân đối ngân sách địa phương), nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa
vào cân đối (xổ số kiến thiết, các khoản thu phí, lệ phí để lại cho đầu tư),
nguồn trái phiếu Chính phủ, nguồn vốn vay tín dụng, vốn vay, tạm ứng Kho bạc
Nhà nước, vốn ODA và nguồn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài. Trong báo
cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công cần phân tích sâu các nội
dung sau:
1. Tình hình triển khai thực hiện kế
hoạch, ngành, lĩnh vực, chương trình, dự án theo từng nguồn vốn so kế hoạch được
duyệt, bao gồm: Tình hình phân bổ và điều chỉnh kế hoạch vốn
hàng năm, triển khai thực hiện, kết quả giải ngân, hoàn trả các khoản ứng trước,
xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản số lượng dự án điều chỉnh tổng mức đầu tư so với
quyết định đầu tư ban đầu; số lượng dự án thực hiện chậm tiến độ so với quyết định
đầu tư và kế hoạch đầu tư đã được phê duyệt; tình hình huy động các nguồn vốn đầu
tư các thành phần kinh tế khác để thực hiện các chương trình, dự án đầu tư công
...
2. Cơ cấu đầu tư theo từng ngành,
lĩnh vực, chương trình sử dụng các nguồn vốn khác nhau trong giai đoạn
2011-2015.
3. Việc quản lý, điều hành và chấp
hành các quy định trong quản lý đầu tư công trong giai đoạn 2011-2015, trong đó
làm rõ việc quản lý, điều hành và chấp hành các quy định trong quản lý đầu tư
công trước thời điểm Thủ tướng Chính phủ
ban hành Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 và sau khi triển khai thực hiện
Chỉ thị này.
4. Các kết quả đầu tư công đã đạt được,
như: năng lực tăng thêm, nâng cao chất lượng dịch vụ công.... và những tác động
tới việc thực hiện các mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2011-2015 của tỉnh, của ngành và huyện, thành phố; việc quản lý và sử dụng các
dự án đầu tư giai đoạn 2011-2015 đã hoàn thành bàn giao đi vào sử dụng.
5. Các khó khăn, vướng mắc và tồn tại
hạn chế trong triển khai thực hiện; phân tích sâu sắc nguyên nhân khách quan và
chủ quan; trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân.
6. Các giải pháp, kiến nghị về cơ chế
chính sách đến hết kế hoạch 5 năm 2011-2015.
II. LẬP KẾ HOẠCH
ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN 5 NĂM 2016-2020.
Các sở, ngành, địa phương tổ chức lập
Kế hoạch đầu tư giai đoạn 2016-2020 nguồn vốn ngân sách nhà nước (bao gồm vốn
ngân sách Trung ương hỗ trợ và vốn cân đối ngân sách địa phương); Kế hoạch đầu tư vốn từ nguồn thu để lại cho đầu
tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước; Kế
hoạch đầu tư vốn trái phiếu Chính phủ; Kế
hoạch đầu tư vốn vay tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; Kế hoạch đầu tư vốn trái phiếu chính quyền địa
phương; Kế hoạch đầu tư vốn vay khác của
ngân sách địa phương; Kế hoạch đầu tư vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài
trợ nước ngoài theo các quy định dưới đây:
1. Căn cứ lập kế
hoạch đầu tư công trung hạn theo từng nguồn vốn
a. Tình hình và kết quả thực hiện kế
hoạch đầu tư công giai đoạn 2011-2015 (bao gồm kế hoạch các năm 2011, 2012,
2013 và kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2014-2015) theo từng nguồn vốn quy định
tại mục I, phần A nêu trên.
b. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế-xã hội, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; kế hoạch phát triển ngành,
lĩnh vực, địa phương 5 năm 2016-2020; mục tiêu ưu tiên đầu tư trong kế hoạch 5
năm 2016-2020 của ngành, lĩnh vực, địa phương.
c. Các đề án tái cơ cấu kinh tế, gắn
với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng hiệu quả và
năng lực cạnh tranh của ngành, lĩnh vực, địa phương.
d. Dự kiến nhu cầu vốn đầu tư công
theo từng nguồn vốn, chương trình.
