BỘ
THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG - BỘ QUỐC PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
Số:
01/2008/TTLT-BTT&TT-BQP
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 03 năm 2008
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN VIỆC THIẾT LẬP, DUY TRÌ CÁC ĐIỂM TRUY NHẬP DỊCH VỤ
VIỄN THÔNG CÔNG CỘNG TẠI CÁC ĐƠN VỊ QUỐC PHÒNG PHỤC VỤ NHÂN DÂN KHU VỰC BIÊN GIỚI
Thi hành Quyết định số
74/2006/QĐ-TTg ngày 07 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2010; nhằm đáp ứng
nhu cầu sử dụng dịch vụ viễn thông thiết yếu của nhân dân, cán bộ, chiến sĩ khu
vực biên giới, Liên Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Quốc phòng hướng dẫn việc
thiết lập, duy trì các điểm truy nhập dịch vụ viễn thông công cộng tại các đơn
vị thuộc Bộ Quốc phòng như sau:
I. QUY ĐỊNH
CHUNG:
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng
áp dụng:
1.1. Thông tư này hướng dẫn thực hiện
trách nhiệm, quyền lợi của các tổ chức, cá nhân trong việc thiết lập, duy trì
và quản lý sử dụng các điểm truy nhập dịch vụ viễn thông công cộng đặt tại các
đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng khu vực biên giới.
Các điểm truy nhập dịch vụ viễn
thông công cộng được thiết lập, duy trì và quản lý sử dụng ở các đơn vị thuộc Bộ
Quốc phòng theo hướng dẫn tại Thông tư này thuộc phạm vi Chương trình cung cấp
dịch vụ viễn thông công ích đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và kế hoạch
hàng năm của Bộ Thông tin và Truyền thông.
1.2. Đối tượng áp dụng bao gồm:
a) Các doanh nghiệp viễn thông thực
hiện kế hoạch cung ứng dịch vụ viễn thông công ích của Bộ Thông tin và Truyền
thông;
b) Các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng
được thiết lập các điểm truy nhập dịch vụ viễn thông công cộng theo kế hoạch của
Bộ Thông tin và Truyền thông, gồm: các đồn Biên phòng, các đơn vị kinh tế - quốc
phòng và các đơn vị khác thuộc Bộ Quốc phòng khu vực biên giới (sau đây gọi tắt
là đơn vị quốc phòng);
c) Người sử dụng dịch vụ viễn thông
tại các điểm truy nhập dịch vụ viễn thông công cộng ở các đơn vị quốc phòng, gồm:
nhân dân, cán bộ, chiến sĩ Quân đội (sau đây gọi tắt là người sử dụng dịch vụ).
2. Dịch vụ viễn thông cung ứng tại
các điểm truy nhập dịch vụ viễn thông công cộng ở các đơn vị quốc phòng phải đảm
bảo theo quy chuẩn kỹ thuật về dịch vụ viễn thông công ích do Bộ Thông tin và
Truyền thông ban hành.
3. Tài sản tham gia việc thiết lập
các điểm truy nhập dịch vụ viễn thông công cộng của doanh nghiệp viễn thông đầu
tư thuộc sở hữu của doanh nghiệp; tài sản do các đơn vị quốc phòng đóng góp thuộc
sở hữu của các đơn vị quốc phòng theo quy định của pháp luật.
4. Doanh nghiệp thiết lập, duy trì
các điểm truy nhập dịch vụ viễn thông công cộng tại các đơn vị quốc phòng và
người sử dụng dịch vụ viễn thông tại các điểm này được hưởng chính sách hỗ trợ
cung ứng dịch vụ viễn thông công ích theo quy định của Nhà nước.
II. NHỮNG QUY ĐỊNH
CỤ THỂ:
1. Xây dựng kế hoạch phát triển,
duy trì các điểm truy nhập dịch vụ viễn thông công cộng tại các đơn vị quốc
phòng.
Bộ Quốc phòng giao Bộ Tư lệnh Thông
tin liên lạc, căn cứ vào nhu cầu thực tế để đề xuất kế hoạch hàng năm về việc
thiết lập, duy trì các điểm truy nhập dịch vụ viễn thông công cộng tại các đơn
vị quốc phòng, báo cáo Bộ Quốc phòng xem xét, gửi Bộ Thông tin và Truyền thông.
