|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Chỉ thị 20/CT-TTg 2019 về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 2025
Số hiệu:
|
20/CT-TTg
|
|
Loại văn bản:
|
Chỉ thị
|
Nơi ban hành:
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Xuân Phúc
|
Ngày ban hành:
|
29/07/2019
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 20/CT-TTg
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 7 năm
2019
|
CHỈ THỊ
VỀ
LẬP KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Căn cứ Luật Đầu tư công, Luật Ngân
sách Nhà nước; Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là các bộ, ngành, địa phương)
triển khai lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 theo quy định
dưới đây:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Căn cứ các Nghị quyết của Trung ương,
mục tiêu, định hướng phát triển trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10
năm 2011 - 2020; Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Bộ Chính
trị về cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công bảo đảm nền tài chính quốc
gia an toàn, bền vững (Nghị quyết số 07-NQ/TW); các Nghị quyết của Quốc hội: số
142/2016/QH13 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 (Nghị
quyết số 142/2016/QH13), số 25/2016/QH14 về kế hoạch tài chính 05 nầm quốc gia
giai đoạn 2016 - 2020 (Nghị quyết số 25/2016/QH14), số 26/2016/QH14 về kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 (Nghị quyết số 26/2016/QH14), số
71/2018/QH14 về điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 -
2020; Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày 12 tháng 01 năm 2018 về phê duyệt Đề án Cơ cấu
lại đầu tư công giai đoạn 2017 - 2020 và định hướng đến năm 2025 (Quyết định số
63/QĐ-TTg); các Nghị quyết của Chính phủ; Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các
cấp về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch tài chính 05 năm địa
phương giai đoạn 2016 - 2020, kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 -
2020, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ,
quy hoạch phát triển ngành, trên cơ sở tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch
đầu tư công các năm 2016 - 2018, ước thực hiện năm 2019 và dự kiến kế hoạch năm
2020, các bộ, ngành và địa phương đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư
công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 của bộ, ngành và địa phương quản lý phân
theo từng nguồn vốn cụ thể; bao gồm: kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách nhà nước
(vốn ngân sách trung ương (bao gồm vốn trái phiếu Chính phủ) và vốn cân đối
ngân sách địa phương); vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào
cân đối ngân sách nhà nước; vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn
trái phiếu chính quyền địa phương, vốn vay khác của ngân sách địa phương; vốn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài. Trong báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công cần tập
trung phân tích các nội dung sau:
1. Tình hình triển khai thực hiện kế
hoạch theo ngành, lĩnh vực, chương trình, dự án theo từng nguồn vốn so với kế
hoạch được duyệt, bao gồm: tình hình phân bổ và điều chỉnh kế hoạch đầu tư vốn
hằng năm cho các dự án đã được Thủ tướng Chính phủ giao kế
hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020, kế hoạch vốn kéo dài năm trước
chuyển sang (nếu có), điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016
- 2020 (nếu có), kết quả giải ngân, trong đó chia ra: vốn thuộc kế hoạch năm, vốn
năm trước được kéo dài sang năm sau; số lượng dự án điều chỉnh tổng mức đầu tư
so với quyết định đầu tư ban đầu; số lượng dự án thực hiện chậm tiến độ so với
quyết định đầu tư và kế hoạch đầu tư đã được phê duyệt; tình hình lập, thẩm định,
phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư các dự án đầu tư công
và điều chỉnh dự án đầu tư công (nếu có) theo quy định của Luật Đầu tư công và
các văn bản chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Tình hình thực
hiện các dự án đầu tư từ nguồn tiền bán tài sản trên đất và chuyển nhượng quyền
sử dụng đất. Các Bộ: Y tế, Quốc phòng và Ủy ban nhân dân
thành phố Hồ Chí Minh báo cáo tình hình thực hiện đầu tư, xây dựng 05 bệnh viện
tuyến trung ương và tuyến cuối từ nguồn ứng vốn Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và Phát triển
doanh nghiệp (chi tiết tổng số vốn được ứng từ Quỹ, số vốn đã giải ngân, số vốn
đã xuất Quỹ nhưng chưa giải ngân, số vốn chưa xuất Quỹ), số vốn bố trí từ dự
toán chi đầu tư phát triển của ngân sách trung ương các năm 2017 - 2019 (bao gồm
số vốn đã hoàn ứng) và việc triển khai thực hiện.
