BỘ TÀI NGUYÊN
VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/VBHN-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 07
tháng 8 năm 2020
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, KHAI THÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN
ĐẤT ĐAI
Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT
ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về
xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai, có hiệu lực kể từ ngày
13 tháng 8 năm 2014, được sửa đổi bởi:
Thông tư số 24/2019/TT-BTNMT ngày
31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi và bãi bỏ
một số văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành, liên tịch ban hành
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02
năm 2020.
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Tổng cục
trưởng Tổng cục Quản lý đất đai và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành Thông tư quy định về xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống
thông tin đất đai.1
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về xây dựng,
quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai; điều kiện của tổ chức, cá nhân hoạt
động tư vấn về xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan quản lý nhà nước về
tài nguyên và môi trường; cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường; công
chức địa chính xã, phường, thị trấn.
2. Các tổ chức, cá nhân khác có
liên quan đến việc xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Dữ liệu đất đai là thông tin
đất đai dưới dạng số được thể hiện bằng hình thức ký hiệu, chữ viết, chữ số,
hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự.
2. Chia sẻ dữ liệu đất đai là
việc cung cấp tệp dữ liệu hoặc chuyển dữ liệu giữa hệ thống thông tin đất đai với
hệ thống thông tin khác.
3. Cổng thông tin đất đai là điểm
truy cập duy nhất của cơ quan quản lý đất đai trên môi trường mạng, liên kết,
tích hợp các kênh thông tin, các dịch vụ và các ứng dụng về đất đai mà qua đó
người dùng có thể truy cập, khai thác thông tin về đất đai.
Điều 4.
Nguyên tắc xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai
1. Hệ thống thông tin đất đai
được xây dựng theo các nguyên tắc sau:
a) Xây dựng theo một hệ thống
thiết kế thống nhất, đồng bộ trên phạm vi cả nước; cung cấp dữ liệu đất đai cho
nhiều đối tượng sử dụng và phục vụ cho nhiều mục đích sử dụng;
b) Bảo đảm tính an toàn, bảo mật
và hoạt động thường xuyên;
c) Bảo đảm tính mở, cho phép
chia sẻ với hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu của các ngành, các cấp có liên
quan.
2. Việc quản lý, khai thác hệ
thống thông tin đất đai theo các nguyên tắc sau:
a) Phục vụ kịp thời công tác quản
lý nhà nước và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng,
an ninh;
b) Bảo đảm tính chính xác,
trung thực, khách quan;
c) Bảo đảm tính khoa học, thuận
tiện cho khai thác và sử dụng;
d) Bảo đảm tính cập nhật, đầy đủ
và có hệ thống;
đ) Sử dụng dữ liệu đúng mục
đích;
e) Khai thác và sử dụng dữ liệu
phải thực hiện nghĩa vụ tài chính;
g) Tuân theo các quy định của
pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Chương II
XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ
KHAI THÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐẤT ĐAI
Mục 1. XÂY DỰNG
HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐẤT ĐAI
Điều 5. Mô
hình tổng thể hệ thống thông tin đất đai
1. Hệ thống thông tin đất đai
là một thành phần của hệ thống thông tin tài nguyên và môi trường.
2. Hệ thống thông tin đất đai được
xây dựng, kết nối, đồng bộ, chia sẻ dữ liệu, quản lý và vận hành tại cấp Trung
ương và cấp tỉnh theo quy định sau đây:
a) Tại Trung ương là cơ sở dữ
liệu đất đai quốc gia do Trung tâm Dữ liệu và Thông tin đất đai thuộc Tổng cục
Quản lý đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý và vận hành.
Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia
được kết nối và chia sẻ dữ liệu với các cơ sở dữ liệu quốc gia khác và cơ sở dữ
liệu của các bộ ngành có liên quan đến sử dụng đất.
b) Tại địa phương là cơ sở dữ
liệu đất đai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là cơ sở dữ
liệu đất đai cấp tỉnh) do Văn phòng đăng ký đất đai quản lý, vận hành và cập nhật
biến động.
Cơ sở dữ liệu đất đai cấp tỉnh
được tập hợp từ cơ sở dữ liệu đất đai của các quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi là cơ sở dữ liệu đất đai cấp huyện).
