THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/CT-TTg
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 3 năm 2021
|
CHỈ THỊ
VỀ THU HÚT CÁC NGUỒN LỰC XÃ HỘI CHO NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
VÙNG BIÊN GIỚI ĐẤT LIỀN, TRÊN BIỂN VÀ HẢI ĐẢO, GẮN VỚI BẢO VỆ VỮNG CHẮC CHỦ QUYỀN
QUỐC GIA VÀ NÂNG CAO ĐỜI SỐNG NHÂN DÂN
Khu vực biên giới đất liền, trên biển
và hải đảo là những khu vực, địa bàn quan trọng, trọng yếu về quốc phòng, an
ninh, đồng thời cũng là địa bàn có những điều kiện, cơ sở để tạo động lực phát
triển kinh tế - xã hội trong thời gian tới do dư địa và tiềm năng phát triển của
các khu vực này còn nhiều. Việc huy động các nguồn lực xã hội cho nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội vùng biên giới đất liền, trên biển và hải đảo gắn với bảo
vệ vững chắc chủ quyền quốc gia và nâng cao đời sống nhân dân là một chủ trương
lớn của Đảng và Nhà nước. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-TW ngày 03
tháng 6 năm 2017 của Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII
về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Chính phủ
đã ban hành Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2017 ban hành Chương
trình hành động thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-TW.
Để hiện thực chủ trương của Đảng và
Nhà nước, trong thời gian qua các bộ, ngành và địa phương đã chủ động xây dựng,
tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ để báo cáo Quốc hội ban hành hoặc
ban hành theo thẩm quyền hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, triển khai các cơ
chế, chính sách, từng bước thực hiện chủ trương “kết hợp quốc phòng, an ninh với
kinh tế, kinh tế với quốc phòng, an ninh” đặc biệt trên khu vực biên giới đất
liền, trên biển và hải đảo.
Hệ thống các cơ chế, chính sách đã được
ban hành tương đối đầy đủ, kịp thời, phát huy tốt quan điểm chỉ đạo của Đảng,
Nhà nước; đã khuyến khích, động viên sự vào cuộc của toàn xã hội cùng với sự cố
gắng vươn lên, sự chung tay của nhân dân cả nước; đời sống của người dân, đồng
bào vùng biên giới đất liền, trên biển và hải đảo thời gian qua có sự chuyển biến
tích cực. Sinh kế của người dân ngày càng đa dạng, thu nhập
được nâng lên, tình trạng đói, nghèo giảm mạnh, chênh lệch về kinh tế và đời sống
của người dân trong khu vực với mặt bằng chung của cả nước ngày càng thu hẹp.
Kinh tế - xã hội của các địa phương vùng biên giới đất liền, trên biển và hải đảo
có sự phát triển, đời sống người dân được cải thiện rõ rệt.
Tuy nhiên, việc thể chế hóa Nghị quyết
của Đảng, chính sách của Nhà nước thành các văn bản quy phạm pháp luật để hướng
dẫn việc triển khai thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội gắn tăng
cường củng cố quốc phòng, an ninh khu vực biên giới đất liền, trên biển và hải
đảo còn chồng chéo, tính pháp lý của một số văn bản chưa cao; việc hướng dẫn thực
hiện của các bộ, ngành còn chậm dẫn đến khó khăn cho các địa phương trong triển
khai thực hiện. Việc thu hút đầu tư phát triển khu vực còn gặp nhiều khó khăn,
kém hiệu quả. Nhu cầu đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội lớn, nguồn lực đầu
tư vẫn chủ yếu là từ nguồn ngân sách nhà nước.
Để kịp thời bổ sung, điều chỉnh và thực
thi đồng bộ các cơ chế, chính sách nhằm thu hút nguồn lực xã hội tham gia phát
triển kinh tế - xã hội các vùng biên giới đất liền, trên biển và hải đảo gắn với bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia và nâng cao đời
sống nhân dân. Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các bộ, ngành, cơ quan Trung ương và
các địa phương triển khai thực hiện một số nội dung, giải pháp cụ thể như sau:
1. Mục tiêu
Bảo đảm hệ thống cơ chế, chính sách đồng
bộ, phát huy hiệu quả nguồn vốn đầu tư, tạo hành lang pháp lý thông thoáng, điều
kiện thuận lợi, khuyến khích các nguồn lực xã hội tham gia đầu tư phát triển
kinh tế - xã hội gắn với củng cố quốc phòng, an ninh khu vực biên giới đất liền,
trên biển và hải đảo. Từng bước hiện đại hóa công tác quản lý biên giới; hỗ trợ
người dân, các cơ quan, tổ chức, cá nhân làm việc, sinh sống ở khu vực biên giới,
tập trung vào vấn đề định canh, định cư, ổn định sinh kế, giảm tình trạng di cư
tự do; giảm đói, nghèo bền vững; phát triển kinh tế - xã hội
kết hợp với quản lý các nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường.
