ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/CT-UBND
|
Quảng Bình, ngày 03 tháng 9 năm 2019
|
CHỈ THỊ
VỀ LẬP KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Thực hiện Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày
29/7/2019 của Thủ tướng Chính phủ về lập Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025, UBND tỉnh yêu cầu
các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các chủ đầu
tư (các sở, ngành, địa phương và các chủ đầu tư) triển khai lập kế hoạch đầu tư
công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 theo các nội dung sau:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Căn cứ các Nghị quyết của Quốc hội: số 26/2016/QH14 về kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2016 - 2020 (Nghị quyết số 26/2016/QH14), số 71/2018/QH14 về điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2016 - 2020; các Nghị quyết của Chính phủ về phát triển kinh tế - xã hội; Quyết
định số 63/QĐ-TTg ngày 12/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Cơ
cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017 - 2020 và định hướng đến năm 2025; Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI và Nghị quyết số 117/2015/NQ-HĐND của HĐND tỉnh
ngày 11/12/2015 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020; Nghị
quyết số 11/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của HĐND tỉnh về điều chỉnh Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 của tỉnh
Quảng Bình (nguồn vốn ngân sách tỉnh quản lý); Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011-2020; Quyết định số
1743/QĐ-UBND ngày 19/5/2017 và Quyết
định số 3260/QĐ-UBND ngày
19/9/2017 của UBND tỉnh về việc
giao chi tiết kế hoạch đầu tư trung hạn vốn NSTW giai đoạn 2016-2020; Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân các cấp về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch
tài chính 05 năm địa phương giai đoạn 2016 - 2020, kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2016 - 2020, trên cơ sở tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch đầu
tư công các năm 2016 - 2018, ước thực hiện năm 2019 và dự kiến kế hoạch năm
2020, các sở, ngành, địa phương và
các chủ đầu tư đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai
đoạn 2016 - 2020 của sở, ngành, địa
phương và chủ đầu tư quản lý phân theo từng nguồn vốn cụ thể, gồm: kế hoạch đầu
tư nguồn ngân sách nhà nước (vốn ngân sách trung ương (bao gồm vốn trái phiếu
Chính phủ) và vốn cân đối ngân sách địa phương); vốn từ nguồn thu để lại cho đầu
tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước; vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn vay khác của ngân sách
địa phương; vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các
nhà tài trợ nước ngoài. Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công cần tập trung phân tích các
nội dung sau:
1. Tình hình triển khai thực hiện kế
hoạch theo ngành, lĩnh vực, chương trình, dự án theo từng nguồn vốn so với kế
hoạch được duyệt, gồm: tình hình phân bổ và điều chỉnh kế hoạch đầu tư vốn hằng
năm cho các dự án đã được Thủ tướng
Chính phủ, UBND tỉnh giao kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020,
kế hoạch vốn kéo dài năm trước chuyển sang (nếu có), điều chỉnh kế hoạch đầu tư
công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 (nếu có), kết quả giải ngân, trong đó chia
ra: vốn thuộc kế hoạch năm, vốn năm trước được kéo dài sang năm sau; số lượng dự
án điều chỉnh tổng mức đầu tư so với quyết định đầu tư ban đầu; số lượng dự án
thực hiện chậm tiến độ so với quyết định đầu tư và kế hoạch đầu tư đã được phê
duyệt; tình hình lập, thẩm định, phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư, quyết
định đầu tư các dự án đầu tư công và điều chỉnh dự án đầu tư công (nếu có) theo
quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản chỉ đạo điều hành của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh. Tình hình thực hiện các dự án đầu tư từ nguồn
tiền bán tài sản trên đất và chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Đối với vốn đầu tư trong cân đối ngân
sách địa phương, các sở, ngành, địa phương báo cáo rõ số vốn cân đối ngân sách
địa phương được giao hằng năm so với số vốn trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 đã
được UBND tỉnh giao theo Nghị quyết số 11/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của HĐND
tỉnh, Nghị quyết của HĐND huyện, xã, tình hình triển khai kế hoạch đầu tư công
vốn cân đối ngân sách địa phương, nguồn ngân sách địa phương theo quy định tại
Nghị quyết số 71/2018/QH14, bội chi ngân sách địa phương từng năm và bình quân
05 năm 2016 - 2020; tình hình đầu tư từ nguồn bội chi này; việc sử dụng tăng
thu ngân sách địa phương hằng năm cho đầu tư.
2. Số dự án có nợ đọng xây dựng cơ bản
(XDCB) đã bố trí vốn trong kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020, tình hình bố trí vốn các năm 2016
- 2019 để thanh toán nợ đọng XDCB, số vốn còn lại phải bố trí để thanh toán nợ
đọng XDCB trong năm 2020.