Căn cứ đề nghị của Bộ Quốc phòng, Bộ
Thông tin và Truyền thông xem xét, phê duyệt kế hoạch hàng năm về thiết lập,
duy trì các điểm truy nhập dịch vụ viễn thông công cộng tại các đơn vị quốc
phòng và lựa chọn doanh nghiệp viễn thông thực hiện.
2. Triển khai thực hiện kế hoạch
phát triển mới và duy trì hoạt động điểm truy nhập dịch vụ viễn thông công cộng.
2.1. Bộ Quốc phòng giao Bộ Tư lệnh
Thông tin liên lạc, căn cứ vào kế hoạch hàng năm của Bộ Thông tin và Truyền
thông, chỉ đạo các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Quốc phòng phối hợp với các
doanh nghiệp viễn thông thực hiện những công việc sau:
a) Ký hợp đồng thỏa thuận với các
doanh nghiệp viễn thông để tổ chức thực hiện kế hoạch được giao. Đại diện của
các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng trực tiếp ký hợp đồng là:
- Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội
Biên phòng các tỉnh, thành phố (đối với các điểm truy nhập dịch vụ viễn thông
công cộng đặt tại các đồn Biên phòng);
- Chỉ huy trưởng các Đoàn kinh tế -
quốc phòng (đối với các điểm truy nhập dịch vụ viễn thông công cộng đặt tại các
đơn vị kinh tế - quốc phòng);
- Đối với các đơn vị khác thuộc Bộ
Quốc phòng: do Bộ Quốc phòng chỉ định và thông báo cho doanh nghiệp viễn thông
biết để phối hợp thực hiện.
b) Phối hợp với các doanh nghiệp viễn
thông xác định vị trí lắp đặt điểm truy nhập dịch vụ viễn thông công cộng, điểm
giao dịch với người sử dụng dịch vụ đặt tại các đơn vị quốc phòng, đảm bảo các
yêu cầu an toàn, bí mật công tác của đơn vị quốc phòng, an toàn cho thiết bị của
doanh nghiệp viễn thông và thuận tiện cho người sử dụng dịch vụ.
c) Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
(thành phố), Đoàn kinh tế - quốc phòng và Đơn vị tương đương phối hợp với các
doanh nghiệp viễn thông xác định vị trí, diện tích đất quốc phòng tại các đơn vị
quốc phòng để các doanh nghiệp viễn thông sử dụng lâu dài xây dựng nhà trạm thiết
lập, duy trì điểm truy nhập viễn thông công cộng.
Trường hợp doanh nghiệp phải lắp đặt
thiết bị thu phát vệ tinh thì hệ thống thiết bị này được lắp đặt trong đơn vị
quốc phòng, còn điểm giao dịch với người sử dụng dịch vụ được bố trí theo quy định
tại tiết b, điểm 2.1.
Trường hợp đơn vị quốc phòng bố trí
được nhà trạm có sẵn cho các doanh nghiệp viễn thông thiết lập điểm truy nhập dịch
vụ viễn thông công cộng thì do hai bên thỏa thuận.
Doanh nghiệp viễn thông không phải
trả chi phí cho các đơn vị quốc phòng về sử dụng đất và các nhà trạm này.
d) Bố trí, kết hợp sử dụng nguồn điện
để phục vụ hoạt động của các điểm truy nhập dịch vụ viễn thông công cộng (bao gồm
điện vận hành các thiết bị viễn thông, thiết bị phụ trợ, điện chiếu sáng…). Đơn
vị quốc phòng và doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm thống nhất mức chi phí
năng lượng cho điểm truy nhập dịch vụ viễn thông công cộng.
Trường hợp đơn vị quốc phòng chưa
có điện lưới quốc gia, Bộ chỉ huy Biên phòng tỉnh (thành phố), Đoàn kinh tế -
quốc phòng và Đơn vị tương đương, nơi có điểm truy nhập dịch vụ viễn thông công
cộng phối hợp với doanh nghiệp viễn thông để thống nhất phương án bảo đảm nguồn
điện cho việc duy trì hoạt động của điểm truy nhập dịch vụ viễn thông công cộng.