Đối với vốn đầu tư trong cân đối ngân
sách địa phương, các địa phương báo cáo rõ số vốn cân đối ngân sách địa phương
được giao hằng năm so với số vốn trung hạn giai đoạn 2016
- 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ giao, tình hình triển khai kế hoạch đầu tư
công vốn cân đối ngân sách địa phương, nguồn ngân sách địa phương theo quy định
tại Nghị quyết số 71/2018/QH14, bội chi ngân sách địa phương từng năm và bình
quân 05 năm 2016 - 2020; tình hình đầu tư tự nguồn bội chi này; việc sử dụng
tăng thu ngân sách địa phương hằng năm cho đầu tư.
2. Số dự án có nợ đọng xây dựng cơ bản
(XDCB) đã bố trí vốn trong kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020, tình hình bố trí vốn các năm 2016 -
2019 để thanh toán nợ đọng XDCB, số vốn còn lại phải bố trí để thanh toán nợ đọng
XDCB trong năm 2020.
3. Số vốn ứng trước đã bố trí thu hồi
trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020, tình hình bố trí vốn
các năm 2016 - 2019 để thu hồi vốn ứng trước, dự kiến bố trí số vốn còn lại để
thu hồi trong kế hoạch năm 2020. Số vốn ứng trước đến hết
kế hoạch năm 2015 đã tổng hợp trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2016 - 2020 nhưng chưa bố trí đủ nguồn kế hoạch hằng năm để thu hồi và số vốn ứng
trước phát sinh đến nay chưa được tổng hợp trong kế hoạch đầu tư công trung hạn
(nếu có), đề xuất biện pháp xử lý.
4. Số dự án hoàn thành, bàn giao đưa
vào sử dụng trong giai đoạn 2016 - 2020, số dự án khởi
công mới trong giai đoạn 2016 - 2020 nhưng chưa được bố trí
vốn hằng năm, số dự án chuyển tiếp sang giai đoạn 2021 - 2025, chi tiết dự án
nhóm A, nhóm B, nhóm C.
5. Việc quản lý, điều hành và chấp
hành quy định pháp luật về đầu tư công giai đoạn 2016 - 2020.
6. Các kết quả đầu
tư công đã đạt được, như: năng lực tăng thêm, nâng cao chất lượng dịch vụ
công,... và những tác động tới việc thực hiện các mục tiêu kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 của cả nước và của bộ, ngành, địa phương; việc quản lý và sử dụng các dự án đầu tư giai đoạn 2016 - 2020 đã
hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng.
7. Các khó khăn, vướng mắc và các tồn
tại, hạn chế trong triển khai thực hiện; các nguyên nhân khách quan và chủ
quan, bài học kinh nghiệm; trách nhiệm của các cấp, các
ngành, các tổ chức, cá nhân.
8. Các giải pháp, kiến nghị về cơ chế
chính sách cần triển khai trong 02 năm còn lại của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020.
9. Các cơ quan được giao là chủ
chương trình, các bộ, ngành và địa phương thực hiện chương trình mục tiêu quốc
gia, chương trình mục tiêu tổ chức đánh giá tình hình thực
hiện chương trình theo các nội dung dưới đây:
a) Tình hình triển khai thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu giai đoạn 2016 - 2020.
b) Tình hình phân bổ và giao vốn thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu giai đoạn 2016 -
2020, tình hình lồng ghép giữa các chương trình, tình hình huy động nguồn lực
và lồng ghép các nguồn vốn thực hiện chương trình các năm 2016 - 2019 và dự kiến
năm 2020, tình hình giải ngân vốn của Chương trình.
c) Việc quản lý, điều hành và chấp
hành các quy định trong quản lý chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục
tiêu giai đoạn 2016 - 2020.
d) Các kết quả đạt được, trong đó làm
rõ kết quả đạt được các mục tiêu đã được phê duyệt tại các Quyết định đầu tư
chương trình mục tiêu, chương trình mục tiêu quốc gia; các khó khăn, vướng mắc
và các tồn tại, hạn chế trong việc triển khai thực hiện, làm rõ các nguyên nhân
khách quan, chủ quan, bài học kinh nghiệm và trách nhiệm của các cấp, các
ngành.