3. Số vốn ứng trước đã bố trí thu hồi
trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020, tình hình bố trí vốn
các năm 2016 - 2019 để thu hồi vốn ứng trước, dự kiến bố trí số vốn còn lại để
thu hồi trong kế hoạch năm 2020. Số vốn ứng trước đến hết kế hoạch năm 2015 đã
tổng hợp trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 nhưng chưa
bố trí đủ nguồn kế hoạch hằng năm để thu hồi và số vốn ứng trước phát sinh đến
nay chưa được tổng hợp trong kế hoạch
đầu tư công trung hạn (nếu có), đề xuất biện pháp xử lý.
4. Số dự án hoàn thành, bàn giao đưa
vào sử dụng trong giai đoạn 2016 - 2020, số dự án khởi công mới trong giai đoạn
2016 - 2020 nhưng chưa được bố trí vốn hằng năm, số dự án chuyển tiếp sang giai
đoạn 2021 - 2025, chi tiết dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C.
5. Việc quản lý, điều hành và chấp
hành quy định pháp luật về đầu tư công giai đoạn 2016 - 2020.
6. Các kết quả đầu tư công đã đạt được,
như: năng lực tăng thêm (về giao thông thủy lợi, giáo dục, y tế, khoa học công
nghệ,...), nâng cao chất lượng dịch vụ công,... và những tác động tới việc thực
hiện các mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 của cả
nước và của sở, ngành, địa phương;
việc quản lý và sử dụng các dự án đầu tư giai đoạn 2016 - 2020 đã hoàn thành và
bàn giao đưa vào sử dụng.
7. Các khó khăn, vướng mắc và các tồn
tại, hạn chế trong triển khai thực hiện; các nguyên nhân khách quan và chủ
quan, bài học kinh nghiệm; trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức, cá
nhân.
8. Các giải pháp, kiến nghị về cơ chế
chính sách cần triển khai trong 02 năm còn lại của kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2016 - 2020.
9. Các cơ quan được giao là chủ
chương trình, các sở, ngành và địa
phương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu tổ chức
đánh giá tình hình thực hiện chương trình theo các nội dung dưới đây:
a) Tình hình triển khai thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu giai đoạn 2016 - 2020.
b) Tình hình phân bổ và giao vốn thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu giai đoạn 2016 -
2020, tình hình lồng ghép giữa các chương trình, tình hình huy động nguồn lực
và lồng ghép các nguồn vốn thực hiện chương trình các năm 2016 - 2019 và dự kiến
năm 2020, tình hình giải ngân vốn của Chương trình.
c) Việc quản lý, điều hành và chấp
hành các quy định trong quản lý chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục
tiêu giai đoạn 2016 - 2020.
d) Các kết quả đạt được, trong đó làm
rõ kết quả đạt được các mục tiêu đã được phê duyệt tại các Quyết định đầu tư
chương trình mục tiêu, chương trình mục tiêu quốc gia; các khó khăn, vướng mắc
và các tồn tại, hạn chế trong việc triển khai thực hiện, làm rõ các nguyên nhân
khách quan, chủ quan, bài học kinh nghiệm và trách nhiệm của các cấp, các
ngành.
e) Các giải pháp, chính sách cần triển
khai đến hết kế hoạch giai đoạn 2016 - 2020 nhằm thực hiện có hiệu quả các mục
tiêu của chương trình đề ra.
II. LẬP KẾ HOẠCH ĐẦU
TƯ CÔNG TRUNG HẠN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Việc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2021 - 2025 thực hiện theo các quy định của Luật Đầu tư công, Luật
Ngân sách nhà nước, bám sát nội dung dự kiến trình Đại hội Đảng các cấp về các
mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2021 - 2025 (trong đó có các
mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ chủ yếu về tài chính, ngân sách, đầu tư); Nghị
quyết số 07-NQ/TW của Bộ Chính trị; Quyết định số 63/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ; tình hình, kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2016 - 2020.
1. Mục
tiêu và định hướng đầu tư công giai đoạn 2021 - 2025
Mục tiêu đầu tư công giai đoạn 2021 -
2025: Thu hút tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư phát triển nền
kinh tế, đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội thiết yếu, phục vụ cho
việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
10 năm 2021 - 2030 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2021 - 2025.