Cơ sở dữ liệu đất đai cấp huyện
được xây dựng trên cơ sở tổng hợp dữ liệu đất đai của xã, phường, thị trấn.
Cơ sở dữ liệu đất đai cấp tỉnh
được kết nối và chia sẻ dữ liệu với các cơ sở dữ liệu của các ban ngành khác tại
tỉnh.
Cơ sở dữ liệu đất đai cấp tỉnh
được kết nối và đồng bộ với cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia qua mạng chuyên dụng.
c) Các đơn vị thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường; Phòng Tài nguyên và Môi trường; công chức địa chính xã,
phường, thị trấn được truy cập vào cơ sở dữ liệu đất đai cấp tỉnh thông qua mạng
cục bộ (LAN) hoặc mạng diện rộng (WAN) để khai thác, cập nhật thông tin đối với
các trường hợp thuộc thẩm quyền.
3. Thiết kế tổng thể hệ thống
thông tin đất đai để áp dụng thống nhất trên phạm vi cả nước phải được Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt.
Điều 6. Xây
dựng hệ thống thông tin đất đai
1. Hệ thống thông tin đất đai gồm
hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đất đai; hệ thống phần mềm hệ điều hành,
phần mềm hệ thống, phần mềm ứng dụng và cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia.
2. Hạ tầng kỹ thuật công nghệ
thông tin đất đai phải bảo đảm vận hành theo mô hình tại Điều 5
của Thông tư này và quy định sau đây:
a) Hạ tầng kỹ thuật công nghệ
thông tin đất đai bao gồm hệ thống các máy chủ, hệ thống lưu trữ, thiết bị mạng,
máy trạm, thiết bị ngoại vi và các thiết bị hỗ trợ khác;
b) Hạ tầng mạng kết nối sử dụng
mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước, mạng diện rộng
ngành tài nguyên và môi trường hoặc mạng truyền số liệu do các nhà dịch vụ cung
cấp; trong đó ưu tiên sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng,
Nhà nước.
3. Hệ thống phần mềm phải bảo đảm
theo thiết kế tổng thể của hệ thống thông tin đất đai được Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường phê duyệt và đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Bảo đảm nhập liệu, quản lý,
cập nhật được thuận tiện đối với toàn bộ dữ liệu đất đai;
b) Bảo đảm yêu cầu bảo mật
thông tin và an toàn dữ liệu trong việc cập nhật, chỉnh lý dữ liệu đất đai; bảo
đảm việc phân cấp chặt chẽ đối với quyền truy cập thông tin trong cơ sở dữ liệu;
c) Thể hiện thông tin đất đai
theo hiện trạng và lưu giữ được thông tin biến động về sử dụng đất trong lịch sử;
d) Thuận tiện, nhanh chóng,
chính xác trong việc khai thác các thông tin đất đai.
4. Cơ sở dữ liệu đất đai quốc
gia phải bảo đảm theo thiết kế tổng thể của hệ thống thông tin đất đai và chuẩn
dữ liệu do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
a) Cơ sở dữ liệu đất đai quốc
gia tại Trung ương được xây dựng từ các nguồn dữ liệu về đất đai được lưu trữ tại
Trung ương; tích hợp và đồng bộ từ cơ sở dữ liệu đất đai của các địa phương;
tích hợp kết quả điều tra cơ bản và các dữ liệu, thông tin có liên quan đến đất
đai do các Bộ, ngành cung cấp; các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai;
b) Cơ sở dữ liệu đất đai tại địa
phương được xây dựng từ kết quả đo đạc, lập bản đồ địa chính; đăng ký đất đai,
lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất; thống kê, kiểm kê đất đai; lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất; giá đất và bản đồ giá đất; điều tra cơ bản về đất đai; thanh
tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; các văn bản
quy phạm pháp luật về đất đai.
5. Các thành phần của hệ thống
thông tin đất đai được cơ quan nhà nước xây dựng hoặc thuê các nhà cung cấp dịch
vụ.
Điều 7. Chuẩn
kỹ thuật của hệ thống thông tin đất đai
1. Hạ tầng kỹ thuật công nghệ
thông tin đất đai phải tuân thủ các chuẩn kỹ thuật về hạ tầng công nghệ thông
tin theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Hệ thống phần mềm, nội dung,
cấu trúc và kiểu thông tin cơ sở dữ liệu đất đai phải tuân thủ các chuẩn kỹ thuật
về phần mềm, cơ sở dữ liệu đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban
hành.