đ. Về cân đối nguồn vốn đầu tư công:
Việc xác định tổng mức vốn đầu tư công theo từng nguồn vốn căn cứ vào dự kiến tốc
độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh dự báo khoảng 9-10%/năm, trước mắt trong lập kế
hoạch đầu tư trung hạn 5 năm 2016- 2020, dự kiến như sau:
- Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước: Tổng
chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước của tỉnh: Đảm bảo chi đầu tư
phát triển trên tổng chi ngân sách nhà nước ở mức hợp lý, trước mắt trong lập kế
hoạch đầu tư trung hạn 5 năm 2016- 2020, dự kiến như sau:
+ Vốn bổ sung có mục tiêu (hỗ trợ có
mục tiêu và chương trình mục tiêu quốc gia) tăng bình quân 10%/năm so với kế hoạch năm trước do Thủ tướng Chính phủ giao.
+ Vốn đầu tư trong cân đối ngân sách
địa phương (không bao gồm tiền thu sử dụng đất): Trong năm đầu thời kỳ ổn định ngân
sách nhà nước phấn đấu tăng khoảng 10%, trong các năm sau căn cứ tình hình triển
vọng phát triển kinh tế và nguồn thu ngân sách địa phương và tỷ lệ điều tiết
ngân sách giai đoạn 2016-2020 để xác định cụ thể
mức vốn đầu tư trong cân đối ngân sách địa phương theo hướng ưu tiên cho đầu tư
phát triển, phấn đấu tăng bình quân hàng năm khoảng 7-10% so với kế hoạch giao
của năm trước.
+ Đối với nguồn thu để lại cho đầu tư
nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương: Căn cứ tình hình và triển vọng
phát triển kinh tế và nguồn thu, phấn đấu tốc độ tăng đạt 12-15% so với kế hoạch
năm trước.
+ Vốn trái phiếu Chính phủ: cân đối
trên cơ sở nguồn vốn trái phiếu Chính phủ được Thủ tướng Chính phủ đã giao bổ
sung cho giai đoạn 2014-2016.
+ Vốn tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước: Dự kiến tốc độ tăng trưởng khoảng 8%/năm so với kế hoạch năm trước.
+ Vốn hỗ trợ phát triển chính chính
thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài: Căn cứ vào các hiệp
định, các cam kết và dự kiến khả năng giải ngân các nguồn vốn của nhà tài trợ
trong giai đoạn 2016-2020 lập kế hoạch đầu tư từ nguồn vốn này.
+ Các khoản vốn vay khác của ngân
sách địa phương (vốn vay tín dụng ưu đãi, vốn vay, tạm ứng Kho bạc Nhà nước...):
Không vượt quá tổng mức huy động theo quy định Luật Ngân sách nhà nước.
e. Dự báo tác động của tình hình thế
giới và trong nước đến sự phát triển và khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư.
g. Cơ chế và chính sách thu hút các
nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế để xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội.
2. Nguyên tắc lập
Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020.
a. Việc lập Kế hoạch đầu tư công
trung hạn nhằm thực hiện các mục tiêu, định hướng phát triển tại Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn đến năm 2020 của tỉnh, huyện; quy hoạch
phát triển ngành, lĩnh vực đã được phê duyệt.
b. Phù hợp với
khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công và thu hút các nguồn vốn đầu tư của các
thành phần kinh tế khác.
c. Việc phân bổ vốn đầu tư công phải
tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công giai đoạn
2016-2020 do cấp có thẩm quyền quyết định.
d. Tập trung bố trí vốn đầu tư công để
hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình, dự án quan trọng có ý
nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh, của ngành, địa phương,
hoàn trả các khoản vốn ngân sách nhà nước ứng trước kế hoạch, các khoản vốn vay
ngân sách địa phương.
đ. Không bố trí vốn cho chương trình,
dự án không thuộc lĩnh vực đầu tư công.
e. Bố trí đủ vốn chuẩn bị đầu tư từ kế
hoạch năm 2015 và kế hoạch đầu tư công 5 năm 2016-2020 để tổ chức lập, thẩm định,
quyết định chủ trương đầu tư; lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án đầu tư
công khởi công mới giai đoạn 2016-2020.
g. Đối với việc xử lý nợ đọng xây dựng
cơ bản, trong bố trí vốn kế hoạch đầu tư công 5 năm 2016-2020 phấn đấu thanh
toán cơ bản các khoản nợ đọng xây dựng cơ bản đến hết ngày 31/12/2014. Từ năm
2015 trở đi, các cấp, các ngành phải quán triệt và thực hiện nghiêm túc các quy
định của Luật Đầu tư công, không để phát sinh thêm nợ đọng xây dựng cơ bản.
