BỘ CÔNG AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 80/2020/TT-BCA
|
Hà Nội, ngày 20 tháng 7 năm 2020
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ CUNG CẤP THÔNG TIN ĐẢM
BẢO HOẠT ĐỘNG CỦA CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ BỘ CÔNG AN
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật phổ biến, giáo dục pháp luật ngày 20 tháng
6 năm 2012;
Căn cứ Luật tiếp cận thông tin ngày 06 tháng 4 năm
2016;
Căn cứ Nghị định số
43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của
Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên
trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của
Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng,
Nghị định số 27/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 3
năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của
Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn
bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
13/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2018 của Chính
phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật tiếp cận thông tin;
Căn cứ Nghị định số
01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của
Chánh Văn phòng;
Bộ trưởng Bộ Công
an ban hành Thông tư Quy định về cung cấp thông tin đảm bảo hoạt động của Cổng
Thông tin điện tử Bộ Công an.
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định
về nguyên tắc, nội dung, hình thức, quy trình cung cấp thông tin đảm bảo hoạt động
của Cổng Thông tin điện tử Bộ Công an; quyền và trách nhiệm của cơ quan Bộ Công
an; Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là
Công an các đơn vị, địa phương) trong việc cung cấp thông tin cho Cổng Thông
tin điện tử Bộ Công an.
Điều
2. Nguyên tắc cung cấp thông tin
1. Thông tin cung cấp
phục vụ hoạt động của Cổng Thông tin điện tử Bộ Công an là những thông tin công
khai, không thuộc bí mật Nhà nước, nội bộ Công an nhân dân, không phải là thông
tin, tài liệu có quy định không được đăng tải công khai trên các phương tiện
truyền thông đại chúng. Việc cung cấp thông tin phải tuân thủ Điều
5 Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính
phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến
trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan
Nhà nước và khoản 1 Điều 5 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày
15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet và thông tin trên mạng.
2. Các đơn vị, cá nhân
cung cấp thông tin cho Cổng Thông tin điện tử Bộ Công an có trách nhiệm đảm bảo
tính chính xác, trung thực của thông tin cung cấp, chấp hành các quy định hiện
hành về quyền tác giả, quy định về bảo vệ bí mật Nhà nước, quy định của ngành
Công an.
Chương
II
QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều
3. Nội dung cung cấp thông tin
Công an các đơn vị, địa
phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động cung cấp đầy đủ, chính
xác, kịp thời các nội dung thông tin sau:
1. Thông tin chung được
công khai về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ Công an và
Công an các đơn vị, địa phương.
2. Thông tin về các hoạt
động thăm và làm việc của lãnh đạo Đảng, Nhà nước đối với lực lượng Công an
nhân dân, lãnh đạo Bộ Công an với Công an các đơn vị, địa phương; các hội nghị,
hội thảo, sự kiện do Bộ Công an tổ chức hoặc tham gia; các hoạt động đối ngoại
của Bộ Công an; thông tin, tài liệu phục vụ lãnh đạo Bộ tiếp khách quốc tế, dự
hội nghị, hội thảo tại Việt Nam và nước ngoài; các hội nghị, hội thảo, sự kiện
do Công an các đơn vị, địa phương tổ chức (sau đây gọi tắt là các hoạt động, sự
kiện).
3. Các văn bản chỉ đạo
của Đảng, Nhà nước có liên quan đến công tác bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm
trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật và
xây dựng Công an nhân dân xét thấy cần thông tin, tuyên truyền.
4. Các văn bản, ý kiến
chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Bộ Công an, lãnh đạo Công an các đơn vị, địa
phương cần đăng tải trên Internet, phục vụ công tác tuyên truyền, định hướng,
quán triệt, chỉ đạo. Quan điểm và giải pháp của Bộ Công an, Công an các đơn vị,
địa phương về những vấn đề mà dư luận, báo chí quan tâm.
5. Tình hình liên quan
công tác bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh
phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật và xây dựng Công an nhân dân; âm mưu,
phương thức, thủ đoạn hoạt động của các loại tội phạm, nhất là các phương thức,
thủ đoạn hoạt động mới; các nguy cơ đe dọa, ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, trật
tự, an toàn xã hội cần kịp thời cảnh báo cho cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức và
người dân.
