THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
*******
Số: 109/2006/QĐ-TTg
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
Hà
Nội, ngày 19 tháng 5 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH
TRỞ THÀNH TRUNG TÂM KINH TẾ, VĂN HÓA, XÃ HỘI CỦA VÙNG NAM ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Văn bản số
8696/BKH/TĐ&GSĐT ngày 14 tháng 12 năm 2005; Tờ trình số 269/Tr-UB ngày 22 tháng 8 năm 2005 và Văn bản số 423/UBND-VP5 ngày 16 tháng 11
năm 2005 của ñy ban nhân dân tỉnh Nam Định về việc phê duyệt Đề án Quy hoạch tổng
thể phát triển thành phố Nam Định trở thành Trung tâm kinh tế, văn hoá, xã hội
của Vùng Nam đồng bằng sông Hồng,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Phê duyệt Đề án Quy hoạch tổng thể phát triển
thành phố Nam Định trở thành Trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội của Vùng Nam đồng
bằng sông Hồng với những nội dung chủ yếu sau:
I. CHỨC
NĂNG CỦA THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH ĐỐI VỚI VÙNG NAM ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
1. Trung tâm
của một số ngành công nghiệp.
2. Trung tâm
đào tạo.
3. Trung tâm
khoa học - công nghệ.
4. Trung tâm
y tế, chăm sóc sức khỏe và nghiên cứu y học.
5. Trung tâm
văn hóa, du lịch.
6. Trung tâm
thể thao.
II. PHƯƠNG
HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH ĐẾN NĂM 2020
1. Quan điểm
và mục tiêu phát triển:
a) Quan điểm
phát triển:
- Phát triển
thành phố Nam Định để đảm bảo vị trí, vai trò của Thành phố đối với Vùng Nam đồng
bằng sông Hồng ngày càng tăng lên, có đóng góp ngày càng nhiều vào tăng trưởng
kinh tế của Vùng.
- Phát triển
thành phố Nam Định với tầm nhìn dài hạn, hướng tới văn minh, hiện đại và giữ
gìn được bản sắc riêng biệt của Thành phố. Gắn phát triển kinh tế với chỉnh
trang, mở rộng đô thị và phát triển kết cấu hạ tầng.
- Xây dựng
thành phố Nam Định mang lại lợi ích không chỉ cho người dân Thành phố và tỉnh
Nam Định mà cho cả Vùng Nam đồng bằng sông Hồng.
- Phát triển
dựa vào nội lực và lợi thế của Thành phố, nhất là lợi thế về vị trí địa lý và
nguồn nhân lực, tranh thủ sự giúp đỡ của Trung ương đối với các công trình có
tính chất vùng và thu hút đầu tư từ bên ngoài.
- Phát triển
kinh tế gắn với các lĩnh vực xã hội, đào tạo nguồn nhân lực cho Thành phố, cho
Tỉnh và Vùng.
- Phát triển
kinh tế gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh; là địa bàn trọng yếu giữ vững an
ninh, quốc phòng cho cả Vùng và Thủ đô Hà Nội.
b) Mục
tiêu phát triển:
- Mục tiêu tổng
quát: xây dựng thành phố Nam Định phát triển, hiện đại nhưng vẫn có bản sắc
riêng, có vai trò ngày càng lớn, thúc đẩy kinh tế - xã hội của tỉnh Nam Định và
của Vùng Nam đồng bằng sông Hồng cùng phát triển.
- Một số
mục tiêu cụ thể:
+ Mục
tiêu về kinh tế: phấn đấu nhịp độ tăng trưởng GDP của Thành phố giai đoạn 2005
- 2010 đạt bình quân 14%/năm, giai đoạn 2011 - 2015 đạt 13,8%/năm, giai đoạn
2016 - 2020 đạt 13,6%/ năm (cao gấp 1,3 - 1,4 lần so với mức tăng bình quân
chung của Vùng Nam đồng bằng sông Hồng và tỉnh Nam Định).
Đưa tỷ trọng
GDP của Thành phố trong Vùng Nam đồng bằng sông Hồng từ 8,35% năm 2004 lên
10,2% vào năm 2010, đạt 12,2% vào năm 2015 và 14,4% vào năm 2020.
Đưa tỷ trọng
đóng góp của Thành phố vào tăng trưởng kinh tế của Vùng Nam đồng bằng sông Hồng
đạt 12,5% giai đoạn 2005 - 2010, khoảng 15,5% giai đoạn 2010 - 2015 và 18,2%
giai đoạn 2016 - 2020.
