BỘ
Y TẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
46/2018/TT-BYT
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 12
năm 2018
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH HỒ SƠ BỆNH ÁN ĐIỆN TỬ
Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh số
40/2009/QH12 ngày 23/11/2009 của Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP
ngày 20/6/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Công nghệ thông tin và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông
tư quy định hồ sơ bệnh án điện tử.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định việc lập, sử dụng
và quản lý hồ sơ bệnh án điện tử tại các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa
bệnh.
Điều 2. Giá trị
pháp lý của hồ sơ bệnh án điện tử
Hồ sơ bệnh án điện
tử được lập, cập nhật, hiển thị, ký số, lưu trữ bằng phương
tiện điện tử đáp ứng các quy định của Thông tư này thì có giá trị pháp lý như hồ sơ bệnh án giấy quy định tại Điều 59 Luật Khám
bệnh, chữa bệnh.
Điều 3. Nguyên tắc
thực hiện hồ sơ bệnh án điện tử
1. Mỗi người bệnh chỉ có một mã số quản
lý, lưu trữ hồ sơ bệnh án điện tử tại một cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh.
2. Hồ sơ bệnh án điện tử phải đáp ứng
các yêu cầu sau đây:
a) Phải ghi nhận toàn bộ nội dung
thông tin như hồ sơ bệnh án giấy.
b) Phải có chữ ký số của người chịu
trách nhiệm nội dung thông tin được nhập vào hồ sơ bệnh án
điện tử.
c) Tuân thủ việc bảo vệ thông tin cá
nhân theo quy định tại Mục 2, Chương II Luật An toàn thông tin mạng.
3. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được
phép sử dụng, lưu trữ hồ sơ bệnh án điện tử thay cho hồ sơ bệnh án giấy khi đáp
ứng các quy định tại Thông tư này.
Chương II
QUẢN LÝ HỒ SƠ BỆNH
ÁN ĐIỆN TỬ
Điều 4. Các loại
và nội dung của hồ sơ bệnh án điện tử
1. Hồ sơ bệnh án điện tử bao gồm hồ
sơ bệnh án nội trú, hồ sơ bệnh án ngoại trú và các loại hồ sơ bệnh án khác theo
quy định của Bộ Y tế.
2. Nội dung của hồ sơ bệnh án điện tử
gồm đầy đủ các trường thông tin theo mẫu của hồ sơ bệnh án sử dụng trong cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Quyết định số 4069/2001/QĐ-BYT ngày
28/09/2001 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành mẫu hồ sơ bệnh án và Thông tư
số 50/2017/TT-BYT ngày 29/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung các
quy định liên quan đến thanh toán chi phí khám bệnh, chữa
bệnh, Quyết định số 4604/QĐ-BYT ngày 29/11/2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế Ban hành
“Mẫu bệnh án Y học cổ truyền”, Quyết
định số 999/QĐ-BYT ngày 05/04/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế về
việc ban hành mẫu hồ sơ bệnh án phá thai, Quyết định số 3443/QĐ-BYT ngày
22/09/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành bổ sung mẫu hồ sơ bệnh án và
một số biểu mẫu hồ sơ chuyên khoa mắt, Quyết định số 1456/QĐ-BYT ngày 04/05/2012
của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành mẫu hồ sơ bệnh án bệnh
tay chân miệng và các quy định khác có liên quan.
Điều 5. Lập, cập
nhật hồ sơ bệnh án điện tử
1. Việc lập, cập nhật hồ sơ bệnh án
điện tử được thực hiện theo quy định tại
Điều 4 Thông tư này và Điều 59 Luật Khám bệnh, chữa bệnh.
2. Thời gian cập nhật hồ sơ bệnh án
điện tử tối đa 12 giờ, kể từ khi có y lệnh khám bệnh, chữa bệnh. Trường hợp thời
gian khám, chữa bệnh kéo dài trên 12 giờ hoặc có sự cố về
công nghệ thông tin thì thời gian cập nhật hồ sơ bệnh án điện
tử tối đa không quá 24 giờ.
Điều 6. Lưu trữ hồ
sơ bệnh án điện tử
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép
lưu trữ hồ sơ bệnh án điện tử thay cho hồ sơ bệnh án giấy
khi đáp ứng các yêu cầu sau đây:
1. Phần mềm hồ sơ bệnh án điện tử
đạt mức nâng cao theo quy định tại Thông tư số 54/2017/TT-BYT
ngày 29/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành bộ tiêu chí
ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (sau đây viết tắt
là Thông tư số 54/2017/TT-BYT).