đ) Các giải pháp, chính sách cần triển
khai đến hết kế hoạch giai đoạn 2016 - 2020 nhằm thực hiện có hiệu quả các mục
tiêu của chương trình đề ra.
II. LẬP KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG
TRUNG HẠN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Việc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2021 - 2025 thực hiện theo các quy định của Luật Đầu tư công, Luật
Ngân sách nhà nước, bám sát dự kiến trình Đại hội Đảng các cấp về các mục tiêu,
định hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2021 - 2025 (trong đó có các mục tiêu, định
hướng, nhiệm vụ chủ yếu về tài chính, ngân sách, đầu tư); Nghị quyết số
07-NQ/TW của Bộ Chính trị; Quyết định số 63/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
tình hình, kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư công giai đoạn
2016 - 2020.
1. Mục tiêu và định
hướng đầu tư công giai đoạn 2021 - 2025
Mục tiêu đầu tư công giai đoạn 2021 -
2025: Thu hút tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn
đầu tư phát triển nền kinh tế, đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội
thiết yếu, phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030 và kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội 05 năm 2021 - 2025. Trong đó vốn đầu tư công tập trung bố trí vốn để
hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia, dự án
quan trọng quốc gia, các dự án trọng điểm có ý nghĩa lớn đối
với phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, có tính kết nối và lan tỏa vùng,
miền. Tiếp tục ưu tiên các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các vùng
miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các vùng thường
xuyên bị thiên tai, bão lũ và các vùng khó khăn khác. Không bố trí vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước vào các lĩnh vực, dự
án mà các thành phần kinh tế khác có thể đầu tư. Quán triệt
nguyên tắc ưu tiên bố trí, sử dụng vốn ngân sách nhà nước như là vốn mồi để
khai thác tối đa các nguồn vốn của các thành phần kinh tế khác. Tạo đột phá thu
hút nguồn vốn khu vực tư nhân trong và ngoài nước theo
phương thức đối tác công - tư để tập trung đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ
tầng kinh tế - xã hội quan trọng, đặc biệt đối với các dự án có sức lan tỏa rộng
và tác động lớn tới phát triển kinh tế; các dự án hạ tầng xã hội phục vụ cộng đồng dân sinh thuộc ngành y tế, giáo dục...
2. Nguyên tắc lập
kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025
a) Việc lập kế
hoạch đầu tư công trung hạn nhằm thực hiện các mục tiêu, định hướng phát triển
tại Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030, Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 của quốc gia, của các ngành, lĩnh vực,
địa phương và các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các quy hoạch,
ngành, lĩnh vực được phê duyệt.
b) Phù hợp với kế hoạch tài chính 05
năm quốc gia giai đoạn 2021 - 2025, khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công và
thu hút các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế khác; bảo đảm các cân đối
vĩ mô, ưu tiên an toàn nợ công.
c) Việc phân bổ vốn đầu tư công phải
tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công giai đoạn 2021
- 2025 do cấp có thẩm quyền quyết định.
d) Trên cơ sở đánh giá tình hình thực
hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2016 - 2020 của các bộ, ngành và địa phương để xác định nhiệm vụ trọng
tâm, quan trọng thực hiện trong giai đoạn 2021 - 2025 phù hợp với các mục tiêu
phân bổ nguồn vốn đầu tư công giai đoạn 2021 - 2025; chủ động sắp xếp thứ tự
các nhiệm vụ chi ưu tiên, các chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt theo mức độ cấp thiết, quan trọng và khả năng triển khai thực hiện trong giai
đoạn 2021 - 2025; tập trung bố trí vốn đầu tư công để hoàn thành và đẩy nhanh
tiến độ thực hiện chương trình, dự án quan trọng quốc gia, chương trình, dự án
trọng điểm có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của
các cấp, các ngành; hoàn trả các khoản vốn ngân sách nhà
nước ứng trước kế hoạch; các khoản vốn vay của ngân sách địa phương.