6. Kết quả công tác định
kỳ hoặc kết quả các chuyên đề công tác lớn về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm
trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật và
xây dựng Công an nhân dân của Bộ Công an và Công an các đơn vị, địa phương.
7. Thông tin về các vụ
án đang được cơ quan điều tra của Bộ Công an, Công an các đơn vị, địa phương điều
tra mà xét thấy việc thông tin trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Công an có lợi
cho quá trình điều tra và công tác đấu tranh, phòng, chống tội phạm.
8. Thông tin về xây dựng
phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; kết quả các phong trào thi đua do Đảng,
Chính phủ, Bộ Công an và Công an các đơn vị, địa phương phát động; các mô hình,
điển hình tiên tiến, hình ảnh, gương người tốt, việc tốt, gương dũng cảm của
cán bộ, chiến sĩ Công an; hoạt động của lực lượng Công an nhân dân tham gia ứng
phó, giúp người dân trong công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả do thiên
tai, sự cố, tai nạn xảy ra.
9. Thông tin về công
tác thi hành án hình sự; việc triển khai thực hiện các quyết định về đặc xá, giảm
thời gian chấp hành án phạt tù, tha tù trước thời hạn có điều kiện, công tác
tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù; phổ biến, nhân
rộng các mô hình, điển hình trong công tác tiếp nhận, quản lý, giáo dục, giúp đỡ
người được đặc xá, tha tù trước thời hạn có điều kiện, người chấp hành xong quyết
định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng hòa nhập cộng đồng.
10. Thông tin được
phép công khai về công tác tổ chức cán bộ, tuyển dụng cán bộ; công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, hoạt động tuyển sinh trong Công an nhân dân.
11. Thông tin về kết
luận thanh tra của lực lượng Công an nhân dân; hoạt động tổ chức tiếp công dân,
kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại,
tố cáo; hoạt động phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng theo quy định của
pháp luật.
12. Thông tin về dự
án, hạng mục đầu tư, đấu thầu, mua sắm công.
13. Thông tin về các
công trình nghiên cứu khoa học, sản phẩm khoa học và công nghệ trong ngành Công
an (phục vụ dân sinh).
14. Thông tin về các đối
tượng truy nã; các bản tin Interpol.
15. Thông tin về công
tác pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp, gồm:
a) Tuyên truyền, phổ
biến, hướng dẫn việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của lực lượng Công an nhân dân, trọng
tâm là những văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Công an ban hành hoặc chủ trì xây
dựng, các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên điều chỉnh những lĩnh vực
thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ Công an; công tác dẫn độ, chuyển giao người
đang chấp hành án phạt tù;
b) Tài liệu liên quan
quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và văn bản quy phạm pháp luật sau
khi cơ quan, người có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật về ban
hành văn bản quy phạm pháp luật; các dự thảo văn bản pháp luật để lấy ý kiến
Nhân dân theo quy định của pháp luật;
c) Thông tin về kết quả
đàm phán, ký kết, gia nhập và thực hiện các điều ước quốc tế và văn bản hợp tác
đối với nước ngoài theo chức năng, nhiệm vụ của lực lượng Công an nhân dân;
thông tin về chương trình, dự án, hoạt động hợp tác quốc tế về pháp luật do lực
lượng Công an nhân dân thực hiện;
d) Văn bản hợp nhất
các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành hoặc chủ trì soạn
thảo, liên tịch ban hành; kết quả xử lý văn bản quy phạm pháp luật theo quy định;
kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; danh mục văn bản quy phạm pháp
luật hết hiệu lực;
đ) Thông tin về công
tác cải cách hành chính trong Công an nhân dân; bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền giải quyết của Bộ Công an đang có hiệu lực thi hành;
e) Thông tin về công
tác cải cách tư pháp trong Công an nhân dân.