Mục 2. QUẢN LÝ,
KHAI THÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐẤT ĐAI
Điều 8. Quản
lý hệ thống thông tin đất đai
1. Tổng cục Quản lý đất đai có
trách nhiệm giúp Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý hệ thống thông tin đất đai
theo quy định sau đây:
a) Xây dựng, quản lý, vận hành
và khai thác hệ thống thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia và thực
hiện dịch vụ công điện tử trong lĩnh vực đất đai;
b) Tích hợp kết quả điều tra cơ
bản và các dữ liệu, thông tin có liên quan đến đất đai do các Bộ, ngành, cơ
quan có liên quan cung cấp;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát việc xây dựng, quản lý, cập nhật và khai thác hệ thống thông tin đất đai và
thực hiện dịch vụ công điện tử trong lĩnh vực đất đai tại địa phương;
d) Xây dựng, trình Bộ trưởng
ban hành quy định về phân quyền truy cập vào hệ thống thông tin đất đai; quản
lý việc kết nối, chia sẻ và cung cấp dữ liệu với cơ sở dữ liệu của các Bộ,
ngành, cơ quan Trung ương và địa phương;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phê
duyệt phần mềm trong hệ thống thông tin đất đai.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm chỉ đạo thực hiện và kiểm tra việc xây dựng, quản lý, cập nhật và
khai thác hệ thống thông tin đất đai tại địa phương.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các công việc sau đây:
a) Lập kế hoạch xây dựng hệ thống
thông tin đất đai trong phạm vi toàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt;
b) Chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất
đai cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu đất đai tại địa phương; Trung tâm công
nghệ thông tin quản lý hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, bảo đảm an toàn,
an ninh, bảo mật cơ sở dữ liệu của địa phương;
c) Chỉ đạo
việc xây dựng, quản lý, khai thác và cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai trên địa
bàn tỉnh.
Điều 9. Các
hình thức khai thác thông tin đất đai
1. Khai thác thông tin đất đai
qua mạng internet, cổng thông tin đất đai, dịch vụ tin nhắn SMS.
2. Khai thác thông tin đất đai
thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản tại cơ quan có thẩm quyền cung cấp dữ liệu
đất đai.
32. Các
thông tin đất đai được công bố công khai như sau:
a) Danh mục dữ liệu có trong
cơ sở dữ liệu đất đai;
b) Thông tin về quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt;
c) Khung giá đất, bảng giá đất
đã công bố;
d) Thông tin về các thủ tục
hành chính trong lĩnh vực đất đai;
đ) Các văn bản quy phạm pháp
luật về đất đai.
43. Được
bãi bỏ.
54. Được
bãi bỏ.
Điều 10.
Khai thác dữ liệu trên mạng internet, cổng thông tin đất đai, dịch vụ tin nhắn
SMS
1. Tổ chức, cá nhân khi khai
thác dữ liệu đất đai trên mạng internet, cổng thông tin đất đai phải đăng ký và
được cấp quyền truy cập, khai thác dữ liệu từ hệ thống thông tin đất đai.
2. Tổ chức, cá nhân được cấp
quyền truy cập có trách nhiệm:
a) Truy cập đúng địa chỉ, mã
khóa; không được làm lộ địa chỉ, mã khóa truy cập đã được cấp;
b) Khai thác dữ liệu trong phạm
vi được cấp, sử dụng dữ liệu đúng mục đích, không xâm nhập trái phép cơ sở dữ
liệu đất đai;
c) Quản lý nội dung các dữ liệu
đã khai thác, không được cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác trừ trường hợp đã
được thỏa thuận, cho phép bằng văn bản của cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai;
d) Không được thay đổi, xóa, hủy,
sao chép, tiết lộ, hiển thị, di chuyển trái phép một phần hoặc toàn bộ dữ liệu;
không được tạo ra hoặc phát tán chương trình phần mềm làm rối loạn, thay đổi,
phá hoại hệ thống thông tin đất đai; thông báo kịp thời cho cơ quan cung cấp dữ
liệu đất đai về những sai sót của dữ liệu đã cung cấp.