đ) Không bố trí vốn cho chương trình,
dự án không thuộc lĩnh vực đầu tư công.
e) Bố trí đủ vốn chuẩn bị đầu tư từ kế
hoạch năm 2020 và kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2021 -
2025 để tổ chức lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư; lập, thẩm định,
quyết định đầu tư dự án đầu tư khởi công mới giai đoạn 2021 - 2025, vốn để lập,
thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố và điều chỉnh quy hoạch theo quy
định của pháp luật về quy hoạch.
g) Bố trí vốn kế hoạch đầu tư công
giai đoạn 2021 - 2025 để thanh toán đủ số nợ đọng xây dựng cơ bản phát sinh trước
ngày 01 tháng 01 năm 2015.
h) Bảo đảm công khai, minh bạch và
công bằng trong lập kế hoạch đầu tư công trung hạn.
i) Bảo đảm quản lý tập trung, thống
nhất về mục tiêu, cơ chế, chính sách; thực hiện phân cấp trong quản lý đầu tư
theo quy định của pháp luật, tạo quyền chủ động cho các cấp, các ngành và nâng
cao hiệu quả đầu tư.
3. Rà soát danh mục
dự án đầu tư công giai đoạn 2016 - 2020 chuyển tiếp sang giai đoạn 2021 - 2025
Các bộ, ngành và địa phương tổ chức
rà soát các dự án đã được giao kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 -
2020, lập danh mục dự án đang đầu tư theo từng nguồn vốn; chia ra nhóm các dự
án: (i) Danh mục dự án dự kiến hoàn thành trong giai đoạn
2016 - 2020 nhưng chưa bố trí đủ vốn; (ii) Danh mục dự án
chuyển tiếp, hoàn thành sau năm 2020; (iii) Danh mục dự án
đã được giao kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 nhưng chưa được
giao kế hoạch đầu tư công hằng năm; (iv) Danh mục dự án sử dụng vốn nước ngoài
đã ký Hiệp định nhưng chưa có trong danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2016 - 2020.
4. Rà soát số vốn
nợ đọng xây dựng cơ bản và số vốn ứng trước
Các bộ, ngành và địa phương tổng hợp,
rà soát số vốn nợ đọng xây dựng cơ bản phát sinh trước ngày 01 tháng 01 năm
2015 nhưng chưa được tổng hợp vào kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016
- 2020 (nếu còn), số vốn ứng trước đến hết kế hoạch năm 2015 còn lại phải thu hồi
trong giai đoạn 2021 - 2025; số vốn ứng trước phát sinh
trong giai đoạn 2016 - 2020 nhưng chưa bố trí kế hoạch vốn để thu hồi (nếu có).
5. Lập danh mục
và bố trí vốn kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2021 - 2025 cho các dự án đầu tư
công
Trên cơ sở các căn cứ và các nguyên tắc,
mục tiêu, định hướng đầu tư công giai đoạn 2021 - 2025 quy định tại điểm 1 và 2
của Mục II, các bộ, ngành và các địa phương lựa chọn danh mục và bố trí vốn kế
hoạch đầu tư trung hạn của từng nguồn vốn trong từng ngành, lĩnh vực, chương
trình theo thứ tự ưu tiên như sau:
a) Dự án đã hoàn thành và bàn giao
đưa vào sử dụng nhưng chưa bố trí đủ vốn;
b) Vốn đối ứng cho dự án sử dụng vốn
ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;
c) Vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực
hiện dự án theo phương thức đối tác công tư;
d) Dự án chuyển
tiếp thực hiện theo tiến độ được phê duyệt;
đ) Dự án dự kiến hoàn thành trong kỳ
kế hoạch;
e) Dự án khởi công mới phải đáp ứng
điều kiện sau:
- Chương trình, dự án cần thiết, có đủ
điều kiện được bố trí vốn kế hoạch theo quy định.
