BỘ
KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 16/VBHN-BKHCN
|
Hà
Nội, ngày
09 tháng 3 năm
2015
|
NGHỊ
ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT
CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
Nghị
định số 133/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ, có hiệu lực
kể từ ngày 02 tháng 02 năm 2009, được sửa đổi bổ sung bởi:
1.
Nghị định số 103/2011/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 133/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển
giao công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012;
2.
Nghị định số 120/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 133/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển
giao công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2015.
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn
cứ Luật Chuyển giao công nghệ ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Xét
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ,[1]
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị
định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển
giao công nghệ về hợp đồng chuyển giao công nghệ, dịch vụ giám định công nghệ
và các biện pháp khuyến khích, thúc đẩy chuyển giao công nghệ.
Điều 2. Lập hợp đồng chuyển
giao công nghệ
1. Việc chuyển giao công nghệ và giao kết hợp đồng chuyển
giao công nghệ được thực hiện theo quy định tại Điều 12 và khoản 1 Điều 14 của
Luật Chuyển giao công nghệ và các quy định khác của pháp luật.
2. Trường hợp bên giao công nghệ chuyển giao cho bên nhận
công nghệ nhiều đối tượng công nghệ thì có thể lập chung trong một hợp đồng
hoặc tách ra thành nhiều hợp đồng, nhưng nội dung của các hợp đồng này không
được trùng lặp đối tượng công nghệ được chuyển giao.
Trường hợp bên giao công nghệ chuyển giao công nghệ có kèm
theo máy móc, thiết bị, phương tiện kỹ thuật thì danh mục và các thỏa thuận về
máy móc, thiết bị, phương tiện kỹ thuật đó phải được thể hiện trong hợp đồng
hoặc phụ lục kèm theo hợp đồng.
3. Hợp đồng chuyển giao công nghệ mà đối tượng chuyển giao là
tài liệu về công nghệ có chứa đựng các giải pháp kỹ thuật, bí quyết kỹ thuật,
bản vẽ thiết kế, công thức, quy trình công nghệ thì trong hợp đồng chuyển giao
công nghệ cần ghi cụ thể tên, nội dung các tài liệu về công nghệ sẽ được chuyển
giao.
4. Hợp đồng chuyển giao công nghệ có nội dung thực hiện việc
đào tạo công nghệ thì trong hợp đồng hoặc trong phụ lục hợp đồng các bên thỏa
thuận về số lượng công nhân, cán bộ kỹ thuật, các ngành nghề, nội dung được đào
tạo, các chi phí đào tạo, thời gian, địa điểm đào tạo nhưng phải đảm bảo sau
đào tạo bên nhận tiếp thu và làm chủ công nghệ được chuyển giao.
5. Hợp đồng chuyển giao công nghệ có nội dung bên giao công
nghệ cử chuyên gia tư vấn kỹ thuật để thực hiện hỗ trợ, tư vấn kỹ thuật cho bên
nhận công nghệ đưa công nghệ vào sản xuất thì trong hợp đồng hoặc trong phụ lục
hợp đồng các bên cần thỏa thuận về số lượng chuyên gia, nội dung, thời gian và
chi phí hỗ trợ tư vấn kỹ thuật để đảm bảo bên nhận sản xuất sản phẩm đạt chỉ
tiêu chất lượng và giải quyết các khó khăn trong quá trình áp dụng công nghệ
được chuyển giao vào sản xuất.
Điều 3. Phương thức thanh
toán trong hợp đồng chuyển giao công nghệ
Các bên tham gia hợp đồng có thể thỏa thuận thanh toán theo
một hoặc một số phương thức sau đây:
1. Trả một lần hoặc nhiều lần bằng tiền hoặc hàng hóa;
2. Chuyển giá trị công nghệ thành vốn góp vào dự án đầu tư
hoặc vào vốn của doanh nghiệp;
Trường hợp các bên có thỏa thuận góp vốn bằng công nghệ, sau
khi hoàn thành việc chuyển giao công nghệ và được các bên xác nhận thì giá trị
công nghệ mới được tính vào vốn góp của bên giao công nghệ trong dự án đầu tư
hoặc vốn góp của doanh nghiệp;
3. Trả kỳ vụ theo phần trăm (%) giá bán tịnh.
Giá bán tịnh được xác định bằng giá bán sản phẩm, dịch vụ
được tạo ra bằng công nghệ được chuyển giao (tính theo hoá đơn bán hàng) trừ đi
các khoản sau: thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu
(nếu có); chi phí mua các bán thành phẩm, bộ phận, chi tiết, linh kiện được
nhập khẩu hoặc mua ở trong nước; chi phí mua bao bì, chi phí đóng gói, chi phí
vận tải sản phẩm đến nơi tiêu thụ, chi phí quảng cáo;
4. Trả theo phần trăm (%) doanh thu thuần.
Doanh thu thuần được xác định bằng doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ được tạo ra bằng công nghệ được chuyển giao, trừ đi các khoản giảm
trừ doanh thu gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả
lại;
5. Trả theo phần trăm (%) lợi nhuận trước thuế của bên nhận.
Lợi nhuận trước thuế được xác định bằng
doanh thu thuần trừ đi tổng chi phí hợp lý để sản xuất sản phẩm có áp
dụng công nghệ chuyển giao đã bán trên thị trường;
6. Kết hợp các phương thức thanh toán quy định tại khoản 1, 2, 3,
4 và 5 Điều này.