+ Mục tiêu về
phát triển đô thị và kết cấu hạ tầng: phát triển mở rộng gắn kết với vùng phụ cận;
các khu đô thị cũ được cải tạo, chỉnh trang; các khu đô thị mới được xây dựng
hiện đại, có kết cấu hạ tầng đồng bộ. Kiến trúc đô thị có bản sắc riêng của
Vùng. Xây dựng mạng lưới kết cấu hạ tầng của Thành phố đạt các tiêu chí của đô
thị loại II và tiến tới đạt các tiêu chí của đô thị loại I, đảm bảo đáp ứng các
yêu cầu của đô thị trung tâm Vùng.
+ Mục tiêu xã
hội: mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng toàn diện các lĩnh vực giáo dục -
đào tạo, khoa học - công nghệ, y tế, thể thao của Thành phố, đáp ứng yêu cầu của
Thành phố loại I. Gìn giữ và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống vào
phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh và của Vùng.
+ Mục tiêu về
an ninh, quốc phòng: là khu vực phòng thủ vững chắc, góp phần giữ vững an ninh,
quốc phòng cho cả Vùng.
+ Mục tiêu bảo
vệ môi trường sinh thái: xây dựng Thành phố xanh, sạch, đẹp; bảo vệ cảnh quan
theo hướng truyền thống, hiện đại.
2. Dự báo
quy mô của Thành phố:
a) Dự báo
về quy mô dân số:
- Dân số
thành phố Nam Định năm 2005: 241.100 người.
- Dân số
thành phố Nam Định (mở rộng) năm 2010: 511.000 người.
- Dân số
thành phố Nam Định (mở rộng) sau năm 2020: 955.000 người.
b) Dự báo
quy mô đất đai:
- Năm 2010, diện tích đất của Thành phố: 21.406
ha; tăng khoảng 16.771 ha so với năm 2004.
- Năm 2020, diện tích đất của Thành phố: 45.127
ha; tăng khoảng 23.811 ha so với năm 2010.
c)
Hướng phát triển đô thị:
Không gian đô
thị thành phố Nam Định được mở rộng phù hợp với sự tăng trưởng kinh tế, dân số
và các chức năng của đô thị trung tâm Vùng theo hướng sau:
- Phát triển
đô thị về phía bên kia sông Đào thuộc khu vực phía Bắc đường tránh Thành phố
thuộc địa phận xã Nam Vân, các xã của huyện Nam Trực, Trực Ninh.
- Phát triển
về phía Tây Bắc Thành phố thuộc địa bàn xã Lộc Hòa, phường Lộc Vượng, Lộc Hạ và
các xã thuộc huyện Mỹ Lộc.
- Phát triển
về phía Tây và Tây Nam Thành phố; thuộc địa bàn các xã của huyện Vụ Bản.
3. Các
khâu đột phá chủ yếu:
a) Trong
lĩnh vực công nghiệp:
- Xây dựng, mở
rộng nhà máy chế biến hoa quả, nước giải khát, chế biến thịt, chế biến thuỷ hải
sản xuất khẩu để thu hút nguồn nguyên liệu trong Tỉnh và Vùng, thúc đẩy các
ngành nông – lâm – ngư nghiệp của Vùng phát triển.
- Phát triển
ngành cơ khí đóng mới và sửa chữa phương tiện vận tải thuỷ, lắp ráp ô tô, xe
máy, cơ khí nông nghiệp, cơ khí sản xuất hàng tiêu dùng, cơ khí dệt.
- Nâng cấp, mở
rộng, hiện đại hoá các nhà máy dệt, may.
- Xây dựng
ngành công nghiệp điện tử để từng bước trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của Tỉnh
và Vùng.
b) Trong
lĩnh vực dịch vụ:
- Thực hiện dự
án bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị văn hoá thời Trần; xây dựng các khách sạn
đạt tiêu chuẩn cao cấp, các khu vui chơi giải trí để phát triển Thành phố thành
Trung tâm du lịch – văn hoá của Vùng.
- Xây dựng
Trung tâm thương mại - hội chợ - triển lãm quy mô Vùng, mạng lưới chợ đầu mối,
siêu thị thúc đẩy thương mại phát triển.
c) Trong
lĩnh vực xã hội:
Xây dựng hệ
thống cơ sở hạ tầng quy mô Vùng: Bệnh viện đa khoa 700 giường, Bệnh viện phụ sản,
các trường đại học, cao đẳng, trung tâm đào tạo nghề, khu liên hợp thể thao đào
tạo và tập huấn vận động viên quốc gia.