2. Nhiệm vụ
a) Rà soát, thống kê, phân loại cơ chế,
chính sách theo các nhóm gồm: cơ chế chính sách về đầu tư phát triển, tín dụng,
văn hóa - xã hội, phát triển nông nghiệp, nông thôn, củng cố quốc phòng, an ninh.
b) Đánh giá hệ thống các cơ chế chính
sách hiện có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến nhiệm vụ đầu tư phát triển
kinh tế - xã hội vùng biên giới đất liền, trên biển và hải đảo; kịp thời sửa đổi,
bổ sung hoặc bãi bỏ, ban hành mới các cơ chế chính sách bảo đảm phù hợp, khuyến
khích mọi nguồn lực xã hội cho nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng biên
giới đất liền, trên biển và hải đảo, gắn với củng cố quốc phòng, an ninh khu vực.
c) Thời gian triển khai thực hiện
- Từ năm 2021 đến năm 2023 tập trung
rà soát, phân loại, đánh giá, tác động của từng cơ chế, chính sách đối với việc
thu hút các nguồn lực xã hội cho nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của từng
địa phương, từng lĩnh vực gắn với nhiệm vụ củng cố quốc phòng, an ninh vùng
biên giới đất liền, trên biển và hải đảo.
- Từ năm 2023 đến năm 2025 triển khai
việc sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ và ban hành mới các cơ chế, chính sách nhằm tăng cường thu hút các nguồn lực xã hội hiện có cho nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội gắn với củng cố quốc phòng, an ninh vùng biên giới đất liền,
trên biển và hải đảo. Năm 2025 tổng hợp, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ về sơ kết việc thực hiện mục tiêu của Chỉ thị này; trong đó, đề xuất
biện pháp thực hiện đồng bộ hệ thống cơ chế, chính sách cùng với việc xây dựng,
thực hiện các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm, trước mắt là giai đoạn
2026-2030.
- Hằng năm, thực hiện tổng hợp, đánh
giá kết quả thực hiện nhiệm vụ báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Giải pháp thực
hiện
- Hướng dẫn, triển khai thực hiện đồng
bộ các cơ chế, chính sách, các chương trình dự án có liên quan nhằm phát huy hiệu
quả các nguồn vốn đầu tư phát triển các khu vực biên giới đất liền, trên biển
và hải đảo.
- Lồng ghép nhiệm vụ huy động các nguồn
lực xã hội tham gia phát triển kinh tế - xã hội các vùng biên giới đất liền,
trên biển và hải đảo gắn với bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc
gia với việc thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia từng giai đoạn và Chiến
lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045 ban hành kèm theo Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của
Chính phủ nhằm phát triển cơ sở hạ tầng, các dự án có tính lan tỏa nhằm kích
thích sự phát triển kinh tế - xã hội vùng biên giới đất liền, trên biển và hải
đảo, tạo tiền đề, môi trường thuận lợi để nhân dân và các nhà đầu tư tích cực
tham gia đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh, hiện thực hóa chủ trương thu hút
nguồn lực xã hội đầu tư cho phát triển khu vực biên giới đất liền, trên biển và
hải đảo.
- Hằng năm, thực hiện công tác tổng hợp,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ việc triển khai thực hiện Chỉ thị; đồng thời đề xuất
kế hoạch, giải pháp nhằm thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ
đã đề ra phù hợp với tình hình thực tế, tạo hành lang pháp lý thông thoáng, điều
kiện thuận lợi cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, gắn với củng cố quốc
phòng, an ninh, kết hợp quản lý nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường khu vực.