2. Thiết bị lưu trữ phải có đủ dung
lượng để lưu trữ hồ sơ bệnh án điện tử đáp ứng thời gian lưu trữ hồ sơ bệnh án theo quy định tại khoản
3 Điều 59 Luật Khám bệnh, chữa bệnh.
3. Hồ sơ bệnh án
điện tử phải được lưu trữ dự phòng tại một cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ lưu trữ dữ liệu (data center) đáp ứng tiêu chuẩn
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.
Đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản
lý của Bộ Quốc phòng thì lưu trữ dự phòng hồ sơ bệnh án điện tử theo quy định của
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
4. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
sáp nhập thì phải bàn giao dữ liệu hồ sơ bệnh án điện tử cho nơi sáp nhập tiếp
nhận; trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh giải thể thì
phải bàn giao dữ liệu hồ sơ bệnh án điện tử cho cơ quan quản
lý cấp trên trực tiếp trước khi giải thể tiếp nhận.
5. Định kỳ hằng tuần, cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh phải thực hiện lưu trữ dự phòng hồ sơ bệnh án điện tử theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 7. Sử dụng
và khai thác hồ sơ bệnh án điện tử
1. Việc sử dụng và khai thác hồ sơ bệnh
án điện tử được thực hiện theo quy định tại Khoản
4 và Khoản 5 Điều 59 Luật Khám bệnh, chữa bệnh.
Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh quyết định việc cho phép khai thác hồ sơ bệnh án điện tử trong các trường
hợp sau đây:
a) Sinh viên thực tập, nghiên cứu
viên, người hành nghề trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được xem hồ sơ bệnh án
điện tử tại chỗ hoặc sao chép điện tử để phục vụ cho việc
nghiên cứu hoặc công tác chuyên môn kỹ thuật;
b) Đại diện cơ quan quản lý nhà nước
về y tế trực tiếp quản lý cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ quan điều tra, viện kiểm
sát, tòa án, thanh tra chuyên ngành y tế, cơ quan bảo hiểm, tổ chức giám định
pháp y, pháp y tâm thần, luật sư được xem hồ sơ bệnh án điện
tử tại chỗ hoặc sao chép điện tử hoặc sao chép giấy có xác
nhận của Thủ trưởng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để phục vụ nhiệm vụ được giao
theo thẩm quyền;
c) Người bệnh hoặc người đại diện của
người bệnh được nhận bản tóm tắt hồ sơ bệnh án điện tử hoặc bản tóm tắt hồ sơ bệnh
án giấy khi có yêu cầu theo quy định tại Khoản
1 Điều 11 Luật Khám bệnh, chữa bệnh. Bản tóm tắt hồ sơ bệnh án điện tử có
các trường thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư
số 56/2017/TT-BYT ngày 29/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết thi
hành Luật bảo hiểm xã hội và Luật an toàn vệ sinh lao động thuộc lĩnh vực y tế.
2. Các đối tượng quy định tại khoản 1
Điều này khi sử dụng thông tin trong hồ sơ bệnh án điện tử phải giữ bí mật và
chỉ được sử dụng đúng mục đích như đã yêu cầu và được người đứng đầu cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh cho phép.
Điều 8. Quy định
về phần mềm hồ sơ bệnh án điện tử
Phần mềm hồ sơ bệnh án điện tử phải
đáp ứng các yêu cầu sau đây:
1. Tuân thủ các quy định về tiêu chuẩn
công nghệ thông tin y tế và danh mục dùng chung trong hồ sơ bệnh án điện tử
theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Thông tư này và quy định có liên quan của Bộ
trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ trưởng Bộ Y tế.
2. Bảo đảm khả năng kiểm soát truy cập
của người dùng (nhân viên công nghệ thông tin và nhân viên y tế) tại bất kỳ thời
điểm nào, trong đó:
a) Bảo đảm khả năng xác thực người
dùng và cấp quyền cho người dùng.
b) Bảo đảm quyền riêng tư, bảo mật và
kiểm tra truy vết.