h. Trong tổng số vốn kế hoạch đầu tư
công 5 năm 2016-2020, dự kiến dự phòng khoảng 15% ở cấp tỉnh và các cấp địa
phương để xử lý trượt giá, đầu tư các dự án khẩn cấp, các
vấn đề phát sinh theo quy định của Luật Đầu tư công trong quá trình triển khai
kế hoạch đầu tư công trung hạn vào từng năm cụ thể.
i. Bảo đảm công khai, minh bạch và
công bằng trong lập kế hoạch đầu tư công trung hạn.
k. Đảm bảo quản lý tập trung, thống
nhất về mục tiêu, cơ chế, chính sách; thực hiện phân cấp trong quản lý đầu tư
theo quy định của pháp luật, tạo quyền chủ động cho các cấp, các ngành và nâng
cao hiệu quả đầu tư.
3. Rà soát danh
mục dự án đầu tư công giai đoạn 2011-2015 chuyển tiếp và các dự án đầu tư công
khởi công mới giai đoạn 2016-2020.
a. Rà soát danh mục dự án chuyển
tiếp đang được đầu tư từ vốn đầu tư công.
- Các dự án thuộc đối tượng rà soát
là các dự án đang được đầu tư trong kế hoạch đầu tư công đã được duyệt, được cấp
có thẩm quyền cho phép đầu tư.
- Các sở, ngành, địa phương tổ chức
rà soát, lập danh mục các dự án đang đầu tư theo từ nguồn
vốn, chia ra các nhóm dự án: (1) Danh mục dự án hoàn thành và đã bàn giao đưa
vào sử dụng trước ngày 31/12/2014 nhưng chưa bố trí đủ vốn; (2) Danh mục dự án
dự kiến hoàn thành trong năm 2015; (3) Danh mục dự án dự kiến hoàn hành trong
giai đoạn 2016-2020; (4) Danh mục dự án dự kiến hoàn thành sau năm 2020.
b. Rà soát danh mục các dự án khởi
công mới đã được cấp có thẩm quyền quyền quyết định trước ngày Luật Đầu tư công
có hiệu lực nhưng chưa được bố trí vốn.
Các sở, ngành và địa phương tổ chức
rà soát, lập danh mục các dự án khởi công mới theo từng nguồn vốn, phân loại
như sau:
- Dự án quan trọng quốc gia đã được
Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư.
- Dự án đã có trong kế hoạch đầu tư
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Dự án đã được cấp có thẩm quyền thẩm
định nguồn vốn và cân đối vốn giai đoạn 2016-2020 để thực hiện.
- Dự án chưa có trong kế hoạch đầu tư
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chưa thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối
vốn. Đối với các dự án này, phải thực hiện việc lập, thẩm định, quyết định chủ
trương đầu tư chương trình, dự án theo quy định Luật Đầu tư công.
c. Danh mục các dự án khởi công mới (không
bao gồm các dự án quy định tại tiết b nêu trên) dự kiến bố trí vốn kế hoạch đầu
tư công trung hạn 5 năm 2016-2020: Các sở, ngành, địa phương dự kiến danh mục
và chuẩn bị các hồ sơ, thủ tục gửi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu
tư theo quy định của Luật Đầu tư công.
4. Xác định số nợ
đọng xây dựng cơ bản đến hết ngày 31/12/2014.
a. Các sở, ngành và địa phương rà
soát báo cáo tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản các dự án đầu
tư công theo từng nguồn vốn đến hết ngày 31/12/2014.
b. Các sở, ngành, địa phương để phát
sinh các khoản nợ đọng xây dựng cơ bản từ ngày 01/01/2015 (sau thời điểm Luật Đầu
tư công có hiệu lực thi hành) bị xử lý vi phạm theo các quy định tại Luật Đầu
tư công.
5. Lập danh mục
và bố trí vốn kế hoạch đầu tư công 5 năm 2016-2020 cho các dự án đầu tư công.
a. Trên cơ sở các căn cứ và nguyên tắc,
tiêu chí quy định tại điểm 1 và 2 của Mục II này, các sở, ngành và địa phương lựa
chọn danh mục và đề xuất bố trí vốn kế hoạch đầu tư trung hạn của từng nguồn vốn
trong từng ngành, lĩnh vực, chương trình theo thứ tự ưu tiên như sau:
- Dự án đã hoàn thành và bàn giao đưa
vào sử dụng trước ngày 31/12/2014 nhưng chưa bố trí đủ vốn.