4. Tổ chức thực
hiện
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì phối hợp với các bộ, ngành
và địa phương liên quan, rà soát tổng thể các cơ chế, chính sách, các chương
trình dự án có liên quan đến thu hút đầu tư phát triển các khu vực biên giới đất
liền, trên biển và hải đảo. Hướng dẫn các bộ, ngành địa phương thực hiện việc
rà soát, đánh giá, đề xuất sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, ban hành mới các cơ chế
chính sách nhằm tạo điều kiện, thu hút tối đa nguồn lực xã hội cho đầu tư xây dựng
kinh tế - xã hội khu vực biên giới đất liền, trên biển và hải đảo. Đề xuất các
giải pháp tăng cường, nâng cao hiệu quả thi hành các văn bản quy phạm pháp luật
về cơ chế chính sách thu hút các nguồn lực xã hội để phát
triển kinh tế - xã hội các vùng biên giới đất liền, trên biển và hải đảo. Hằng
năm chủ trì tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện Chỉ thị này, tổng hợp báo cáo
Thủ tướng Chính phủ.
- Phối hợp với các bộ, ngành và địa
phương liên quan tổ chức khảo sát, đánh giá tình trạng sạt lở các mốc quốc giới,
bờ sông, bờ suối biên giới; tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ triển
khai việc xây dựng các công trình kè sông, suối biên giới, kè bảo vệ mốc giới,
kè bảo vệ đường biên giới tại các khu vực dễ sạt lở, có khả năng ảnh hưởng đến
nhiệm vụ quốc phòng, an ninh cần đầu tư khẩn cấp.
- Năm 2025 chủ trì báo cáo sơ kết việc
thực hiện Chỉ thị này; đồng thời, đề xuất biện pháp thực hiện đồng bộ hệ thống
cơ chế, chính sách trong quá trình xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 05 năm giai đoạn 2026-2030.
b) Bộ Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành
và địa phương liên quan tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ:
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA,
vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài và hiệu quả chính sách tín dụng
ưu đãi của Nhà nước có liên quan tới đầu tư phát triển kinh tế - xã hội khu vực
biên giới đất liền, trên biển và hải đảo.
- Bố trí nguồn lực cho các chính
sách, chương trình, dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế - xã hội
vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, biên giới đất liền, trên biển và hải
đảo theo chủ trương “kết hợp quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế; phát
triển kinh tế với quốc phòng, an ninh”.
c) Bộ Quốc phòng
- Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành, địa phương triển khai thực hiện nhiệm vụ quân sự quốc phòng, giữ vững chủ
quyền, toàn vẹn lãnh thổ gắn với phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống
nhân dân; tăng cường nguồn lực đầu tư các cho vùng biên giới đất liền, trên biển
và hải đảo nằm trong quy hoạch các khu kinh tế quốc phòng, tránh chồng chéo,
phân tán.
- Phối hợp với các bộ, ngành, địa
phương liên quan đề xuất việc tiếp tục triển khai các tuyến còn lại của đường
tuần tra biên giới, đường ra các mốc quốc giới; xây dựng các khu vực neo đậu
tàu thuyền tránh bão, cơ sở bảo đảm hậu cần nghề cá, hệ thống công trình,
phương tiện tìm kiếm, cứu nạn, ứng phó sự cố thiên tai.
- Phối hợp với Bộ Ngoại giao và các bộ,
ngành liên quan: Tiếp tục đàm phán với Trung Quốc và Campuchia để giải quyết
các vấn đề tồn đọng, vướng mắc về biên giới đất liền, trên biển và hải đảo. Lập
dự án, đưa vào kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm đối với nhiệm vụ xây
dựng các công trình bảo vệ biên giới, nhằm bảo đảm nhiệm vụ
quốc phòng, an ninh gắn với phát triển kinh tế - xã hội.
- Chủ trì tham mưu cho Thủ tướng
Chính phủ ban hành quy định về xây dựng các công trình hạ tầng, phát triển kinh
tế - xã hội khu vực biên giới đất liền, ven biển và hải đảo mang tính lưỡng dụng,
sẵn sàng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh khi có tình huống.
d) Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
Theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện
Nghị định 76/2019/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2019 của Chính phủ về chính sách đối
với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương trong lực
lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
kịp thời đề xuất việc sửa đổi, bổ sung các quy định về chính sách nhằm bảo đảm
thu hút cán bộ, công chức, người lao động cho nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội, góp phần nâng cao đời sống cư dân, bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự an
toàn xã hội khu vực biên giới đất liền, trên biển và hải đảo.