4. Phương
hướng phát triển các ngành và lĩnh vực:
a) Công
nghiệp, khu - cụm công nghiệp:
- Coi trọng đầu
tư phát triển các ngành nghề có hàm lượng khoa học - công nghệ cao, có giá trị
gia tăng lớn, nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả kinh tế.
- Kết hợp giữa
đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ các cơ sở hiện có và xây dựng mới các cơ sở
có lợi thế về nguyên liệu, lao động và các ngành công nghệ cao. Hướng mạnh vào
xuất khẩu và thay đổi cơ cấu kinh tế nông thôn.
- Xây dựng
các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; đầu tư cơ sở hạ tầng để đón nhận đầu tư
trong nước và nước ngoài; di dời các cơ sở sản xuất nằm xen lẫn trong các khu
dân cư.
- Phát triển
các ngành công nghiệp cụ thể sau:
+ Phát triển
ngành cơ khí, điện, điện tử trở thành ngành công nghiệp mũi nhọn; trong đó, chú
trọng phát triển cơ khí nông nghiệp, đóng mới và sửa chữa tàu thuyền, lắp ráp
và sản xuất phụ tùng ô tô, xe máy, sản xuất phụ tùng thiết bị dệt may, cơ khí mỹ
nghệ xuất khẩu...
+ Công nghiệp
công nghệ cao: đầu tư phát triển các ngành công nghiệp điện tử - tin học, công
nghệ vật liệu mới, công nghệ sinh học; xây dựng trung tâm công nghệ thông tin
quy mô Vùng.
+ Công nghiệp
dệt may: phát triển các doanh nghiệp trọng điểm như: Công ty dệt Nam Định, Công
ty dệt lụa Nam Định, Công ty cổ phần dệt may Nam Sơn, Công ty cổ phần may Nam Định,
Công ty cổ phần may Sông Hồng, Công ty cổ phần may Nam Hà,... Tạo điều kiện để
thu hút vốn đầu tư nước ngoài cho ngành dệt may thay đổi thiết bị, công nghệ hiện
đại; tạo điều kiện phát triển các cơ sở sản xuất dân doanh.
+ Công nghiệp
chế biến lương thực, thực phẩm: phát triển mạnh công nghiệp chế biến lương thực,
thực phẩm, đồ uống. Hình thành các doanh nghiệp trọng điểm. Đầu tư xây dựng mới,
mở rộng, đổi mới công nghệ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất.
+ Công nghiệp
vật liệu xây dựng: các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng được đầu tư thiết
bị hiện đại; đồng thời, nghiên cứu sản xuất một số loại vật liệu mới.
+ Một số
ngành công nghiệp khác: duy trì các cơ sở sản xuất hiện có; khuyến khích các cơ
sở dân doanh phát triển sản xuất bao bì, giấy, các chất tẩy rửa, chế biến các sản
phẩm từ gỗ, tre nứa... Phát triển công nghiệp sản xuất dược phẩm, nhất là đông
dược.
+ Xây dựng
các khu công nghiệp Hòa Xá, Mỹ Trung, Thành An, Bảo Minh, Hồng Tiến và các khu
- cụm công nghiệp tập trung khác.
b) Thương
mại, dịch vụ, du lịch:
- Phát triển
các cơ sở thương mại, dịch vụ. Xây dựng các trung tâm thương mại, hội chợ - triển
lãm, siêu thị; xây dựng, nâng cấp mạng lưới chợ...
- Phát triển
các loại hình dịch vụ như: vận tải, bưu chính - viễn thông, tài chính, ngân
hàng, kiểm toán, bảo hiểm...
- Mở rộng quy mô, loại hình dịch vụ, nâng cao chất
lượng hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch theo tiêu chuẩn quốc tế. Gắn
phát triển du lịch với tôn tạo, bảo tồn các di tích lịch sử, văn hóa; khôi phục
và phát triển các lễ hội... Đa dạng hóa các loại hình du lịch... xây dựng, nâng
cấp các điểm tham quan du lịch, các khu vui chơi giải trí có quy mô cấp Vùng, hệ
thống cơ sở lưu trú du lịch đạt tiêu chuẩn quốc tế, các trung tâm triển lãm, giới
thiệu sản phẩm.
c) Giáo dục
- đào tạo:
- Phấn đấu
xây dựng hệ thống đào tạo đạt chuẩn theo quy định, trong đó ở mỗi bậc học có ít
nhất một trường tiêu biểu chất lượng cao. Ưu tiên đầu tư xây dựng một số cơ sở
đào tạo đa ngành nghề đặc trưng như chế biến nông - thủy sản, nghề thủ công, mỹ
nghệ xuất khẩu.