Điều 4. Chuyển giao công
nghệ có sử dụng vốn nhà nước
1. Trường hợp sử dụng vốn nhà nước để nhận chuyển giao công
nghệ trong dự án đầu tư, bên nhận công nghệ phải lập phương án nhận chuyển giao
công nghệ, trong đó nêu rõ nội dung chuyển giao công nghệ và giá ước tính của
công nghệ để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư. Bên nhận công nghệ
phải chịu trách nhiệm về nội dung chuyển giao công nghệ và giá thanh toán cho
công nghệ được chuyển giao theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền quyết định
đầu tư.
2. Trong trường hợp sử dụng nhiều nguồn vốn để nhận chuyển
giao công nghệ, trong đó nguồn vốn nhà nước chiếm tỷ lệ từ 51% trở lên thì phải
theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 5. Danh mục công nghệ
khuyến khích chuyển giao, Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao và Danh mục
công nghệ cấm chuyển giao
1.[2]
Ban hành kèm theo Nghị định này Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao,
Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao và Danh mục công nghệ cấm chuyển giao
thay thế Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao (Phụ
lục I), Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao (Phụ
lục II) và Danh mục công nghệ cấm chuyển giao (Phụ
lục III) của Nghị định số 133/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển
giao công nghệ.
Việc nhập khẩu, chuyển giao và sử dụng công nghệ thuộc Danh mục
công nghệ cấm chuyển giao phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chịu
trách nhiệm:
a) Tổ chức xác định các công nghệ cụ thể trong các danh mục
quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Định kỳ hàng năm, căn cứ tình hình phát triển kinh tế - xã
hội và yêu cầu quản lý Nhà nước đề xuất việc sửa đổi, bổ sung các danh mục công
nghệ quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm:
a) Hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ về quy trình và tiêu chí xác định các công nghệ cụ thể thuộc các danh mục
công nghệ quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Thẩm định đề xuất của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung các danh mục công nghệ quy định tại khoản
1 Điều này và tổng hợp trình Chính phủ quyết định.
Điều 6. Đăng ký hợp đồng
chuyển giao công nghệ
1. Hợp đồng chuyển giao công nghệ không bắt buộc phải đăng
ký, nhưng các bên tham gia giao kết hợp đồng có quyền đăng ký nếu có nhu cầu.
Trong trường hợp có nhu cầu đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ thì trong
thời hạn 90 ngày kể từ ngày ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ, bên nhận
công nghệ (trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam) thay
mặt các bên gửi hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp
đồng chuyển giao công nghệ theo Điều 9 Nghị định này.
2. Đối với hợp đồng chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công
nghệ khuyến khích chuyển giao, Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao
công nghệ là cơ sở để được hưởng các ưu đãi theo quy định của Nghị định này và
các quy định pháp luật khác có liên quan.
3. Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ
theo mẫu tại Phụ lục IV của Nghị định này.
Điều 7. Hồ sơ đăng ký hợp
đồng chuyển giao công nghệ
1. Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ bao gồm:
a) Đơn đề nghị đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ;
Đơn đề nghị đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ theo mẫu
quy định tại Phụ lục V của Nghị định này.
b)[3]
Bản gốc hoặc bản sao có
chứng thực hợp đồng chuyển giao công nghệ bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài.
Trong trường hợp các bên tham gia chuyển giao công nghệ là tổ chức, cá nhân
Việt Nam thì chỉ cần bản hợp đồng chuyển giao công nghệ bằng tiếng Việt. Hợp
đồng phải được các bên ký kết, đóng dấu và có chữ ký tắt của các bên, đóng
dấu giáp lai vào các trang của hợp đồng và phụ lục nếu một trong các bên tham
gia hợp đồng là tổ chức.
2. Việc gửi hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ thực
hiện theo quy định sau đây:
a) Trường hợp chuyển giao công nghệ thuộc khoản
1 Điều 9 Nghị định này, bên nhận công nghệ (trong trường hợp chuyển giao
công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao công nghệ trong nước) hoặc
bên giao công nghệ (trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước
ngoài) thay mặt các bên gửi 03 (ba) bộ hồ sơ, trong đó có ít nhất 01 (một) bộ
hồ sơ gốc đến Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Trường hợp chuyển giao công nghệ không thuộc khoản
1 Điều 9 Nghị định này, bên nhận công nghệ (trong trường hợp chuyển giao
công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao công nghệ trong nước) hoặc
bên giao công nghệ (trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước
ngoài) thay mặt các bên gửi 03 (ba) bộ hồ sơ, trong đó có ít nhất 01 (một) bộ
hồ sơ gốc đến Sở Khoa học và Công nghệ, nơi bên nhận (hoặc bên giao) đặt trụ sở
chính.