đ) Bộ Ngoại giao
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành
và địa phương liên quan tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ:
+ Đẩy mạnh hội nhập quốc tế, tranh thủ
quan hệ tốt đẹp giữa Việt Nam và các nước, đối tác, tổ chức để kêu gọi thu hút
vốn đầu tư ODA từ các đối tác, các quỹ trong và ngoài khu vực cho các dự án xây
dựng, phát triển cơ sở hạ tầng, đặc biệt ở các địa phương biên giới đất liền,
trên biển và hải đảo;
+ Tiếp tục hỗ trợ 25 địa phương biên
giới phía Bắc và phía Tây phát triển kinh tế - xã hội khu vực biên giới. Mở,
nâng cấp cửa khẩu, tăng cường kết nối giao thông; nghiên cứu các biện pháp
chương trình, sáng kiến hợp tác khu vực biên giới, tạo công ăn việc làm, ổn định,
cải thiện đời sống nhân dân, khuyến khích người dân gắn bó với vùng biên giới,
góp phần củng cố quốc phòng, an ninh tại khu vực.
- Chủ động điều hành, hướng dẫn địa
phương thực hiện hiệu quả các văn bản chỉ đạo thực hiện các văn kiện pháp lý
biên giới trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc, Việt Nam - Lào, Việt Nam - Campuchia
và các văn bản pháp luật liên quan về phát triển kinh tế - xã hội, kết hợp củng
cố quốc phòng, an ninh, đối ngoại tại các tỉnh biên giới đất liền.
e) Bộ Công Thương
- Tiếp tục nắm bắt tình hình, theo
dõi chặt chẽ các hoạt động và chính sách kinh tế, biên mậu để đánh giá tác động,
có giải pháp ứng phó phù hợp nhằm hạn chế tác động tiêu cực đến lợi ích kinh tế
và an ninh quốc gia.
- Chủ động phối hợp với các bộ, ngành
và các tỉnh biên giới triển khai chương trình phát triển hạ tầng thương mại
biên giới; triển khai các văn kiện về hợp tác và phát triển hạ tầng thương mại
biên giới giữa Việt Nam với các nước có chung đường biên giới nhằm thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội, góp phần nâng cao đời sống cư dân, bảo đảm quốc
phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội khu vực biên giới đất liền, trên biển
và hải đảo.
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành
và các địa phương:
+ Triển khai thực hiện các chương
trình liên quan đến phát triển thương mại hải đảo nhằm nâng cao thu nhập người
dân trong khu vực, gắn với củng cố quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội,
giữ vững chủ quyền quốc gia trên biển và hải đảo;
+ Xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi
đầu tư nhằm đa dạng nguồn điện để thực hiện mục tiêu hầu hết các hộ vùng biên
giới, miền núi và hải đảo được sử dụng điện đạt tiêu chí 4 về điện theo chuẩn
nông thôn mới.
g) Bộ Y tế
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng
và các địa phương khu vực biên giới, hải đảo xây dựng, hoàn thiện mô hình kết hợp
quân dân y ở khu vực biên giới đất liền, trên biển và hải đảo phù hợp với điều
kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, trình độ nhận thức và phong tục tập quán của đồng
bào dân tộc thiểu số.
- Huy động các nguồn lực để nâng cao năng lực của tuyến y tế cơ sở đáp ứng yêu cầu phòng chống dịch
bệnh, khám chữa bệnh cho nhân dân và lực lượng vũ trang ở khu vực biên giới đất
liền, trên biển và hải đảo.
- Hướng dẫn các địa phương thực hiện
tốt công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân ở khu vực biên giới đất liền, trên
biển và hải đảo gồm: Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về nếp sống vệ sinh, khoa
học, dân số và kế hoạch hóa gia đình, an toàn vệ sinh thực phẩm, phòng chống dịch
bệnh, khám bệnh, chữa bệnh; sẵn sàng đáp ứng y tế trong các tình huống thiên
tai, thảm họa và các tình huống khẩn cấp.
h) Bộ Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành
liên quan tăng cường tuyên truyền về bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, chính sách,
pháp luật và chấp hành chính sách, pháp luật của người dân khu vực biên giới nhằm nâng cao nhận thức của các tầng lớp nhân dân và cộng đồng các dân tộc
khu vực biên giới về trách nhiệm xây dựng và bảo vệ biên giới của Tổ quốc; ứng
dụng công nghệ thông tin, đổi mới và nâng cao năng lực công tác thông tin,
tuyên truyền và thông tin đối ngoại khu vực biên giới đất liền, trên biển và hải
đảo.
