Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
459/BC-HĐDT13
|
|
Loại văn bản:
|
Báo cáo
|
Nơi ban hành:
|
Hội đồng Dân tộc
|
|
Người ký:
|
Ksor Phước
|
Ngày ban hành:
|
16/05/2013
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
QUỐC HỘI KHÓA XIII
HỘI ĐỒNG DÂN TỘC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 459/BC-HĐDT13
|
Hà Nội,
ngày 16 tháng 05 năm 2013
|
BÁO CÁO
KẾT
QUẢ GIÁM SÁT: “TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ TẠI ĐỊA BÀN CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐẶC
BIỆT KHÓ KHĂN, VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ” THEO LUẬT ĐẦU TƯ
Thực hiện chương trình hoạt động giám
sát năm 2013, Hội đồng Dân tộc tiến hành giám sát: “Tình hình đầu tư tại địa
bàn có điều hiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số” theo Luật Đầu
tư.
Để triển khai hoạt động giám sát, Thường trực Hội
đồng Dân tộc đã ban hành Nghị quyết 366/NQ-HĐDT137ngày 04/01/2013, thành lập
các đoàn giám sát, xây dựng kế hoạch giám sát, gửi các văn bản yêu cầu Chính phủ,
Bộ, ngành, Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố có liên quan báo cáo tình hình, kết quả đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số (theo nội
dung, yêu cầu, đề cương, biểu
mẫu của Hội đồng Dân tộc).
Ngày 04/3/2013, Thường trực Hội đồng
Dân tộc tổ chức phiên họp mở rộng,
mời đại diện các Ủy ban, cơ quan của Quốc
hội nghe Lãnh đạo các Bộ,
ngành[1] báo cáo tình hình triển khai, kết quả thực hiện Luật Đầu
tư tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc
thiểu số.
Từ ngày 05/3 đến 18/3/2013, Hội đồng
Dân tộc tổ chức 5 đoàn đến giám sát tại
14 tỉnh[2].
Theo đề nghị của Hội đồng Dân tộc, tại các địa phương, đoàn giám sát đã nhận được
sự phối hợp của Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân,
các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Tính đến ngày 15/5/2013, Hội đồng Dân
tộc mới nhận được
báo
cáo của Chính phủ, các Bộ, ngành có liên quan và Ủy
ban nhân dân 27 tỉnh[3],
còn lại 14 tỉnh[4]
không có báo cáo theo yêu cầu của Hội đồng Dân tộc.
Ngày 26/4/2013, Hội đồng Dân tộc tổ chức
phiên họp toàn thể để các Thành viên tham gia ý kiến vào dự thảo
báo cáo kết quả giám sát.
Qua báo cáo của Chính phủ, các Bộ,
ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh và giám
sát trực tiếp tại địa phương, Hội đồng Dân tộc báo cáo kết quả giám sát, như
sau:
I. KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN
CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN, VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ
Tại Chương V, Điều 28,
khoản 1 quy định địa bàn ưu đãi đầu tư, được cụ thể hóa tại Nghị định số 108,
ngày 22/9/2006, của Chính phủ, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Đầu tư, gồm “địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn”. Đợt giám sát này, Hội đồng Dân tộc lựa chọn 41 tỉnh thuộc địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn (ĐBKK), vùng dân tộc thiểu số trong tổng số 55 địa bàn ưu đãi đầu tư tại phụ lục II (xem phụ lục số 1).
Theo đó, cả nước có 260 huyện, thị xã,
các đảo thuộc danh mục địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, trên địa bàn 41 địa phương. Các huyện này tập
trung chủ yếu ở miền núi phía Bắc, Tây Thanh Hóa, Nghệ An (105 huyện, chiếm hơn 40% số
huyện ĐBKK), phía Tây vùng Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Tây Nam Bộ. Như vậy, số
huyện có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn chiếm 37% số đơn vị hành chính cấp
huyện trên cả nước (cả nước có 698 đơn vị hành chính cấp huyện), với dân số là gần 33.060 nghìn người. Đây cũng là địa
bàn các dân tộc thiểu
số tập trung sinh
sống với hơn 12 triệu người, chiếm 36% dân số toàn vùng.
Vùng ĐBKK có diện tích trải rộng từ Bắc
đến Nam, phần lớn là đồi núi có độ dốc lớn, địa hình chia cắt, hiểm trở (các tỉnh
miền núi phía Bắc và duyên hải
miền Trung), hoặc
địa hình cao nguyên, bằng phẳng (các tỉnh Tây Nguyên, Tây Nam Bộ). Vùng ĐBKK
có vị trí quan trọng cả về kinh tế, xã hội và quốc
phòng, an ninh. Nhiều tỉnh có đường
biên giới với các nước Trung Quốc, Lào và
Campuchia. Về thổ nhưỡng, khí
hậu, vùng ĐBKK có tiềm năng, điều kiện thuận lợi phát triển nông nghiệp, lâm
nghiệp, công nghiệp chế biến, xây dựng, thủy điện, thủy lợi, khai thác khoáng sản,
phát triển du lịch và xuất nhập khẩu...
Theo báo cáo của Ủy ban nhân dân 27 tỉnh, địa bàn có điều kiện kinh tế
- xã hội ĐBKK được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư theo Nghị định số
108/2006/NĐ-CP, ngày 22/9/2006 của Chính phủ có tổng diện tích tự nhiên là
13.619.258,6 ha, trong đó đất nông nghiệp là 3.877.579,1 ha, đất lâm nghiệp
5.422.328,9 ha, còn lại là đất ao hồ, sông suối... Toàn vùng có 187
huyện, thị xã,
thành phố, với 2.445 xã, phường, thị trấn (trong đó có 1.012 xã thuộc diện
ĐBKK, 414 xã vùng II có thôn, bản ĐBKK, được thụ hưởng chương trình 135 giai đoạn
II). Dân số toàn vùng là 3.267.450 hộ, 14.073.764 người (dân tộc thiểu số có 1.024.016 hộ,
5.564.646 người, chiếm 31,34% dân số của vùng). Thu nhập bình quân đầu người
năm 2006 là 5,94 triệu/người/năm, năm 2012 tăng lên 15,22 triệu/người/năm. Số hộ nghèo
toàn vùng năm 2006 là 776.934 hộ, chiếm 39,27%, năm 2012 giảm xuống còn 657.018 hộ,
chiếm 20.11%.
II. TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ
TẠI ĐỊA BÀN CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN, VÙNG DÂN TỘC THIỂU
SỐ
1. Việc triển khai thực
hiện Luật Đầu tư tại vùng đặc biệt khó khăn
1.1. Các văn bản của Trung
ương liên quan đến thực hiện đầu tư tại vùng vùng đặc biệt khó khăn
Từ năm 2005, Quốc hội, Chính phủ và các Bộ, ngành
đã ban hành hơn 20 văn bản, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội ĐBKK, vùng dân tộc thiểu số và chỉ đạo, hướng
dẫn tổ chức thực hiện Luật đầu tư (chi tiết tại phụ lục II). Các văn bản này là cơ sở pháp lý quan trọng để các Bộ,
ngành và Ủy ban nhân
dân các cấp chỉ đạo triển khai và tổ chức thực hiện.
1.2. Các văn bản địa phương liên quan đến chính sách ưu
đãi đầu tư
Trên cơ sở các văn bản của Trung ương,
một số địa phương như Điện Biên, Lai Châu, Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Trị, Quảng
Ngãi, Lâm Đồng, Bình Phước, Sóc Trăng... đã ban hành các Nghị quyết của Tỉnh ủy,
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân và các Quyết định, văn bản hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc khuyến khích, thu
hút, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào vùng có điều kiện kinh tế - xã hội ĐBKK của địa phương.
1.3. Việc tổ chức chỉ đạo, phân công
trách nhiệm
Thực hiện chính sách thu hút đầu tư tại
các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội ĐBKK, đa số các địa phương đã phân cấp, giao nhiệm
vụ cho các sở, ban, ngành và UBND các cấp.
Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối tham
mưu cho UBND tỉnh trong việc xây dựng và rà soát các văn bản pháp luật về đầu
tư; hướng dẫn, phổ biến, theo
dõi, quản lý thực hiện chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư trên địa bàn. Căn
cứ quy hoạch phát triển vùng, ngành, lĩnh vực để xây dựng danh mục lĩnh vực, dự
án ưu đãi, khuyến khích đầu tư, trình UBND tỉnh phê duyệt, công bố trên các
phương tiện thông tin đại chúng, xúc tiến quảng bá, giới thiệu đầu tư của khu vực
và trong nước. Các sở, ban, ngành liên quan thực hiện quản lý nhà nước theo chức
năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với sở Kế hoạch
và Đầu tư trong quá trình thẩm định cấp phép đầu tư. Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên
địa bàn, thực hiện việc đền bù, bồi thường giải phóng mặt bằng, hoặc giao Trung
tâm phát triển quỹ đất của tỉnh thực hiện việc đền bù, giải phóng mặt bằng.
2. Kết quả đầu tư tại địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số
theo Luật Đầu tư từ năm 2006
đến 2012
Theo báo cáo của Chính phủ, đến
31/12/2012 đã có 2.025 dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
ĐBKK, thuộc 41 tỉnh, với số vốn đăng ký là 327.527 tỷ đồng, số vốn đã đầu tư là 317.209,9 tỷ đồng. Các địa phương dẫn
đầu trong thu hút đầu tư vào vùng ĐBKK là: Hậu Giang (462 dự án, số vốn
21.976,3 tỷ đồng); Lâm Đồng (458 dự
án, số vốn 26.452,8 tỷ đồng); Lai Châu (168 dự án, số vốn 77.337,4 tỷ đồng); Hà
Giang (124 dự án, số vốn 5.108,2 tỷ đồng).
Tính đến hết năm 2012, trên địa bàn 41
tỉnh đã thu hút được được 2.167 dự án FDI đầu tư với tổng vốn đầu tư đăng ký là
78,08 tỷ USD, chiếm 37,36% tổng vốn đầu tư nước
ngoài đăng ký, vốn đầu tư bình quân 1 dự án 36 triệu USD. Trong đó, Hà Tĩnh là
địa phương thu hút nhiều vốn đầu tư nước ngoài nhất với 10,6 tỷ USD vốn đăng ký mới và tăng thêm chiếm
13,6% tổng vốn đầu tư của các tỉnh có điều kiện
kinh tế - xã hội ĐBKK. Tiếp theo là tỉnh
Ninh Thuận 10,5 tỷ USD tổng vốn đăng ký cấp mới và
tăng thêm chiếm 13,5%. Đứng thứ ba là tỉnh Quảng Nam có 99 dự án với tổng vốn đầu tư đạt 9,5 tỷ USD. 03 địa phương này chiếm
gần 50% tổng vốn đầu tư của 41 tỉnh có điều kiện kinh tế - xã hội ĐBKK,
Lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo
với 1.253 dự án, tổng vốn
đăng ký là 46,7 tỷ USD, chiếm 57,8% về số dự án và 59,8% về vốn đăng ký. Lĩnh vực
kinh doanh bất động sản đứng
thứ 2 với 53 dự án với số vốn đăng ký là 12,9 tỷ USD chiếm 16,5 tổng số vốn đầu
tư. Tiếp đến là lĩnh vực dịch vụ lưu trú, ăn uống và sản xuất phân phối điện với tổng số vốn lần lượt là 8 tỷ USD
và 3,5 tỷ USD, còn lại là các ngành lĩnh vực khác.