Điều 8. Đăng ký bổ sung, sửa
đổi hợp đồng chuyển giao công nghệ
1. Hợp đồng chuyển giao công nghệ đã được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký, nếu các bên có thỏa thuận bổ sung, sửa đổi nội dung hợp đồng, thì phải
gửi hợp đồng bổ sung, sửa đổi đến cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp
đồng chuyển giao công nghệ để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký bổ sung, sửa đổi
hợp đồng.
2. Hồ sơ đăng ký sửa đổi, bổ sung hợp đồng chuyển giao công
nghệ bao gồm:
a)[4]
Đơn đề nghị sửa đổi, bổ
sung hợp đồng chuyển giao công nghệ theo mẫu nêu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 133/2008/NĐ-CP.
b)[5]
Bản gốc hoặc bản sao có
chứng thực hợp đồng sửa đổi, bổ sung bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài.
Trong trường hợp các bên tham gia chuyển giao công nghệ là tổ chức, cá nhân
Việt Nam thì chỉ cần bản hợp đồng chuyển giao công nghệ sửa đổi, bổ sung bằng
tiếng Việt. Hợp đồng phải được các bên ký kết, đóng dấu và có chữ ký tắt của
các bên, đóng dấu giáp lai vào các trang của hợp đồng và phụ lục nếu một trong
các bên tham gia hợp đồng là tổ chức.
3.[6]
Hồ sơ đăng ký sửa đổi,
bổ sung hợp đồng chuyển giao công nghệ được lập thành 03 bộ, trong đó 01 bộ hồ
sơ gốc và 02 bộ sao chụp. Bên nhận công nghệ (trong trường hợp chuyển giao công
nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao công nghệ trong nước) hoặc bên
giao công nghệ (trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước
ngoài) thay mặt các bên gửi đến cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng
chuyển giao công nghệ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký sửa đổi, bổ sung.
4.[7] Trong
thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm
quyền quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này xem xét cấp Giấy chứng nhận
đăng ký sửa đổi, bổ sung hợp đồng chuyển giao công nghệ, trường hợp không cấp
Giấy chứng nhận đăng ký sửa đổi, bổ sung hợp đồng chuyển giao công nghệ thì cơ
quan có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 9. Thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ
1. Bộ Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp
đồng chuyển giao công nghệ đối với công nghệ thuộc dự án đầu tư do Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận đầu tư.
Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ được
gửi 01 (một) bản cho sở Khoa học và Công nghệ, nơi bên nhận đặt trụ sở chính để
phối hợp theo dõi và kiểm tra việc thực hiện hợp đồng.
2. Sở Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp
đồng chuyển giao công nghệ đối với công nghệ không thuộc trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều này.
Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ được
gửi 01 (một) bản đến Bộ Khoa học và Công nghệ để quản lý tổng hợp.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ,
cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 và 2 Điều này có trách nhiệm xem
xét, cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ. Trường hợp
không cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ thì phải trả
lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 10. Chấp thuận chuyển
giao công nghệ đối với công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao
1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp nhận hoặc chuyển giao
công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao phải đáp ứng đủ các điều
kiện sau:
a) Đối với chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam:
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp nhận công nghệ phải có chức năng, nhiệm vụ
liên quan trực tiếp đến việc sử dụng công nghệ tiếp nhận; có đủ điều kiện cơ sở
vật chất, nhân lực đủ trình độ để tiếp nhận, vận hành công nghệ một cách an
toàn và phải chấp hành nghiêm chỉnh tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
b) Đối với công nghệ chuyển giao từ Việt Nam ra nước ngoài:
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu chuyển giao công nghệ phải đảm bảo không gây phương
hại đến lợi ích quốc gia.
2.[8]
Tổ chức, cá nhân có nhu
cầu tiếp nhận hoặc chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế
chuyển giao gửi hồ sơ đến Bộ Khoa học và Công nghệ để xin chấp thuận chuyển
giao công nghệ.
Bên nhận công nghệ
(trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển
giao công nghệ trong nước) hoặc bên giao công nghệ (trong trường hợp chuyển
giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài) thay mặt các bên gửi 01 bộ hồ sơ đề
nghị chấp thuận chuyển giao công nghệ đến Bộ Khoa học và Công nghệ đề nghị chấp
thuận công nghệ chuyển giao.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm phối hợp với các
Bộ, cơ quan ngang Bộ trong việc chấp thuận chuyển giao công nghệ đối với công
nghệ có liên quan đến ngành, lĩnh vực mà Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý.
4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ,
Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét và ra văn bản chấp thuận chuyển giao công
nghệ. Trường hợp không chấp thuận thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do.
5. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chuyển giao công nghệ đối với
công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao thực hiện theo quy định
tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này.
