ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/CT-UBND
|
Bình Định, ngày
23 tháng 8 năm 2019
|
CHỈ THỊ
VỀ LẬP KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Căn cứ Luật Đầu tư công, Luật
Ngân sách Nhà nước và Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 29/7/2019 của Thủ tướng Chính
phủ; UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là các đơn vị) triển
khai lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 theo quy định dưới
đây:
I. ĐÁNH GIÁ
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Căn cứ các Nghị quyết, Quyết định
của Trung ương, mục tiêu, định hướng phát triển trong Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội 10 năm 2011 - 2020; Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp,
Quyết định của UBND các cấp về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa phương
giai đoạn 2016 - 2020, kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020,
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng, tỉnh và địa phương, quy hoạch phát
triển ngành, trên cơ sở tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư công các
năm 2016 - 2018, ước thực hiện năm 2019 và dự kiến kế hoạch năm 2020, các đơn vị
đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 -
2020 của đơn vị mình quản lý phân theo từng nguồn vốn cụ thể, bao gồm: Kế hoạch
đầu tư nguồn ngân sách nhà nước (vốn ngân sách Trung ương (bao gồm vốn trái phiếu
Chính phủ) và vốn cân đối ngân sách địa phương); vốn từ nguồn thu để lại cho đầu
tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước; vốn tín dụng đầu tư phát triển
của Nhà nước; vốn vay khác của ngân sách địa phương; vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; trong báo
cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công cần tập trung phân tích
các nội dung sau:
1. Tình hình triển khai thực hiện
kế hoạch theo ngành, lĩnh vực, chương trình, dự án theo từng nguồn vốn so với kế
hoạch được duyệt, bao gồm: tình hình phân bổ và điều chỉnh kế hoạch đầu tư vốn
hằng năm cho các dự án đã được Trung ương, UBND tỉnh giao kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2016 - 2020, kế hoạch vốn kéo dài năm trước chuyển sang (nếu
có), điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 (nếu có),
kết quả giải ngân, trong đó chia ra: vốn thuộc kế hoạch năm, vốn năm trước được
kéo dài sang năm sau; số lượng dự án điều chỉnh tổng mức đầu tư so với quyết định
đầu tư ban đầu; số lượng dự án thực hiện chậm tiến độ so với quyết định đầu tư
và kế hoạch đầu tư đã được phê duyệt; tình hình lập, thẩm định, phê duyệt quyết
định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư các dự án đầu tư công và điều chỉnh dự
án đầu tư công (nếu có) theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản chỉ đạo
điều hành của Trung ương và UBND tỉnh. Tình hình thực hiện các dự án đầu tư từ
nguồn tiền bán tài sản trên đất và chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Đối với vốn đầu tư trong cân đối
ngân sách địa phương (bao gồm vốn phân cấp về cho các huyện), các địa phương
báo cáo rõ số vốn cân đối ngân sách huyện đã giao hằng năm so với số vốn trung
hạn giai đoạn 2016 - 2020 đã được UBND tỉnh giao, tình hình triển khai kế hoạch
đầu tư công vốn cân đối ngân sách địa phương, bội chi ngân sách địa phương từng
năm và bình quân 05 năm 2016 - 2020; tình hình đầu tư từ nguồn bội chi này; việc
sử dụng tăng thu ngân sách địa phương hằng năm cho đầu tư.
2. Số dự án có nợ đọng xây dựng
cơ bản (XDCB) đã bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016
- 2020, tình hình bố trí vốn các năm 2016 - 2019 để thanh toán nợ đọng XDCB, số
vốn còn lại phải bố trí để thanh toán nợ đọng XDCB trong năm 2020.
3. Số vốn ứng trước đã bố trí
thu hồi trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020, tình hình bố
trí vốn các năm 2016 - 2019 để thu hồi vốn ứng trước, dự kiến bố trí số vốn còn
lại để thu hồi trong kế hoạch năm 2020. Số vốn ứng trước đến hết kế hoạch năm
2015 đã tổng hợp trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020
nhưng chưa bố trí đủ nguồn kế hoạch hằng năm để thu hồi và số vốn ứng trước
phát sinh đến nay chưa được tổng hợp trong kế hoạch đầu tư công trung hạn (nếu
có), đề xuất biện pháp xử lý.