- Sắp xếp quy
hoạch lại hệ thống đào tạo trên địa bàn Thành phố một cách hợp lý, đảm bảo đáp ứng
đủ về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên đạt chuẩn, đồng bộ, có chất lượng cao.
- Gắn đào tạo
với nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ.
- Tăng cường
cơ sở vật chất cho các trường đại học hiện có. Nâng cấp, thành lập mới một số
cơ sở đào tạo khác, phù hợp quy hoạch chung.
d) Khoa
học - công nghệ:
Đầu tư nguồn
lực cho việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp, dạy nghề. Hình thành trung tâm ứng dụng công nghệ sinh học; tổ chức lại
các trung tâm sự nghiệp.
đ) Y tế và
chăm sóc sức khỏe:
Xây dựng bệnh
viện đa khoa cấp Vùng quy mô 700 giường; xây dựng trung tâm y tế dự phòng đủ
năng lực để giám sát, phân tích và thông báo dịch bệnh kịp thời trong cả Vùng;
hỗ trợ kỹ thuật trong y tế dự phòng cho các tỉnh trong Vùng. Phát triển Trung
tâm sức khỏe lao động và môi trường của Tỉnh; xây dựng trung tâm kiểm soát và
phòng chống HIV/AIDS. Xây dựng mới, nâng cấp và sắp xếp lại các bệnh viện đa
khoa và chuyên khoa. Nghiên cứu thành lập trường Cao đẳng kỹ thuật y - dược.
Xây dựng cơ sở vật chất của Trung tâm y tế Thành phố; củng cố y tế xã, phường,
phấn đấu các trạm y tế đều đạt chuẩn quốc gia.
e)
Văn hóa - thông tin:
Coi trọng việc
phát huy các giá trị văn hóa truyền thống. Gắn việc tôn tạo, nâng cấp các khu
di tích lịch sử, văn hóa và tổ chức lễ hội phát triển du lịch. Tập trung xây dựng
một số công trình văn hóa có quy mô lớn, có khả năng phục vụ cho cả Vùng như:
Khu di tích lịch sử thời Trần, Bảo tàng tổng hợp; các khu vui chơi giải trí,
trung tâm điện ảnh sinh viên. Xây dựng trung tâm phát thanh và truyền hình cấp
Vùng tại thành phố Nam Định.
g)
Thể dục - thể thao:
Xây dựng
thành phố Nam Định trở thành Trung tâm huấn luyện, đào tạo vận động viên tài
năng trẻ và tổ chức thi đấu của Vùng. Có đầy đủ điều kiện tổ chức các cuộc thi
đấu thể dục, thể thao trong nước và quốc tế, các đại hội thể dục - thể thao,
các hoạt động văn hóa quần chúng. Kết hợp giữa phát triển thể dục - thể thao quần
chúng với phong trào thể thao thành tích cao. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất
cho ngành thể dục - thể thao như: Khu liên hợp thể thao tài năng trẻ, Trung tâm
huấn luyện quốc gia, Khu liên hợp thể thao quy mô vùng, Trung tâm y tế thể dục
- thể thao.
h) Nông
nghiệp – ngư nghiệp:
Phát triển
nông nghiệp theo hướng đầu tư thâm canh, áp dụng công nghệ sinh học; sử dụng giống
cây trồng, vật nuôi cho năng suất, chất lượng cao.. Xây dựng nền nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hóa. Tiếp tục chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp, đa dạng
hóa cây trồng, vật nuôi; kết hợp với công nghiệp chế biến vừa và nhỏ. Mở rộng
các loại hình dịch vụ nông nghiệp. Mở rộng diện tích nuôi trồng thủy sản ở các
hồ, ao. Phát triển mô hình lúa - cá ở vùng trũng. Ưu tiên đầu tư sản xuất giống
thủy sản nước ngọt; xây dựng các cơ sở đào tạo nghề, cơ sở chế biến, dịch vụ,
thương mại thủy sản. Kết hợp phát triển nông nghiệp - ngư nghiệp với du lịch
sinh thái, gắn với bảo vệ tài nguyên, môi trường sinh thái.