41 tỉnh đã thu hút được 62/92 quốc gia
và vùng lãnh thổ có đầu tư tại Việt Nam, trong đó dẫn đầu là Đài
Loan với 330 dự án với tổng vốn đăng ký 12,1 tỷ USD, chiếm 15,5 % tổng
vốn đầu tư đăng ký của 41 tỉnh. Đứng thứ 2 là Malaysia với 43 dự án với tổng vốn
đầu tư đăng ký là 10,1 tỷ USD chiếm 12,9% tổng số vốn của 41 tỉnh.
Tiếp theo là Nhật
Bản có 131 dự án với tổng số vốn là 9,2 tỷ USD, còn lại là các quốc gia và vùng lãnh thổ khác.
III. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
THỰC HIỆN LUẬT ĐẦU TƯ TẠI VÙNG ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
1. Kết quả đạt được
1.1. Về môi trường đầu tư
1.1.1. Luật Đầu tư 2005 ra đời và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đã
thống nhất được Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Luật Khuyến khích đầu tư trong nước, bước đầu đã tạo ra khuôn khổ
pháp lý thống nhất về đầu tư; phạm vi của Luật đã điều
chỉnh khá toàn diện về hoạt động đầu tư, trên các lĩnh vực: Hoạt động đầu tư tại Việt Nam; đầu tư từ Việt Nam ra nước
ngoài, với hoạt động đầu tư trực tiếp và gián tiếp;
đầu tư từ nguồn vốn nhà nước và tư nhân; đầu tư của nhà đầu tư trong nước và của nhà đầu tư nước ngoài... minh bạch,
thông thoáng và phù hợp với thông lệ quốc
tế, nên đã huy động được nguồn lực to lớn của các thành phần kinh tế cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội
đất nước nói chung và địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội ĐBKK nói riêng.
1.1.2. Sau khi có Nghị định số
108/2006/NĐ-CP, ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Đầu tư và trên cơ sở các văn bản chỉ đạo,
hướng dẫn của Trung ương, nhiều tỉnh đã ban hành các cơ chế, chính sách
riêng để thu hút, kêu gọi đầu tư trên địa bàn. Các địa phương đã quan tâm chỉ đạo,
thực hiện cải cách thủ tục hành chính, từng bước công khai, minh bạch về trình tự, thủ
tục, hồ sơ và các
chính sách ưu đãi đối với các dự án đầu
tư trên địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội ĐBKK.
1.2. Về công tác quản lý đầu
tư
1.2.1. Công tác quản lý nhà nước đối với các
dự án đầu tư được sự quan tâm chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND các tỉnh. Các địa
phương đã tổ chức nhiều hội thảo, hội
nghị xúc tiến đầu tư; phân công trách nhiệm cho các ngành, các cấp trong việc tuyên truyền, phổ biến các chủ
trương, chính sách, quảng bá, thu hút đầu tư
và quản lý doanh nghiệp sau khi chấp thuận đầu tư. Xây dựng và ban hành văn bản
hướng dẫn, quy định về
trình tự, thủ tục quản lý hoạt động của doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn. Kiểm tra, đôn đốc các nhà đầu tư về tiến độ thực hiện
các dự án, giúp nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của các doanh nghiệp và đưa
hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp dần đi vào nền nếp.
1.2.2. Thông qua hoạt động xúc tiến đầu tư và
hiệu quả đầu tư, hằng năm, chỉ số năng lực
cạnh tranh (PCI) của các địa phương liên
tục được cải thiện theo hướng tích cực, nhất là các tiêu chí về cải cách hành
chính, cấp phép đầu tư, tỷ lệ lao động
qua đào tạo nghề, giải quyết việc làm, thu nhập ổn định, tạo điều kiện phát triển
các doanh nghiệp.
1.3. Về hiệu quả đầu
tư
1.3.1. Theo số liệu của Ủy ban nhân dân các tỉnh có báo cáo gửi về Hội
đồng Dân tộc, tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội ĐBKK, thuộc 27 tỉnh đã
có 2.291 dự án đầu tư, với số vốn đăng ký ban đầu là 3359.274 tỷ đồng. Đến hết
năm 2012 đã thực hiện đầu tư đạt 330.495,8 tỷ đồng. Các dự án được giao
378.856,9 ha đất; đã thu hút, sử dụng 112.546 lao động, trong đó có 55.412 lao
động là người địa phương. Tổng doanh thu bình quân năm 2012 của các doanh nghiệp
đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế
- xã hội ĐBKK đạt 79.194,7 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế đạt 1.359 tỷ đồng, hàng năm nộp
ngân sách 1.356,4 tỷ đồng. Lương bình quân của người lao động đạt 3,82 triệu đồng/người/tháng,
lao động tại địa phương đạt 3,54 triệu/người/tháng.
1.3.2. Các doanh nghiệp khi đầu tư trên địa
bàn đều được hưởng chính sách hỗ trợ, ưu đãi đầu
tư theo quy định của Luật Đầu tư bao gồm: tiền thuê đất để thực hiện dự
án, thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp; được hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng
và một số nội dung hỗ trợ khác theo các quy định về hỗ trợ, ưu đãi đầu tư của Chính phủ và của tỉnh. Trong các dự
án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
ĐBKK thuộc 27 tỉnh, có 882 dự
án được hưởng ưu đãi đầu tư, với 106.521 triệu đồng thuế thu nhập doanh nghiệp;
84.512 triệu đồng thuế xuất, nhập khẩu; 97.196,6 triệu tiền thuế sử dụng
đất; 329.343 triệu đồng tiền thuê đất và ưu đãi khác là 2.516 triệu đồng. Ngoài
ra các doanh nghiệp cũng đã được hỗ trợ đầu tư
ở các hạng mục: hỗ trợ đào tạo lao động
cho 10.053 người; hỗ trợ đầu tư phát triển và dịch vụ đầu tư trị giá 24.113,4
triệu đồng; hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng trong hàng rào các dự án, khu công
nghiệp trị giá 70.521,2 triệu đồng, xây dựng cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào trị
giá 104.797,1 triệu đồng và các khoản hỗ trợ khác trị giá 31.331,6 tỷ đồng.
1.3.3. Các dự án đầu tư tại địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội ĐBKK ở 27 tỉnh đã thu hồi 40.080.4 ha đất của 39.927 hộ
dân, trong đó có 16.453 hộ là người DTTS, với diện tích bị thu hồi là 22.931,7
ha, Các doanh nghiệp đã thực hiện công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng, với các hình thức: Bồi thường bằng tiền cho 31.522
hộ, số tiền
2.614,78 tỷ đồng; đền bù 149,8 ha đất
ở, trị giá 34,69 tỷ đồng; 18.530,5 ha đất nông nghiệp, trị giá 1.003,07 tỷ đồng;
6.713,1 ha đất lâm nghiệp, trị giá 198,59 tỷ đồng; 91,1 ha đất mặt nước, ao hồ,
trị giá 7,34 tỷ đồng và 189,6 ha đất
khác, với sô tiến 4,79 tỷ đồng.
1.3.4. Trong quá trình thực hiện đầu tư tại địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
ĐBKK, các doanh nghiệp đã đầu tư, đóng góp, hỗ trợ địa phương nơi doanh nghiệp
đứng chân, cụ thể gồm: Hỗ trợ đào tạo được 4.830 lao động, trong đó có 4.706
lao động là người địa phương, kinh phí 11.890 triệu đồng; hỗ trợ vốn cho 1.006
hộ nghèo, số tiền 118.522,8
triệu đồng; đầu tư 51 dự án đường giao thông, kinh phí 210.862,5 triệu đồng; 63 công
trình điện, kinh phí 188.520 triệu đồng; 02 công trình thủy lợi, kinh phí 340 triệu đồng;
77 công trình trường học, kinh phí 304.485 triệu đồng; 7 công
trình văn hóa, kinh phí 795 triệu đồng và 10 công trình khác với kinh phí 455
triệu đồng.
1.3.5. Các dự án đầu tư tại địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội ĐBKK đã góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương; tốc độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2006 - 2012 đạt trên
10%/năm; cơ cấu kinh tế của vùng chuyển dịch theo hướng tích cực. Thu ngân sách
trên địa bàn tăng lên, góp phần không nhỏ vào chương trình xóa đói, giảm
nghèo trên địa bàn; thu nhập bình quân năm 2006 là 5,94 triệu/người/năm, năm
2012 tăng lên 15,22 triệu/người/năm (một số tỉnh có mức thu nhập bình quân khá cao, như:
Lâm Đồng, đạt 32,2 triệu/người/năm; Sóc Trăng đạt 23,93 triệu/người/năm; Bạc
Liêu đạt 23,63 triệu/người/năm... Tỷ lệ hộ nghèo ở các tỉnh giảm từ 39,27%
năm 2006, xuống còn 20,11% năm 2012, một số địa phương giảm nhanh tỷ lệ hộ
nghèo, như Lâm Đồng còn 6,31%, Bình Phước còn 6,69%, Kiên Giang còn 8,2% ...
1.3.6. Nhiều dự án của các doanh nghiệp nhà
nước đầu tư tại địa bàn đã góp phần phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ
sản xuất và đời sống, tham gia
cải tạo, nâng cấp hệ thống đường giao thông nông thôn, lưới điện, các công
trình thủy lợi đầu mối, hệ thống
kênh mương, trường học, trạm y tế xã, nhà văn
hóa xã, thôn bản,
chợ khu vực...góp phần làm đổi thay bộ mặt nông thôn, cải thiện đời sống, sinh hoạt
của đồng bào miền
núi, vùng DTTS. Lao động địa phương được thu hút vào làm việc ở các doanh nghiệp,
được đào tạo nghề, tác phong lao động, sản xuất có kỷ luật, có năng suất, hiệu quả…
góp phần giải quyết công ăn việc làm, thu nhập khá và ổn định, người
dân phấn khởi, yên
tâm lao động, sản xuất tại địa phương.
1.3.7. Các doanh nghiệp trên địa bàn đã quan
tâm đầu tư phát triển khai thác thế mạnh của địa phương: trồng cây công nghiệp,
cây đặc sản của địa phương (cây cao su, cà phê, ca cao, tiêu, điều, cây ăn
trái...), trồng, chăm sóc,
bảo vệ rừng, chế biến gỗ, khai thác
khoáng sản, xây dựng các công trình thủy điện, thủy lợi...Bước đầu đã thu hút
các doanh nghiệp đầu tư các công nghệ
cao, công nghệ sạch, đầu tư các dây chuyền sản xuất,
máy móc, thiết bị hiện đại. Nhiều doanh nghiệp đã gắn đầu tư chế biến với vùng
nguyên liệu, cam kết trách nhiệm, tổ chức
thực hiện cung ứng vật tư, thu mua, chế biến, tạo dịch vụ đầu ra cho nhiều sản phẩm của
đồng bào địa phương, như: tiêu, cà phê, điều, chè, sắn, mía...