Trong đó vốn đầu tư công tập trung bố trí vốn để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ
thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án trọng điểm có ý nghĩa lớn đối
với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, có tính kết nối và lan tỏa, không đầu
tư dàn trải. Tiếp tục ưu tiên các
nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các vùng miền núi, vùng đồng bào dân
tộc thiểu số, các vùng thường xuyên bị thiên tai, bão lũ và các vùng khó khăn
khác. Không bố trí vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước vào các lĩnh
vực, dự án mà các thành phần kinh tế khác có thể đầu tư. Quán triệt nguyên tắc
ưu tiên bố trí, sử dụng vốn ngân sách nhà nước như là vốn mồi để khai thác tối
đa các nguồn vốn của các thành phần kinh tế khác. Tạo đột phá thu hút nguồn vốn
khu vực tư nhân trong và ngoài nước theo phương thức đối tác công - tư để tập
trung đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội quan trọng, đặc
biệt đối với các dự án có sức lan tỏa rộng và tác động lớn tới phát triển kinh
tế; các dự án hạ tầng xã hội phục vụ cộng đồng dân sinh thuộc ngành y tế, giáo
dục...
2. Nguyên
tắc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025
a) Việc lập kế hoạch đầu tư công
trung hạn nhằm thực hiện các mục tiêu, định hướng phát triển tại Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030, Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội 5 năm 2021 - 2025 của tỉnh, của các ngành, lĩnh vực, địa phương và các
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các quy hoạch, ngành, lĩnh vực được
phê duyệt.
b) Phù hợp với kế hoạch tài chính 05
năm quốc gia giai đoạn 2021 - 2025, khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công và
thu hút các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế khác; bảo đảm các cân đối
vĩ mô, ưu tiên an toàn nợ công.
c) Việc phân bổ vốn đầu tư công phải
tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công giai đoạn 2021
- 2025 do cấp có thẩm quyền quyết định.
d) Trên cơ sở đánh giá tình hình thực
hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2016 - 2020 của các sở, ngành và địa phương để xác định nhiệm vụ trọng
tâm, quan trọng thực hiện trong giai đoạn 2021 - 2025 phù hợp với các mục tiêu phân bổ nguồn vốn đầu tư
công giai đoạn 2021 - 2025; chủ động sắp xếp thứ tự các nhiệm vụ chi ưu tiên,
các chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo mức độ cấp thiết,
quan trọng và khả năng triển khai thực hiện trong giai đoạn 2021 - 2025; tập
trung bố trí vốn đầu tư công để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ thực hiện
chương trình, dự án quan trọng có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh, của các cấp, các ngành và địa phương; hoàn trả các khoản vốn ngân
sách nhà nước ứng trước kế hoạch; các khoản vốn vay của ngân sách địa phương.
e) Không bố trí vốn cho chương trình,
dự án không thuộc lĩnh vực đầu tư công.
f) Bố trí đủ vốn chuẩn bị đầu tư từ kế
hoạch năm 2020 và kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2021 - 2025 để tổ chức lập, thẩm
định, quyết định chủ trương đầu tư; lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án đầu
tư khởi công mới giai đoạn 2021 - 2025, vốn để lập, thẩm định, quyết định hoặc
phê duyệt, công bố và điều chỉnh quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy
hoạch.
g) Bố trí vốn kế hoạch đầu tư công
giai đoạn 2021 - 2025 để thanh toán đủ số nợ đọng xây dựng cơ bản phát sinh trước
ngày 01 tháng 01 năm 2015.
h) Bảo đảm công khai, minh bạch và
công bằng trong lập kế hoạch đầu tư công trung hạn.
i) Bảo đảm quản lý tập trung, thống
nhất về mục tiêu, cơ chế, chính sách; thực hiện phân cấp trong quản lý đầu tư
theo quy định của pháp luật, tạo quyền chủ động cho các cấp, các ngành và nâng
cao hiệu quả đầu tư.
j) Đối với huyện, xã tập trung danh mục
đầu tư các công trình, dự án thuộc nhiệm vụ chi theo cấp ngân sách quản lý. Chỉ
đề nghị tỉnh, Trung ương hỗ trợ các công trình lớn, quan trọng, có tính lan tỏa,...
3. Rà
soát danh mục dự án đầu tư công giai đoạn 2016 - 2020 chuyển tiếp sang giai đoạn
2021 - 2025
Các sở, ngành, địa phương và các chủ
đầu tư tổ chức rà soát các dự án đã được giao kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2016 - 2020, lập danh mục dự án đang đầu tư theo từng nguồn vốn; chia
ra nhóm các dự án: (i) Danh mục dự án dự kiến hoàn thành trong giai đoạn 2016 -
2020 nhưng chưa bố trí đủ vốn; (ii) Danh mục dự án chuyển tiếp, hoàn thành sau
năm 2020; (iii) Danh mục dự án đã được giao kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn
2016 - 2020 nhưng chưa được giao kế hoạch đầu tư công hằng năm; (iv) Danh mục dự
án sử dụng vốn nước ngoài đã ký Hiệp định nhưng chưa có trong danh mục kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020.