5. Phát
triển hệ thống kết cấu hạ tầng:
a) Mạng lưới
giao thông:
Phát triển đồng
bộ hệ thống giao thông vận tải tạo thành mạng lưới hoàn chỉnh, liên hoàn, liên kết
được các phương thức vận tải, đảm bảo giao thông thông suốt, nhanh chóng an
toàn và thuận lợi trên phạm vi Thành phố, toàn Tỉnh và khu vực Nam đồng bằng
sông Hồng bao gồm các mạng lưới đường bộ, đường sắt, đường thủy.
b) Bưu
chính - viễn thông:
Phát triển mạng
lưới bưu chính - viễn thông theo hướng hiện đại và đa dạng hóa các loại hình dịch
vụ bưu chính - viễn thông. Nâng số máy điện thoại bình quân lên 25 máy/100 dân
vào năm 2010 và lên 35 máy/100 dân vào năm 2020. Xây mới các bưu cục và điểm
cung cấp dịch vụ bưu chính - viễn thông cho các phường mới thành lập, các khu
công nghiệp tập trung và các khu dân cư lớn.
c) Cấp điện:
Tiếp tục tiến hành cải tạo lưới điện 6 KV và 35 KV
thành lưới điện 22 KV; ngầm hóa lưới điện hạ thế khu vực trung tâm Thành
phố khi có điều kiện; cải tạo các trạm biến áp hiện có thành trạm 22/04 KV...
d) Cấp nước:
Nâng công suất
Nhà máy nước Nam Định lên 75.000 m3/ngày đêm; trong giai đoạn tiếp
theo xây thêm một số nhà máy nước mới với công suất 35.000 m3/ngày
đêm để đến năm 2010 có trên 80% và đến năm 2020 có trên 90% dân số được dùng nước
máy; cải tạo và lắp đặt mới hệ thống đường ống dẫn nước thô, đường ống truyền dẫn
và phân phối nước sạch.
đ)
Thoát nước và vệ sinh môi trường:
- Hoàn chỉnh
mạng lưới thoát nước Thành phố; xây dựng hệ thống xử lý nước thải, rác thải.
- Xây dựng, cải
tạo, nâng cấp hệ thống công viên, cây xanh.
- Xây dựng mới
lò hỏa táng tại nghĩa trang Cánh Phượng; quy hoạch xây dựng mới các nghĩa trang
nhân dân.
- Xây dựng
thành phố Nam Định theo hướng xanh, sạch, đẹp; bảo vệ cảnh quan kết hợp hài hoà
giữa truyền thống, hiện đại.
e) Thủy lợi:
Củng cố đê,
kè, cống; cứng hóa mặt đê Nam Phong; tiếp tục kiên cố hóa kênh mương; xây dựng
các trạm bơm phục vụ tưới tiêu.
6. Định hướng
tổ chức không gian Thành phố:
a) Phân
khu chức năng:
Dự kiến đến
năm 2020, Thành phố được chia thành 4 khu chức năng, bao gồm:
- Khu vực
trung tâm (là khu các phố cũ): là nơi đặt trung tâm chính trị, hành chính, văn
hóa của Tỉnh và Thành phố.
- Khu phát
triển mở rộng về phía Bắc: xây dựng một số công trình có quy mô, tính chất Vùng
như: công viên văn hóa - du lịch Tức Mạc, làng cổ Tức Mạc, Khu di tích đền Trần,
Chùa Tháp, Khu liên hợp thể dục - thể thao, khu các trường đại học - trung học
chuyên nghiệp và nghiên cứu khoa học, các bệnh viện...
- Khu phát
triển mở rộng về phía Tây và Tây Nam: bố trí các khu công nghiệp tập trung, kho
bãi, là đầu mối giao thông đường bộ, đường sắt.
- Khu phát
triển mở rộng về phía Nam sông Đào: cải tạo, xây dựng các khu dân cư, làng xóm
cũ thành một quần thể làng sinh thái. Trồng hoa, cây cảnh với xây dựng mô hình
làng sinh thái. Vùng đất phía Tây gần sông Đào dự phòng để phát triển công nghiệp.
b) Định hướng
phát triển không gian theo các giai đoạn:
- Giai đoạn
I: tập trung phát triển 7 khu đô thị mới đã được phê duyệt và chỉnh trang, cải
tạo các khu đô thị cũ.
- Giai
đoạn II: phát triển đô thị về phía Nam sông Đào.