2. Những khó khăn, hạn
chế, tồn tại
2.1. Về môi trường pháp lý
2.1.1. Phạm vi điều chỉnh của Luật Đầu tư rộng,
bao quát toàn bộ hoạt động đầu tư, nên một số quy định còn chồng chéo với các
luật khác, như: Luật Xây dựng, Luật Đất đai, Luật Đấu thầu, Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp, Luật Bảo vệ môi trường..., nhất là các vấn đề liên quan đến quy
trình, thủ tục và thực hiện đầu tư. Ngay trong Luật Đầu tư, từ Điều 27 đến Điều
29 của mục I, chương V, các địa phương hiểu không giống nhau và cũng không có
cơ quan nào đứng ra hướng dẫn thi hành, nên có nơi hiểu là: Ngoài
các lĩnh vực cấm đầu tư (Điều 30), thì ở địa bàn ĐBKK và khó khăn được khuyến
khích ưu đãi đầu tư cho mọi lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác, về danh mục
lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư, được áp dụng theo Nghị định số 108, đến khi thực
hiện Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Chính phủ lại ban hành Nghị định số
124/2008/NĐ-CP với quy định riêng về danh mục ưu đãi đầu tư, dẫn đến sự chồng
chéo, không thống nhất trong quá trình tổ chức thực hiện. Việc xác định thế nào
là địa bàn ĐBKK, địa bàn khó khăn quá rộng, thậm chí chưa có tiêu chí thế nào
là tỉnh ĐBKK, tỉnh khó khăn.
2.1.2 .Khi Luật Đầu tư có hiệu lực, Việt Nam
gia nhập WTO và bắt đầu thực hiện lộ trình cam kết về mở cửa thị trường dẫn đến
có nhiều bất cập trong thực tế, như: Chưa có quy định về việc áp dụng cam kết đối
với người Việt Nam định cư ở nước ngoài và doanh nghiệp có vốn đầu tư đã được
thành lập tại Việt Nam; nhà đầu tư đăng ký
dự án đầu tư có nhiều mục tiêu khác nhau; quan niệm thống nhất áp dụng đối với
nhà đầu tư không thuộc quốc gia và vùng lãnh thổ là thành viên của WTO...
2.1.3. Về cơ chế, chính sách
đền bù, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư: Hệ thống văn bản hướng dẫn thi
hành chính sách này thay đổi thường xuyên gây khó khăn cho công tác quản lý đất
đai. Chính sách hỗ trợ quy định tại khoản 1, Điều 20, Nghị định số
69/2009/NĐ-CP, ngày 13/8/2009 thì người dân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi
bị Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp từ 30% diện tích trở lên thì được hỗ trợ ổn
định đời sống và sản xuất.
Tuy nhiên trong thực tế, cùng một chủ
sử dụng đất có nhiều
làn diện tích đất bị thu hồi
để giải phóng mặt bằng phục vụ cho nhiều dự án khác nhau, nhưng diện tích bị
thu hồi đối với từng dự
án khác nhau lại chưa đến 30% diện tích đang sử dụng, nhưng tổng diện tích đất
bị thu hồi của các dự án đối với một chủ sử dụng đất lại lớn hơn 30% đất nông
nghiệp đang sử dụng, nhưng vẫn không được áp dụng cơ chế, chính sách
hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất theo
quy định tại khoản 1 Điều 20, nghị định số
69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ, gây khó khăn và thiệt thòi cho người
dân.
2.1.4. Chính sách, mức ưu đãi trong Luật Đầu
tư chưa hấp dẫn, chưa có sự phân biệt rõ ràng đặc thù trên địa bàn đầu tư (vùng
khó khăn và đặc biệt khó khăn, lĩnh vực ưu đãi và đặc biệt ưu đãi đầu tư) do đó
chưa đủ sức thu hút doanh nghiệp đầu tư
vào địa bàn ĐBKK, Chính sách ưu đãi về thuế cho các doanh nghiệp đầu tư tại địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
ĐBKK và địa bàn khó khăn đều được hưởng mức thuế suất 10% là bất
cập, không khuyến khích được các doanh nghiệp đầu tư ở vùng ĐBKK. Ví dụ: Các tỉnh
vùng đồng bằng sông Cửu Long thuận lợi sản xuất nông sản hoặc Tây Nguyên là
vùng sản xuất cây công nghiệp cùng hưởng mức ưu đãi như các tỉnh miền núi phía Bắc; hoặc trên
địa bàn một tỉnh cũng hưởng mức thuế suất 10% như nhau, chưa khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội ĐBKK.
2.1.5. Thủ tục hành chính còn rườm rà, phức tạp.
Việc ban hành các văn bản hướng dẫn thực
hiện luật, chính sách ưu đãi đầu tư còn chậm, thiếu đồng bộ, nhiều nội dung
thường xuyên thay đổi, bổ sung (đặc biệt là trong lĩnh vực đất đai) dẫn đến việc khó áp
dụng, lúng túng trong thực hiện. Một số nội dung chưa được hướng dẫn hoặc hướng
dẫn còn chung chung, không rõ trách nhiệm, nhất là quy định về trách nhiệm của
nhà đầu tư đối với địa
phương trước, trong quá trình đầu tư, khai thác, sản xuất kinh doanh. Hiện tại, theo quy định của Luật đầu tư và các
văn bản hướng dẫn thi hành thì các địa phương không được ban hành các ưu đãi, hỗ
trợ riêng cao hơn mức quy định của các văn
bản do Trung ương ban hành; các hỗ trợ ngoài hàng rào chỉ áp dụng cho khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Do đặc điểm của vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội ĐBKK thường xa các trung tâm kinh tế lớn, các nguồn lực để phát triển sản xuất kinh doanh còn yếu kém, do đó
nếu không có các cơ chế thu hút, ưu
đãi, hỗ trợ đặc thù sẽ rất khó thu hút đầu
tư vào địa bàn này. Thực tế giám sát 14 tỉnh cho thấy, các xã thuộc diện ĐBKK, thậm
chí cả các huyện thuộc diện
nghèo nhất nước (theo Nghị quyết 30a/NQ-CP), rất ít doanh nghiệp đến đầu tư
(báo cáo số liệu tổng đầu tư trên chủ yếu ở địa bàn cả tỉnh và đa số
trên địa bàn không thuộc xã ĐBKK, huyện 30a).
2.1.6. Luật Đầu tư chưa có chế tài đủ mạnh đê
ràng buộc các nhà đầu tư sớm triển khai
thực hiện dự án (chưa quy định ký quỹ để triển khai thực hiện dự án), chưa quy định chặt chẽ về sử dụng lao động tại chỗ
(lao động tại chỗ vẫn thực hiện
theo công việc, thời vụ). Theo quy định của Luật Đầu tư 2005, chỉ những dự án
có vốn đầu tư trên 300 tỷ đồng và những dự án thuộc
lĩnh vực đầu tư có điều kiện mới phải thẩm tra năng lực tài chính của nhà đầu tư. Các
dự án đầu tư vào địa bàn ĐBKK chủ yếu dưới 300 tỷ đồng, nên không phải thẩm tra
năng lực tài chính, điều này một mặt tạo điều kiện
thuận lợi cho các dự án đầu tư nhưng cũng
nảy sinh tình trạng dự án treo do không đủ năng lực tài chính, chuyển nhượng dự
án ngầm, găm giữ,
bao chiếm đất.
2.1.7. Việc xử lý đối với các nhà đầu
tư vi phạm quy định trong cấp giấy chứng nhận đầu tư và vi phạm quy định tại
khoản 2, Điều 64 của Luật Đầu tư và quy định
tại điểm b, khoản 2, Điều 68 của Nghị định 108/2006/NĐ-CP của Chính phủ chưa
kiên quyết và kịp thời, chủ yếu là xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư theo Nghị định số 53/2007/NĐ-CP, ngày
04/4/2007 của Chính phủ.
2.2. Về công tác quản
lý nhà nước đối với các dự án đầu tư
2.2.1. Chính phủ, các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các địa phương chưa thật sự
quan tâm, thiếu đôn đốc, theo dõi,
kiểm tra, đánh giá, nắm bắt tình
hình thực hiện Luật Đầu tư đối với địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
ĐBKK[5].
Công tác phối hợp giữa
các ngành, các cấp trong việc xây dựng cơ chế, chính sách, kiểm tra, hướng dẫn,
giám sát, quản lý, báo cáo thông tin trước, trong và sau đầu tư còn nhiều hạn chế, việc phân
công đầu mối thường trực, theo dõi chưa rõ ràng. Việc tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, phê
duyệt, cấp giấy chứng nhận đầu tư cho các dự án đầu tư tại địa phương còn nhiều bất cập, nhất là cấp huyện
rất thụ động.
2.2.2. Công tác quản lý sau đầu tư, quản
lý doanh nghiệp chưa được quan tâm, còn nhiều hạn chế, hầu hết các địa phương,
nhất là ở cấp huyện chưa nắm được số liệu cụ thể về số doanh nghiệp đã và đang
hoạt động, số doanh nghiệp giải thể, kết quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, số lao động trên địa bàn được đào tạo và
tuyển dụng vào làm việc tại các doanh nghiệp, đặc biệt là các số liệu liên quan
đến người dân tộc thiểu số tại địa phương... Các địa phương chưa giao trách nhiệm
đầu mối chỉ đạo cụ thể, rõ ràng, chưa tuyên truyền làm rõ mục tiêu của những ưu
đãi đầu tư như miễn giảm tiền thuê đất,
miễn, giảm thuế, quy trình đầu tư, hỗ trợ kinh phí đào tạo lao động và trách
nhiệm của doanh nghiệp, của nhà đầu tư đối với địa phương.
2.3. Về trách nhiệm của
nhà đầu tư
2.3.1. Một số doanh nghiệp tổ chức triển
khai thực hiện dự án chậm so với tiến độ đã đăng
ký tại giấy chứng nhận đầu tư; việc
tạm ngừng, giãn, hoãn tiến độ thực hiện dự án không tuân thủ theo quy định tại
Điều 64, Luật Đầu tư và Điều 67, Nghị định 108/2006/NĐ-CP của Chính phủ. Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, khi có thay đổi nhiều về nội dung đã
đăng ký trong giấy chứng nhận đầu tư, nhưng doanh nghiệp không thực hiện kịp thời
việc đăng ký, đề nghị điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư theo Điều 51, 52, Nghị
định 108 của Chính phủ.
2.3.2. Qua giám sát thực tế và báo cáo
của 26 tỉnh cho thấy: Các doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn thật sự có điều kiện
kinh tế - xã hội ĐBKK, vùng dân tộc thiểu số rất hạn chế so với địa bàn khác
trong tỉnh, thậm chí giảm dần từ năm 2010 đến nay. Các doanh nghiệp đầu tư chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng thủy điện,
khai thác khoáng sản, trồng cây công nghiệp đã tác động tiêu cực đến đất ở, đất
sản xuất, môi trường sinh thái và không gian sinh tồn của đồng bào dân tộc thiểu
số. Đây là lĩnh vực đầu tư có điều kiện, trước khi cấp giấy chứng nhận đầu tư
phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc
xác nhận bản cam kết về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ
môi trường và thực hiện ký quỹ cải tạo và phục hồi môi trường đối với hoạt động
khai thác khoáng sản theo quy định tại Quyết
định số 71/2008/QĐ-TTg, ngày 29/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ. Tuy nhiên, các
doanh nghiệp trong quá trình khai thác, chế biến khoáng sản, trồng cây công
nghiệp (cao su, cà phê, mía, nguyên liệu giấy...), xây dựng thủy điện... đã
không thực hiện đúng như cam kết và phê duyệt của cấp có thẩm quyền, làm môi
trường bị ô nhiễm nghiêm trọng. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định
cư, định canh vẫn còn bất cập, ảnh hưởng đến đời sống của người dân. Vẫn còn
tình trạng tranh chấp đất giữa người dân
và nhà đầu tư, một số nhà đầu tư năng lực tài chính yếu, đầu tư mang tính giữ
chỗ, tiến độ triển khai dự án chậm.