4. Số dự án hoàn thành, bàn
giao đưa vào sử dụng trong giai đoạn 2016 - 2020, số dự án khởi công mới trong
giai đoạn 2016 - 2020 nhưng chưa được bố trí vốn hằng năm, số dự án chuyển tiếp
sang giai đoạn 2021 - 2025, chi tiết dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C.
5. Việc quản lý, điều hành và chấp
hành quy định pháp luật về đầu tư công giai đoạn 2016 - 2020.
6. Các kết quả đầu tư công đã đạt
được, như: năng lực tăng thêm, nâng cao chất lượng dịch vụ công,... và những
tác động tới việc thực hiện các mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm 2016 - 2020 của cả tỉnh và của đơn vị; việc quản lý và sử dụng các dự án đầu
tư giai đoạn 2016 - 2020 đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng.
7. Các khó khăn, vướng mắc và
các tồn tại, hạn chế trong triển khai thực hiện; các nguyên nhân khách quan và
chủ quan, bài học kinh nghiệm; trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức,
cá nhân.
8. Các giải pháp, kiến nghị về
cơ chế chính sách cần triển khai trong 02 năm còn lại của kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2016 - 2020.
9. Các cơ quan được giao là chủ/điều
phối chương trình, các đơn vị thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia, chương
trình mục tiêu tổ chức đánh giá tình hình thực hiện chương trình theo các nội
dung dưới đây:
a) Tình hình triển khai thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu giai đoạn 2016 -
2020.
b) Tình hình phân bổ và giao vốn
thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu giai đoạn
2016 - 2020, tình hình lồng ghép giữa các chương trình, tình hình huy động nguồn
lực và lồng ghép các nguồn vốn thực hiện chương trình các năm 2016 - 2019 và dự
kiến năm 2020, tình hình giải ngân vốn của Chương trình.
c) Việc quản lý, điều hành và
chấp hành các quy định trong quản lý chương trình mục tiêu quốc gia, chương
trình mục tiêu giai đoạn 2016 - 2020.
d) Các kết quả đạt được, trong
đó làm rõ kết quả đạt được các mục tiêu đã được phê duyệt tại các Quyết định đầu
tư chương trình mục tiêu, chương trình mục tiêu quốc gia; các khó khăn, vướng mắc
và các tồn tại, hạn chế trong việc triển khai thực hiện, làm rõ các nguyên nhân
khách quan, chủ quan, bài học kinh nghiệm và trách nhiệm của các cấp, các
ngành.
đ) Các giải pháp, chính sách cần
triển khai đến hết kế hoạch giai đoạn 2016 - 2020 nhằm thực hiện có hiệu quả
các mục tiêu của chương trình đề ra.
II. LẬP KẾ
HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Việc lập kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 thực hiện theo các quy định của Luật Đầu tư
công, Luật Ngân sách nhà nước, bám sát dự kiến trình Đại hội Đảng các cấp về
các mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 -
2030, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2021 - 2025 (trong đó có các
mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ chủ yếu về tài chính, ngân sách, đầu tư), Quyết
định số 63/QĐ-TTg ngày 12/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án cơ
cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017 - 2020 và định hướng đến năm 2025, tình hình
và kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2016 - 2020.