3. Cơ quan cung cấp dữ liệu đất
đai có trách nhiệm:
a) Bảo đảm cho tổ chức, cá nhân
truy cập thuận tiện; có công cụ tìm kiếm dữ liệu dễ sử dụng và cho kết quả đúng
nội dung cần tìm kiếm;
b) Bảo đảm khuôn dạng dữ liệu
theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định để dễ dàng tải xuống, hiển thị
nhanh chóng và in ấn bằng các phương tiện điện tử phổ biến;
c) Hỗ trợ tổ chức, cá nhân truy
cập hệ thống thông tin đất đai;
d) Bảo đảm tính chính xác, thống
nhất về nội dung, cập nhật thường xuyên và kịp thời của dữ liệu trong hệ thống
thông tin đất đai;
đ) Quy định rõ thời hạn tồn tại
trực tuyến của từng loại thông tin;
e) Thực hiện quy định của pháp
luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
4. Trường hợp tạm ngừng cung cấp
dữ liệu, dịch vụ có liên quan trên môi trường mạng, cơ quan cung cấp dữ liệu đất
đai có trách nhiệm:
a) Thông báo công khai chậm nhất
là 07 ngày làm việc trước khi chủ động tạm ngừng cung cấp dữ liệu, dịch vụ có
liên quan trên mạng để sửa chữa, khắc phục các sự cố hoặc nâng cấp, mở rộng cơ
sở hạ tầng thông tin; nội dung thông báo phải nêu rõ khoảng thời gian dự kiến
phục hồi các hoạt động cung cấp dữ liệu, dịch vụ có liên quan trên môi trường mạng,
trừ trường hợp bất khả kháng;
b) Tiến hành các biện pháp khắc
phục sự cố ngay sau khi hệ thống thông tin đất đai bị lỗi trong quá trình hoạt
động làm ảnh hưởng nghiêm trọng hoặc gây ngừng cung cấp dữ liệu, dịch vụ có
liên quan trên môi trường mạng.
Điều 11.
Khai thác dữ liệu thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu
1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu
khai thác dữ liệu đất đai nộp phiếu yêu cầu hoặc gửi văn bản yêu cầu cho các cơ
quan cung cấp dữ liệu đất đai theo Mẫu số 01/PYC
được ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Khi nhận được phiếu yêu cầu,
văn bản yêu cầu hợp lệ của tổ chức, cá nhân, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai
thực hiện việc cung cấp dữ liệu cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu khai thác dữ liệu.
Trường hợp từ chối cung cấp dữ liệu thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
3. Việc khai thác dữ liệu thông
qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu được thực hiện theo các quy định của
pháp luật.
Điều 12.
Trình tự, thủ tục cung cấp dữ liệu đất đai
1. Việc nộp văn bản, phiếu yêu
cầu cung cấp dữ liệu đất đai được thực hiện theo một trong các phương thức sau:
a) Nộp trực tiếp tại cơ quan
cung cấp dữ liệu đất đai;
b) Gửi qua đường công văn, fax,
bưu điện;
c) Gửi qua thư điện tử hoặc qua
cổng thông tin đất đai.
2. Cơ quan cung cấp dữ liệu đất
đai tiếp nhận, xử lý và thông báo nghĩa vụ tài chính (trường hợp phải thực hiện
nghĩa vụ tài chính) cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp từ chối cung cấp dữ liệu
thì phải nêu rõ lý do và trả lời cho tổ chức, cá nhân biết.
3. Sau khi tổ chức, cá nhân thực
hiện xong nghĩa vụ tài chính, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện cung cấp
dữ liệu đất đai theo yêu cầu.
4. Thời hạn cung cấp dữ liệu đất
đai thực hiện theo quy định sau:
a) Trường hợp nhận được yêu cầu
trước 15 giờ thì phải cung cấp ngay trong ngày; trường hợp nhận được yêu cầu
sau 15 giờ thì cung cấp dữ liệu đất đai được thực hiện vào ngày làm việc tiếp
theo;
b) Trường hợp yêu cầu cung cấp
dữ liệu đất đai dưới hình thức tổng hợp thông tin thì thời hạn cung cấp dữ liệu
đất đai được xác định theo thỏa thuận giữa cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai và
người có yêu cầu bằng hình thức hợp đồng.