2.3.3. Ngoài các doanh nghiệp nhà nước
đầu tư trồng cây cao su, cây nguyên liệu giấy ra, còn lại đa số các doanh nghiệp
khác tham gia đào tạo nghề, giải quyết việc
làm tại chỗ cho lao động nông thôn còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được theo
yêu cầu. Đào tạo chưa gắn với giải quyết việc làm, số lao động sau khi được đào
tạo tìm được việc làm chiếm tỷ lệ thấp; công tác đào tạo nghề phục vụ cho chuyển
dịch cơ cấu lao động chưa được chú trọng.Các dự án đầu tư tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội ĐBKK đều có đăng ký
sử dụng lao động địa phương, nhưng trên thực tế do hạn chế của trình độ tay nghề
nên lao động địa phương chỉ được bố trí tại một số vị trí lao động phổ thông,
giản đơn, lương thấp, công việc thời vụ.
2.3.4. Đa số các dự án đầu tư trên địa
bàn khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội ĐBKK quy mô còn nhỏ, công nghệ lạc hậu,
hầu hết trong lĩnh vực nông lâm nghiệp, thủy điện, khai thác khoáng sản... chủ
yếu khai thác lợi thế sẵn có ở địa phương, đem lại giá trị gia tăng của sản phẩm
thấp, hiệu quả kinh tế - xã hội (đóng góp ngân sách, tạo việc làm mới, thu nhập
cho người lao động, sản phẩm đột phá để chuyển dịch cơ câu kinh tế) hạn chế. Mặt
khác, phần lớn các dự án thực hiện ở địa bàn ĐBKK được hưởng nhiều ưu đãi về
thuế thu nhập doanh nghiệp, tiền thuê đất
nên khả năng đóng góp cho ngân sách địa phương và tham gia hỗ trợ đầu tư cơ sở
hạ tầng tại địa bàn càng hạn chế. Do đó tỷ lệ hộ nghèo các tỉnh vùng ĐBKK còn rất
cao, đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, như vùng ĐBKK của các tỉnh:
Yên Bái còn 59,98%; Quảng Ngãi còn 45,8%; Quảng Bình còn 42,2%.
2.3.5. Việc báo cáo của các dự án đầu
tư ngoài ngân sách chưa đảm bảo theo quy định, các nhà đầu tư chỉ báo cáo khi
có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Chế
độ báo cáo là nghĩa vụ của doanh nghiệp, tuy nhiên, tỷ lệ doanh nghiệp nộp báo
cáo cho cơ quan quản lý nhà nước còn thấp. Công tác tuyển dụng, sử dụng lao động
người nước ngoài trong các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không tuân thủ theo đúng quy
định của pháp luật Việt Nam, chưa thực hiện tốt việc khai báo về sử dụng lao động
người nước ngoài với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền. Trong quá trình triển khai thực hiện dự án chưa nghiêm túc thực
hiện chế độ báo cáo định kỳ với cơ quan quản lý nhà nước.
3. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại
3.1. Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội ĐBKK, vùng dân tộc thiểu số là những vùng có địa hình hiểm trở, không thuận
lợi cho giao thương, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn yếu kém, thị trường
chưa phát triển, các chính sách hỗ trợ hiện
hành chưa đủ mạnh, trong khi việc tiếp cận chính sách còn khó khăn; một số
chính sách chưa phù hợp với đặc thù của những địa bàn này và đặc biệt khó khăn
về giao thông đi lại là những nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng tới việc thu hút đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
ĐBKK, vùng dân tộc thiểu số.
3.2. Hoạt động đầu tư liên quan đến
nhiều luật, như: Luật Đất đai, Luật Khoáng sản, Luật Bảo vệ và phát triển rừng,
Luật Điện lực, Luật Tài nguyên, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp... cùng các văn
bản hướng dẫn thi hành có liên quan chưa thống nhất làm cho các địa phương lúng
túng trong áp dụng, gây khó khăn cho doanh nghiệp, việc hoàn thiện các thủ tục
theo quy định của pháp luật phải mất rất nhiều thời gian.
3.3. Những năm qua, do khó khăn chung
của nền kinh tế trong nước cũng như thế giới, cộng với năng lực tài chính của một
số doanh nghiệp còn hạn chế đã ảnh hưởng đến hầu hết tiến độ thực hiện các dự
án đầu tư; mặt khác, địa điểm triển khai các dự án đều tập trung ở vùng sâu,
vùng xa, địa hình chia cắt phức tạp, đường giao thông đi lại khó khăn, khiến
chi phí vận hành sản xuất ở khu vực này cao hơn, doanh nghiệp chậm thu hồi vốn.
Các yếu tố trên đã ảnh hưởng rất lớn đến tiến độ triển khai thực hiện dự án.
3.4. Một số Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp chưa thực sự quan tâm tới
việc thu hút đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội ĐBKK. Thủ tục
hành chính còn rườm rà, phức tạp. Trình độ chuyên môn, ý thức trách nhiệm và
năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ còn hạn chế nên việc thực hiện Luật Đầu tư
tại địa phương chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra.
3.5. Nguồn lao động tại chỗ, chủ yếu
là đồng bào dân tộc thiểu số chưa được đào tạo hoặc chỉ được đào tạo ngắn hạn
nên chất lượng lao động thấp. Trình độ kỹ thuật, tay nghề của lao động là người
dân tộc thiểu số còn hạn chế, năng suất thấp, tính kỷ luật trong sản xuất chưa
cao dẫn đến doanh nghiệp khó khăn trong việc tuyển dụng lao động là người địa
phương. Bên cạnh đó một bộ phận đồng bào DTTS vẫn còn tư tưởng ỷ lại, trông chờ
vào sự hỗ trợ của Nhà nước, chưa chủ động vươn lên hòa nhập cộng đồng.
3.6. Việc chấp hành pháp luật của một
số nhà đầu tư trong việc triển khai thực hiện dự án chưa nghiêm túc, công tác bảo
vệ môi trường đối với các dự án đầu tư ở
vùng này chưa được chú trọng dẫn đến tình trạng môi trường bị hủy hoại, tác động
xấu đến không gian sinh tồn của người dân sở tại. Công tác đền bù, giải phóng mặt
bằng, thực hiện tái định cư, giải quyết hậu tái định cư chưa triệt để. Đóng góp
của các doanh nghiệp đối với địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội ĐBKK còn hạn
chế.
IV. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
1. Với Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội
Qua giám sát tình hình đầu tư tại địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội ĐBKK, vùng dân tộc thiểu số theo Luật Đầu tư,
Hội đồng Dân tộc kiến nghị với Quốc hội và Ủy
ban thường vụ Quốc hội một số vấn đề, như sau:
1.1. Theo Điều 31 Luật đầu tư, việc ban hành danh mục lĩnh vực ưu đãi
đầu tư và các ưu đãi đầu tư cụ thể thuộc thẩm quyền của Chính phủ. Đề nghị Ủy ban Kinh tế của Quốc hội chủ trì cùng một số
Bộ, ngành liên quan nghiên cứu làm rõ hơn, tăng tính chủ động, phát huy được
vai trò năng động, sáng tạo, tự thân vận động của các địa phương, đồng thời bảo
đảm sự quản lý thống nhất của Chính phủ trên lĩnh vực này.
1.2. Điều chỉnh, sửa đổi Luật Đầu tư
theo hướng tăng mức độ khuyến khích đầu tư, chính sách ưu đãi đầu tư đủ mạnh để khuyến khích các nhà đầu tư thực hiện các dự án tại vùng ĐBKK, vùng
dân tộc thiểu số. Bổ sung các điều kiện ràng buộc trách nhiệm nhà đầu tư đối với
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội ĐBKK, nhất là những dự án đầu tư gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng lớn đến môi trường sinh thái, sử dụng
nhiều đất rừng, đất sản xuất, như khai
thác khoáng sản, xây dựng thủy điện, trồng cây công nghiệp...
1.3. Sửa đổi Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp theo hướng: Miễn thuế cho doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội ĐBKK: Cả hợp tác xã sản xuất
nông nghiệp và đánh bắt hải sản nên miễn thuế (trừ khai thác tài nguyên, khoáng
sản); các doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn đề nghị giảm thuế suất xuống 5%; các doanh nghiệp đầu tư ở địa bàn nông
thôn đề nghị giảm thuế suất còn 10% (thay vì 25% như hiện nay). Theo quy định của
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đã bỏ ưu đãi đối với các dự án sản xuất
thuộc lĩnh vực công nghiệp và nông nghiệp. Trong khi đó, mức ưu đãi theo quy định
lại chưa đủ sức hấp dẫn với ngành nghề, lĩnh vực khuyến khích đầu tư (ví dụ như công nghiệp hỗ trợ).
1.4. Về hình thức đầu tư và phạm vi điều
chỉnh (Điều 1, Điều 21, Điều 26): Bỏ phân biệt về hình thức đầu tư trực tiếp và
đầu tư gián tiếp như quy định tại Luật Đầu tư hiện nay. Thống nhất và hoàn thiện các
quy định của Luật Đầu tư về góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư vào doanh nghiệp
Việt Nam đối với nhà đầu tư là tổ chức,
cá nhân nước ngoài. Đồng thời các quy định này phải tương thích với các quy định
về góp vốn, mua cổ phần nói chung đã được quy định tại Luật Doanh nghiệp và quy
định về mua cổ phần trên thị trường chứng khoán.
1.5. Về đối tượng và điều kiện ưu đãi
đầu tư: Tại khoản 1 Điều 32 (Đối tượng và điều kiện ưu đãi đầu tư), quy định: “Nhà
đầu tư có dự án đầu tư thuộc lĩnh vực và địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại Điều
27 và Điều 28 của Luật này được hưởng các ưu đãi theo quy định của Luật này và
các quy định khác của pháp luật có liên quan”, Quy định trên được hiểu rằng:
Nhà đầu tư có dự án đầu tư phải đáp ứng cả 2 điều
kiện: Lĩnh vực ưu đãi đầu tư và địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại
Điều 27 và Điều 28 của Luật Đầu tư, mới được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định
của Luật Đầu tư và các quy định khác của pháp Luật có liên quan. Quy định này
chồng chéo với quy định của Luật Đất đai,
của các Luật Thuế. Theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về thuế
thì dự án đầu tư chỉ đáp ứng một trong
hai điều kiện là: lĩnh vực ưu đãi đầu tư
hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư thì được hưởng ưu đãi đầu tư. Cần có quy định rõ
ràng thống nhất.
1.6. Về thủ tục đầu tư (Điều 45, 46):
Đề nghị bỏ các quy định liên quan đến thủ tục đăng ký đầu tư trong Luật Đầu tư,
vì có sự trùng lặp giữa thủ tục đầu tư và
thủ tục đất đai- việc quy định về đăng ký đầu tư không làm tăng hiệu lực quản
lý nhà nước, không rõ ràng về mục tiêu thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư.
1.7. Về thủ tục đầu tư gắn với thành lập
tổ chức kinh tế (Điều 50): Bỏ quy định về yêu cầu nhà đầu tư nước ngoài lần đầu
tiên đầu tư vào Việt Nam phải có dự án đầu
tư được quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật đầu tư.