đ) Bố trí lực lượng quản lý, khai
thác điểm truy nhập dịch vụ viễn thông công cộng phục vụ nhu cầu sử dụng dịch vụ
viễn thông của nhân dân địa phương nhưng không ảnh hưởng đến nhiệm vụ công tác
chuyên môn của đơn vị quốc phòng. Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh (thành phố),
Đoàn kinh tế - quốc phòng và Đơn vị tương đương thống nhất với doanh nghiệp viễn
thông về hình thức, mức thù lao cho cán bộ, chiến sỹ thực hiện các công việc trực
tại điểm truy nhập dịch vụ viễn thông công cộng.
e) Quản lý, đảm bảo an toàn tài sản
của các doanh nghiệp viễn thông, khai thác đúng quy trình các thiết bị của điểm
truy nhập dịch vụ viễn thông công cộng đặt tại các đơn vị quốc phòng. Khi trang
thiết bị hư hỏng, kịp thời thông báo cho đại diện của doanh nghiệp viễn thông
chủ quản nơi gần nhất để khắc phục.
g) Niêm yết công khai bảng cước các
dịch vụ viễn thông trong thời gian hoạt động tại điểm truy nhập dịch vụ viễn
thông công cộng; thu cước sử dụng dịch vụ viễn thông công cộng theo đúng quy định
hiện hành của Nhà nước và nộp số tiền cước thu được cho các doanh nghiệp viễn
thông theo hợp đồng đã ký với doanh nghiệp viễn thông.
h) Cho phép cán bộ, nhân viên của
doanh nghiệp viễn thông (theo danh sách được doanh nghiệp viễn thông cung cấp)
đến bảo trì, bảo dưỡng, duy tu,… định kỳ, đột xuất thiết bị phục vụ đến điểm
truy nhập dịch vụ viễn thông công cộng đặt tại các đơn vị quốc phòng.
2.2. Các doanh nghiệp viễn thông
sau khi được Bộ Thông tin và Truyền thông lựa chọn thiết lập, duy trì điểm truy
nhập dịch vụ viễn thông công cộng tại các đơn vị quốc phòng, thực hiện các công
việc sau:
a) Chủ động làm việc với Bộ chỉ huy
Biên phòng các tỉnh (thành phố), các Đoàn kinh tế - quốc phòng và Đơn vị tương
đương để phối hợp triển khai thiết lập, duy trì các điểm truy nhập dịch vụ viễn
thông công cộng tại các đơn vị quốc phòng.
b) Xác định phương án kỹ thuật, nhu
cầu đất xây dựng nhà trạm, đầu tư xây dựng nhà trạm, lắp đặt trang thiết bị cho
điểm truy nhập dịch vụ viễn thông công cộng, bốt đàm thoại, máy điện thoại, các
thiết bị tính cước, thiết bị phụ trợ, biển chỉ dẫn, bàn ghế, sổ sách theo dõi
và các trang bị cần thiết khác phục vụ người sử dụng dịch vụ viễn thông.
c) Lập quy trình vận hành, khai
thác hệ thống thiết bị viễn thông tại các đơn vị quốc phòng và hướng dẫn cán bộ,
chiến sỹ làm nhiệm vụ trực, bảo quản, vận hành thiết bị của doanh nghiệp viễn
thông, tính cước, thu cước của người sử dụng dịch vụ viễn thông.
d) Cung cấp đầy đủ, kịp thời bảng
cước dịch vụ viễn thông để các đơn vị quốc phòng niêm yết tại các điểm truy nhập
dịch vụ viễn thông công cộng.
đ) Đảm bảo chất lượng dịch vụ viễn
thông tại các điểm theo quy định của Nhà nước.
e) Khắc phục kịp thời các sự cố thiết
bị viễn thông, thiết bị phụ trợ để đảm bảo duy trì hoạt động thường xuyên các điểm
truy nhập dịch vụ viễn thông công cộng.
g) Cung cấp danh sách cán bộ, nhân
viên của doanh nghiệp khi đến làm việc tại các đơn vị quốc phòng.
3. Các điểm truy nhập dịch vụ viễn
thông công cộng đặt tại các đơn vị quốc phòng sau khi thiết lập xong phải gắn
biển chỉ dẫn “ĐIỂM TRUY NHẬP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG CỘNG” do doanh nghiệp viễn
thông cấp trong suốt quá trình hoạt động.
4. Việc bảo đảm trách nhiệm của mỗi
bên (Các doanh nghiệp viễn thông, Bộ chỉ huy Biên phòng các tỉnh (thành phố),
các Đoàn kinh tế - quốc phòng và Đơn vị tương đương) theo hình thức hợp đồng
kinh tế. Nội dung hợp đồng phải bao gồm đầy đủ quyền và nghĩa vụ của các bên
theo quy định tại Thông tư này và các quy định liên quan của pháp luật.
