ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 15/2009/CT-UBND
|
Cần Thơ, ngày 23 tháng 11 năm 2009
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CÔNG
TÁC GIÁM SÁT ĐẦU TƯ CỦA CỘNG ĐỒNG
Thời gian qua, cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương trên địa
bàn thành phố đã tích cực triển khai thực hiện Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg
ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế giám sát đầu
tư của cộng đồng. Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức thực hiện còn gặp nhiều
lúng túng, có quan tâm, chỉ đạo nhưng thực hiện chưa cụ thể, chưa đến nơi, đến
chốn, chưa có sự phân công, phối hợp đồng bộ, thống nhất giữa các cơ quan có
liên quan. Do đó, việc thực hiện Quyết định này còn nhiều hạn chế, chưa phát
huy được hiệu quả, chưa tạo sức hút và phát huy được vai trò của quần chúng.
Để khắc phục tình trạng trên và thực hiện nghiêm các quy
định của Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ, Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam thành phố và Sở Tài chính hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện công
tác giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn thành phố theo Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg
ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ;
b) Hướng dẫn về nghiệp vụ giám sát đầu tư của cộng đồng cho
các Ban giám sát đầu tư của cộng đồng và các cán bộ, công chức có liên quan;
hướng dẫn về lập, quản lý thực hiện kế hoạch giám sát đầu tư của cộng đồng;
tổng hợp và lập báo cáo kết quả giám sát đầu tư của cộng đồng;
c) Giải thích và trả lời về các vấn đề có liên quan đến giám
sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn thành phố; yêu cầu các cơ quan, đối tượng
có liên quan trên địa bàn thành phố giải thích, trả lời những vấn đề thuộc thẩm
quyền theo kiến nghị của cộng đồng trên cơ sở phù hợp với quyền giám sát đầu tư
của cộng đồng theo Điều 5 Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng ban hành kèm
theo Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg;
d) Giải đáp các nội dung khi nhận được văn bản yêu cầu của Ban
giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định;
đ) Là cơ quan đầu mối tiếp nhận các báo cáo tổng hợp của Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã, của Ban giám sát đầu tư của cộng đồng; đồng thời
theo dõi, kiểm tra kết quả giải quyết của các cơ quan chức năng.
2. Sở Xây dựng
a) Phối hợp với Ủy ban nhân dân quận, huyện và sở, ban ngành
có liên quan thực hiện và kiểm tra việc tổ chức thực hiện công khai quy hoạch
theo quy định;
b) Trả lời các nội dung có liên quan đến quy hoạch phát
triển kết cấu hạ tầng, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, khu dân cư, khu
thương mại, dịch vụ, khu chế xuất, khu công nghiệp…;
c) Phối hợp với sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện
kiểm tra và đánh giá chất lượng công trình và các vấn đề có liên quan trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Sở mà cộng đồng yêu cầu, kiến nghị.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
Giải đáp các nội dung có liên quan đến quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất; giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, bảo vệ môi trường, xử lý chất thải và những vấn
đề có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Sở mà cộng đồng yêu cầu,
kiến nghị.
4. Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn
a) Việc lập dự toán, cấp phát, thanh toán và quyết toán kinh
phí cho Ban giám sát đầu tư của cộng đồng theo Thông tư số 60/2003/TT-BTC ngày
23 tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài chính quy định về quản lý ngân sách xã và các
hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn;
b) Mức kinh phí hỗ trợ giám sát đầu tư của cộng đồng trên
địa bàn xã, phường, thị trấn theo Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-BKHĐT-UBTƯMTTQVN-BTC
ngày 04 tháng 12 năm 2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg;
c) Kinh phí cho việc tổ chức các lớp tập huấn, hướng dẫn về
giám sát đầu tư của cộng đồng cho các thành viên Ban giám sát đầu tư của cộng
đồng do ngân sách thành phố và ngân sách quận, huyện theo quy định của Thông tư
số 23/2007/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ
công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước
và đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 06 năm
2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06
tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Ngân sách nhà nước.
5. Sở, ban ngành quản lý dự án đầu tư
a) Sở, ban ngành được Ủy ban nhân dân thành phố giao quản lý
các dự án đầu tư chuyên ngành phải thực hiện công tác kiểm tra, giám sát và tạo
điều kiện để cộng đồng giám sát dự án đầu tư theo quy định;
b) Trả lời, giải trình, cung cấp các thông tin theo quy định
của pháp luật về quản lý đầu tư khi nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền, của Ban giám sát đầu tư của cộng đồng.
6. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Chủ trì phối hợp với Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp
huyện, cấp xã thành lập Ban giám sát đầu tư của cộng đồng và xây dựng Quy chế
hoạt động của Ban giám sát đầu tư của cộng đồng theo Quyết định số
80/2005/QĐ-TTg và Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-BKHĐT-UBTƯMTTQVN-BTC ngày
04 tháng 12 năm 2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam - Bộ Tài chính;
b) Thực hiện công khai hóa các thông tin về quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển
kết cấu hạ tầng, quy hoạch chi tiết xây dựng các khu đô thị, khu dân cư, khu
thương mại, dịch vụ, khu chế xuất, khu công nghiệp… kế hoạch đầu tư có liên
quan trên địa bàn xã, phường, thị trấn của quận, huyện quản lý theo quy định;
c) Thực hiện công khai các dự án đầu tư trên địa bàn theo
quy định tại Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ;
d) Xem xét, giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền theo quy
định của pháp luật khi nhận được yêu cầu, kiến nghị bằng văn bản của cộng đồng;
báo cáo cơ quan cấp trên những vấn đề vượt quá thẩm quyền;
đ) Kiểm tra, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm quy định
của pháp luật và Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng.
7. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Chủ động kiểm tra, phát hiện những vấn đề bất cập, những
sai phạm trong quá trình triển khai thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn;
b) Chủ động phản ánh, làm việc với chủ đầu tư, nhà thầu và
các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi phát hiện có hành vi vi phạm trong quản
lý, thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn;
c) Ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm theo thẩm quyền.
8. Ban giám sát đầu tư của cộng đồng
a) Lập và quản lý thực hiện kế hoạch giám sát đầu tư của
cộng đồng; tổ chức thực hiện giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn theo
Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-BKHĐT-UBTƯMTTQVN-BTC;
b) Yêu cầu chủ đầu tư, các nhà thầu báo cáo, giải trình,
cung cấp thông tin làm rõ những vấn đề mà cộng đồng có ý kiến;
c) Thu thập các ý kiến, kiến nghị của nhân dân trong xã, phường,
thị trấn, cơ quan quản lý nhà nước, các báo cáo của chủ đầu tư và nhà thầu, xác
định những vấn đề mà cộng đồng có ý kiến đã được làm rõ, kiến nghị các cấp có
thẩm quyền xem xét, giải quyết các vấn đề chưa được làm rõ;
d) Thông báo kết quả xử lý, giải quyết của cấp có thẩm quyền
đối với các ý kiến, kiến nghị của nhân dân;
đ) Quản lý sử dụng kinh phí hỗ trợ giám sát đầu tư của cộng
đồng đúng mục tiêu, đúng quy định và hiệu quả.
9. Trách nhiệm của chủ đầu tư
a) Công khai hóa thông tin về quản lý đầu tư theo quy định
của pháp luật và theo khoản 1 Điều 16 của Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng
ban hành tại Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg;
b) Trả lời, giải trình, cung cấp các thông tin theo quy định
của pháp luật về các chương trình, dự án đầu tư có sử dụng vốn Nhà nước, không
thuộc diện bí mật quốc gia có ảnh hưởng trực tiếp đến cộng đồng; các dự án đầu
tư bằng nguồn vốn và công sức của cộng đồng hoặc bằng nguồn tài trợ trực tiếp
của tổ chức, cá nhân cho xã, phường, thị trấn; các dự án đầu tư bằng nguồn vốn
khác khi cộng đồng có yêu cầu;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thông tin đã
cung cấp phục vụ cho việc giám sát đầu tư của cộng đồng;
d) Thực hiện việc điều chỉnh, bổ sung và các biện pháp mạnh
để khắc phục các vi phạm quy chế, quy trình đầu tư xây dựng trong quá trình
triển khai dự án mà Ban giám sát đầu tư của cộng đồng có văn bản kiến nghị, yêu
cầu;
đ) Công khai địa chỉ, người chịu trách nhiệm và tạo mọi điều
kiện thuận lợi để tiếp nhận thông tin, phản ánh của cộng đồng.
10. Trách nhiệm của nhà thầu
a) Giải trình, cung cấp các thông tin về dự án thuộc phạm vi
trách nhiệm theo quy định của pháp luật khi cộng đồng yêu cầu;
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thông tin đã
cung cấp phục vụ cho việc giám sát đầu tư của cộng đồng;
c) Khắc phục ngay các hành vi vi phạm làm tổn hại đến lợi
ích của cộng đồng hoặc vi phạm các quy định trong đầu tư xây dựng.
11. Chế độ thông tin, báo cáo
a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan nêu trên phải trả
lời trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Ban giám
sát đầu tư của cộng đồng gửi đến;
b) Định kỳ (06 tháng, một năm) Ban giám sát đầu tư của cộng
đồng lập báo cáo tổng hợp kết quả giám sát đầu tư của cộng đồng gửi Thường trực
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã xác nhận trước khi gửi Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp
huyện và Sở Kế hoạch và Đầu tư. Thời hạn gửi báo cáo 06 tháng (trước ngày 05
tháng 7); báo cáo năm (trước ngày 05 tháng 01 năm sau);
c) Định kỳ (06 tháng và một năm), Sở Kế hoạch và Đầu tư lập
báo cáo tổng hợp kết quả giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn thành phố,
gửi báo cáo cho Hội đồng nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư. Thời hạn gửi báo cáo 6 tháng đầu năm (trước ngày 10 tháng 7);
báo cáo năm (trước ngày 10 tháng 01 năm sau).
12. Tổ chức thực hiện
Đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực
hiện nghiêm túc Chỉ thị này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các
địa phương, tổ chức và cá nhân có liên quan phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, Sở Tài chính và sở, ban ngành chức
năng để nghiên cứu đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế và theo quy định của pháp luật hiện
hành.
Chỉ thị này có hiệu lực sau 10 ngày và được đăng Báo Cần Thơ
chậm nhất là 05 ngày, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Văn phòng
Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục KTVB);
- TT.Thành ủy; TT.HĐND thành phố;
- CT, PCT UBND thành phố;
- UBMTTQ thành phố và các Đoàn thể;
- Sở, ban ngành thành phố;
- UBND quận, huyện;
- Website Chính phủ;
- Báo Cần Thơ;
- Trung tâm Công báo;
- Lưu: VT.D60
|
TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Thanh Mẫn
|