Thực tế thực hiện quy định này cho thấy yêu
cầu này không có ý nghĩa. Mặt khác, yêu cầu như vậy có thể dẫn đến việc không
khuyến khích nhà đầu tư nước ngoài thành lập doanh nghiệp mới tại Việt Nam
nhưng khuyến khích việc mua lại cổ phần, phần vốn góp của các doanh nghiệp đã
thành lập.
1.8. Điều chỉnh, thay đổi dự án đầu tư
(Điều 51): Hiện nay các quy định về điều chỉnh, thay đổi dự án đầu tư chưa rõ
ràng. Đề nghị xác định cụ thể các trường hợp phải đăng ký thay đổi dự án đầu tư theo hướng: Những nội dung thay đổi
quan trọng, như: Tiến độ triển khai dự án; thời hạn thực hiện dự án; mục tiêu dự
án; quy mô về vốn, công suất... phải đăng ký, xin phép cấp có thẩm quyền trước
khi thay đổi; những thay đổi khác như: Thay đổi chủ đầu tư do chia tách, hợp nhất,
sáp nhập doanh nghiệp ... thì chỉ cần làm thủ tục thông báo sau khi đã thay đổi.
Trường hợp thay đổi chủ đầu tư do chuyển
nhượng dự án thì áp dụng quy định về chuyển nhượng dự án đầu tư. Đồng thời xác
định rõ, cụ thể trình tự thực hiện, thời điểm thực hiện và điều kiện thực hiện
tương ứng.
1.9. Thời hạn hoạt động của dự án có vốn
đầu tư nước ngoài (Điều 52): Việc giới hạn thời gian hoạt động của dự án có vốn
đầu tư nước ngoài là không cần thiết, tạo sự phân biệt giữa dự án có vốn đầu tư nước ngoài và dự án có vốn đầu tư trong nước, đề nghị bỏ quy định này.
1.10. Việc lựa chọn nhà đầu tư đối với
dự án có nhiều nhà đầu tư quan tâm (Điều 54): Xét về bản chất, mục tiêu của quy
trình đấu thầu theo Luật Đấu thầu và đấu thầu theo Luật Đầu tư là hoàn toàn khác nhau. Nếu ghép 2 thủ tục đấu thầu này thống
nhất theo một quy định tại Luật Đấu thầu là không hợp lý. Đề nghị bỏ quy định tại
Điều 54 và quy định lại về thủ tục lựa chọn nhà đầu
tư đối với dự án có nhiều nhà đầu tư
quan tâm theo Luật Đầu tư.
1.11. Tạm ngừng, dãn tiến độ thực hiện
dự án đầu tư (Điều 64): Trình tự, thủ tục hiện nay không rõ ràng; không có quy
định về hồ sơ, trình tự, thủ tục, thông báo về việc tạm ngừng, dãn, hoãn tiến độ
thực hiện dự án. Chưa phân biệt được việc tạm ngừng hoặc giãn tiến độ thực hiện
dự án do nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan, cần quy định việc tạm
ngừng, dãn tiến độ thực hiện dự án đầu tư
phải được sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước, trước khi thực hiện. Hồ
sơ đề nghị phải giải trình rõ những lý do thay đổi về mục tiêu, tạm ngừng, thay
đổi tiến độ thực hiện dự án, kéo dài thời hạn dự án.
1.12. Chấm dứt dự án đầu tư (Điều 65):
cần phân biệt việc chấm dứt dự án đầu tư trong các trường hợp sau để xác định
các trình tự, thủ tục tương ứng: Việc chấm dứt dự án đầu tư trong trường hợp
giải thể doanh nghiệp hoặc phá sản doanh nghiệp; Việc chấm dứt dự án đầu tư khi
hết thời hạn đầu tư hoặc theo quyết định
của chủ đầu tư; Việc chấm dứt dự án đầu
tư theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Cần quy định rõ cơ quan có thẩm
quyền quyết định chấm dứt dự án đầu tư, vì các quy định về chấm dứt dự án của Luật
Đầu tư quá sơ sài, rất khó thực hiện trên
thực tế.
1.13. Quy định về điều chỉnh Giấy chứng
nhận đầu tư (Điều 51): Đề nghị bổ sung quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật Đầu
tư, như sau: Khi điều chỉnh dự án đầu tư liên quan đến mục tiêu, quy mô, địa
điểm, hình thức, vốn, thời hạn thực hiện dự án đầu tư và các nội dung khác
trong Giấy chứng nhận đầu tư đã cấp, nhà đầu tư phải làm thủ tục điều chỉnh Giấy
chứng nhận đầu tư.
Trong thực tế, nhà đầu tư không điều chỉnh dự án đầu tư, nhưng đề
nghị điều chỉnh các nội dung khác đã được ghi trong giấy chứng nhận đầu tư,
như: Điều chỉnh về tên doanh nghiệp; người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp (theo quy định của Luật Doanh nghiệp); điều chỉnh các căn cứ pháp lý
để được hưởng ưu đãi đầu tư khi có sự thay đổi về căn cứ pháp lý để được hưởng
các ưu đãi theo quy định của pháp luật có liên quan (như Luật thuế). Do
chưa có quy định trong Luật Đầu tư, nên không có cơ sở để thực hiện việc điều
chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư cho nhà đầu tư đối với các trường hợp nêu trên.
1.14. Bổ sung quy định về đầu tư của
nhà đầu tư từ quốc gia không phải là thành viên của WTO: Đề nghị có quy định rõ
chính sách và thủ tục đầu tư với các nhà đầu tư
đến từ các quốc gia không phải thành viên WTO, trong đó đảm bảo việc bất kỳ nhà
đầu tư nào cũng có cơ chế rõ ràng để họ xem xét, cân nhắc khi đầu tư vào Việt Nam.
1.15. Đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo các cơ quan của Quốc hội, các
Đoàn đại biểu Quốc hội và các đại biểu Quốc hội tăng cường giám sát, việc thực
hiện Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Khoáng sản, Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp... phát hiện, đề xuất giải pháp khắc phục những nội dung chồng chéo, thiếu
thống nhất giữa các luật, các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, kịp thời điều
chỉnh, bổ sung, sửa đổi.
2. Với Chính phủ và
các Bộ, ngành
2.1. Đề nghị Chính phủ sớm chỉ đạo các Bộ, ngành tổng kết, đánh giá việc thực
hiện Luật Đầu tư và các Luật liên quan, khắc phục những điểm còn bất cập không phù hợp thực tế.
2.2. Sửa đổi Nghị định số
108/2006/NĐ-CP hướng dẫn thực hiện Luật Đầu tư theo hướng xác định huyện ĐBKK,
không nên xác định cả tỉnh như hiện nay. Quy định cụ
thể về xử lý tài sản của doanh
nghiệp vi phạm Luật Đầu tư phải thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư, thu hồi đất đối với những dự án không đầu tư, chậm tiến độ,
cầm chừng... Quy định điều kiện năng lực tài chính đối với các nhà đầu tư,
trách nhiệm của nhà đầu tư trong việc báo cáo về tình hình thực hiện dự án cho
các cơ quan quản lý nhà nước. Cải tiến thủ tục, quy trình hành chính để tạo thuận
lợi cho doanh nghiệp, nhà đầu tư hoạt động tại địa bàn khó khăn và ĐBKK.
2.3. Ban hành một số chính sách đặc
thù, nhằm mục tiêu thu hút đầu tư vào các lĩnh vực cần thiết, khai thác hiệu quả
tiềm năng, thế mạnh của vùng ĐBKK. Không cào bằng về chính sách ưu đãi như hiện
nay mà căn cứ mức độ khó khăn, đặc biệt khó khăn của từng vùng, từng địa phương
để xây dựng những cơ chế, chính sách đặc thù, phù hợp thu hút đầu tư vào vùng
này.
2.4. Hỗ trợ, bố trí kinh phí ưu tiên
phát triển mạnh kết cấu hạ tầng cho các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội
ĐBKK. Tiếp tục huy động nguồn lực của các thành phần kinh tế tham gia đầu tư cơ
sở hạ tầng, đặc biệt là lĩnh vực giao thông, điện, phát triển dịch vụ, tạo điều
kiện thông thương, giao lưu hàng hóa; giảm chi phí sản xuất, tạo môi trường đầu
tư hấp dẫn đối với các nhà đầu tư đến đầu tư tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
ĐBKK.
2.5. Phân công trách nhiệm rõ ràng
trong việc theo dõi, đánh giá, báo cáo các nội dung liên quan đến việc thu hút
đầu tư đối với những địa bàn này nhất là xác định cơ quan chủ trì theo dõi (nên
giao cho một cơ quan làm đầu mối chủ trì). Tăng cường công tác phối hợp giữa Bộ,
ngành với các địa phương để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh
trong quá trình thực hiện. Đẩy mạnh các hoạt động quảng bá, xúc tiến đầu tư
trong và ngoài nước, giới thiệu tiềm năng, thế mạnh và cơ hội đầu tư ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
ĐBKK. Công khai, minh bạch các chính sách và danh mục, lĩnh vực ưu đãi đầu tư.
2.6. Các doanh nghiệp đầu tư vào vùng
ĐBKK, vùng DTTS và miền núi, sử dụng nhiều lao động người DTTS, được sử dụng
nguồn vốn vay từ Ngân hàng phát triển,
cho vay trung, dài hạn đối với các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình tại vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội ĐBKK, gắn các lĩnh vực ưu đãi đầu tư
với lãi suất ưu đãi.
2.7. Có chính sách hỗ trợ về bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, đào tạo nghề, đối với các doanh nghiệp quan tâm
thực hiện đào tạo nghề, bố trí việc làm có thu nhập ổn định cho nhiều lao động
là người DTTS (từ trên 15% lao động người DTTS trở lên).
2.8. Có cơ chế ưu đãi, khuyến khích
các doanh nghiệp đầu tư chế biến, tiêu thụ sản phẩm, cung cấp vật tư, phương tiện
có liên quan đến sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của vùng DTTS, vùng ĐBKK, các dự án có
liên quan đến khôi phục, phát triển ngành nghề truyền thống của đồng bào, thông
qua việc trợ giá, trợ cước vận chuyển, hỗ trợ
lãi vay; hỗ trợ quảng bá, tiêu thụ sản phẩm, tham gia hội chợ, triển lãm, giới
thiệu sản phẩm ở trong và ngoài nước...
3. Đối với
địa phương
3.1. Tăng cường tuyên truyền, triển
khai hướng dẫn thực hiện Luật Đầu tư; tiếp tục cụ thể hóa Luật Đầu tư, chính
sách ưu đãi đầu tư bằng những cách làm sáng tạo, hiệu quả; tập trung cải cách,
tinh giản thủ tục hành chính, thông thoáng hành lang thu hút các nguồn vốn đầu
tư, nhất là đầu tư vào địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội ĐBKK, vùng DTTS. Tăng cường
công tác tuyên truyền làm chuyển biến nhận thức đối với cán bộ, đảng viên và đồng
bào DTTS trong việc thực hiện Luật Đầu tư,
thiết thực phát triển kinh tế - xã hội. Phát huy tinh thần tự lực phấn đấu vươn
lên, khắc phục tư tưởng trông chờ ỷ lại của một bộ phận cán bộ và nhân dân.