Điều 13.
Những trường hợp không cung cấp dữ liệu
1. Văn bản, phiếu yêu cầu cung
cấp dữ liệu mà nội dung không rõ ràng, cụ thể; yêu cầu cung cấp dữ liệu thuộc
phạm vi bí mật nhà nước không đúng quy định.
2. Văn bản yêu cầu không có chữ
ký của người có thẩm quyền và đóng dấu xác nhận đối với tổ chức; phiếu yêu cầu
không có chữ ký, tên và địa chỉ cụ thể của cá nhân yêu cầu cung cấp dữ liệu.
3. Mục đích sử dụng dữ liệu
không phù hợp theo quy định của pháp luật.
4. Không thực hiện nghĩa vụ tài
chính theo quy định.
Điều 14.
Khai thác dữ liệu bằng hình thức hợp đồng
Đối với các trường hợp khai
thác dữ liệu cần phải tổng hợp, xử lý trước khi cung cấp cho tổ chức, cá nhân
thì phải thực hiện bằng hình thức hợp đồng theo quy định của Bộ luật dân sự giữa
cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai và tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu.
Mẫu hợp đồng cung cấp, khai thác dữ liệu đất đai theo Mẫu
số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 15.
Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai
1. Cơ quan cung cấp dữ liệu đất
đai ở Trung ương là Trung tâm Dữ liệu và Thông tin đất đai thuộc Tổng cục Quản
lý đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Cơ quan cung cấp dữ liệu đất
đai ở địa phương là Văn phòng đăng ký đất đai.
Đối với địa phương chưa xây dựng
cơ sở dữ liệu đất đai, Văn phòng đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm cung cấp dữ liệu đất đai từ hồ sơ địa chính theo phân cấp quản lý hồ
sơ địa chính.
Điều 16.
Phí và chi phí phải trả cho việc cung cấp dữ liệu đất đai
1. Phí và chi phí phải trả để
được cung cấp dữ liệu đất đai bao gồm các khoản sau:
a) Phí khai thác và sử dụng tài
liệu đất đai;
b) Chi phí in ấn, sao chụp hồ
sơ, tài liệu;
c) Chi phí gửi tài liệu (nếu
có).
25. Được
bãi bỏ.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để trình Hội đồng nhân dân thông qua mức
thu phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai.
Điều 17.
Chia sẻ dữ liệu đất đai giữa các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Việc chia sẻ dữ liệu đất đai được
thực hiện theo quy định sau:
1. Bộ, ngành, cơ quan có liên
quan có trách nhiệm cung cấp kết quả điều tra cơ bản và các dữ liệu, thông tin
có liên quan đến đất đai cho Tổng cục Quản lý đất đai để cập nhật vào cơ sở dữ
liệu đất đai quốc gia, hệ thống thông tin đất đai.
2. Tổng cục Quản lý đất đai
cung cấp cho các Bộ, ngành, địa phương quyền truy cập để sử dụng dữ liệu từ hệ
thống thông tin đất đai.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
cung cấp cho các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
xã quyền truy cập để sử dụng dữ liệu từ hệ thống thông tin đất đai.
4. Các cơ quan quản lý cơ sở dữ
liệu, cơ quan được chia sẻ dữ liệu có trách nhiệm áp dụng các biện pháp nghiệp
vụ - kỹ thuật cần thiết bảo đảm sự chia sẻ dữ liệu an toàn, chính xác, kịp thời.
Điều 18. Bảo
đảm an toàn dữ liệu đất đai
1. Cơ quan quản lý hệ thống
thông tin đất đai phải có các biện pháp quản lý, nghiệp vụ và kỹ thuật nhằm bảo
đảm an toàn, bảo mật dữ liệu, an toàn máy tính và an ninh mạng theo các quy định
sau:
a) Bảo đảm tính sẵn sàng, ổn định
và hoạt động hiệu quả của các thiết bị lưu trữ thông tin như ổ cứng máy tính,
băng từ, đĩa từ và các phương tiện điện tử khác;
b) Số liệu cần đảm bảo an toàn
theo đúng các nguyên tắc, định dạng các hệ cơ sở dữ liệu, tránh các hiện tượng
cố tình làm hỏng cấu trúc và nội dung dữ liệu;
c) Bảo đảm an toàn thông tin,
chống truy cập trái phép và chống thất thoát thông tin từ hệ thống thông tin đất
đai bằng hệ thống tường lửa, phần mềm chống vi rút.