- Sau khi đã bố trí đủ vốn để thanh
toán nợ đọng xây dựng cơ bản theo quy định.
- Bảo đảm bố trí
đủ vốn để hoàn thành chương trình, dự án theo tiến độ đầu tư đã được phê duyệt.
III. PHÂN CÔNG VÀ TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG
KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan:
a) Trước ngày 15 tháng 8 năm 2019, hướng
dẫn việc triển khai thực hiện Chỉ thị này, trong đó hướng dẫn cụ thể về tiến độ
lập kế hoạch đầu tư công trung hạn.
b) Trước ngày 31 tháng 12 năm 2019,
xây dựng các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn
ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 - 2025, trình cấp thẩm quyền theo quy định.
c) Trước ngày 31 tháng 7 năm 2020, rà
soát và tổng hợp kế hoạch đầu tư công trung hạn của cả nước giai đoạn 2021 -
2025, trình cấp thẩm quyền theo quy định.
d) Trước ngày 31 tháng 12 năm 2019,
đánh giá tình hình triển khai kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 -
2020; tổng hợp các khó khăn, vướng mắc, bài học kinh nghiệm và đề xuất giải
pháp triển khai có hiệu quả kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 -
2020 trong thời gian còn lại, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ Tài chính:
a) Trước ngày 31 tháng 01 năm 2020,
chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và
Đầu tư và các cơ quan liên quan báo cáo cấp thẩm quyền dự
kiến khả năng cân đối ngân sách nhà nước cho chi đầu tư phát triển trong giai
đoạn 2021 - 2025.
b) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu
tư:
- Xác định vốn đầu tư nguồn ngân sách
nhà nước chi cho đầu tư phát triển của quốc gia theo từng ngành, lĩnh vực trong
kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025.
- Rà soát, tổng hợp kế hoạch đầu tư
công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ chức năng, nhiệm vụ và những quy định
trong Chỉ thị này, khẩn trương tổ chức triển khai thực hiện theo tiến độ quy định
tại Luật Đầu tư công và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đảm bảo việc lập kế
hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 có chất lượng, tiết kiệm, hiệu
quả./
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐTT các Vụ, Cục, các đơn vị
trực thuộc;
- Lưu: VT, KTTH (03).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2019 về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
THE PRIME
MINISTER
--------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom - Happiness
---------------
|
No: 20/CT-TTg
|
Hanoi, July 29
2019
|
DIRECTIVE PLANNING FOR
MEDIUM-TERM PUBLIC INVESTMENT FOR THE 2021-2025 PERIOD Pursuant to Law on Public Investment, Law on State
Budget; the Prime Minister requests ministries, ministerial-level agencies,
agencies affiliated to the Government, other agencies affiliated to the central
government, provincial People's Committees (hereinafter referred to as
ministries and local governments) to plan for the medium-term public investment
for the 2021-2025 period as follows: I. ASSESSING THE IMPLEMENTATION OF MEDIUM-TERM
PUBLIC INVESTMENT PLAN FOR THE 2016-2020 PERIOD Pursuant to Resolutions of the Central government,
objectives, orientation of development specified in the 10-year socio-economic
development strategy for the 2011-2020 period; Resolution No. 07-NQ/TW dated
November 18,2016 by the Politburo on the restructuring of the State budget,
public debt management to ensure the safety and sustainability of the national
finance (Resolution No. 07-NQ/TW); the following Resolutions by the National
Assembly: Resolution No. 142/2016/QH13 on 5-year socio-economic development
plan for the 2016-2020 period (Resolution No. 142/2016/QH13), No. 25/2016/QH14
on 5-year national financial plan for the 2016-2020 period (Resolution No.