- Giai đoạn
III: tiếp tục mở rộng phát triển đô thị về phía Nam sông Đào và phía Tây – Tây
Nam Thành phố.
c) Định hướng
phát triển kiến trúc:
- Xây dựng
thành phố Nam Định mang đậm bản sắc Vùng Nam đồng bằng sông Hồng: gìn giữ các
phố cũ, các khu đô thị mới xây dựng theo kiểu đô thị vườn. Xây dựng các cửa ô
vào Thành phố.
- Xây dựng
Thành phố với đặc điểm kiến trúc thể hiện nền văn minh lúa nước, kết hợp các
công trình tiêu biểu (điểm nhấn) như Trung tâm thương mại, Bảo tàng tổng hợp...
7. Bước đi
và các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư:
a) Bước đi
trong quy hoạch phát triển Thành phố:
- Giai đoạn I
(1 - 2 năm) - Giai đoạn chuẩn bị: tiến hành lập quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử
dụng đất và quy hoạch chi tiết các khu chức năng. Thực hiện công tác tổ chức bộ
máy quản lý của Thành phố. Xây dựng các chính sách ưu đãi nhằm thu hút nguồn
nhân lực chất lượng cao, thu hút đầu tư. Phối hợp với các Bộ, ngành đưa các
công trình có quy mô Vùng vào quy hoạch, kế hoạch đầu tư của các ngành.
- Giai đoạn
II (3 - 5 năm) - Tạo các tiền đề cơ bản: xây dựng cơ sở vật chất, các công
trình có quy mô Vùng, mạng lưới kết cấu hạ tầng. Thu hút mạnh đầu tư vào các
khu công nghiệp trên địa bàn Thành phố.
- Giai đoạn III (8 - 10 năm) - Giai đoạn phát triển:
hoàn thiện các công trình có quy mô Vùng; phát huy hiệu quả các công trình trên
địa bàn Thành phố.
b) Các
chương trình ưu tiên nghiên cứu đầu tư:
- Phát triển
kết cấu hạ tầng.
- Phát triển
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
- Phát triển
dịch vụ.
- Phát triển
nguồn nhân lực và các lĩnh vực văn hóa - xã hội.
- Phát triển
nông nghiệp - ngư nghiệp.
c) Các dự
án ưu tiên nghiên cứu đầu tư:
(Chi tiết xem
Phụ lục kèm theo).
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Các giải
pháp huy động vốn đầu tư:
- Nguồn vốn đầu
tư từ ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, ODA) chủ
yếu tập trung đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế và hạ tầng xã
hội.
- Để tăng nguồn
vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cần tăng tỷ lệ tích lũy từ nội bộ nền kinh tế
của Thành phố, tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao và có các biện pháp khuyến
khích tiết kiệm để đầu tư phát triển. Trung ương và Tỉnh hỗ trợ đầu tư các công
trình kết cấu hạ tầng lớn có quy mô, tính chất Vùng.
- Huy động
nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp và của nhân dân: Tiếp tục thực hiện cải
cách hành chính, tạo môi trường đầu tư thông thoáng; có các biện pháp thu hút vốn
đầu tư trong và ngoài nước, khuyến khích các doanh nghiệp và nhân dân đầu tư sản
xuất, kinh doanh trên địa bàn Thành phố. Tiếp tục thực hiện cơ chế đấu giá quyền
sử dụng đất để thu hút vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, các khu đô thị mới,
các khu công nghiệp...
- Huy động vốn
tín dụng, liên doanh, liên kết và các nguồn vốn hợp pháp khác đầu tư.
2. Về cơ
chế, chính sách:
Tập trung xây
dựng và thực hiện một số cơ chế, chính sách trong các lĩnh vực: công tác kế hoạch
hóa; quản lý đầu tư, xây dựng; quản lý ngân sách, quản lý hành chính, quản lý
và sử dụng đất, quản lý thị trường.
3. Chính
sách phát triển nguồn nhân lực:
Tăng cường đầu
tư cho các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa để nâng cao sức khỏe và
trình độ dân trí, tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo. Sắp xếp lại và nâng cao
trình độ đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước. Liên kết, phối hợp với các cơ sở đào
tạo, cơ sở khoa học - công nghệ... ở Trung ương và các địa phương khác để nâng
cao trình độ của cán bộ Thành phố. Có chính sách đãi ngộ để thu hút lực lượng
cán bộ khoa học cho các ngành của Thành phố. Tăng cường công tác bồi dưỡng cán
bộ quản lý doanh nghiệp, mở rộng đào tạo nghề.
