BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/VBHN-BTTTT
|
Hà Nội, ngày 17 tháng
4 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY HOẠCH PHỔ TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN QUỐC GIA
Quyết định số 71/2013/QĐ-TTg ngày 21 tháng 11
năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy hoạch phổ tần số vô tuyến
điện quốc gia có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2014, được sửa đổi bổ sung
bởi:
Quyết định số 02/2017/QĐ-TTg ngày 17 tháng 01
năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quy hoạch phổ tần số
vô tuyến điện quốc gia ban hành kèm theo Quyết định số 71/2013/QĐ-TTg ngày 21
tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 3
năm 2017.
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Tần
số vô tuyến điện ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Xét đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông;
Thủ tướng Chính
phủ ban hành Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia1.
Điều
1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy hoạch phổ
tần số vô tuyến điện quốc gia.
Điều
2.
Đối tượng và phạm vi áp dụng
Quy hoạch phổ
tần số vô tuyến điện quốc gia áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân tham gia
quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện; các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh, nhập khẩu các thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện
để sử dụng tại Việt Nam. Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia quy định
việc phân chia phổ tần số vô tuyến điện thành các băng tần dành cho các nghiệp
vụ vô tuyến điện và quy định mục đích, điều kiện để sử dụng đối với từng băng
tần.
Điều
3.
Mục tiêu của quy hoạch
1. Quy hoạch
phổ tần số vô tuyến điện quốc gia nhằm phát triển mạng thông tin vô tuyến điện
theo hướng hiện đại, đồng bộ và ổn định lâu dài, phù hợp với xu hướng phát
triển của quốc tế, đáp ứng các nhu cầu về thông tin phục vụ phát triển kinh tế
- xã hội, quốc phòng và an ninh, góp phần thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Quy hoạch
phổ tần số vô tuyến điện quốc gia là cơ sở để các Bộ, ngành, các tổ chức và cá
nhân định hướng trong các hoạt động nghiên cứu và phát triển, sản xuất, nhập
khẩu, lắp đặt và khai thác các thiết bị vô tuyến điện trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều
4.
Phân bổ tần số vô tuyến điện phục vụ mục đích
quốc phòng, an ninh, kinh tế - xã hội
1. Căn cứ vào
Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia, Bộ Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đề xuất việc phân bổ chi tiết tần
số vô tuyến điện phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh, kinh tế - xã hội áp dụng
trong thời bình trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Ưu tiên phân
bổ tần số vô tuyến điện phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh để ứng dụng các
công nghệ vô tuyến điện sử dụng hiệu quả phổ tần, phù hợp với xu hướng phát
triển của quốc tế.
3. Trong thời
bình, ưu tiên dành các băng tần được sử dụng phổ cập toàn cầu cho mục đích kinh
tế - xã hội vào mục đích kinh tế - xã hội.
Điều
5.
Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Bộ Thông tin
và Truyền thông, căn cứ vào Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia, có
trách nhiệm:
a) Ban hành các
quy hoạch tần số vô tuyến điện, các quy định cụ thể về quản lý, khai thác và sử
dụng tần số vô tuyến điện theo thẩm quyền;
b) Chủ trì,
phối hợp với Bộ Quốc phòng và Bộ Công an xây dựng phương án phân bổ băng tần
phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh theo từng thời kỳ trình Thủ tướng Chính
phủ quyết định;
c) Tổ chức
hướng dẫn việc thực hiện Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia và các quy
hoạch tần số vô tuyến điện, các quy định tại Điểm a Khoản này.
2. Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
quản lý, sử dụng các tần số vô tuyến điện được phân bổ phục vụ mục đích quốc
phòng, an ninh, theo nguyên tắc tiết kiệm, đúng mục đích và phù hợp với Quy
hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia.
3. Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối
hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông bảo đảm các quy định, quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng có liên quan đến sử dụng tần
số vô tuyến điện phù hợp với Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia và các
quy hoạch tần số vô tuyến điện quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này.
4. Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia và các quy hoạch
tần số vô tuyến điện quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này trong phạm vi địa
phương theo phân cấp.
Điều
6.
Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân sử dụng
tần số vô tuyến điện
Tổ chức, cá
nhân sử dụng tần số vô tuyến điện có trách nhiệm:
1. Sử dụng đúng
mục đích, nghiệp vụ vô tuyến điện, điều kiện sử dụng quy định cho băng tần
trong Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia và các quy định khác của pháp
luật về tần số vô tuyến điện.
2. Thực hiện
việc chuyển đổi tần số vô tuyến điện trong trường hợp sử dụng thiết bị vô tuyến
điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện từ trước khi Quy hoạch phổ tần số vô
tuyến điện quốc gia có hiệu lực mà không còn phù hợp với Quy hoạch. Việc chuyển
đổi được thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật và hướng dẫn cụ
thể của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều
7.
Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh, nhập khẩu thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến
điện
Tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng
sóng vô tuyến điện để sử dụng tại Việt Nam (trừ trường hợp thiết bị thuộc diện
tạm nhập, tái xuất; thiết bị để giới thiệu công nghệ trong triển lãm, hội chợ)
có trách nhiệm bảo đảm thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến
điện có băng tần hoạt động và các tính năng kỹ thuật phù hợp với nghiệp vụ vô
tuyến điện và điều kiện sử dụng được quy định trong Quy hoạch phổ tần số vô
tuyến điện quốc gia và các quy định khác của pháp luật về tần số vô tuyến điện.
Điều
8.
Điều khoản thi hành2
1. Quyết định
này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2014.
2. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Trương
Minh Tuấn
|