25/2016/QH14), Resolution No. 26/2016/QH14 on medium-term public investment
plan for the 2016-2020 period (Resolution No. 26/2016/QH14), Resolution No.
71/2018/QH14 on adjustment of medium-term public investment plan for the
2016-2020 period; Decision No. 63/QD-TTg dated January 01, 2018 approving the
Scheme for restructuring public investment for the 2017-2020 period with
orientations by 2025 (Decision No. 63/QD-TTg); other Resolutions of the
Government or People’s Councils at all levels regarding socio-economic
development plans, 5-year local finance plan for the 2016-2020 period,
medium-term public investment plan for the 2016-2020 period, planning for
socio-economic development in regions and areas, planning for development of
industries; based on the facts and actual result of implementing medium-term
public investment plans for the 2016-2018 period, expected results thereof in
2019 and plans for 2020, ministries and local governments shall assess the
implementation of medium-term public investment for the 2016-2020 period according
to each specific source of funding, which includes the planned amount of
investment from the State budget (funding from the Central-government budget,
including the Government bonds, and funding for balancing local government
budget), revenues retained for investment purposes but not yet used for
balancing State budget, development investment credit capital of the State;
funding from issuance of municipal bonds, other loans of local-government
budgets; official development assistance (ODA) funding and concessional loans
from foreign sponsors. The following contents shall be fully presented in the
report on assessment of implementation of medium-term public investment plan: 1. The implementation of approved plans sorted by
industries, fields, programs, projects and funding sources, including:
allocated funding and adjustment of annual funding plan for executing projects
assigned by the Prime Minister as specified in the medium-term
public investment plan for the 2016-2020 period, funding transferred from last
year (if any); adjustments of medium-term public investment plan from 2016-2020
(if any), disbursement of funding sorted by planned funding in the year and,
funding transferred from last year, the number of projects whose total
investment has been adjusted, the amount of projects behind the approved
schedule; formulation, appraisal and approval of investment policies, decisions
on investment in public investment projects and adjusted plans (if any) in
accordance with Law on public investment and other instructional documents of
the Government, the Prime Minister. The execution of projects funded by
proceeds from selling property associated to land and transfer of land use
rights. Ministry of Health, Ministry of National Defense and Ho Chi Minh City
People’s Committee shall report the progress of investment, construction of 05
central and tertiary referral hospitals funded by the Support Fund for
Enterprise Reorganization and Development (details of total amount to be provided
by the Fund, disbursed amount, approved amount but not yet disbursed, amount
not yet approved), funding from the central-government budget allocated for
development investment in the 2017-2019 period (including reimbursed amounts)
and the implementation of plans. As for investment capital in the balance of the
local government’s budget, local governments shall clearly report the annually
allocated funding for balancing local budgets compared to those specified in
the medium-term public investment plan in the period of 2016-2020 by the Prime
Minister, the implementation of public investment plan which uses the local
budget as prescribed in Resolution 71/2018/QH14, the local budget deficit of
every year and the average thereof in the period of 2016-2020; the investment
progress of projects with budget deficit; the use of the annual increase in
local government revenues for investment. 2. The number of projects with outstanding capital
construction debts the repayment of which is specified in the medium-term public
investment plan in the period of 2016-2020, the funding allocated for covering
outstanding capital construction debts in the 2016-2019 period and the amount
to be allocated to cover such debts in 2020. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 5. The management, administration and compliance
with laws on public investment in the 2016-2020 period. 6. Achievements in public investment, such as the
enhancement in capability, improvement in public services etc. and impacts on
the achievement of national 5-year socio-economic development objectives in the
2016-2020 period of ministries and local governments; the management and use of
completed investment projects in the 2016-2020 period. 7. Difficulties, obstacles in the implementation,
objective and subjective causes and responsibility of relevant agencies. 8. Solutions, proposals relating to mechanism,
policies for the remaining time of the medium-term public investment plan in
the 2016-2020 period. 9. Presiding agencies, ministries, branches, local
agencies implementing the national target programs, target programs shall
evaluate the implementation of such programs as follows: a) The organization of implementing the national