4. Tổ chức
bộ máy quản lý:
Nghiên cứu
phương án tổ chức bộ máy quản lý phù hợp với chức năng trung tâm Vùng; kiện
toàn đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước của Thành phố.
5. Tăng cường
công tác quản lý đô thị :
- Tăng cường
công tác quy hoạch và quản lý đô thị theo quy hoạch.
Tiến hành thiết
kế đô thị và quản lý kiến trúc các đường phố chính của Thành phố để tạo ra
phong cách và bộ mặt kiến trúc riêng của thành phố Nam Định - Trung tâm Vùng
Nam đồng bằng sông Hồng.
- Có cơ chế,
chính sách để giải quyết các vấn đề xã hội khi mở rộng đô thị; chuyển đổi nghề
nghiệp, giải quyết việc làm, tái định cư…
- Tiếp tục phân
cấp cho Thành phố trong vấn đề quản lý, phát triển đô thị, nhất là trong xây dựng
và quản lý mạng lưới kết cấu hạ tầng đô thị.
Điều 2. Đề án được phê duyệt được xem như một tài liệu
"khung" với những mục tiêu, những định hướng và phương hướng phát triển
lớn, các cơ chế, chính sách và các giải pháp tổ chức thực hiện; làm cơ sở cho
việc lập Đề án điều chỉnh, mở rộng địa giới Thành phố, quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng chung, quy hoạch chi tiết xây dựng,
quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, các quy hoạch ngành khác, kế hoạch 5 năm, kế
hoạch hàng năm và đề xuất các chương trình phát triển cũng như các dự án đầu tư
cụ thể trên địa bàn Thành phố theo tinh thần phát triển thành phố Nam Định trở
thành Trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội của Vùng Nam đồng bằng sông Hồng.
Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định chủ trì, phối hợp
với các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo việc lập và trình duyệt theo quy định:
- Điều chỉnh,
bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Nam Định phù hợp
với mục tiêu phát triển thành phố Nam Định.
- Lập đề án
điều chỉnh, mở rộng địa giới hành chính thành phố Nam Định phù hợp với từng
giai đoạn phát triển, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
- Lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch chung xây dựng thành phố Nam Định.
- Lập quy hoạch
xây dựng chi tiết và các quy hoạch ngành quan trọng khác trên địa bàn thành phố
Nam Định.
- Nghiên cứu
ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính
sách cụ thể nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, khuyến khích,
thu hút đầu tư... để đảm bảo việc thực hiện tốt những mục tiêu, nhiệm vụ và
phương hướng phát triển thành phố Nam Định nêu trong Đề án.
Điều 4. Giao các Bộ, ngành liên quan phối hợp và hỗ trợ Ủy
ban nhân dân tỉnh Nam Định và thành phố Nam Định trong việc nghiên cứu lập, điều
chỉnh, bổ sung các đề án, quy hoạch, kế hoạch và các cơ chế, chính sách nói
trên; đẩy nhanh việc đầu tư, thực hiện các công trình, dự án có quy mô, tính chất
vùng đã được quyết định đầu tư trên địa bàn Thành phố. Nghiên cứu, xem xét điều
chỉnh, bổ sung vào các quy hoạch phát triển ngành, kế hoạch đầu tư các công
trình, dự án liên quan dự kiến sẽ được đầu tư trên địa bàn thành phố Nam Định.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo.
Điều 6. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch ñy ban nhân dân tỉnh Nam Định chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối
cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính quốc gia;
- VPCP: BTCN, TBNC, các PCN, BNC,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, ĐP (5b). Hoà (3 bản).
|
THỦ TƯỚNG
Phan Văn Khải
|
Phụ lục:
DANH MỤC
CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số:109/2006/QĐ-TTg ngày 19 tháng
5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ)
I. CÁC DỰ ÁN VỀ KẾT CẤU HẠ TẦNG
1. Nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 21, từ thành phố Nam Định
- Thịnh Long, dài khoảng 60 km.
2. Xây dựng tuyến đường sắt từ ga Trình Xuyên - cảng
Nam Định, dài khoảng 15 km.
3. Nâng cấp
các trục giao thông chính thành phố Nam Định, dài khoảng 90 km.
4. Xây dựng cầu
qua sông Đào (phía Bắc Thành phố) H30-XB80.