- Dự án dự kiến hoàn thành trong năm
2015.
- Vốn đối ứng cho chương trình, dự án
sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn đầu tư của
nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư. Đối với nguồn
vốn cân đối ngân sách địa phương phải ưu tiên bố trí vốn đối ứng cho các dự án
sử dụng vốn Trung ương hỗ trợ có mục tiêu, vốn trái phiếu Chính phủ.
- Dự án chuyển tiếp từ giai đoạn
2011-2015 chuyển sang giai đoạn 2016-2020 thực hiện theo tiến độ được phê duyệt.
- Dự án dự kiến hoàn thành trong giai
đoạn 2016-2020.
- Dự án khởi công mới phải đáp ứng các
quy định sau:
+ Sau khi đã xử lý thanh toán dứt điểm
các khoản nợ đọng xây dựng cơ bản tính đến ngày 31/ 12/2014;
+ Dự án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt chủ trương đầu tư và các dự án thuộc đối tượng quy định tại Tiết b Điểm 3
trên đây (do Luật Đầu tư công có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015, do đó
yêu cầu các sở, ngành và địa phương khẩn trương chuẩn bị các hồ sơ cần thiết
ngay trong năm 2014 đối với các dự án khởi công mới dự kiến triển khai trong
giai đoạn 2016-2020 để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư từ
ngày 01/01/2015);
+ Bảo đảm bố trí đủ vốn giai đoạn
2016-2020 để hoàn thành chương trình, dự án theo tiến độ đầu tư đã được phê duyệt.
b. Đối với các dự án chuyển tiếp giai
đoạn 2011-2015 sử dụng vốn ngân sách nhà nước (bao gồm vốn ngân sách Trung ương
và ngân sách địa phương); vốn trái phiếu Chính phủ và các nguồn đầu tư công
khác nhưng không bố trí được kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020, cần
rà soát, phân loại và xử lý như sau:
- Nhóm 1: Đối với các dự án có khả năng
chuyển đổi sang các hình thức đầu tư khác.
Các sở ngành, địa phương tiến hành rà
soát, phân tích và lập danh mục các dự án có khả năng chuyển đổi sang đầu tư
theo hình thức hợp tác công tư hoặc hình thức đầu tư khác, bao gồm: Các dự án
có thể thu phí để hoàn vốn đầu tư; các dự án có thể thanh toán bằng quyền sử dụng
đất; các dự án có thể bán hoặc chuyển nhượng cho nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Việc chuyển đổi hình thức các dự án đang được đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước,
vốn trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn đầu tư công khác nhưng không đủ nguồn
bố trí tiếp kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020, các sở, ngành, địa
phương phải có kế hoạch, chương trình tổ chức kêu gọi các nhà đầu tư trong và
ngoài nước đầu tư vào từng dự án cụ thể. Đề xuất phương án
xử lý số vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn đầu
tư công khác đã bố trí cho các dự án chuyển đổi theo hướng: Nhà nước rút toàn bộ
vốn đã đầu tư vào dự án hoặc góp phần vốn đã đầu tư cùng doanh nghiệp để
tiếp tục đầu tư dự án và cùng khai thác, hoặc chuyển toàn bộ vốn
đã đầu tư vào dự án cho chủ đầu tư mới.
- Nhóm 2: Đối với dự án không thể
chuyển đổi được sang các hình thức đầu tư khác, các sở, ngành, địa phương chủ động
huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện.
- Nhóm 3: Các dự án đầu tư thật sự
không hiệu quả thì không bố trí vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm
2016-2020.
c. Đối với kế hoạch vốn trái phiếu
Chính phủ: Hiện nay, Chính phủ chưa có chủ trương mở mới các dự án sử dụng vốn
trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2016-2020. Do đó, các sở, ngành, địa phương chỉ tổng hợp danh mục các dự án sử dụng vốn trái
phiếu Chính phủ hoàn thành sau năm 2015, được bổ
sung vốn giai đoạn 2014-2016.
d. Đối với kế hoạch vốn trái phiếu
chính quyền địa phương và các khoản vốn vay của ngân sách địa phương (nếu có):
Việc bố trí vốn kế hoạch thực hiện theo quy định nêu trên, nhưng danh mục dự án
phải thuộc danh mục các dự án sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn đầu
tư từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa
phương. Kế hoạch vốn đầu tư trung hạn 5
năm 2016 - 2020 nguồn vốn này phải phù hợp với khả năng cân đối vốn đầu tư ngân
sách địa phương 5 năm 2016 - 2020 và hoàn trả đúng hạn các khoản vốn vay.