1. Mục tiêu
và định hướng đầu tư công giai đoạn 2021 - 2025
Mục tiêu đầu tư công giai đoạn
2021 - 2025: Thu hút tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư phát
triển nền kinh tế, đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội thiết yếu,
phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05
năm 2021 - 2025. Trong đó vốn đầu tư công tập trung bố trí vốn để hoàn thành và
đẩy nhanh tiến độ thực hiện các chương trình, dự án quan trọng của tỉnh, các dự
án trọng điểm có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, có
tính kết nối và lan tỏa giữa các địa phương trong tỉnh. Tiếp tục ưu tiên các
nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các vùng miền núi, vùng đồng bào dân
tộc thiểu số, các vùng thường xuyên bị thiên tai, bão lũ và các vùng khó khăn
khác. Không bố trí vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước vào các lĩnh
vực, dự án mà các thành phần kinh tế khác có thể đầu tư. Quán triệt nguyên tắc
ưu tiên bố trí, sử dụng vốn ngân sách nhà nước như là vốn mồi để khai thác tối
đa các nguồn vốn của các thành phần kinh tế khác. Tạo đột phá thu hút nguồn vốn
khu vực tư nhân trong và ngoài nước theo phương thức đối tác công - tư để tập
trung đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội quan trọng, đặc
biệt đối với các dự án có sức lan tỏa rộng và tác động lớn tới phát triển kinh
tế; các dự án hạ tầng xã hội phục vụ cộng đồng dân sinh thuộc ngành y tế, giáo
dục...
2. Nguyên tắc
lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025
a) Việc lập kế hoạch đầu tư
công trung hạn nhằm thực hiện các mục tiêu, định hướng Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 của tỉnh, của các ngành, lĩnh vực, địa phương và
các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các quy hoạch ngành, lĩnh vực được
phê duyệt.
b) Phù hợp với kế hoạch tài
chính 05 năm của tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư
công và thu hút các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế khác; bảo đảm
các cân đối lớn, ưu tiên đảm bảo trần vay nợ của địa phương.
c) Việc phân bổ vốn đầu tư công
phải tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công giai đoạn
2021 - 2025 do cấp có thẩm quyền quyết định.
d) Trên cơ sở đánh giá tình
hình thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 của các đơn vị để xác định nhiệm vụ trọng tâm,
quan trọng thực hiện trong giai đoạn 2021 - 2025 phù hợp với các mục tiêu phân
bổ nguồn vốn đầu tư công giai đoạn 2021 - 2025; chủ động sắp xếp thứ tự các nhiệm
vụ chi ưu tiên, các chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
theo mức độ cấp thiết, quan trọng và khả năng triển khai thực hiện trong giai
đoạn 2021 - 2025; tập trung bố trí vốn đầu tư công để hoàn thành và đẩy nhanh
tiến độ thực hiện chương trình, dự án quan trọng của địa phương, chương trình,
dự án trọng điểm có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương, của các cấp, các ngành; hoàn trả các khoản vốn ngân sách nhà nước ứng
trước kế hoạch; các khoản vốn vay của ngân sách địa phương.
đ) Không bố trí vốn cho chương
trình, dự án không thuộc lĩnh vực đầu tư công.
e) Bố trí đủ vốn chuẩn bị đầu
tư từ kế hoạch năm 2020 và kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2021 - 2025 để tổ chức
lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư; lập, thẩm định, quyết định đầu tư
dự án đầu tư khởi công mới giai đoạn 2021 - 2025, vốn để lập, thẩm định, quyết
định hoặc phê duyệt, công bố và điều chỉnh quy hoạch theo quy định của pháp luật
về quy hoạch.
g) Bố trí vốn kế hoạch đầu tư
công giai đoạn 2021 - 2025 để thanh toán đủ số nợ đọng xây dựng cơ bản phát
sinh trước ngày 01 tháng 01 năm 2015.
h) Bảo đảm công khai, minh bạch
và công bằng trong lập kế hoạch đầu tư công trung hạn.
i) Bảo đảm quản lý tập trung,
thống nhất về mục tiêu, cơ chế, chính sách; thực hiện phân cấp trong quản lý đầu
tư theo quy định của pháp luật, tạo quyền chủ động cho các cấp, các ngành và
nâng cao hiệu quả đầu tư.