3.2. Các tỉnh tiếp tục rà soát quy hoạch,
khai thác tiềm năng, lợi thế của địa phương, điều chỉnh quy hoạch để tạo ra các
vùng động lực thu hút đầu tư, khu vực,
lĩnh vực ngành nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói,
giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới. Tích cực quảng bá, thu hút các nhà đầu tư
trong nước, thu hút đầu tư FDI vào địa phương. Lồng ghép các nguồn vốn cho đầu
tư cơ sở hạ tầng, đặc biệt là giao thông tại các địa phương khó khăn, khu vực
ưu đãi đầu tư. Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực để phát triển kinh tế - xã hội,
quan tâm dạy nghề, tạo việc làm phù hợp với định hướng phát triển.
3.3. Phân công rõ ràng trách nhiệm của
các Sở, ngành trong quản lý, kiểm tra, đánh giá hiệu quả, tác động trong và sau
đầu tư của các dự án trên địa bàn tỉnh. Phối hợp, chỉ đạo các cấp, các ngành thường xuyên kiểm tra, giám sát
quá trình tổ chức thực hiện các chính
sách, quy định về đầu tư. Định kỳ đánh giá tiến độ, kết quả thực hiện để kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc
trong tổ chức, triển khai. Thực hiện tốt việc lồng ghép các chương trình mục
tiêu quốc gia và dự án liên quan trực tiếp đến xóa đói giảm nghèo, để tăng đầu
tư. Huy động nguồn lực của cộng đồng trong đầu tư phát triển kinh tế - xã hội
thực hiện chính sách dân tộc của tỉnh.
3.4. Quan tâm, tổ chức đánh giá những
tác động đến môi trường sinh thái, không gian sinh tồn của đồng bào DTTS bị ảnh
hưởng từ các dự án đầu tư để có hướng khắc phục, giải quyết kịp thời. Kiên quyết
thu hồi các dự án không triển khai hoặc triển khai chậm tiến độ làm ảnh hưởng đến
môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh để sàng lọc những doanh nghiệp, nhà đầu
tư có năng lực thực sự. Chọn lọc dự án, làm tốt công tác thẩm định, phê duyệt dự
án, cấp phép đầu tư, đảm bảo hiệu quả của các dự án, các nguồn vốn đầu tư trên
địa bàn, hạn chế thấp nhất việc làm mất đất ở, đất sản xuất của người dân địa
phương.
3.5. Ưu tiên các doanh nghiệp hoạt động
vừa hỗ trợ đầu vào cho sản xuất, vừa thu mua, chế biến nguyên liệu, sản phẩm được
sản xuất và khai thác tại chỗ, tạo điều kiện,
hỗ trợ đầu ra cho các sản phẩm, nhất là
các sản phẩm thế mạnh của địa phương. Chú trọng hoạt động xúc tiến thương mại,
hỗ trợ đầu tư, tìm thị trường, tìm đối tác để đẩy mạnh sản xuất, tiêu thụ, sản
phẩm cho các doanh nghiệp. Hỗ trợ, tháo gỡ
khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc tiếp cận vốn tín dụng. Gắn lợi ích của
doanh nghiệp với lợi ích của người dân, gắn trách nhiệm của các doanh nghiệp
trong việc đào tạo nghề, thu hút, tạo điều kiện cho người dân sở tại có việc
làm, nâng cao thu nhập, ổn định đời sống.
Khai thác tốt tiềm năng, thế mạnh của
địa phương trong thực hiện Luật Đầu tư
chính là giải pháp góp phần thúc đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế - xã hội,
ổn định đời sống, nâng cao thu nhập, phát triển khoa học, công nghệ...cho nhân
dân địa phương, đặc biệt cho đồng bào vùng ĐBKK, vùng DTTS.
Trên đây là báo cáo kết quả giám sát
tình hình đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế
- xã hội ĐBKK, vùng dân tộc thiểu số theo Luật Đầu tư, Hội đồng Dần tộc báo cáo
Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Nơi nhận:
-
Đại biểu Quốc hội khóa XIII;
- UBTVQH;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các cơ quan của QH: KT, TC-NS, CVĐXH, KHCN&MT, QPAN, VPQH;
- Các Bộ, ngành: KH&ĐT, TC, TN&MT, GTVT, KHCN, XD, CT, NN&PTNT,
LĐ-TB&XH, UBDT, NHNN, VPCP;
- Đoàn ĐBQH, HĐND, UBND 41 tỉnh;
- Lưu: HC, Vụ DT;
- Số Epas: 34073
|
TM. HỘI ĐỒNG
DÂN TỘC
CHỦ TỊCH
Ksor Phước
|
BẢNG TỔNG HỢP
CHUNG VÙNG CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN, VÙNG DÂN TỘC THIỂU
SỐ
Kèm theo báo
cáo số: 459/BC-HĐDT, ngày 16 tháng 5 năm 2013 của Hội đồng Dân tộc
Bảng 01
TT
|
Tỉnh
|
Số đơn vị ĐBKK
|
Dân số
|
Số xã, phường,
thị trấn
|
Diện tích đất
đai (ha)
|
Thu nhập BQ
người/năm
|
Số hộ nghèo
|
Tỷ lệ hộ
nghèo (%)
|
Hộ
|
Khẩu
|
Dân tộc thiểu số
|
Tổng số
|
Trong đó
|
Tổng số
|
Trong đó
|
2006
|
2012
|
2006
|
2012
|
2006
|
2012
|
Số DT
|
Hộ
|
Khẩu
|
Xã ĐBKK
|
Xã có thôn ĐBKK
|
Nông nghiệp
|
Lâm nghiệp
|
Khác
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
17
|
18
|
19
|
20
|
21
|
1
|
Cao Bằng
|
13
|
118,881
|
515,006
|
30
|
|
482,479
|
199
|
117
|
56
|
670,785.0
|
94,844.0
|
534,050.0
|
41,891.0
|
5.50
|
15.14
|
50,574
|
33,740
|
47.82
|
28.38
|
2
|
Hà Giang
|
11
|
159,325
|
758,745
|
22
|
144,927
|
717,903
|
195
|
120
|
45
|
791,489.0
|
154,229.0
|
524,368.0
|
112,892.0
|
7.40
|
14.10
|
58,136
|
48,011
|
43.73
|
30.13
|
3
|
Lai Châu
|
7
|
81,082
|
405,328
|
13
|
67,096
|
351,931
|
103
|
75
|
20
|
906,878.7
|
90,322.0
|
418,699.4
|
397,857.3
|
5.70
|
11.60
|
29,799
|
25,801
|
51.63
|
31.82
|
4
|
Điện Biên
|
9
|
109,300
|
523,030
|
19
|
84,824
|
427,927
|
112
|
77
|
|
956,290.4
|
758,046.1
|
22,955.8
|
175,288.5
|
4.99
|
14.30
|
33,405
|
41,800
|
38.77
|
38.24
|
5
|
Bắc Giang
|
1
|
17,640
|
73,000
|
11
|
8,240
|
34,310
|
23
|
14
|
7
|
84,664.5
|
10,673.0
|
55,960.0
|
18,031.5
|
2.10
|
7.20
|
9,024
|
7,056
|
60.67
|
40.00
|
6
|
Lạng Sơn
|
7
|
95,809
|
399,504
|
10
|
86,228
|
360,028
|
151
|
54
|
45
|
603,046.0
|
55,793
|
436,729
|
110,524
|
6.60
|
14.80
|
28,807
|
27,096
|
35.04
|
28.28
|
7
|
Quảng Ninh
|
3
|
9,857
|
46,195
|
9
|
8,932
|
42,735
|
17
|
12
|
5
|
124,999.0
|
5,881
|
106,717
|
12,401
|
4.19
|
8.63
|
4,149
|
3,221
|
45.89
|
32.50
|
8
|
Yên Bái
|
3
|
40,060
|
185,468
|
36
|
|
161,321
|
50
|
30
|
|
275,001.3
|
28,032.0
|
194,040.6
|
52,928.7
|
3.80
|
11.30
|
14,560
|
19,028
|
57.43
|
59.98
|
9
|
Tuyên Quang
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Thanh Hóa
|
11
|
214,465
|
917,776
|
6
|
137,067
|
626,394
|
196
|
91
|
67
|
799,437.2
|
105,021.6
|
559,923.5
|
134,492.1
|
5.40
|
11.20
|
90,340
|
60,026
|
53.40
|
29.99
|
11
|
Nghệ An
|
7
|
131,584
|
548,110
|
8
|
78,513
|
347,291
|
120
|
86
|
|
1,113,769.0
|
153,344.0
|
728,433.0
|
231,992.0
|
5.04
|
12.94
|
57,932
|
52,633
|
44.03
|
38.60
|
12
|
Quảng Bình
|
6
|
86,821
|
363,347
|
7
|
4,637
|
20,687
|
143
|
35
|
22
|
683,354.0
|
46,007.0
|
569,825.0
|
67,522.0
|
4.70
|
11.30
|
38,842
|
22,094
|
56.80
|
42.20
|
13
|
Quảng Trị
|
5
|
17,971
|
70,626
|
3
|
11,807
|
56,720
|
31
|
20
|
11
|
215,563.1
|
23,868.5
|
138,767.4
|
52,927.2
|
6.05
|
16.50
|
7,494
|
5,212
|
74.40
|
40.90
|
14
|
TT-Huế
|
2
|
16,583
|
70,594
|
22
|
10,556
|
44,910
|
32
|
12
|
10
|
187,242.0
|
10,951.0
|
162,438.0
|
13,853.0
|
4.03
|
13.10
|
4,821
|
2,413
|
38.70
|
15.00
|
15
|
Quảng Ngãi
|
8
|
107,779
|
484,767
|
5
|
42,758
|
161,868
|
92
|
62
|
19
|
324,477.0
|
49,775.0
|
229,710.0
|
44,992.0
|
3.78
|
6.28
|
|
34,881
|
58.60
|
45.81
|
16
|
Gia Lai
|
16
|
247,056
|
1,111,752
|
26
|
111,175
|
500,288
|
214
|
61
|
|
1,600,334.5
|
|
|
|
4.73
|
14.60
|
|
49,238
|
|
19.93
|
17
|
Đắk Nông
|
7
|
125,502
|
521,577
|
40
|
36,578
|
|
81
|
21
|
11
|
651,300.0
|
306,748.9
|
279,510.2
|
65,040.9
|
|
|
|
21,079
|
|
16.80
|
18
|
Lâm Đồng
|
10
|
207,114
|
868,130
|
43
|
59,953
|
272,978
|
121
|
42
|
29
|
919,228.0
|
|
|
|
8.15
|
32.02
|
77,872
|
18,306
|
18.32
|
6.31
|
19
|
Bình Phước
|
3
|
74,933
|
304,932
|
32
|
19,615
|
86,190
|
39
|
7
|
10
|
273,143.0
|
147,884.0
|
97,381.0
|
27,878.0
|
6.67
|
12.13
|
8,265
|
5,024
|
16.46
|
6.69
|
20
|
Khánh Hòa
|
3
|
|
|
32
|
13,907
|
63,873
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