C. ĐÁNH GIÁ TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA, CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU GIAI
ĐOẠN 2011-2015 VÀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020.
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VÀ CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU
GIAI ĐOẠN 2011 - 2015.
Các sở, ngành được giao là chủ quản
lý chương trình và các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu (sau đây gọi tắt là các chương trình) tổ
chức đánh giá tình hình thực hiện các chương trình theo các nội dung dưới đây:
1. Tình hình triển khai thực hiện các
chương trình giai đoạn 2011 - 2015.
2. Tình hình phân bổ và giao vốn thực
hiện các chương trình trong giai đoạn 2011 - 2014; tình hình lồng ghép giữa các
chương trình; tình hình huy động nguồn lực và lồng ghép các nguồn vốn thực hiện
chương trình giai đoạn 2011 - 2014 và dự kiến năm 2015.
3. Việc quản lý, điều hành và chấp
hành các quy định trong quản lý chương trình mục tiêu quốc
gia giai đoạn 2011 - 2015.
4. Các kết quả đạt được, trong đó làm
rõ kết quả đạt được các mục tiêu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các khó
khăn, vướng mắc và các tồn tại, hạn chế trong việc triển khai thực hiện, làm rõ
các nguyên nhân khách quan, chủ quan và trách nhiệm của các cấp, các ngành, các
tổ chức, cá nhân có liên quan.
5. Các nhiệm vụ, giải pháp, chính
sách đến hết kế hoạch 5 năm 2011 - 2015 nhằm thực hiện tốt các mục tiêu của các
chương trình đã đề ra.
II. DỰ KIẾN CÁC
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 VÀ XỬ LÝ ĐỐI VỚI CÁC
CHƯƠNG TRÌNH KHÔNG TIẾP TỤC THỰC HIỆN TRONG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020.
1. Theo Chỉ thị
số 23/CT-TTg ngày 05/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ thì giai đoạn 2016 - 2012
chỉ thực hiện 2 chương trình mục tiêu quốc gia là Chương trình mục tiêu quốc
gia Giảm nghèo bền vững và Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Do vậy, từ nay đến hết năm 2015, các sở, ngành, địa phương
tập trung chỉ đạo để hoàn thành dứt điểm, đưa vào sử dụng các dự án đầu tư dở
dang; không mở thêm các dự án đầu tư mới.
Trường hợp một số ít dự án dở dang do lý
do khách quan, chưa thể hoàn thành trong năm 2015, bố trí vốn đầu tư nguồn ngân
sách nhà nước và các nguồn vốn khác trong giai đoạn 2016 - 2020 để hoàn thành dứt
điểm dự án hoặc các hạng mục quan trọng của dự án đưa vào sử dụng phát huy hiệu
quả.
2. Các mục tiêu, nhiệm vụ của các
chương trình chuyển sang nhiệm vụ thường xuyên và bố trí trong ngân sách của
các sở, ngành và ngân sách trong cân đối của địa phương để thực hiện.
D. TIẾN ĐỘ TRIỂN
KHAI XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM.
I. TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG
KẾ HOẠCH 5 NĂM 2016 - 2020.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng hướng
dẫn và triển khai đến các sở, ngành và địa phương đánh giá tình hình triển khai
thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và đầu tư công giai đoạn 2011-
2015 và yêu cầu, nội dung, tiến độ lập kế hoạch giai đoạn 2016-2020; hoàn thành
trước ngày 31/8/2014.
2. Cục Thống kê tỉnh chủ trì, phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành liên quan rà soát, công bố các chỉ
tiêu phát triển kinh tế - xã hội chủ yếu của tỉnh và các huyện, thành phố trong
giai đoạn 2011-2013, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh trước 30/9/2014.
3. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố: Sử dụng số liệu
chính thức do Cục Thống kê tỉnh tính toán và công bố cho giai đoạn 2011-2013;
phối hợp chặt chẽ với Cục Thống kê tỉnh rà soát, ước thực hiện năm 2014, dự kiến
năm 2015 và cả giai đoạn 2011-2015 để làm căn cứ xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và đầu tư
công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 trong phạm vi nhiệm vụ được giao và nguồn vốn
thuộc cấp mình quản lý, báo cáo cấp có thẩm quyền
xem xét và hoàn chỉnh kế hoạch, gửi về Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày 30/10/2014.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổng
hợp và xây dựng báo cáo Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 của tỉnh,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính đảm bảo thời
gian theo quy định (Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hoàn thành trước ngày
30/11/2014; Kế hoạch đầu tư công hoàn
thành trước ngày 31/12/2014).