16. Nội dung trả lời
các câu hỏi của tổ chức, cá nhân đối với những lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
Nhà nước của Bộ Công an, Công an các đơn vị, địa phương. Kết quả giải quyết, trả
lời phản ánh, kiến nghị về Công an nhân dân; kết quả tiếp thu, giải trình ý kiến
góp ý vào các dự thảo văn bản của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
17. Thông tin về các dịch
vụ công trực tuyến do Bộ Công an, Công an các đơn vị, địa phương triển khai.
18. Thông tin về các vụ
việc, vấn đề phức tạp xảy ra tại Công an các đơn vị, địa phương mà dư luận,
Nhân dân quan tâm.
19. Thông tin do lãnh
đạo Công an các đơn vị, địa phương phát ngôn hoặc cung cấp cho báo chí về các vấn
đề phức tạp dư luận xã hội quan tâm mà không thông qua Cổng thông tin điện tử
hoặc Trang thông tin điện tử của đơn vị, địa phương mình.
20. Thông tin về các tổ
chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.
21. Thông tin phản bác
các quan điểm sai trái, thù địch, thông tin sai lệch về Đảng, Nhà nước, ngành
Công an và công tác bảo đảm an ninh, trật tự.
22. Các thông tin khác
theo yêu cầu của Chính phủ hoặc theo yêu cầu của lãnh đạo Bộ Công an.
Điều
4. Hình thức cung cấp thông tin
1. Cung cấp trực tiếp
cho cán bộ Cổng Thông tin điện tử Bộ Công an được mời đến hoặc cử đến làm việc,
phỏng vấn, thu thập thông tin tại Công an đơn vị, địa phương.
2. Cung cấp thông tin
bằng văn bản giấy, văn bản điện tử hoặc các hình thức khác (thư điện tử, đĩa
CD...) cho Cổng Thông tin điện tử Bộ Công an qua địa chỉ: Cổng Thông tin điện tử
Bộ Công an, 44 Yết Kiêu, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội, email:
[email protected].
Thông tin gửi đến Cổng
Thông tin điện tử Bộ Công an phải được lãnh đạo Công an các đơn vị, địa phương
phê duyệt; kèm theo họ tên người gửi, chức vụ (nếu có), đơn vị công tác, số điện
thoại cá nhân.
Điều
5. Quy trình cung cấp thông tin
1. Đối với thông tin
chung được phép công khai về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của
Bộ Công an và Công an các đơn vị, địa phương: Đơn vị làm công tác tổ chức cán bộ
của Bộ Công an và Công an các đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm cung cấp ngay
sau khi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Bộ Công an, Công an
các đơn vị, địa phương được cấp có thẩm quyền phê duyệt và cho phép công bố.
2. Đối với hoạt động
thăm và làm việc của lãnh đạo Đảng, Nhà nước đối với lực lượng Công an nhân
dân; lãnh đạo Bộ Công an với Công an các đơn vị, địa phương: Đơn vị chủ trì phục
vụ lãnh đạo Bộ Công an tham gia sự kiện có trách nhiệm thông báo để Cổng Thông
tin điện tử Bộ Công an cử cán bộ tiếp cận, đưa tin hoặc phối hợp đưa tin.
3. Đối với hoạt động,
sự kiện do Bộ Công an, Công an các đơn vị, địa phương chủ trì cần thông tin,
tuyên truyền: Đơn vị chủ trì có trách nhiệm thông báo để Cổng Thông tin điện tử
Bộ Công an cử cán bộ dự, đưa tin; đồng thời cung cấp thông tin, tài liệu (nếu
có) cho cán bộ Cổng Thông tin điện tử Bộ Công an để biên tập, đăng tải. Trường
hợp vì lý do khách quan không thể cử cán bộ dự, đưa tin, Cổng Thông tin điện tử
Bộ Công an có trách nhiệm trao đổi lại để đơn vị chủ trì xây dựng tin, bài gửi
Cổng Thông tin điện tử Bộ Công an duyệt, đăng tải theo quy định.
Đối với hoạt động, sự
kiện do các đơn vị ngoài lực lượng Công an nhân dân chủ trì nhưng có lãnh đạo Bộ
Công an tham dự cần thông tin, tuyên truyền: Trước khi diễn ra hoạt động, sự kiện,
đơn vị chủ trì phục vụ lãnh đạo Bộ Công an tham gia hoạt động, sự kiện có trách
nhiệm thông báo để Cổng Thông tin điện tử Bộ Công an cử cán bộ tiếp cận, đưa
tin hoặc phối hợp đưa tin.