- Chỉ đạo thông tin, tuyên truyền
trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở về nội
dung, ý nghĩa các văn bản pháp luật, cơ chế và chính sách liên quan đến biên giới
đất liền; nâng cao nhận thức trong các tầng lớp xã hội, đặc biệt là cư dân biên
giới về tầm quan trọng của việc bảo vệ, giữ vững hòa bình, ổn định khu vực biên
giới. Tăng cường công tác tuyên truyền, bồi dưỡng, cập nhật chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về biển, đảo để các tầng lớp nhân
dân, đặc biệt là ngư dân, các chủ tàu Việt Nam có ý thức tự giác chấp hành pháp
luật khi hoạt động trên biển, tăng cường ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo.
- Xây dựng và triển khai Chương trình
cung cấp dịch vụ viễn thông công ích giai đoạn 2021-2025 và những năm tiếp
theo, trong đó tập trung ưu tiên hỗ trợ dịch vụ viễn thông băng rộng, phủ sóng
điện thoại di động và cố định cho vùng biên giới đất liền, trên biển và hải đảo,
gắn phát triển dịch vụ viễn thông với nhiệm vụ bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc
gia và nâng cao đời sống nhân dân.
i) Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Thực hiện công bố, công khai theo
quy định hệ thống bản đồ địa hình và bản đồ địa chính các khu vực biên giới,
giám sát biến động nguồn nước và các hoạt động khác trên khu vực biên giới đất
liền Việt Nam với các nước làm cơ sở để các bộ, ngành và địa phương liên quan
khai thác, ứng dụng, phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội khu vực các tỉnh
biên giới đất liền.
- Thực hiện nghiêm Quyết định số
28/QĐ-TTg ngày 07 tháng 01 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình trọng điểm điều tra cơ bản tài nguyên môi trường biển và hải đảo đến năm
2030; triển khai đồng bộ các đề án thuộc Chương trình, bảo đảm đúng tiến độ, hiệu
quả và chất lượng làm cơ sở cho các bộ, ngành, địa phương và nhân dân thực hiện
Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045.
k) Bộ Nội vụ chủ trì phối hợp với Bộ
Giáo dục và Đào tạo và các bộ, ngành, cơ quan liên quan tham mưu cho Chính phủ
ban hành các chế độ, chính sách khuyến khích, thu hút cán bộ, công chức, viên
chức, giáo viên người lao động công tác tại các vùng biên giới đất liền, trên
biển và hải đảo, các trường chuyên biệt.
l) Các địa phương có vùng biên giới đất
liền, trên biển và hải đảo
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các
cơ chế, chính sách hiện có tuyên truyền, hướng dẫn người dân, doanh nghiệp về
các cơ chế, chính sách của nhà nước; phát huy các lợi thế sẵn có của địa phương
cho nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội nâng cao đời sống nhân dân; kết hợp
xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc theo Nghị quyết 28-NQ/TW ngày 22 tháng 9
năm 2008 của Bộ Chính trị (khóa X) về tiếp tục xây dựng các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương thành khu vực phòng thủ vững chắc trong tình hình mới.
- Quán triệt yêu cầu lồng ghép các
nguồn vốn trong thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, tập trung bố trí
vốn đầu tư nhằm triển khai, thực hiện hoàn thành dứt điểm, sớm đưa vào sử dụng, phát huy tối đa hiệu quả đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội.
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
và các đơn vị trên địa bàn có liên quan để thực hiện hiệu quả việc thu hút nguồn
lực và lồng ghép các mục tiêu thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia; các
chương trình, dự án hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn trọng điểm.
Có chính sách khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp quân đội đứng chân trên địa
bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn; khuyến khích, thu hút đầu tư cho
phát triển cơ sở hạ tầng bảo đảm an sinh xã hội, gắn với quốc phòng, an ninh.
- Ưu tiên nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng vùng biên giới trên đất liền, trên biển và hải đảo, đặc
biệt là kết cấu hạ tầng thương mại, giao thông phục vụ xuất, nhập khẩu hàng hóa
qua biên giới. Có chính sách ưu đãi đối với các doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư, mở
rộng ngành nghề, kinh doanh, đa dạng hóa nguồn hàng phục vụ xuất, nhập khẩu qua
biên giới. Tạo điều kiện tốt nhất cho cư dân trong hoạt động mua bán, trao đổi
hàng hóa qua biên giới.