target programs, target programs in the 2016-2020 period. b) The allocation and transfer of capital for the
implementation of the national target programs, target programs of the
2016-2020 period, the conjunction of programs, the mobilization of sources and
conjunctions of capital sources for programs in the 2016-2019 period and for
2020, the capital disbursement of the program. c) The management, administration and compliance
with regulations in the management of the national target programs, target
programs in the 2016-2020 period. d) Achievements, especially the achievement of
objectives approved in decisions on investment in target programs and the
national target programs; difficulties, obstacles that arise during the
implementation of such programs, reasons and experiences thereof, and
responsibility of relevant agencies. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. II. PLANNING FOR MEDIUM- TERM PUBLIC INVESTMENT
OF 2021-2025 PERIOD The medium-term public investment plan for the
2021-2025 period shall be formulated in accordance with Law on Public
investment, Law on State budget, closely follow the plan to submit to Party
congresses at all levels on objectives, orientation, tasks of the
socio-economic development in the 2021-2030 period, the 5-year socio-economic
development plan in the 2021-2025 period (including objectives, orientation,
main tasks regarding finance, budget, investment); Decree No. 07-NQ/TW by the
Politburo; Decision No. 63/QD-TTg by the Prime Minister; and the result of
implementing the medium-term public investment plan of the 2016-2020 period. 1. Objectives and orientation of medium-term
public investment of the 2021-2025 period Maximize the attraction and use effectively
investments in economy development, investment in essential socio-economic
facilities serving the implementation of the 10-year Strategy of socio-economic
development of the 2021-2030 period and 5-year socio-economic development plan
for the 2021-2025 period. Focus on the provision of capitals to expedite the
progress and completion of National target programs, important national
projects and key projects of great
significance for the socio-economic development with regional connection and
spreading. Prioritize investments from the State budget in mountainous, border
or island areas, areas with many ethnic minorities, remote and isolated areas,
areas with high frequency of natural disasters and areas with extremely
disadvantaged socio-economic conditions. Such investments from the State budget
shall not be allocated to sectors or projects which other economic sectors may
invest in. The capital from the State budget shall be used as bait capital to
attract the investment of other economic sectors. Create breakthrough
strategies to attract investment from domestic and foreign private sector in
the form of Public-Private-Partnerships for the development of important
socio-economic facilities, especially projects with positive effect on the economy
development, social infrastructure projects serving the community in health,
education etc. 2. Principles of planning for medium-term public
investment of the 2021-2025 period a) The planning for medium-term public investment
shall serve the implementation of objectives and orientation specified in the
10-year socio-economic development strategy of the 2021-2030 period, 5-year
plan of socio-economic development of Vietnam or of sectors, domains, provinces
and other socio-economic development plans, plans of sectors, domains which
have been approved by competent authorities. b) Such planning shall be conformable with 5-year
national financial plan of the 2021-2025 period, the ability to balance the
public investment budget and attract capital from other economic sectors;
ensure macroeconomic balances and the public debt safety. c) The allocation of public investments shall be
conformable with principles, criteria and quotas of allocating the development
investment capital from the State budget in the 2021-2025 period approved by
competent authorities. d) Based on the evaluation of implementing tasks of
socio-economic development and medium-term public investment plan of the
2016-2020 period, ministries and local governments shall determine the main
targets in the 2021-2025 period which shall be in line with the Objectives of
allocating the public investment in the 2021-2025 period; arrange the capital
allocation order of approved programs, projects according to urgency,
importance and implementation capability in the 2021-2025 period; focus on the
provision of capitals to expedite the progress and complete National target
programs, projects of national key projects which are necessary to boost the
socio-economic development of Vietnam, ministries and branches; repay advances
from the State budget and loans of local-government budgets. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. e) Allocate funds for investment plan in 2020 and
for the 2021-2025 period to organize the formulation, appraisal and decision of
investment policies; formulation, appraisal and decision of investment policies
for newly-started projects in the 2021-2025 period and funds for formulation,