4. Rà
soát số vốn nợ đọng xây dựng cơ bản và số vốn ứng trước.
Các sở, ngành và địa phương tổng hợp,
rà soát số vốn nợ đọng xây dựng cơ
bản phát sinh trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 nhưng chưa được tổng hợp vào kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 -
2020 (nếu còn), số vốn ứng trước đến hết kế hoạch năm 2015 còn lại phải thu hồi trong giai đoạn 2021 - 2025; số
vốn ứng trước phát sinh trong giai đoạn 2016 - 2020 nhưng chưa bố trí kế hoạch
vốn để thu hồi (nếu có).
5. Lập
danh mục và bố trí vốn kế hoạch đầu
tư công giai đoạn 2021 - 2025 cho các dự án đầu tư công
Trên cơ sở các căn cứ và các nguyên tắc, mục tiêu, định hướng đầu tư công giai đoạn
2021 - 2025 quy định tại điểm 1 và 2 của Mục II, các sở, ngành và các địa phương lựa chọn danh mục và bố trí vốn kế hoạch
đầu tư trung hạn của từng nguồn vốn
trong từng ngành, lĩnh vực, chương trình theo thứ tự ưu tiên như sau:
a) Dự án đã hoàn thành và bàn giao
đưa vào sử dụng nhưng chưa bố trí đủ vốn;
b) Vốn đối ứng cho dự án sử dụng vốn
ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;
c) Vốn đầu tư của Nhà nước tham gia
thực hiện dự án theo phương thức đối tác công tư;
d) Dự án chuyển tiếp thực hiện theo
tiến độ được phê duyệt;
e) Dự án dự kiến hoàn thành trong kỳ
kế hoạch;
f) Dự án khởi công mới phải đáp ứng
điều kiện sau:
- Chương trình, dự án cần thiết, có đủ
điều kiện được bố trí vốn kế hoạch theo quy định.
- Sau khi đã bố trí đủ vốn để thanh
toán nợ đọng xây dựng cơ bản theo quy định.
- Bảo đảm bố trí đủ vốn để hoàn thành
chương trình, dự án theo tiến độ đầu tư đã được phê duyệt.
III. PHÂN CÔNG VÀ
TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan:
a) Trên cơ sở nội dung Chỉ thị này và
văn bản hướng dẫn của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, hướng dẫn cụ thể về nội dung và tiến độ lập kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2021 - 2025.
b) Xây dựng các nguyên tắc, tiêu chí,
định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021
- 2025 của tỉnh (khi có Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư), trình UBND tỉnh
phê duyệt.
c) Rà soát và tổng hợp kế hoạch đầu
tư công trung hạn của tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, trình cấp thẩm quyền phê duyệt
theo đúng quy định.
d) Đánh giá tình hình triển khai kế
hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020; tổng hợp các khó khăn, vướng
mắc và đề xuất kiến nghị, giải pháp triển khai có hiệu quả kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 trong thời gian còn lại, trình UBND tỉnh báo
cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Sở Tài chính:
a) Khi có hướng dẫn của Bộ Tài chính,
chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư và các cơ quan liên quan báo cáo cấp thẩm quyền dự kiến khả năng cân
đối ngân sách nhà nước cho chi đầu tư phát triển trong giai đoạn 2021 - 2025.
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư:
- Xác định vốn đầu tư nguồn ngân sách
nhà nước chi cho đầu tư phát triển của tỉnh trong kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2021 - 2025.
- Rà soát, tổng hợp kế hoạch đầu tư
công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025.
3. Giám đốc các sở, ban, ngành, đơn vị
cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị, tổ chức khác sử dụng ngân sách nhà nước căn cứ chức năng, nhiệm vụ và
những quy định trong Chỉ thị này, khẩn trương tổ chức triển khai thực hiện theo
tiến độ quy định tại Luật Đầu tư công và hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư, đảm
bảo việc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 đảm bảo chất
lượng, hiệu quả đầu tư./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Phòng TC-KH các huyện, thị xã, thành phố;
- Văn phòng UBND tỉnh: LĐVP, TH, KT, XDCB&TNMT, KGVX;
- Trung tâm Công báo tỉnh; Website Quảng Bình;
- Lưu: VT, TH1.
|
CHỦ TỊCH
Trần Công Thuật
|