- Tăng cường công tác tuyên truyền và
thực hiện các văn kiện pháp lý về biên giới với các nước cũng như cập nhật thường
xuyên, tổ chức tuyên truyền các thông tin liên quan đến chủ trương, chính sách
của Nhà nước, giao lưu nhân dân khu vực biên giới, tăng cường tần suất tuần tra
song phương, nâng cao hiệu quả giao ban các cấp để ngăn chặn và xử lý kịp thời
mọi hành động xâm phạm đường biên, mốc giới và vi phạm quy chế biên giới; làm tốt
công tác chia sẻ thông tin, phối hợp đấu tranh phòng chống các loại tội phạm
xuyên biên giới, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực
thù địch trong khu vực biên giới.
- Chủ động nắm tình hình, kịp thời
báo cáo và kiến nghị đề xuất đối với những diễn biến tại khu vực biên giới như
hoạt động của các thế lực phản động, lôi kéo người vượt biên, buôn bán người,
gian lận thương mại, các loại tội phạm, buôn bán ma túy, hoạt động tái trồng cần
sa tại khu vực biên giới.
- Cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ
tiêu đề ra trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm và
5 năm ở các địa phương, bố trí nguồn kinh phí phù hợp để thực hiện các mục tiêu
đã đề ra, nhất là đối với các địa bàn khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
vùng biên giới trên đất liền, trên biển và hải đảo.
- Công bố, công khai kịp thời quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất theo đúng quy định. Kiểm soát chặt chẽ việc thu hồi đất,
giao đất, cho thuê đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất; phát hiện xử lý kịp thời
nghiêm minh các tập thể, cá nhân vi phạm quy hoạch sử dụng đất nhất là các trường
hợp vi phạm pháp luật, sử dụng đất lãng phí. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong
công tác quản lý đất đai tại các khu vực biên giới đất liền, trên biển và hải đảo.
- Phối hợp với Bộ Ngoại giao và các bộ,
ngành liên quan thực hiện các thủ tục ngoại giao; lập kế hoạch hằng năm, 5 năm
cho nhiệm vụ xây dựng các công trình kè bờ sông, bờ suối biên giới tại các khu
vực xung yếu, dễ sạt lở, có khả năng làm thay đổi hướng đi dòng chảy của đường
biên giới, tiềm ẩn nguy cơ tranh chấp trên tuyến biên giới.
- Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường
trong ứng dụng kết quả của công tác khảo sát, thành lập bản đồ địa hình và bản
đồ địa chính các khu vực biên giới, giám sát biến động nguồn nước phục vụ nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo vệ tài nguyên, môi trường khu vực
biên giới.
m) Các bộ, ngành, cơ quan và địa
phương khác
- Quan tâm chăm lo đến nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội gắn với củng cố quốc phòng, an ninh khu vực biên giới đất
liền, trên biển và hải đảo; theo chức năng, nhiệm vụ và thế mạnh của bộ, ngành,
cơ quan và các địa phương tích cực, chủ động thu hút đầu tư cho phát triển kinh
tế - xã hội cho các địa phương biên giới đất liền, trên biển và hải đảo.
- Theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
của từng bộ, ngành:
+ Nghiên cứu, trình cấp có thẩm quyền
ban hành chương trình tín dụng ưu đãi thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội đối
với khu vực biên giới đất liền, trên biển và hải đảo;
+ Đề xuất xây dựng và hoàn thiện hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng
hóa thuận lợi cho việc thông quan hàng hóa tại các cửa khẩu biên giới.
+ Thực hiện nghiêm các quy định tại
Nghị định 76/2019/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2019 của Chính phủ về chính sách đối
với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương trong lực
lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
không để xảy ra chậm chi trả, không chi trả, hoặc chi trả không đầy đủ ảnh hưởng
tới quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, cơ
quan trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thường
xuyên rà soát, đánh giá hiệu quả các cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã
hội gắn với củng cố quốc phòng, an ninh khu vực biên giới đất liền, trên biển
và hải đảo, đề xuất Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ có biện pháp điều chỉnh phù
hợp với từng điều kiện, trường hợp cụ thể./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- VPCP: BTCN, các PCN, các Vụ: NC, KGVX, QHQT, QHĐP, NN;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Lưu: VT, KTTH.
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|