appraisal, decision or approval, announcement and arrangement of planning in
accordance with law on planning. g) Allocate sufficient capital of public investment
in the 2021-2025 period for repayment of outstanding capital construction debts
incurred before January 01, 2015. h) Ensure the publicity, transparency and fairness
in planning for medium-term public investment. i) Ensure consistent management of objectives,
mechanisms and policies; organize the decentralization in investment management
in accordance with regulations to increase the autonomy of agencies and improve
the effectiveness of investment. 3. Reviewing the list of transferred public
investment projects from the 2016-2020 period to the 2021-2025 period Ministries and local governments shall review
projects listed in medium-term public investment plan in the 2016-2020 period,
compile the list of in-progress projects sorted by sources of capital and the
following groups: (i) Projects expected to be completed in the period of
2016-2020 but not allocated enough capital; (ii) Transferred projects which are
completed after 2020; (iii) Projects listed in the medium-term public
investment plan in the 2016-2020 period but not listed in the annual public
investment plan; (iv) Projects with foreign capital from signed Agreements but
not listed on the list of medium-term public investment projects of the
2016-2020 period. 4. Reviewing outstanding capital construction
debts and advances Ministries and local governments shall review the
outstanding capital construction debts arising before January 01,2015
which are not aggregated with medium-term public investment plan of the
2016-2020 period, the amount of advanced till the end of 2015 and to be
recovered in the 2021-2025 period; the advances in the 2016-2020 period with no
recovery plan (if any). 5. Listing and allocating of public investment
capital in the 2021-2025 period ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. a) Projects which have been completed and handed
out but have not been sufficiently allocated funds; b) Reciprocal capitals for projects using ODA
capitals and concessional loans from foreign sponsors c) State capital invested in projects in the form
of Public-Private Partnerships (PPP) d) Transferred projects which can catch up with
approved progress; dd) Projects expected to be completed in assigned
period; e) Newly-started projects shall fully satisfy the
following conditions: - Such projects shall be essential projects and
meet the requirements of allocating capital in accordance with regulations. - Capital for repayment of outstanding capital
construction debts has been sufficiently allocated in accordance with
regulations. - The allocation of capital must be ensured to
complete the program/project according to approved investment progress. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 1. The Ministry of Planning and Investment shall
take charge and cooperate with relevant agencies to complete the following
tasks: a) Providing guidelines for the implementation of
this Directive before August 15, 2019, including specified guidelines on the
progress of planning for medium-term public investment. b) Formulating documents of principles, criteria
and quotas of allocating the development investment capital from the State
budget in the 2021-2025 period and submitting such documents to competent
authorities in accordance with regulations before December 31, 2019. c) Reviewing and consolidating medium-term public
investment plans of the 2021-2025 period nationwide and submitting such
documents to competent authorities in accordance with regulations before July
31, 2020. d) Evaluating the implementation of the medium-term
public investment plan of the 2016-2020 period before December 31, 2019;
identifying difficulties and obstacles, proposing solutions for such
implementation in the remaining time and reporting the result to the Prime
Minister. 2. The Ministry of Finance shall: b) Take charge and cooperate with the Ministry of
Planning and Investment and relevant agencies to submit documents regarding
estimated capability of the State budget for expenditures on development
investment in the 2021-2025 period to competent authorities in accordance with
regulations before January 31, 2020. b) Cooperate with the Ministry of Planning and
Investment to: - Determine the quota of capital from the State
budget for the national development in each sector listed on the medium-term
public investment plan of the 2021-2025 period. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 3. Based on assigned tasks, functions and
provisions prescribed in this Directive, Ministers, Heads of agencies
affiliated to the Government and the Central, Presidents of People’s Committees
of provinces and central-affiliated cities shall expeditiously organize the
implementation in accordance with the progress prescribed in Law on Public
investment and guidance of the Minister of Planning and Investment, ensure the
quality, economy and effectiveness of the planning for medium-term public
investment of the 2021-2025 period. THE PRIME
MINISTER
Nguyen Xuan Phuc
Chỉ thị 20/CT-TTg ngày 29/07/2019 về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
10.311
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|