Điều 11. Cấp phép chuyển
giao công nghệ đối với công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao
1. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thẩm định, cấp
Giấy phép chuyển giao công nghệ đối với công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn
chế chuyển giao theo quy định tại Điều 52 của Luật Chuyển giao công nghệ.
2. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày ký kết hợp đồng chuyển
giao công nghệ, bên nhận công nghệ (trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ
nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao công nghệ trong nước) hoặc bên giao công
nghệ (trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài) thay
mặt các bên gửi 03 (ba) bộ hồ sơ, trong đó có ít nhất 01 (một) bộ hồ sơ gốc đến
Bộ Khoa học và Công nghệ đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ
Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thẩm định, cấp Giấy phép chuyển giao công
nghệ.
3. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa phù hợp với quy
định của pháp luật thì Bộ Khoa học và Công nghệ có văn bản yêu cầu bên đã gửi
hồ sơ sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ
sửa đổi, bổ sung hợp lệ, Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thẩm định, cấp
Giấy phép chuyển giao công nghệ. Trường hợp không cấp Giấy phép thì phải trả
lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày có văn bản yêu cầu sửa
đổi, bổ sung của Bộ Khoa học và Công nghệ, nếu các bên tham gia hợp đồng không
đáp ứng các yêu cầu sửa đổi, bổ sung thì hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép chuyển
giao công nghệ không còn giá trị.
4. Trong quá trình thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ
đã được cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ, nếu các bên muốn thay đổi nội dung
ghi trong Giấy phép chuyển giao công nghệ thì một trong các bên tham gia hợp
đồng chuyển giao công nghệ phải thay mặt các bên nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy
phép mới.
5. Giấy phép chuyển giao công nghệ theo mẫu tại phụ lục VI của Nghị định này.
Điều 12. Hồ sơ đề nghị chấp
thuận chuyển giao công nghệ, hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ
đối với công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao
1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chuyển giao công nghệ đối với
công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao bao gồm:
a) Đơn đề nghị chấp thuận chuyển giao công nghệ;
b) Văn bản về tư cách pháp lý của bên đề nghị: bản sao Giấy
chứng nhận đầu tư hoặc Đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép phù hợp ngành nghề
được hoạt động;
c) Tài liệu giải trình về công nghệ;
d) Tài liệu giải trình về việc đáp ứng các điều kiện quy định
tại khoản 1 Điều 10 Nghị định này.
Đơn đề nghị chấp thuận chuyển giao công nghệ và nội dung cơ
bản của tài liệu giải trình về công nghệ theo mẫu tại Phụ
lục VII và Phụ lục VIII của Nghị định này.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ đối với
công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ;
Đơn đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ theo mẫu tại Phụ lục IX của Nghị định này.
b) Văn bản về tư cách pháp lý của các bên tham gia hợp đồng:
bản sao Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép phù hợp
ngành nghề được hoạt động; Giấy xác nhận tư cách pháp lý đối với người đại
diện, ký tên trong hợp đồng;
c) Văn bản chấp thuận chuyển giao công nghệ của Bộ Khoa học
và Công nghệ;
d)[9]
Bản gốc hoặc bản sao có
chứng thực hợp đồng chuyển giao công nghệ bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài.
Trong trường hợp các bên tham gia chuyển giao công nghệ là tổ chức, cá nhân
Việt Nam thì chỉ cần bản hợp đồng chuyển giao công nghệ bằng tiếng Việt. Hợp
đồng phải được các bên ký kết, đóng dấu và có chữ ký tắt của các bên, đóng
dấu giáp lai vào các trang của hợp đồng và phụ lục nếu một trong các bên tham
gia hợp đồng là tổ chức;
đ) Danh mục tài liệu công nghệ, máy móc, thiết bị, phương
tiện kỹ thuật (nếu có) kèm theo hợp đồng chuyển giao công nghệ;
e) Trong trường hợp có sử dụng vốn nhà nước phải gửi kèm văn
bản của cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư nhất trí với nội dung chuyển
giao công nghệ và giá ước tính cho công nghệ được chuyển giao.
Điều 13. Chuyển giao công
nghệ trong dự án hoặc trong hợp đồng nhượng quyền thương mại, hợp đồng chuyển
giao quyền sở hữu công nghiệp, hợp đồng mua bán máy móc, thiết bị kèm theo
chuyển giao công nghệ
1. Trường hợp trong dự án đầu tư hoặc trong hợp đồng nhượng
quyền thương mại, hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp, hợp đồng mua
bán máy móc, thiết bị có nội dung chuyển giao công nghệ, khi lập dự án hoặc hợp
đồng đó phải tách nội dung và chi phí chuyển giao công nghệ thành một phần
riêng trong dự án hoặc hợp đồng.
2. Trường hợp công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế
chuyển giao thì việc lập hồ sơ, cấp phép đối với phần chuyển giao công nghệ
trong dự án hoặc hợp đồng được thực hiện theo quy định tại Điều
10, Điều 11 và Điều 12 Nghị định này.