5. Nâng cấp cảng
sông Nam Định, dài khoảng 800 m.
6. Kè đê sông
Đào, dài khoảng 6 km.
7. Khu đô thị
mới Mỹ Trung (Mỹ Lộc).
8. Khu đô thị
mới Thống Nhất.
9. Xây dựng
nhà máy xử lý nước thải công suất 50.000 m3/ngày đêm.
10. Nâng cấp
và xây dựng mới hệ thống cấp nước của Thành phố.
11. Nâng cấp,
mở rộng Nhà máy chế biến rác thải công suất 300 tấn/ca.
12. Cải tạo
lưới điện Thành phố.
II. CÁC DỰ ÁN VỀ CÔNG NGHIỆP
1. Nâng cấp,
mở rộng Nhà máy sản xuất đồ uống (nước giải khát, bia).
2. Xây dựng mới
Nhà máy chế biến hoa quả (cà chua, dưa chuột…).
3. Nâng cấp,
mở rộng Nhà máy sản xuất thịt đông lạnh xuất khẩu.
4. Nâng cấp,
mở rộng Nhà máy chế biến thuỷ hải sản xuất khẩu (tôm, cua, ngao…).
5. Nâng cấp,
hiện đại hoá các nhà máy dệt.
6. Nâng cấp,
mở rộng các cơ sở may.
7. Xây dựng hạ
tầng khu công nghiệp Mỹ Trung, Mỹ Lộc.
8. Xây dựng hạ
tầng cụm công nghiệp An Xá.
9. Xây dựng
Trung tâm công nghệ thông tin.
10. Xây dựng
Nhà máy cơ khí sản xuất các loại máy nông nghiệp loại vừa.
11. Nâng cấp,
hiện đại hóa sản xuất Nhà máy đóng tàu Nam Hà và Công ty cổ phần đóng tàu sông
Đào.
III. CÁC DỰ ÁN VỀ NÔNG NGHIỆP
1. Xây dựng
Trung tâm sản xuất giống cây, giống con.
2. Xây dựng
Khu sản xuất rau sạch.
3. Xây dựng Hệ
thống chăn nuôi công nghiệp.
IV. CÁC DỰ
ÁN VỀ DỊCH VỤ
1. Dự án phát
huy những giá trị văn hóa di tích lịch sử và xây dựng các hạ tầng phát triển du
lịch - văn hóa thời Trần.
2. Xây dựng
Trung tâm thương mại - hội chợ - triển lãm quy mô vùng.
3. Xây dựng
Khách sạn quốc tế, tiêu chuẩn 4 sao trở lên.
4. Xây dựng
Khu du lịch tâm linh Phủ Giầy, tại Vụ Bản.
5. Xây dựng Hệ
thống chợ, siêu thị.
6. Xây dựng Hệ
thống nghĩa trang, lò thiêu.
7. Xây dựng Hệ
thống các công trình vui chơi giải trí (công viên nước, các công viên mới).
8. Xây dựng
Trường đua.
V. CÁC DỰ ÁN VỀ LĨNH VỰC XÃ HỘI
1. Xây dựng
cơ sở vật chất và nâng cấp Trường Cao đẳng Sư phạm Nam Định thành Trường Đại học
Sư phạm.
2. Xây dựng
cơ sở vật chất và nâng cấp Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật lên bậc đại học.
3. Tăng cường
cơ sở vật chất cho Trường Đại học Lương Thế Vinh.
4. Tăng cường
cơ sở vật chất cho Trường Đại học Điều Dưỡng.
5. Thành lập
Phân hiệu Đại học Tổng hợp VINASHIN.
6. Xây dựng
Trung tâm hướng nghiệp đào tạo nghề cấp vùng.
7. Xây dựng
Khu liên hợp thể thao và Trung tâm tập huấn cấp vùng.
8. Xây dựng
Bênh viện khu vực 700 giường.
9. Xây dựng Bệnh
viện phụ sản quy mô vùng.
10. Xây dựng
các trường chuẩn quốc gia (tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông).
11. Cải tạo
công viên Tức Mạc.
12. Xây dựng Trung
tâm kỹ thuật phát thanh - truyền hình và chuyển tiếp VTV3.
_____________________________
* Ghi chú:
Về vị
trí, quy mô diện tích chiếm đất và tổng mức đầu tư của các dự án nêu trên sẽ được
tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong giai đoạn lập và trình duyệt
dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động vốn đầu tư của
từng thời kỳ.