BỘ TÀI CHÍNH-UỶ
BAN KHOA HỌC NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 63/TC/KHKT
|
Hà Nội, ngày 11
tháng 12 năm 1990
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ TÀI CHÍNH - UỶ BAN KHOA HỌC NHÀ NƯỚC SỐ 63/TCKHKT
NGÀY 11 THÁNG 12 NĂM 1990 HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Ở CÁC TỈNH, THÀNH VÀ ĐẶC KHU TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
Để tăng cường trách nhiệm của cơ
quan quản lý Nhà nước các cấp trong việc sử dụng nguồn vốn đầu tư cho các hoạt
động khoa học và công nghệ (viết tắt là KH - CN); liên bộ Tài chính - Uỷ ban
Khoa học Nhà nước hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với các hoạt động ở
các tỉnh, thành phố và đặc khu trực thuộc Trung ương (viết tắt là địa phương)
như sau:
I. NỘI DUNG
CÁC LOẠI VỐN ĐẦU TƯ CHO HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Ở CÁC ĐỊA PHƯƠNG
1. Vốn ngân sách Nhà nước đầu tư
cho các hoạt động khoa học và công nghệ do địa phương quản lý được cân đối
trong ngân sách địa phương.
2. Vốn ký kết hợp đồng nghiên cứu
triển khai các hoạt động khoa học và công nghệ theo qui định của Bộ Tài chính
và Uỷ ban Khoa học Nhà nước.
3. Các nguồn vốn khác: Vốn sản
xuất kinh doanh của các cơ sở kinh tế, vốn viện trợ của các tổ chức quốc tế, vốn
tín dụng.
II. NỘI DUNG
CÁC HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐƯỢC CẤP KINH PHÍ TỪ NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
1. Hỗ trợ việc áp dụng lần đầu
các kỹ thuật tiến bộ (viết tắt là KTTB) vào sản xuất và đời sống.
2. Chi cho việc nghiên cứu thích
ứng hoặc phối hợp nghiên cứu (khẳng định khả năng áp dụng) các kết quả nghiên cứu
khoa học và công nghệ trong và ngoài nước vào điều kiện cụ thể của từng địa
phương.
3. Chi cho công tác tiêu chuẩn -
đo lường - chất lượng sản phẩm hàng hoá.
4. Chi cho công tác thông tin
khoa học và công nghệ, sáng kiến, sáng chế và sở hữu công nghiệp (bao gồm cả tập
huấn nghiệp vụ khoa học - kỹ thuật).
5. Chi cho các nhiệm vụ: xây dựng
dự báo chiến lược khoa học công nghệ và kinh tế - xã hội. Đánh giá trình độ
công nghệ của sản xuất và sản phẩm. Tổ chức các hội đồng khoa học thẩm định
công nghệ đối với các dự án, dự kiến đầu tư vào địa phương. Lập luận chứng kinh
tế - kỹ thuật cho các KTTB dự kiến đưa vào sản xuất trong năm kế hoạch.
6. Chi cho công tác hợp tác quốc
tế về khoa học công nghệ.
7. Chi cho việc trang bị các
phương tiện kỹ thuật phục vụ công tác quản lý Nhà nước về khoa học công nghệ.
Riêng khoản chi cho hoạt động của
Uỷ ban KHKT các địa phương do kinh phí hành chính đài thọ.
III. CHẾ ĐỘ
QUẢN LÝ KINH PHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Ở ĐỊA PHƯƠNG
1. Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch
thu chi về khoa học công nghệ do các địa phương đề nghị và tổng mức ngân sách
Nhà nước đầu tư cho khoa học công nghệ được Quốc hội phê chuẩn, Uỷ ban Khoa học
Nhà nước phối hợp với Bộ Tài chính phân bổ kế hoạch chi ngân sách cho các hoạt
động khoa học công nghệ địa phương.
Căn cứ vào kế hoạch đã được thống
nhất trên, Bộ Tài chính tổng hợp vào kế hoạch chi ngân sách địa phương trình Hội
đồng Bộ trưởng giao cho các địa phương thực hiện.
2. Uỷ ban khoa học kỹ thuật các
địa phương có trách nhiệm:
a) Tổng hợp và cân đối các dự án
kế hoạch khoa học công nghệ của các ngành, các cấp và các cơ sở, để phối hợp với
các cơ quan có liên quan xây dựng thành kế hoạch khoa học công nghệ của địa
phương.
b) Phối hợp với Sở Tài chính và
Uỷ ban Kế hoạch trong việc lập kế hoạch chi tiêu, cấp phát, kiểm tra tình hình
thực hiện kế hoạch khoa học công nghệ và chi tiêu tài chính đối với các nhiệm vụ
khoa học công nghệ.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Tổng hợp và cân đối nhu cầu
tài chính đảm bảo thực hiện các hoạt động khoa học công nghệ hàng năm để Uỷ ban
nhân dân tỉnh trình hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt cùng với việc xét duyệt và
thông qua dự án thu, chi ngân sách địa phương hàng năm.
b) Căn cứ vào kế hoạch thu, chi
ngân sách địa phương được Hội đồng Bộ trưởng giao hàng năm, Sở Tài chính phối hợp
với Uỷ ban Khoa học Kỹ thuật tỉnh phân bổ kế hoạch chi cho từng nhiệm vụ khoa học
công nghệ nêu tại mục I của thông tư này, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh giao cho
đơn vị thực hiện.
c) Tổ chức việc cấp phát hạn mức
kinh phí cho các đơn vị thực hiện theo kế hoạch và tiến độ thực hiện các nhiệm
vụ khoa học công nghệ.
Sở Tài chính có thể cấp phát trực
tiếp hoặc cấp phát cho Uỷ ban Khoa học Kỹ thuật để ký hợp đồng với các đơn vị
thực hiện.
Việc lựa chọn hình thức cấp phát
tuỳ thuộc vào điều kiện của từng tỉnh, liên sở bàn bạc, trình Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh quyết định.
d) Kiểm tra việc thu, chi tài
chính và duyệt quyết toán của các đơn vị được giao kinh phí khoa học công nghệ.
đ) Hướng dẫn công tác tài chính
và quyết toán cho các đơn vị được nhận kinh phí khoa học công nghệ.
4. Các ngành, các cấp và các cơ
sở được nhận kinh phí Nhà nước đầu tư cho các nhiệm vụ khoa học công nghệ (bao
gồm các nguồn vốn) có trách nhiệm:
a) Sử dụng đúng mục đích và có
hiệu quả các nguồn vốn đầu tư cho các nhiệm vụ khoa học công nghệ của cơ sở.
b) Chấp hành đầy đủ các qui định
hiện hành về xây dựng, xét duyệt, kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện các
nhiệm vụ khoa học công nghệ.
c) Thực hiện báo cáo quyết toán
hàng quí, năm theo các qui định hiện hành về tài chính và thực hiện các nhiệm vụ
khoa học công nghệ.
Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày ký. Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc, đề nghị phản ánh cho
liên bộ để bổ sung, sửa đổi cho phù hợp.
Lê
Quý An
(Đã
ký)
|
Lý
Tài Luận
(Đã
ký)
|