5. Căn cứ ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính và các sở, ngành và địa phương hoàn thiện Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội và Kế hoạch đầu tư công trung hạn
5 năm 2016 - 2020, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét theo quy định của Luật Đầu
tư công và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 30/6/2015 để tổng
hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
II. TIẾN ĐỘ XÂY
DỰNG KẾ HOẠCH CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA, CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU GIAI ĐOẠN
2016 - 2020.
1. Các sở, ngành quản lý các chương
trình chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa
phương có liên quan tổ chức đánh giá tình hình triển khai thực hiện chương
trình theo quy định tại Mục I, Phần C trên đây, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày 15/9/2014. Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh và trình Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính và Bộ, ngành chủ trì quản lý chương trình trước ngày
30/9/2014.
2. Các sở, ngành quản lý chương trình
tổ chức xây dựng mục tiêu, kế hoạch và đề xuất hai chương trình mục tiêu quốc
gia về giảm nghèo bền vững và xây dựng nông thôn mới, các chương trình mục tiêu
giai đoạn 2016 - 2020 (nếu có), gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày 15/10/2014. Sở Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh, trình Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành chủ trì quản lý chương trình trước
ngày 30/10/2014.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN.
1. Sở Kế
hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
a) Chủ trì hướng dẫn việc triển khai
thực hiện Chỉ thị này và theo dõi, đôn đốc, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình triển khai xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Kế hoạch
đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổng
hợp, xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội và Kế hoạch đầu tư công trung hạn
của tỉnh 5 năm 2016 - 2020, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh trình Bộ ngành Trung ương và Chính phủ theo đúng thời gian quy định.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
trình Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp
cần thiết xử lý đối với các tồn tại của các dự án sử dụng vốn đầu tư công trong
giai đoạn 2011 - 2015 nhưng phải giãn tiến độ thực hiện.
2. Sở Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xác định nguồn thu và cân đối
thu chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020, trong đó đảm bảo chi đầu tư
phát triển trên tổng chi ngân sách nhà nước ở mức hợp lý, phấn đấu theo Kết luận Hội nghị lần thứ bảy- Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (số 63-
KL/TW ngày 27/5/2013); xác định khả năng phát hành trái phiếu chính quyền địa
phương và các cân đối tài chính có liên quan trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016- 2020; tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí đủ
kinh phí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm để xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020, bảo đảm nâng cao chất
lượng các báo cáo kế hoạch.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng tiêu chí, định mức
phân bổ chi thường xuyên nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 và hướng
dẫn các địa phương tính toán xác định các nguồn thu, dự kiến cơ cấu chi ngân
sách địa phương và các nguồn để lại cho đầu tư do địa phương quản lý.
c) Phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp Kế hoạch
phát triển kinh tế- xã hội và Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020
của tỉnh.
3. Cục Thống kê tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức rà
soát, công bố chính thức các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội chủ yếu của tỉnh
và các huyện, thành phố trong giai đoạn 2011-2013 báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo thời gian quy định.
4. Ngân hàng phát triển Việt Nam Chi
nhánh tỉnh Thái Bình chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
đánh giá toàn bộ tình hình thực hiện kế hoạch vốn tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước giai đoạn 2011-2015 và kế hoạch vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước 5 năm 2016-2020 theo thời gian lập Kế hoạch
vốn đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 quy định tại mục I, Phần này.
5. Giám đốc Sở, Thủ trưởng ban, ngành
của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao và những quy định trong Chỉ thị này, khẩn trương tổ chức triển khai thực
hiện để bảo đảm việc lập Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội và Kế hoạch đầu tư
công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 có chất lượng, tiết kiệm, hiệu quả.
6. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành, địa
phương triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo chỉ đạo tại Chỉ thị này.
Nhận Chỉ thị này, yêu cầu Giám đốc Sở,
Thủ trưởng ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị
có liên quan nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- Cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Các phòng: KHTC, CNXDGT, NNTNMT;
- Lưu: VT, TH
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Sinh
|