21
|
Ninh Thuận
|
6
|
103,148
|
453,901
|
23
|
28,911
|
137,655
|
57
|
14
|
9
|
327,915.0
|
76,820.0
|
186,083.0
|
65,012.0
|
7.80
|
19.05
|
19,754
|
16,523
|
17.30
|
13.52
|
22
|
Trà Vinh
|
2
|
82,673
|
315,980
|
2
|
41,185
|
156,613
|
33
|
8
|
2
|
72,331.0
|
54,719.0
|
60.0
|
17,552.0
|
7.00
|
16.47
|
27,018
|
18,113
|
38.96
|
21.91
|
23
|
Sóc Trăng
|
10
|
281,792
|
1,169,879
|
2
|
|
396,902
|
99
|
|
|
472,613.0
|
462,211.0
|
10,402.0
|
|
8.46
|
23.93
|
73,138
|
61,202
|
29.58
|
20.51
|
24
|
Hậu Giang
|
7
|
192,936
|
773,556
|
3
|
6,077
|
26,761
|
74
|
23
|
31
|
160,244.0
|
135,166.0
|
5,104.0
|
19,974.0
|
5.99
|
19.66
|
37,492
|
16,358
|
23.55
|
8.92
|
25
|
Bạc Liêu
|
6
|
161,840
|
723,813
|
2
|
11,547
|
51,303
|
53
|
11
|
9
|
231,460.0
|
208,098.0
|
4,004.0
|
19,358.0
|
9.75
|
23.63
|
29,573
|
22,782
|
21.16
|
14.08
|
26
|
Cà Mau
|
8
|
237,902
|
1,013,896
|
9
|
9,483
|
35,579
|
84
|
8
|
|
559,148.0
|
337,469.0
|
109,397.0
|
112,282.0
|
8.84
|
20.28
|
41,257
|
22,926
|
17.80
|
9.64
|
27
|
Kiên Giang
|
13
|
345,397
|
1,454,852
|
|
|
|
126
|
12
|
6
|
614,546.0
|
561,676.0
|
47,771.0
|
5,099.0
|
|
|
34,682
|
22,455
|
13,20
|
8.20
|
|
TỔNG CỘNG
|
187
|
3,267,450
|
14,073,764
|
46
|
1,024,016
|
5,564,646
|
2,445
|
1,012
|
414
|
13,619,258.6
|
3,877,579.1
|
5,422,328.9
|
1,799,788.2
|
5.94
|
15.22
|
776,934
|
657,018
|
39.27
|
20.11
|
Nguồn: Báo cáo của Ủy ban nhân dân các tỉnh
BẢNG TỔNG HỢP
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN,
VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ
Kèm theo báo
cáo số: 459/BC-HĐDT, ngày 16 tháng 5 năm 2013 của Hội đồng Dân tộc
Bảng 02
TT
|
Tỉnh
|
Số DA đầu tư
|
Tổng vốn đăng ký đầu tư (tỷ VNĐ)
|
Tổng vốn đã
đầu tư (tỷ VNĐ)
|
Diện tích đất
DN quản lý, sử dụng (ha)
|
Số lao động sử
dụng (có hợp đồng LĐ)
|
Tổng doanh
thu năm 2012 (Tỷ VNĐ)
|
Lợi nhuận
sau thuế năm 2012 (Tỷ VNĐ)
|
Nộp ngân
sách BQ/năm (2006 2012) (Tỷ VNĐ)
|
Lương người
lao động/tháng (Tr.Đ)
|
Tổng số
|
Người địa
phương
|
BQ chung
|
Lao động tại
ĐP
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
1
|
Cao Bằng
|
35
|
3,307.5
|
9,226.0
|
6,637.7
|
1,218
|
1,130
|
772.7
|
|
41.6
|
3.20
|
3.20
|
2
|
Hà Giang
|
124
|
5,108.2
|
17,759.0
|
119,618.7
|
8,194
|
6,309
|
412.4
|
66.2
|
58.1
|
4.60
|
4.60
|
3
|
Lai Châu
|
168
|
77,337.4
|
13,597.3
|
51,558.0
|
9,555
|
3,979
|
|
|
22,9
|
4.70
|
4.20
|
4
|
Điện Biên
|
66
|
|
15,363.0
|
56,679.2
|
|
|
|
|
|
3.55
|
3.55
|
5
|
Bắc Giang
|
14
|
1,869.7
|
980.7
|
1,677.0
|
3,057
|
2,106
|
536.8
|
7.4
|
43.07
|
4.69
|
4.59
|
6
|
Lạng Sơn
|
52
|
4,126.5
|
3,979.9
|
15,868.2
|
3,832
|
3,234
|
4,689.5
|
627.2
|
108.0
|
3.52
|
3.52
|
7
|
Quảng Ninh
|
12
|
201.4
|
132.0
|
11,570.2
|
738
|
630
|
11.8
|
141.1
|
11.3
|
2.49
|
2.19
|
8
|
Yên Bái
|
74
|
9,222.0
|
2,747.3
|
1,471.3
|
698
|
548
|
172.6
|
30.8
|
58.20
|
7.08
|
5.29
|
9
|
Tuyên Quang
|
16
|
174.6
|
174,6
|
11,387.0
|
2,144
|
2,128
|
|
|
|
|
|
10
|
Thanh Hóa
|
24
|
17,854.9
|
5,791.5
|
2,463.6
|
897
|
653
|
|
|
145.9
|
3.67
|
3.67
|
11
|
Nghệ An
|
55
|
12,935.5
|
92,396.9
|
|
|
|
|
|
|
|
|
12
|
Quảng Bình
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
13
|
Quảng Trị
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
14
|
TT-Huế
|
24
|
8,040.3
|
2,160.1
|
2,977.3
|
405
|
185
|
70,092.0
|
442.90
|
232.4
|
3.49
|
2.56
|
15
|
Quảng Ngãi
|
109
|
99,226.5
|
21,512.8
|
17,821.3
|
11,535
|
8,639
|
|
|
589.7
|
3.50
|
3.50
|
16
|
Gia Lai
|
107
|
29,067.0
|
10,124.6
|
12,945.7
|
35,075
|
|
|
|
|
|
|
17
|
Đắk Nông
|
111
|
7,831.5
|
|
37,983.6
|
750
|
320
|
|
|
|
3.70
|
3.70
|
18
|
Lâm Đồng
|
458
|
26,452.8
|
17,861.3
|
7,649.4
|
|
|
|
|
|
|
|
19
|
Bình Phước
|
101
|
5,804.0
|
|
14,546.0
|
|
|
|
|
|
|
|
20
|
Khánh Hòa
|
90
|
1,137.8
|
1,137.8
|
|
5,000
|
|
|
|
10.0
|
|
|
21
|
Ninh Thuận
|
41
|
1,166.2
|
1,716.9
|
212.6
|
1,411
|
1,164
|
491.9
|
20.8
|
15.5
|
3.73
|
3.33
|
22
|
Trà Vinh
|
16
|
394.2
|
704.7
|
72.0
|
6,625
|
5,948
|
587.9
|
22.5
|
11.5
|
|
|
23
|
Sóc Trăng
|
73
|
24,860.6
|
23,155.7
|
5,237.2
|
2,325
|
2,215
|
1,427.2
|
|
8.3
|
2.20
|
2.20
|
24
|
Hậu Giang
|
462
|
21,976.3
|
89,973.8
|
|
19,087
|
16,224
|
|
|
|
3.21
|
2.95
|
25
|
Bạc Liêu
|
20
|
1,179.2
|
|
481.0
|
|
|
|
|
|
|
|
26
|
Cà Mau
|
27
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
27
|
Kiên Giang
|
12
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG
|
2,291
|
359,274.0
|
330,495.8
|
378,856.9
|
112,546
|
55,412
|
79,194.7
|
1,359.0
|
1,356.4
|
3.82
|
3.54
|
Nguồn: Báo
cáo của Ủy ban nhân dân các tỉnh
BẢNG TỔNG HỢP
DOANH NGHIỆP ĐƯỢC HỖ TRỢ, ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỪ NĂM 2006 - 2012
Kèm theo báo
cáo số: 459/BC-HĐDT, ngày 16 tháng 5 năm 2013 của Hội đồng Dân tộc
Bảng 03
TT
|
Tỉnh
|
Doanh nghiệp được hưởng ưu đãi đầu tư (triệu
VNĐ)
|
Doanh nghiệp được hỗ
trợ đầu tư (triệu
VNĐ)
|
Ghi chú
|
Số DA được
hưởng
|
Trong đó
|
Hạng mục hỗ
trợ
|
Thuế TNDN
|
Thuế nhập
khẩu
|
Thuế sử dụng
đất
|
Tiền thuê đất,
thuê mặt nước
|
Khác
|
Chuyển giao
công nghệ
|
Đào tạo
|
ĐT phát triển
và DV đầu tư
|
XDCSHT
trong hàng rào
|
XDCSHT
ngoài hàng rào
|
Khác
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
1
|
Cao Bằng
|
45
|
3,182.4
|
|
|
4,505.7
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Hà Giang
|
123
|
2,048.8
|
|
|
12,132.9
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Lai Châu
|
48
|
119.1
|
|
|
6,540.7
|
2,516.0
|
|
53.0
|
24,113.4
|
|
3,971.0
|
4,056.3
|
|
4
|
Điện Biên
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Bắc Giang
|
7
|
|
|
|
1,280.0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Lạng Sơn
|
21
|
415.0
|
84,521.0
|
|
1,127.0
|
|
|
|
|
|
|
12,449.0
|
|
7
|
Quảng Ninh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Yên Bái
|
27
|
32,582.3
|
|
|
3,337.0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Tuyên Quang
|
20
|
15,047.0
|
|
752.4
|
4,978.0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
ThanhHoá
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
11
|
Nghệ An
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
70,521,2
|
100,456.1
|
14,826.3
|
|
12
|
Quảng Bình
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
13
|
Quảng Trị
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
14
|
TT.Huế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
15
|
Quảng Ngãi
|
62
|
19,379.4
|
|
15,223.2
|
274,725.7
|
|
|
|
|
|
|
|
|
16
|
Gia Lai
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
17
|
Đắk Nông
|
61
|
|
|
27,300.0
|
|
|
|
|
|
|
370.0
|
|
|
18
|
Lâm Đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
19
|
Bình Phước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
20
|
Khánh Hòa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
21
|
Ninh Thuận
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
22
|
Trà Vinh
|
8
|
16,890.0
|
|
1,125.0
|
3,685.0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
23
|
Sóc Trăng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
24
|
Hậu Giang
|
440
|
1,822.0
|
|
52,796.0
|
11,327.0
|
|
|
10,000.0
|
|
|
|
|
|
25
|
Bạc Liêu
|
20
|
15,035.0
|
|
|
5,704.0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
26
|
Cà Mau
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
27
|
Kiên Giang
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG
|
882
|
106,521.0
|
84,521.0
|
97,196.6
|
329,343.0
|
2,516.0
|
|
10,053.0
|
24,113.4
|
70,521.2
|
104,797.1
|
31,331.6
|
|
Nguồn: Báo