2. Hệ thống thông tin đất đai
phải có hệ thống dự phòng để bảo đảm hoạt động ổn định, liên tục trong điều kiện
có sự cố về thiên tai, hỏa hoạn và các sự cố khác. Việc xây dựng hệ thống dự
phòng theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin.
3. Cơ sở dữ liệu đất đai phải
được sao lưu vào các thiết bị lưu trữ dữ liệu để lưu theo định kỳ hàng tuần,
hàng tháng, hàng năm nhằm phòng tránh trường hợp sai hỏng, mất dữ liệu trong
quá trình quản lý, sử dụng.
Dữ liệu sao lưu hàng tuần phải
được lưu giữ tối thiểu trong 03 tháng; sao lưu hàng tháng phải được lưu giữ tối
thiểu trong 01 năm; sao lưu hàng năm phải được lưu giữ vĩnh viễn và dữ liệu sao
lưu được lưu trữ ít nhất tại hai địa điểm.
Điều 19.
Chế độ bảo mật dữ liệu đất đai
1. Việc in, sao, vận chuyển,
giao nhận, truyền dữ liệu, lưu giữ, bảo quản, cung cấp dữ liệu và các hoạt động
khác có liên quan đến dữ liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước phải tuân theo quy
định về bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Cơ quan cung cấp dữ liệu đất
đai chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan theo dõi, phát hiện những dữ
liệu không an toàn bảo mật để kịp thời xử lý.
3. Cán bộ, công chức, nhân viên
thực hiện cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu đất đai được cấp quyền truy cập và
cập nhật trong từng thành phần dữ liệu, bảo đảm việc quản lý chặt chẽ đối với
quyền truy cập, cập nhật thông tin trong cơ sở dữ liệu đất đai.
4. Danh mục tài liệu mật về đất
đai thuộc danh mục tài liệu bí mật nhà nước được quy định tại Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ về danh mục bí mật nhà nước độ Tối mật trong lĩnh vực tài
nguyên và môi trường và Quyết định của Bộ trưởng Bộ Công an về danh mục bí mật
nhà nước độ Mật trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
Mục 3. ĐIỀU
KIỆN CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐẤT ĐAI
Điều 20.
Điều kiện của tổ chức, cá nhân hoạt động tư vấn về xây dựng hạ tầng kỹ thuật
công nghệ thông tin, xây dựng phần mềm
Điều kiện của tổ chức, cá nhân
hoạt động tư vấn về xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, xây dựng phần
mềm của hệ thống thông tin đất đai được thực hiện theo quy định của pháp luật về
quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Điều 21.
Phạm vi hoạt động tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai
Phạm vi hoạt động tư vấn xây dựng
cơ sở dữ liệu đất đai bao gồm:
1. Tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu
đất đai cấp huyện.
2. Tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu
đất đai cấp tỉnh.
3. Tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu
đất đai quốc gia.
Điều 22.
Điều kiện của tổ chức hoạt động tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai
1. Có chức năng tư vấn xây dựng
cơ sở dữ liệu đất đai.
2. Có các cá nhân đủ điều kiện
hoạt động tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai theo quy định tại Điều
23 của Thông tư này như sau:
a) Có ít nhất 10 cá nhân đối với
tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai cấp huyện;
b) Có ít nhất 15 cá nhân đối với
tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai cấp tỉnh, cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia.
Điều 23.
Điều kiện của cá nhân hoạt động tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai
Cá nhân được hoạt động tư vấn
xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai trong tổ chức có chức năng tư vấn xây dựng cơ sở
dữ liệu đất đai khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có năng lực hành vi dân sự.
2. Có bằng tốt nghiệp từ đại học
trở lên về chuyên ngành công nghệ thông tin, quản lý đất đai, địa chính, trắc địa
bản đồ và có kinh nghiệm xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tối thiểu 03 năm.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH 6
Điều 24.
Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 13 tháng 8 năm 2014.
Điều 25.