4. Đối với những văn bản
chỉ đạo của lãnh đạo Đảng, Nhà nước có liên quan đến công tác công an do Bộ
Công an xây dựng, trình lãnh đạo Đảng, Nhà nước ký ban hành; văn bản, ý kiến chỉ
đạo của lãnh đạo Bộ Công an cần thông tin, tuyên truyền: Đơn vị chủ trì xây dựng
văn bản (hoặc tham mưu đề xuất) có trách nhiệm cung cấp văn bản hoặc đề xuất
trích đăng những nội dung cụ thể cho Cổng Thông tin điện tử Bộ Công an để đăng
tải, tuyên truyền trong thời gian không quá 02 ngày làm việc kể từ khi văn bản
được ký ban hành hoặc lãnh đạo Bộ Công an có ý kiến chỉ đạo.
5. Đối với các chuyên mục
tuyên truyền theo sự kiện, lĩnh vực: Cổng Thông tin điện tử Bộ Công an phối hợp
Công an các đơn vị, địa phương xây dựng nội dung, thành phần mục tin cơ bản của
chuyên mục tuyên truyền.
Công an các đơn vị, địa
phương có trách nhiệm cung cấp thông tin, dữ liệu liên quan tới chuyên mục theo
yêu cầu của Cổng Thông tin điện tử Bộ Công an.
6. Đối với thông tin về
tình hình có liên quan đến công tác bảo đảm an ninh, trật tự, xây dựng Công an
nhân dân; kết quả công tác định kỳ hoặc kết quả các chuyên đề công tác lớn về bảo
vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội
phạm, vi phạm pháp luật và xây dựng Công an nhân dân: Công an các đơn vị, địa
phương cung cấp thông tin hoặc đề xuất trích đăng những nội dung cụ thể cho Cổng
Thông tin điện tử Bộ Công an trong thời gian không quá 02 ngày làm việc kể từ
ngày văn bản được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc quyết định.
Đối với phương thức,
thủ đoạn hoạt động của tội phạm, các nguy cơ đe dọa, ảnh hưởng đến an ninh quốc
gia, trật tự, an toàn xã hội cần kịp thời cảnh báo cho cơ quan, doanh nghiệp, tổ
chức và người dân: Công an các đơn vị, địa phương chủ động đề xuất đăng tải
ngay khi phát hiện các phương thức, thủ đoạn, nguy cơ hoặc khi có yêu cầu của Cổng
Thông tin điện tử Bộ Công an.
7. Đối với các vụ việc,
vấn đề phức tạp xảy ra tại đơn vị, địa phương mà dư luận, Nhân dân quan tâm:
Công an các đơn vị, địa phương cung cấp thông tin về vụ việc, vấn đề, quan điểm
chỉ đạo giải quyết, các công tác đã và dự kiến sẽ triển khai cho Cổng Thông tin
điện tử Bộ Công an trong thời hạn 12 giờ kể từ khi vụ việc, vấn đề xảy ra.
8. Đối với thông tin về
công tác pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp:
a) Đối với các văn bản
quy định tại điểm a, b, d khoản 15 Điều 3 Thông tư này: Thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 38/2017/TT-BCA ngày 28 tháng 9 năm 2017 của
Bộ trưởng Bộ Công an quy định về xây dựng, ban hành, kiểm tra, xử lý và rà
soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trong Công an nhân dân và Quy định
về tuyên truyền, phổ biến pháp luật trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Công an;
đăng tải văn bản, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trên Cổng Thông tin điện tử
của Bộ Công an, Cổng Thông tin điện tử của Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định
số 353/QĐ-BCA-V19 ngày 08 tháng 02 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công an.
b) Đối với các thông
tin quy định tại các điểm c, đ, e khoản 15 Điều 3 Thông tư này:
Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp có trách nhiệm báo cáo, xin ý kiến
lãnh đạo Bộ Công an về việc đăng tải các thông tin này trên Cổng Thông tin điện
tử Bộ Công an.