cáo của Ủy ban nhân dân các tỉnh
BẢNG TỔNG HỢP
THU HỒI, ĐỀN BÙ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TỪ NĂM 2006 - 2012
Kèm theo báo
cáo số: 459/BC-HĐDT, ngày 16 tháng 5 năm 2013 của Hội đồng Dân tộc
Bảng 04
TT
|
Tỉnh
|
Tổng diện
tích bị thu hồi giao cho DN (ha)
|
Số hộ bị
thu hồi đất
|
Công tác đền
bù giải phóng mặt bằng
|
Tổng số
|
Trong đó
|
Bằng tiền
|
Đất ở
|
Đất SXNN
|
Đất lâm
nghiệp
|
Đất mặt nước
|
Đất khác
|
Số hộ
|
Diện tích
(ha)
|
Hộ DTTS
|
Diện tích
(ha)
|
Số hộ
|
Số tiền
(Tr.Đ)
|
Diện tích (ha)
|
Số tiền
(Tr.Đ)
|
Diện tích
(ha)
|
Số tiền (Tr.Đ)
|
Diện tích (ha)
|
Số tiền (Tr.Đ)
|
Diện tích (ha)
|
Số tiền (Tr.Đ)
|
Diện tích (ha)
|
Số tiền
(Tr.Đ)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
17
|
18
|
19
|
1
|
Cao Bằng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Hà Giang
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Lai Châu
|
21,972.5
|
13,171
|
21,972.2
|
12,271
|
21,762.6
|
12,318
|
545,962.1
|
54.3
|
9,128.6
|
16,443.6
|
469,159.1
|
5,416.8
|
2,361.2
|
54.2
|
6,162.0
|
3.4
|
552.0
|
4
|
Điện Biên
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Bắc Giang
|
1,677.0
|
132
|
1,677.0
|
|
|
132
|
13,566.0
|
0.2
|
377.6
|
1.7
|
1,725.6
|
277.3
|
9,465.9
|
0.0
|
4.8
|
1.3
|
920.5
|
6
|
Lạng Sơn
|
269.7
|
858
|
178.8
|
848
|
169.0
|
845
|
254,879.0
|
4.6
|
15,320.0
|
95.4
|
220,383.0
|
78.8
|
18,687.0
|
34.9
|
|
6.0
|
|
7
|
Quảng Ninh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Yên Bái
|
863.9
|
663
|
755.7
|
444
|
198.5
|
2,670
|
29,782.0
|
0.4
|
1,375.0
|
152.2
|
10,777.2
|
595.8
|
4,763.0
|
|
|
20.3
|
3,075.0
|
9
|
Tuyên Quang
|
11,387.0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Thanh Hóa
|
865.2
|
2,846
|
485.7
|
2,536
|
712.0
|
2,835
|
340,324.0
|
1.2
|
7,979.0
|
29.3
|
15,634.0
|
275.5
|
22,540.0
|
0.4
|
37.5
|
1.1
|
145.6
|
11
|
Nghệ An
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
12
|
Quảng Bình
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
13
|
Quảng Trị
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
14
|
TT - Huế
|
150.5
|
411
|
88.6
|
223
|
44.1
|
582
|
13,372.8
|
0.0
|
6.6
|
33.6
|
9,135.8
|
15.0
|
1,130.4
|
|
|
14.7
|
104.0
|
15
|
Quảng Ngãi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
16
|
Gia Lai
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
17
|
Đắk Nông
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
18
|
Lâm Đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
19
|
Bình Phước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
20
|
Khánh Hòa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
21
|
Ninh Thuận
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
22
|
Trà Vinh
|
89.6
|
147
|
51.6
|
125
|
45.5
|
147
|
47,418.9
|
0.3
|
269.5
|
51.3
|
16,481.5
|
|
|
|
|
|
|
23
|
Sóc Trăng
|
800.0
|
3,663
|
|
|
|
|
521,907.0
|
30.9
|
|
758.3
|
|
|
|
|
|
108.9
|
|
24
|
Hậu Giang
|
881.8
|
7,146
|
203.3
|
|
|
1,090
|
1,807.8
|
37.8
|
1.2
|
809.7
|
2.5
|
|
|
|
|
33.0
|
1.0
|
25
|
Bạc Liêu
|
|
7,204
|
56,767.1
|
|
|
7,204
|
426,984.0
|
19.9
|
|
150.3
|
252,738.0
|
|
|
1.6
|
1,140.0
|
0.9
|
|
26
|
Cà Mau
|
389.3
|
2,662
|
389.3
|
|
|
2,669
|
22,055.7
|
0.1
|
237.0
|
5.2
|
7,036.0
|
53.9
|
139,648.0
|
|
|
|
|
27
|
Kiên Giang
|
734.0
|
1,024
|
|
|
|
1,024
|
396,721.0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG
|
40,080.4
|
39,927
|
82,569.4
|
16,453
|
22,931.7
|
31,522
|
2,614,780.3
|
149.8
|
34,694.5
|
18,530.5
|
1,003,072.7
|
6,713,1
|
198,595.5
|
91.1
|
7,344.3
|
189.6
|
4,798.2
|
Nguồn: Báo
cáo của Ủy
ban nhân dân các tỉnh
PHỤ
LỤC I
DANH
MỤC ĐỊA BÀN ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
Kèm theo báo
cáo số: 459/BC-HĐDT, ngày 16 tháng 5 năm 2013 của Hội đồng Dân tộc
STT
|
Tỉnh
|
Địa bàn có
điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn
|
Địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn
|
1
|
Bắc Kạn
|
Toàn bộ các huyện và thị xã
|
|
2
|
Cao Bằng
|
Toàn bộ các huyện và thị xã
|
|
3
|
Hà Giang
|
Toàn bộ các huyện và thị xã
|
|
4
|
Lai Châu
|
Toàn bộ các huyện và thị xã
|
|
5
|
Sơn La
|
Toàn bộ các huyện và thị xã
|
|
6
|
Điện Biên
|
Toàn bộ các huyện và TP Điện Biên
|
|
7
|
Lào Cai
|
Toàn bộ các huyện
|
Thành phố Lào Cai
|
8
|
Tuyên Quang
|
Các huyện Na Hang, Chiêm Hóa
|
Các huyện Hàm Yên, Sơn Dương, Yên
Sơn và thị xã Tuyên Quang
|
9
|
Bắc Giang
|
Huyện Sơn Động
|
Các huyện Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế, Hiệp Hòa
|
10
|
Hòa Bình
|
Các huyện Đà Bắc, Mai Châu
|
Các huyện Kim Bôi, Kỳ Sơn, Lương
Sơn, Lạc Thủy, Tân Lạc, Cao Phong, Lạc Sơn, Yên Thủy
|
11
|
Lạng Sơn
|
Các huyện Bình Gia, Đình Lập, Cao Lộc,
Lộc Bình, Tràng Định, Văn Lãng, Văn Quan
|
Các huyện Bắc Sơn, Chi Lăng, Hữu
Lũng
|
12
|
Phú Thọ
|
Các huyện Thanh Sơn, Yên Lập
|
Các huyện Đoan Hùng, Hạ Hòa, Phù
Ninh, Sông Thao, Thanh Ba, Tam Nông, Thanh Thủy
|
13
|
Thái Nguyên
|
Các huyện Võ Nhai, Định Hóa
|
Các huyện Đại Từ, Phổ Yên, Phú
Lương, Phú Bình, Đồng Hỷ
|
14
|
Yên Bái
|
Các huyện Lục Yên, Mù Căng Chải, Trạm
Tấu
|
Các huyện Trấn Yên, Vân Chấn, Văn
Yên, Yên Bình, TX Nghĩa Lộ
|
15
|
Quảng Ninh
|
Các huyện Ba Chẽ, Bình Liêu, H. đảo
Cô Tô và các đảo, hải đảo thuộc tỉnh.
|
Huyện Vân Đồn
|
16
|
Thanh Hoá
|
Các huyện Mường Lát, Quan Hóa, Bá
Thước, Lang Chánh, Thường Xuân, Cẩm Thủy, Ngọc Lạc, Như Thanh, Như Xuân
|
Các huyện Thạch Thành, Nông Cống
|
17
|
Nghệ An
|
Các huyện Kỳ Sơn, Tương Dương, Con
Cuông, Quế Phong, Quỳ Hợp, Quỳ Châu, Anh Sơn
|
Các huyện Tân Kỳ, Nghĩa Đàn, Thanh
Chương
|
18
|
Hà Tĩnh
|
Các huyện Hương Khê, Hương Sơn, Vũ
Quang
|
Các huyện Đức Thọ, Kỳ Anh, Nghi
Xuân, Thạch Hà, Cẩm Xuyên,
Can Lộc
|
19
|
Quảng Bình
|
Các huyện Tuyên Hóa, Minh Hóa, Bố Trạch
|
Các huyện còn lại
|
20
|
Quảng Trị
|
Các huyện Hướng Hóa, Đắc Krông
|
Các huyện còn lại
|
21
|
Thừa Thiên Huế
|
Huyện A Lưới, Nam Đông
|
Các huyện Phong Điền, Quảng Điền,
Hương Trà, Phú Lộc,
Phú Vang
|
22
|
Quảng Nam
|
Các huyện Đông Giang, Tây Giang, Nam
Giang, Phước Sơn, Bắc Trà My, Nam Trà My, Hiệp Đức, Tiên Phước, Núi Thành và
đảo Cù Lao Chàm
|
Các huyện Đại Lộc, Duy Xuyên
|
23
|
Quảng Ngãi
|
Cốc huyện Ba Tơ, Trà Bồng, Sơn Tây,
Sơn Hà, Minh Long, Bình Sơn, Tây Trà và huyện đảo Lý Sơn
|
Các huyện Nghĩa Hành, Sơn Tịnh
|
24
|
Bình Định
|
Các huyện An Lão, Vĩnh Thạnh, Vân
Canh, Phù Cát, Tây Sơn
|
Các huyện Hoài Ân, Phù Mỹ
|
25
|
Phú Yên
|
Các huyện Sông Hinh, Đồng Xuân, Sơn
Hòa, Phú Hòa
|
Các huyện Sông Cầu, Tuy
Hòa, Tuy An
|
26
|
Khánh Hoà
|
Các huyện Khánh Vĩnh,
Khánh Sơn, H.đảo Trường Sa và các đảo thuộc tỉnh
|
Các huyện Vạn Ninh, Diên Khánh, Ninh
Hòa, thị xã Cam Ranh
|
27
|
Ninh Thuân
|
Toàn bộ các huyện
|
|
28
|
Đắk Lắk
|
Toàn bộ các huyện
|
|
29
|
Gia Lai
|
Toàn bộ các huyện và thị xã
|
|
30
|
Kom Tum
|
Toàn bộ các huyện và thị xã
|
|
31
|
Đắk Nông
|
Toàn bộ các huyện
|
|
32
|
Lâm Đồng
|
Toàn bộ các huyện
|
Thị xã Bảo Lộc
|
33
|
Tây Ninh
|
Các huyện Tân Biên, Tân Châu,
Châu Thành, Bến Cầu
|
Các huyện còn lại
|
34
|
Bình Phước
|
Các huyện Lộc Ninh, Bù Đăng, Bù Đốp
|
Các huyện Đồng Phú, Bình Long, Phước
Long, Chơn Thành
|
35
|
Trà Vinh
|
Các huyện Châu Thành, Trà Cú
|
Các huyện Cầu Ngang, Cầu Kè, Tiểu
Cần
|
36
|
Sóc Trăng
|
Toàn bộ các huyện
|
Thị xã Sóc Trăng
|
37
|
Hậu Giang
|
Toàn bộ các huyện
|
Thị xã Vị Thanh
|
38
|
An Giang
|
Các huyện An Phú, Tri Tôn, Thoại
Sơn, Tân Châu, Tịnh Biên
|
Các huyện còn lại
|
39
|
Bạc Liêu
|
Toàn bộ các huyện
|
Thị xã Bạc Liêu
|
40
|
Cà Mau
|
| | |