3. Trường hợp công nghệ không thuộc Danh mục công nghệ hạn
chế chuyển giao thì việc lập hồ sơ, đăng ký đối với phần chuyển giao công nghệ
trong dự án hoặc hợp đồng được thực hiện theo quy định tại Điều
6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 Nghị định này.
Điều 14. Hợp đồng chuyển
giao công nghệ không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký, Giấy phép chuyển giao
công nghệ
1. Hợp đồng chuyển giao công nghệ mà nội dung không có các
đối tượng công nghệ quy định tại Điều 7 của Luật Chuyển giao công nghệ.
2. Hợp đồng chuyển giao công nghệ vi phạm quy định tại Điều
13 của Luật Chuyển giao công nghệ.
Điều 15. Thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ, Giấy phép chuyển giao công nghệ
1. Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ,
Giấy phép chuyển giao công nghệ bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
a) Các bên không thực hiện việc chuyển giao công nghệ sau 12
tháng, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công
nghệ, Giấy phép chuyển giao công nghệ;
b) Chuyển giao không đúng đối tượng công nghệ đã được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ hoặc Giấy phép chuyển
giao công nghệ;
c) Giả mạo giấy tờ để đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ
hoặc đề nghị cấp phép chuyển giao công nghệ.
2. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao
công nghệ, Giấy phép chuyển giao công nghệ có quyền thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ, Giấy phép chuyển giao công nghệ đã cấp.
3. Trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng
chuyển giao công nghệ, Giấy phép chuyển giao công nghệ và được hưởng ưu đãi
theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ mà bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký hợp đồng chuyển giao công nghệ, Giấy phép chuyển giao công nghệ thì bên đã
nhận ưu đãi phải hoàn trả nhà nước các khoản ưu đãi đã được nhận.
Điều 16. Báo cáo thực hiện
hợp đồng chuyển giao công nghệ
1. Đối với hợp đồng chuyển giao công nghệ đã dược cấp Giấy
phép chuyển giao công nghệ và đã thực hiện được trên một năm, hằng năm bên nhận
công nghệ (trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam và
chuyển giao công nghệ trong nước) hoặc bên giao công nghệ (trong trường hợp
chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài) có trách nhiệm lập báo cáo
thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ của năm trước gửi đến Bộ Khoa học và
Công nghệ.
2. Đối với hợp đồng chuyển giao công nghệ đã được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ và đã thực hiện được trên một
năm, mà có sử dụng vốn nhà nước chiếm tỷ lệ từ 51% trở lên để thực hiện chuyển
giao công nghệ, hằng năm bên nhận công nghệ (trong trường hợp chuyển giao công
nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao công nghệ trong nước) hoặc bên
giao công nghệ (trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước
ngoài) có trách nhiệm lập báo cáo thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ của
năm trước gửi đến Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc Sở Khoa học và Công nghệ, nơi
đã cấp Giấy Chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ.
3. Thời hạn gửi báo cáo thực hiện chuyển giao công nghệ là
trước ngày mười lăm tháng 01 của năm kế tiếp.
4. Báo cáo hằng năm về tình hình thực hiện hợp đồng chuyển
giao công nghệ theo mẫu tại Phụ lục X của Nghị
định này.
Điều 17. Thanh lý hợp đồng
chuyển giao công nghệ đối với công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển
giao
1. Việc thanh lý hợp đồng chuyển giao công nghệ đối với công
nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao phải được các bên lập biên
bản thanh lý.
2. Bên nhận công nghệ hoặc bên giao công nghệ trong trường
hợp chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài gửi biên bản thanh lý hợp
đồng chuyển giao công nghệ đến Bộ Khoa học và Công nghệ trong thời hạn chậm
nhất 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày thanh lý.
3. Biên bản thanh lý hợp đồng chuyển giao công nghệ theo mẫu
tại Phụ lục XI của Nghị định này.
Điều 18. Phí thẩm định hợp
đồng chuyển giao công nghệ
1. Khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng
chuyển giao công nghệ, Giấy phép chuyển giao công nghệ, bên nhận công nghệ
(trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển
giao công nghệ trong nước) hoặc bên giao công nghệ (trong trường hợp chuyển
giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài) phải nộp phí thẩm định hợp đồng
chuyển giao công nghệ.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn thu, quản lý và sử dụng phí thẩm
định hợp đồng chuyển giao công nghệ.
Điều 19. Nội dung giám định
công nghệ
1. Xác định tình trạng pháp lý, các quyền đối với công nghệ được
chuyển giao.
2. Xác định các chỉ tiêu của công nghệ đã được chuyển giao trong
thực tế so với các chỉ tiêu công nghệ quy định trong hợp đồng chuyển giao công
nghệ.
Điều 20. Quyền trưng cầu
giám định công nghệ, quyền yêu cầu giám định
1. Cơ quan có quyền trưng cầu giám định công nghệ bao gồm:
a) Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng
chuyển giao công nghệ, Giấy phép chuyển giao công nghệ;
b) Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp, xử lý vi
phạm, giải quyết khiếu nại tố cáo về chuyển giao công nghệ.
2. Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu giám định công nghệ bao
gồm:
a) Bên tham gia giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ;
b) Tổ chức cá nhân bị yêu cầu xử lý về hành vi vi phạm hoặc
bị khiếu nại, tố cáo vi phạm về chuyển giao công nghệ;
c) Tổ chức, cá nhân khác có quyền, lợi ích liên quan đến việc
tranh chấp, vi phạm, khiếu nại, tố cáo về chuyển giao công nghệ.
Điều 21. Quyền và nghĩa vụ
của người trưng cầu giám định công nghệ, người yêu cầu giám định công nghệ
1. Người trưng cầu, yêu cầu giám định công nghệ có các quyền
sau đây:
a) Được lựa chọn tổ chức giám định công nghệ đã được công
nhận đáp ứng điều kiện giám định công nghệ;
b) Yêu cầu tổ chức giám định trả lời kết luận giám định đúng
nội dung và thời hạn đã được thỏa thuận;
c) Yêu cầu tổ chức giám định giải thích kết luận giám định;
d) Yêu cầu giám định bổ sung hoặc giám định lại theo quy định
tại Điều 26 Nghị định này;
đ) Thỏa thuận về chi phí giám định công nghệ.
2. Người trưng cầu, yêu cầu giám định có các nghĩa vụ sau
đây:
a) Cung cấp đầy đủ và chịu trách nhiệm về tính đúng đắn và
chính xác của các tài liệu, chứng cứ, thông tin liên quan đến đối tượng giám
định theo yêu cầu của tổ chức giám định, giám định viên;
b) Trình bày rõ ràng, cụ thể những vấn đề thuộc nội dung cần
trưng cầu, yêu cầu giám định;
c)
Thanh toán chi phí giám định công nghệ theo thoả thuận.
3. Chi phí giám định công nghệ theo trưng cầu giám định hoặc
theo yêu cầu giám định do các bên thoả thuận.
Điều 22. Tổ chức giám định
công nghệ và giám định viên công nghệ
1. Tổ chức giám định công nghệ có thể là tổ chức khoa học và
công nghệ hoặc doanh nghiệp.
2. Tổ chức giám định công nghệ phải có
ít nhất hai giám định viên công nghệ.
3. Người đáp ứng đủ các điều kiện sau đây được công nhận là
giám định viên công nghệ:
a) Có trình độ từ đại học, cao đẳng trở lên và có năng lực
chuyên môn phù hợp với yêu cầu và lĩnh vực công nghệ cần giám định;
b) Có ít nhất ba năm làm việc trong lĩnh vực công nghệ cần
giám định;
c) Có chứng chỉ giám định về lĩnh vực công nghệ cần giám định
trong trường hợp pháp luật quy định phải có chứng chỉ.
4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ quy định nội dung kiểm
tra nghiệp vụ giám định công nghệ.
5. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ căn cứ
chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của mình hướng dẫn việc cấp chứng chỉ giám
định công nghệ thuộc ngành, lĩnh vực mình quản lý.
Điều 23. Quyền và nghĩa vụ
của tổ chức giám định công nghệ
1. Quyền của tổ chức giám định công nghệ:
a) Giám định theo trưng cầu, yêu cầu giám định; thực hiện
giám định theo đúng nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định, thời hạn giám định;
trong trường hợp cần phải có thêm thời gian để thực hiện giám định thì phải
thông báo kịp thời cho người trưng cầu, yêu cầu giám định biết;
b) Từ chối giám định trong trường hợp đối tượng giám định,
tài liệu liên quan không đủ hoặc không có giá trị để đưa ra kết luận giám định;
người giám định có quyền, lợi ích liên quan đến đối tượng giám định hoặc vụ
việc cần giám định hoặc có lý do khác ảnh hưởng đến tính khách quan của kết
luận giám định nhưng đồng thời là người đại diện bảo vệ quyền lợi cho một trong
các bên liên quan trong vụ việc cần giám định;
c) Yêu cầu cơ quan, tổ chức cung cấp các tài liệu, hiện vật,
thông tin liên quan đến đối tượng giám định;
d) Lựa chọn phương pháp cần thiết và phù hợp để tiến hành
giám định; sử dụng kết quả xét nghiệm hoặc kết luận chuyên môn, ý kiến chuyên
gia phục vụ việc giám định;
đ)
Lập hồ sơ giám định, giải thích kết luận giám định khi có yêu cầu.
2. Nghĩa vụ của tổ chức giám định công nghệ:
a) Bảo quản các hiện vật, tài liệu liên quan đến vụ việc giám
định; giữ bí mật về kết quả giám định, các thông tin, tài liệu giám định;
b) Độc lập đưa ra kết luận giám định và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về kết luận giám định;
c) Bồi thường thiệt hại trong trường hợp đưa ra kết luận giám
định sai sự thật, gây thiệt hại cho cá nhân, tổ chức có liên quan theo quy định
pháp luật;
d) Tuân theo các quy định về trình tự, thủ tục giám định và
thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định pháp luật.