Khi được lãnh đạo Bộ
Công an đồng ý, trong thời gian 02 ngày làm việc, Cục Pháp chế và cải cách hành
chính, tư pháp có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu cho Cổng Thông tin
điện tử Bộ Công an để biên tập, đăng tải.
9. Đối với thông tin
do lãnh đạo Công an các đơn vị, địa phương phát ngôn hoặc cung cấp trực tiếp
cho báo chí: Công an các đơn vị, địa phương chủ động cung cấp cho Cổng Thông
tin điện tử Bộ Công an đồng thời với việc phát ngôn hoặc cung cấp cho các cơ
quan báo chí. Cổng Thông tin điện tử Bộ Công an duyệt, đăng tải trong trường hợp
cần thiết và quản lý thống nhất với hoạt động phát ngôn, cung cấp thông tin cho
báo chí của Bộ Công an đối với cùng vấn đề.
10. Thời gian trả lời
các câu hỏi của tổ chức, cá nhân đối với các vấn đề liên quan thuộc phạm vi quản
lý Nhà nước của Bộ Công an đã phân cấp cho Công an các đơn vị, địa phương giải
quyết (do Cổng Thông tin điện tử Bộ Công an chuyển tới): Trong 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được câu hỏi; trường hợp cần sự phối hợp của Công an
các đơn vị, địa phương khác, thời gian trả lời không quá 10 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được câu hỏi.
11. Đối với thông tin
về các công trình nghiên cứu khoa học, sản phẩm khoa học và công nghệ trong
ngành Công an (phục vụ dân sinh): Thời gian cung cấp không quá 20 ngày làm việc
kể từ khi công trình nghiên cứu khoa học, sản phẩm khoa học và công nghệ được
nghiệm thu.
12. Các thông tin
khác: Công an các đơn vị, địa phương chủ động rà soát các thông tin theo trách
nhiệm cung cấp của đơn vị mình, tổng hợp, gửi Cổng Thông tin điện tử Bộ Công
an.
Điều
6. Quyền và trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương trong cung cấp thông
tin
1. Đề nghị Cổng Thông
tin điện tử Bộ Công an đăng tải thông tin thuộc thẩm quyền quản lý của đơn vị,
địa phương mình.
2. Phân công lãnh đạo,
đơn vị, cán bộ là đầu mối cung cấp thông tin và thông báo cho Cổng Thông tin điện
tử Bộ Công an biết.
3. Cung cấp thông tin
đầy đủ, chính xác, kịp thời cho Cổng Thông tin điện tử Bộ Công an theo quy định
tại Thông tư này và chịu trách nhiệm về những nội dung thông tin cung cấp.
Điều
7. Quyền và trách nhiệm của Văn phòng (Cổng Thông tin điện tử Bộ Công an)
1. Yêu cầu Công an các
đơn vị, địa phương cung cấp thông tin thuộc phạm vi, chức năng quản lý của đơn
vị mình để đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Công an.
2. Tiếp nhận, xử lý,
kiểm tra nguồn gốc thông tin, tính công khai của thông tin, đánh giá chất lượng
thông tin. Trường hợp cần thiết, Cổng Thông tin điện tử Bộ Công an có quyền
trao đổi, yêu cầu tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin xác thực, bổ sung hoặc
làm rõ nội dung thông tin đã cung cấp.
3. Thu thập, khai
thác, biên tập, duyệt và đăng tải các nội dung liên quan đến việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của Bộ Công an.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
8. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2020.
2. Trường hợp các văn
bản được dẫn chiếu để áp dụng trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế thì thực hiện theo văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.
Điều
9. Trách nhiệm thi hành
1. Công an các đơn vị,
địa phương có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Thông tư này; kịp thời phản ánh
vướng mắc trong quá trình thực hiện Thông tư về Bộ (qua Văn phòng) để được hướng
dẫn, giải đáp.
2. Văn phòng có trách
nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, đánh giá việc thực hiện Thông tư
này; báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của lãnh đạo Bộ Công an về tình
hình cung cấp thông tin cho Cổng Thông tin điện tử Bộ Công an của Công an các
đơn vị, địa phương./.
|
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Tô Lâm
|