Trách nhiệm thực hiện
1. Tổng cục Quản lý đất đai có
trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phổ biến, chỉ đạo, thực hiện Thông tư
này.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm triển khai việc thực hiện Thông tư này ở địa phương.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ
Tài nguyên và Môi trường để xem xét quyết định./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng công
báo);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Các Sở TN&MT tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng;
- Cổng TTĐT Chính phủ (để đăng tải);
- Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT;
- Cổng thông tin điện tử Bộ TN&MT;
- Lưu: VT, PC, TCQLĐĐ.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Minh Ngân
|
Mẫu số 01/PYC
(Kèm theo Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
………., ngày …..
tháng ….. năm ………
|
PHẦN GHI CỦA
NGƯỜI NHẬN HỒ SƠ
Vào sổ tiếp nhận hồ sơ: ……… Giờ … phút,
ngày …/…/… Quyển số …….. Số thứ tự ……………
Người nhận hồ
sơ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
PHIẾU YÊU CẦU CUNG CẤP DỮ LIỆU ĐẤT ĐAI
Kính gửi:
…………………………………………………………..
1. Tên tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp dữ liệu:
..................................................................................................................................
Đại diện là ông (bà) ……………………………. Số
CMTND/Hộ chiếu .....................
cấp ngày …../…../……. tại ……………………; Quốc
tịch ........................................
2. Địa chỉ:
.................................................................................................................
..................................................................................................................................
3. Số điện thoại ……………………; fax
…………………; E-mail: ............................ ;
4. Danh mục và nội dung dữ liệu cần
cung cấp của Thửa đất số ………………………………, địa chỉ
…………………………………………………………………………………………..
Đánh
dấu "X" vào nội dung cần cung cấp thông tin):
□ Thửa đất 1
□ Người sử dụng đất 2
□ Quyền sử dụng đất
□ Tài sản gắn liều với đất
□ Tình trạng pháp lý
|
□ Lịch sử biến động
□ Quy hoạch sử dụng đất
□ Trích lục bản đồ
□ Trích sao GCNQSDĐ
□ Giao dịch đảm bảo
|
□ Hạn chế về quyền
□ Giá đất
□ Tất cả thông tin trên
|
5. Mục đích sử dụng
dữ liệu:
.......................................................................................................................................
6. Hình thức khai thác, sử dụng và phương thức nhận
kết quả: ....................................... bộ
□ Bản giấy sao chụp
□ Gửi EMS theo địa chỉ
|
□ Nhận tại nơi cung cấp
□ Fax
|
□ Lưu trữ điện tử USB, CD
□ Email
|
7. Cam kết sử dụng
dữ liệu: Tôi cam đoan không sử dụng dữ liệu được cung cấp trái với quy định của
pháp luật và không cung cấp cho bất kỳ bên thứ ba nào khác.
|
NGƯỜI YÊU CẦU
(Ký, ghi rõ họ tên
và đóng dấu nếu là cơ quan, tổ chức)
|
____________________
1 Dữ liệu Thửa đất bao gồm: Số hiệu thửa
đất, số tờ BĐĐC, diện tích, địa chỉ.
2 Dữ liệu Người sử dụng đất bao gồm: Họ
tên vợ chồng, năm sinh, CMND, địa chỉ.
Mẫu số 02
HỢP ĐỒNG CUNG CẤP DỮ LIỆU ĐẤT ĐAI
(Kèm
theo Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường)
……………………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/HĐCCTT
|
……….., ngày …
tháng … năm ……
|
HỢP
ĐỒNG
CUNG CẤP DỮ LIỆU ĐẤT
ĐAI
- Căn cứ Bộ luật dân sự;
- Căn cứ vào nhu cầu và khả
năng của hai bên,
Hôn nay, ngày ….. tháng ….. năm
….., tại ……………., chúng tôi gồm:
1. Bên cung cấp dữ liệu (Bên
A):
Cơ sở dữ liệu ………………………….. thuộc
........................................................
Đại diện
.....................................................................................................................
Chức vụ:
....................................................................................................................
Địa chỉ:
......................................................................................................................
Điện thoại ………………….., Fax:
………………….. Email: ..............................
2. Bên yêu cầu cung cấp dữ
liệu đất đai (Bên B):
Tên tổ chức, cá nhân:
................................................................................................
Đại diện:
....................................................................................................................
Chức vụ: ....................................................................................................................