Điều 24. Trưng cầu giám định
công nghệ
1. Việc trưng cầu giám định phải lập thành văn bản.
2. Văn bản trưng cầu giám định phải có các nội dung chủ yếu
sau đây:
a) Tên, địa chỉ cơ quan trưng cầu giám định công nghệ; tên,
chức vụ người có thẩm quyền trưng cầu giám định công nghệ;
b) Tên, địa chỉ của tổ chức giám định hoặc giám định viên;
c) Đối tượng, nội dung cần giám định;
d) Các tài liệu, hiện vật có liên quan;
đ) Thời hạn trả kết luận giám định.
Điều 25. Yêu cầu giám định công
nghệ
1. Yêu cầu giám định phải lập thành hợp đồng dịch vụ giám định
giữa người yêu cầu giám định với tổ chức giám định công nghệ.
2. Hợp đồng dịch vụ giám định công nghệ phải có các nội dung chủ
yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân yêu cần giám định;
b) Tên, địa chỉ của tổ chức giám định công nghệ;
c) Nội dung cần giám định;
d) Các tài liệu, hiện vật có liên quan;
đ) Thời hạn trả kết luận giám định;
e) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
g) Trách
nhiệm do vi phạm hợp đồng.
Điều 26. Giám định bổ sung, giám
định lại
1. Giám định bổ sung được thực hiện trong trường hợp kết luận giám
định chưa đầy đủ, rõ ràng về các nội dung cần giám định hoặc có phát sinh tình tiết
mới cần làm rõ. Yêu cầu giám định bổ sung và việc thực hiện giám định bổ sung
phải tuân theo các quy định đối với giám định lần đầu.
2. Giám định lại được thực hiện trong trường hợp người trưng cầu,
yêu cầu giám định không đồng ý với kết quả giám định hoặc có mâu thuẫn giữa các
kết luận giám định về cùng một vấn đề cần giám định. Việc giám định lại có thể
do tổ chức giám định, giám định viên đã giám định trước đó hoặc do tổ chức giám
định, giám định viên khác thực hiện theo yêu cầu của người trưng cầu, yêu cầu
giám định.
Điều 27. Văn bản kết luận giám
định công nghệ
1. Văn bản kết luận giám định công nghệ là một trong các cơ sở
pháp lý để giải quyết vụ việc.
2. Văn bản kết luận giám định công nghệ phải có các nội dung chủ
yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ của tổ chức giám định công nghệ;
b) Tên, địa chỉ của cơ quan trưng cầu giám định hoặc tổ chức, cá
nhân yêu cầu giám định;
c) Đối tượng, nội dung, phạm vi giám định;
d) Phương pháp thực hiện giám định;
đ) Kết luận giám định;
e) Thời gian, địa điểm thực hiện, hoàn thành giám định.
3. Văn bản kết luận giám định phải có chữ ký của giám định
viên thực hiện giám định công nghệ, người đứng đầu tổ chức giám định công nghệ
và đóng dấu của tổ chức đó.
Điều 28. Dịch vụ chuyển giao
công nghệ
1. Dịch vụ chuyển giao công nghệ là hoạt động hỗ trợ quá
trình tìm kiếm, giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ bao gồm
đánh giá và định giá công nghệ, môi giới và tư vấn chuyển giao công nghệ, xúc
tiến chuyển giao công nghệ.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ quy định, hướng dẫn cụ thể về
dịch vụ chuyển giao công nghệ quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 29. Dịch vụ đánh giá,
định giá công nghệ, giám định công nghệ và tư vấn chuyển giao công nghệ
1.
Khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập các tổ chức dịch vụ chuyển giao công
nghệ để cung cấp các dịch vụ đánh giá, định giá công nghệ, giám định công nghệ
và tư vấn chuyển giao công nghệ.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn nội dung và phương thức
hoạt động của các tổ chức đánh giá, định giá công nghệ, giám định công nghệ và
tư vấn chuyển giao công nghệ.
Điều 30. Kết quả đánh giá,
định giá công nghệ
Kết quả đánh giá, định giá công nghệ phải được thể hiện bằng
văn bản và là một trong những căn cứ để:
1. Các bên giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ tiến hành
đàm phán, thỏa thuận giá công nghệ được chuyển giao;
2. Xem xét, xác định giá trị công nghệ chuyển giao từ kết quả
nghiên cứu nếu có đầu tư của nhà nước; sử dụng vốn nhà nước để chuyển giao công
nghệ; góp vốn bằng giá trị công nghệ khi các bên có yêu cầu;
3. Cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý vi phạm hợp đồng
chuyển giao công nghệ và giải quyết tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp
đồng chuyển giao công nghệ.