3. Rà soát
danh mục dự án đầu tư công giai đoạn 2016 - 2020 chuyển tiếp sang giai đoạn
2021 - 2025
Các đơn vị tổ chức rà soát các
dự án đã được giao kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020, lập
danh mục dự án đang đầu tư theo từng nguồn vốn; chia ra nhóm các dự án: (i)
Danh mục dự án dự kiến hoàn thành trong giai đoạn 2016 - 2020 nhưng chưa bố trí
đủ vốn; (ii) Danh mục dự án chuyển tiếp, hoàn thành sau năm 2020; (iii) Danh mục
dự án đã được giao kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 nhưng chưa
được giao kế hoạch đầu tư công hằng năm; (iv) Danh mục dự án sử dụng vốn nước
ngoài đã ký Hiệp định nhưng chưa có trong danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2016 - 2020.
4. Rà soát
số vốn nợ đọng xây dựng cơ bản và số vốn ứng trước
Các đơn vị tổng hợp, rà soát số
vốn nợ đọng xây dựng cơ bản phát sinh trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 nhưng
chưa được tổng hợp vào kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 (nếu
còn), số vốn ứng trước đến hết kế hoạch năm 2015 còn lại phải thu hồi trong
giai đoạn 2021 - 2025; số vốn ứng trước phát sinh trong giai đoạn 2016 - 2020
nhưng chưa bố trí kế hoạch vốn để thu hồi (nếu có).
5. Lập danh
mục và bố trí vốn kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2021 - 2025 cho các dự án đầu
tư công
Trên cơ sở các căn cứ và các
nguyên tắc, mục tiêu, định hướng đầu tư công giai đoạn 2021 - 2025 quy định tại
điểm 1 và 2 của Mục II, các đơn vị lựa chọn danh mục và bố trí vốn kế hoạch đầu
tư trung hạn của từng nguồn vốn trong từng ngành, lĩnh vực, chương trình theo
thứ tự ưu tiên như sau:
a) Dự án đã hoàn thành và bàn
giao đưa vào sử dụng nhưng chưa bố trí đủ vốn;
b) Vốn đối ứng cho dự án sử dụng
vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;
c) Vốn đầu tư của Nhà nước tham
gia thực hiện dự án theo phương thức đối tác công tư;
d) Dự án chuyển tiếp thực hiện
theo tiến độ được phê duyệt;
đ) Dự án dự kiến hoàn thành
trong kỳ kế hoạch;
e) Dự án khởi công mới phải đáp
ứng điều kiện sau:
- Chương trình, dự án cần thiết,
có đủ điều kiện được bố trí vốn kế hoạch theo quy định.
- Sau khi đã bố trí đủ vốn để
thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản theo quy định.
- Bảo đảm bố trí đủ vốn để hoàn
thành chương trình, dự án theo tiến độ đầu tư đã được phê duyệt.
III. PHÂN
CÔNG VÀ TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Hướng dẫn việc triển khai thực
hiện Chỉ thị này trước ngày 30/8/2019, trong đó chú ý hướng dẫn cụ thể về tiến
độ lập kế hoạch đầu tư công trung hạn theo quy định.
b) Xây dựng các nguyên tắc,
tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách địa phương
giai đoạn 2021 - 2025, trình cấp thẩm quyền trước ngày 31/5/2020.
c) Rà soát, tổng hợp kế hoạch đầu
tư công trung hạn ngân sách địa phương giai đoạn 2021 - 2025, trình cấp thẩm
quyền trước ngày 31/10/2020 (đối với ngân sách Trung ương thực hiện theo hướng
dẫn của Trung ương).
2. Sở Tài chính phối hợp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư:
- Xác định vốn đầu tư nguồn
ngân sách địa phương chi cho đầu tư phát triển trong kế hoạch đầu tư công trung
hạn giai đoạn 2021 - 2025.
- Rà soát, tổng hợp kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025.
3. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng,
nhiệm vụ và những quy định trong Chỉ thị này, khẩn trương tổ chức triển khai thực
hiện theo tiến độ quy định tại Luật Đầu tư công và hướng dẫn của Sở Kế hoạch và
Đầu tư, đảm bảo việc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025
có chất lượng, tiết kiệm, hiệu quả./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hố Quốc Dũng
|