Địa chỉ:
......................................................................................................................
Điện thoại …………………, Fax:
………….........….. Email: ..............................
Số tài khoản:
.............................................................................................................
Hai bên nhất trí thỏa thuận ký
hợp đồng cung cấp dữ liệu đất đai như sau:
Điều 1. Nội dung hợp đồng:
(về việc cung cấp,
khai thác, sử dụng dữ liệu)
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Điều 2. Thời gian thực
hiện:
……………… ngày, kể từ ngày ……….
tháng …….. năm ...................................
Điều 3. Hình thức khai
thác, sử dụng và phương thức nhận kết quả:
- Hình thức khai thác, sử dụng:
.................................................................................
- Khai thác sử dụng thông qua
việc truy cập:............................................................
- Nhận trực tiếp tại cơ quan
cung cấp dữ liệu: .........................................................
- Nhận gửi qua đường bưu điện:
...............................................................................
Điều 4. Giá trị hợp đồng
và phương thức thanh toán:
Phí và chi phí phải trả cho việc
cung cấp dữ liệu đất đai là: ......................... đồng.
(Bằng chữ:
......................................................................................................
đồng)
Trong đó: Phí khai thác và sử dụng
tài liệu đất đai là: ................................... đồng
Phí dịch vụ cung cấp dữ liệu
là: .................................................................... đồng
Số tiền đặt trước: ...........................................................................................
đồng
Hình thức thanh toán (tiền mặt,
chuyển khoản): ......................................................
Điều 5. Trách nhiệm và
quyền hạn của hai bên:
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Điều 6. Bổ sung, sửa đổi
và chấm dứt hợp đồng và xử lý tranh chấp:
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Điều 7. Điều khoản chung
1. Hợp đồng này được làm thành
….……. Bản, có giá trị pháp lý ngang nhau, bên A giữ ……… bản, bên B giữ ……… bản.
2. Hợp đồng này có hiệu lực kể
từ ngày ..................................................................
BÊN B
(Ký tên, đóng dấu đối với tổ chức, ghi họ tên đối với cá nhân)
|
BÊN A
(Ký tên, đóng dấu)
|
1
Thông tư số 24/2019/TT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2019 sửa đổi và bãi bỏ một số
văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành, liên tịch ban hành của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường có căn cứ ban hành như sau:
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đo đạc và bản
đồ ngày 14 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số
22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền
khai thác khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều
của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số
40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường;
Theo đề nghị của Tổng cục
trưởng các Tổng cục: Quản lý đất đai, Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Môi trường;
Cục trưởng các Cục: Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam, Quản lý tài
nguyên nước; Vụ trưởng các Vụ: Tổ chức cán bộ và Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường ban hành Thông tư sửa đổi và bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp
luật thuộc thẩm quyền ban hành, liên tịch ban hành của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
2 Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại điểm a Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 24/2019/TT-BTNMT ngày 31
tháng 12 năm 2019 sửa đổi và bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm
quyền ban hành, liên tịch ban hành của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
3 Khoản này được bãi bỏ
theo quy định tại điểm b Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 24/2019/TT -BTNMT ngày 31
tháng 12 năm 2019 sửa đổi và bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm
quyền ban hành, liên tịch ban hành của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
4 Khoản này được bãi bỏ
theo quy định tại điểm b Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 24/2019/TT -BTNMT ngày 31
tháng 12 năm 2019 sửa đổi và bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm
quyền ban hành, liên tịch ban hành của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
5 Khoản này được bãi bỏ
theo quy định tại điểm b Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 24/2019/TT-BTNMT ngày 31
tháng 12 năm 2019 sửa đổi và bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm
quyền ban hành, liên tịch ban hành của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
6 Điều
3 của Thông tư số 24/2019/TT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2019 sửa đổi và bãi bỏ
một số văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành, liên tịch ban hành
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02
năm 2020, quy định như sau:
“Điều 3. Hiệu lực và
trách nhiệm thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
2. Tổng cục Quản lý đất
đai; Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam; Tổng cục Môi trường; Cục Đo đạc,
Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam; Cục Quản lý tài nguyên nước; Vụ Tổ chức
cán bộ; Vụ Pháp chế có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thi hành Thông tư này.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy
ban nhân dân các cấp, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này”.