Điều 31. Kiểm tra hoạt động
chuyển giao công nghệ
Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp
đồng chuyển giao công nghệ, Giấy phép chuyển giao công nghệ quy định tại Điều 9, Điều 11 Nghị định này có trách nhiệm kiểm tra hoạt
động chuyển giao công nghệ theo quy định pháp luật.
Điều
32. Chính sách thuế để thúc đẩy hoạt động chuyển giao công nghệ
1. Tổ chức góp vốn thành lập doanh nghiệp hoặc thực hiện hợp
đồng hợp tác kinh doanh bằng công nghệ được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối
với phần thu nhập được tạo ra từ công nghệ.
2. Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để sử dụng
trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu phát triển. công nghệ, đổi mới công nghệ,
bao gồm máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải trong nước
chưa sản xuất được, công nghệ trong nước chưa tạo ra được; tài liệu, sách báo
khoa học.
3. Máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dùng thuộc
loại trong nước chưa sản xuất được cần phải nhập khẩu phục vụ cho việc thực
hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ không chịu thuế giá trị gia tăng.
4. Doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ có tiếp nhận công
nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao được miễn thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với phần thu nhập được tạo ra do áp dụng công nghệ thuộc Danh mục
công nghệ khuyến khích chuyển giao trong bốn năm với điều kiện tổng giá trị
miễn thuế không vượt quá 50% tổng kinh phí đầu tư cho đổi mới công nghệ.
5. Doanh nghiệp tiếp nhận công nghệ để thực hiện dự án đầu tư
ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn thì được
miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa phục vụ việc thay thế, đổi mới công nghệ
và nguyên liệu, vật tư, linh kiện dùng để sản xuất trong thời hạn năm năm, kể
từ khi bắt đầu sản xuất theo công nghệ mới.
6. Tổ chức chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên
chuyển giao vào vùng nông thôn, miền núi, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn, đặc biệt khó khăn được giảm 50% thuế thu nhập đối với thu nhập từ
việc chuyển giao công nghệ, cung cấp giống cây trồng, giống vật nuôi.
7. Cơ sở ươm tạo công nghệ, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp công
nghệ được miễn thuế thu nhập trong bốn năm, được giảm 50% thuế thu nhập phải
nộp trong chín năm tiếp theo và được miễn thuế sử dụng đất.
8. Tổ chức, cá nhân tiếp nhận công nghệ tại địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn được miễn phí thẩm định hợp
đồng chuyển giao công nghệ.
9. Trình tự, thủ tục giải quyết việc miễn, giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân, phí thẩm định hợp đồng chuyển giao công
nghệ thực hiện theo quy định pháp luật về thuế và phí có liên quan.
Điều 33. Chương trình đổi
mới công nghệ quốc gia
1. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan xây dựng, trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực
hiện Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia.
Điều 34. Quỹ đổi mới công
nghệ quốc gia
Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan xây dựng, trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định việc thành lập, quản lý, sử dụng Quỹ đổi mới công nghệ
quốc gia.
Điều 35. Thống kê hoạt động
chuyển giao công nghệ
1. Hằng năm vào tháng 01, doanh nghiệp, tổ chức nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ, trường đại học, trường cao đẳng và các cơ sở
đào tạo khác có trách nhiệm báo cáo về tình hình đổi mới, chuyển giao công nghệ
năm trước của đơn vị mình gửi về Sở Khoa học và Công nghệ, nơi doanh nghiệp và
tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, trường đại học, trường cao
đẳng và các cơ sở đào tạo đặt trụ sở chính. Sở Khoa học và Công nghệ có trách
nhiệm tổng hợp, báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính
phủ về tình hình đổi mới, chuyển giao công nghệ hằng năm trong phạm vi cả nước.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và
Công nghệ quy định cụ thể mẫu báo cáo, chế độ báo cáo và hướng dẫn thực hiện
thống kê chuyển giao công nghệ.
Điều 36. Điều khoản chuyển
tiếp
1. Hợp đồng chuyển giao công nghệ đã được Bộ Khoa học và Công
nghệ, Sở Khoa học và Công nghệ xác nhận đăng ký hoặc phê duyệt trước ngày Luật
Chuyển giao công nghệ có hiệu lực vẫn tiếp tục có hiệu lực đến hết thời hạn hợp
đồng.
2. Hồ sơ đề nghị đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ đã
nộp cho Bộ Khoa học và Công nghệ, Sở Khoa học và Công nghệ từ ngày 01 tháng 7
năm 2007 đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì phải xem xét, cấp Giấy
chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ hoặc Giấy phép chuyển giao
công nghệ theo quy định của pháp luật tại thời điểm nộp hồ sơ.
Điều 37. Hiệu lực thi hành[10]
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo và thay thế Nghị định số 11/2005/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2005
của Chính phủ quy định chi tiết về chuyển giao công nghệ (sửa đổi).
Điều 38. Trách nhiệm thi
hành
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (để đăng
Công báo);
- Cổng thông tin điện tử Bộ Khoa học và Công nghệ (để đăng tải);
- Lưu: VT, ĐTG, PC.
|
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Công Tạc
|