5. Khách hàng sử dụng dịch vụ viễn
thông tại các điểm truy nhập dịch vụ viễn thông công cộng đặt tại các đơn vị quốc
phòng có trách nhiệm và quyền lợi:
5.1. Tuân thủ các quy định an ninh,
an toàn khi ra vào khu vực đơn vị quốc phòng: thực hiện đúng hướng dẫn sử dụng
dịch vụ tại các điểm truy nhập dịch vụ viễn thông công cộng; bảo vệ an toàn tài
sản của Nhà nước, của doanh nghiệp viễn thông.
5.2. Chi trả các khoản cước sử dụng
dịch vụ viễn thông theo quy định của pháp luật, đồng thời được hưởng chính sách
hỗ trợ cung ứng dịch vụ viễn thông công ích của Nhà nước.
6. Trách nhiệm của các Sở Bưu chính
Viễn thông và Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.
6.1. Các Sở Bưu chính Viễn thông
a) Phối hợp, đôn đốc các đơn vị quốc
phòng, các doanh nghiệp viễn thông triển khai kế hoạch của Bộ Thông tin và Truyền
thông về thiết lập, duy trì các điểm truy nhập dịch vụ viễn thông công cộng tại
các đơn vị quốc phòng và kiểm tra việc chấp hành các quy định có liên quan của
Nhà nước đối với hoạt động của các điểm này tại địa phương;
b) Thực hiện xác nhận hoạt động của
các điểm này theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông để doanh nghiệp viễn
thông được hưởng hỗ trợ cung ứng dịch vụ viễn thông công ích theo quy định của
Nhà nước.
6.2. Quỹ Dịch vụ viễn thông công
ích Việt Nam: thực hiện hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp viễn thông thiết
lập, duy trì các điểm truy nhập dịch vụ viễn thông công cộng tại các đơn vị quốc
phòng theo quy định của Nhà nước về hỗ trợ cung ứng dịch vụ viễn thông công
ích.
7. Chế độ báo cáo, thanh kiểm tra
và xử lý vi phạm
7.1. Hàng năm Bộ Tư lệnh Thông tin
liên lạc có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Quốc
phòng tình hình thiết lập, duy trì các điểm truy nhập dịch vụ viễn thông công cộng
tại các đơn vị quốc phòng.
7.2. Định kỳ hoặc đột xuất, Bộ
Thông tin và Truyền thông và Bộ Quốc phòng phối hợp kiểm tra, giám sát tình
hình thiết lập, duy trì các điểm truy nhập dịch vụ viễn thông công cộng tại các
đơn vị quốc phòng.
7.3. Tổ chức, cá nhân vi phạm các
quy định của Nhà nước trong lĩnh vực viễn thông, an ninh - quốc phòng khi thiết
lập, duy trì, sử dụng các điểm truy nhập dịch vụ viễn thông công cộng tại các
đơn vị quốc phòng sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng:
Bộ Tư lệnh Thông tin liên lạc, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, các Bộ chỉ huy Bộ
đội Biên phòng tỉnh (thành phố), các đồn Biên phòng, các Đoàn kinh tế - quốc
phòng và Đơn vị tương đương; các đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông: Vụ
Kế hoạch - Tài chính, Vụ Viễn thông, Vụ Khoa học và Công nghệ, Cục quản lý Chất
lượng công nghệ thông tin và truyền thông, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt
Nam; các Sở Bưu chính Viễn thông, Tổng giám đốc (Giám đốc) các doanh nghiệp viễn
thông được giao thực hiện chương trình, kế hoạch cung ứng dịch vụ viễn thông
công ích của Nhà nước và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Thông tư này./.
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG
THỨ TRƯỞNG
THƯỢNG TƯỚNG
Phan Trung Kiên
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Đức Lai
|
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng TƯ và các Ban của Đảng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- HĐND, UBND tỉnh, TP trực thuộc TƯ;
- Sở BCVT các tỉnh, thành phố;
- Các cơ quan, đơn vị liên quan thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Các cơ quan, đơn vị liên quan thuộc Bộ Quốc phòng;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Lưu: VT, Vụ KHTC (Bộ TT&TT); VT (Bộ QP), VT (BTLTTLL).
|