3. Phần mềm hồ sơ bệnh án điện tử phải
có khả năng kết xuất bản điện tử theo
tập tin định dạng XML cụ thể như sau:
a) Tóm tắt hồ sơ bệnh án điện tử.
b) Thông tin trong quản lý, giám định
và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định tại Quyết
định số 4210/QĐ-BYT ngày 20/09/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc quy định chuẩn
và định dạng dữ liệu đầu ra sử dụng trong quản lý, giám định và thanh toán chi
phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
c) Thông tin hồ sơ sức khỏe cá nhân
theo quy định tại Quyết định số 831/QĐ-BYT ngày 11/03/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế
về việc ban hành Mẫu hồ sơ quản lý sức khỏe cá nhân phục vụ
chăm sóc sức khỏe ban đầu.
4. Có khả năng hiển thị trên màn hình
máy tính hoặc các thiết bị điện tử khác theo mẫu hồ sơ bệnh
án.
5. Có khả năng kết xuất ra máy in
theo mẫu hồ sơ bệnh án trong trường hợp cần thiết.
6. Phần mềm hồ sơ bệnh án điện tử phải
có đầy đủ chức năng về quản lý cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe, quản lý
thông tin hành chính, quản lý hồ sơ bệnh án và các chức năng chi tiết quy định
tại bảng VIII “Bệnh án điện tử (EMR)”
Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 54/2017/TT-BYT.
Điều 9. Thông tin
định danh người bệnh trong hồ sơ bệnh án điện tử
Thông tin định danh người bệnh được
xây dựng thống nhất trên toàn quốc theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 10. Bảo mật
và tính riêng tư của hồ sơ bệnh án điện tử
1. Việc truy cập, chia sẻ thông tin trong hồ sơ bệnh án điện tử cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân được thực hiện
theo quy định tại Điều 7 Thông tư này và các quy định liên quan khác của Bộ trưởng
Bộ Y tế.
2. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải có
biện pháp sau đây:
a) Kiểm soát truy cập của người dùng
gồm xác thực người dùng, phân quyền người dùng theo từng
vai trò công việc, thiết lập khoảng thời gian giới hạn cho
phép người dùng truy cập vào phần mềm.
b) Bảo vệ, ngăn chặn việc truy cập
trái phép vào hồ sơ bệnh án điện tử.
c) Phương án hoặc quy trình phục hồi
dữ liệu trong trường hợp có sự cố.
d) Phương án phòng ngừa, phát hiện,
ngăn chặn và loại bỏ phần mềm độc hại.
3. Việc liên thông, trao đổi dữ
liệu hồ sơ bệnh án điện tử giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải
được mã hóa trong quá trình trao đổi dữ liệu.
4. Thông tin khám, chữa bệnh của người
bệnh phải được mã hóa theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Y tế.
5. Phần mềm hồ sơ bệnh án điện tử có
khả năng ghi vết tất cả các giao dịch, tương tác của người dùng trên phần mềm hồ
sơ bệnh án điện tử bao gồm ngày, thời gian khi xem, nhập mới, chỉnh sửa, hủy,
khôi phục dữ liệu, thông tin trong hồ sơ bệnh án điện tử.
6. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải
ban hành Quy chế về bảo mật thông tin và quyền riêng tư của
người bệnh trên cơ sở các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
Điều 11. Hệ thống
lưu trữ và truyền tải hình ảnh (PACS)
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép
lưu trữ và truyền tải hình ảnh y tế thay cho việc in phim
khi đáp ứng được các yêu cầu sau đây:
1. PACS đạt mức nâng cao theo quy định
tại Thông tư số 54/2017/TT-BYT.
2. Thiết bị lưu trữ hình ảnh y tế phải
có đủ dung lượng để đáp ứng thời gian lưu trữ hồ sơ bệnh án theo quy định tại Khoản 3 Điều 59 Luật khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 12. Hệ thống
thông tin xét nghiệm (LIS)
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép
lưu trữ thông tin xét nghiệm thay cho việc in giấy khi đáp ứng được các yêu cầu
sau đây:
1. LIS đạt mức nâng cao theo quy định
tại Thông tư số 54/2017/TT-BYT.
2. Thiết bị lưu trữ thông tin xét
nghiệm phải có đủ dung lượng để đáp ứng thời gian lưu trữ hồ sơ bệnh án theo
quy định tại Khoản 3 Điều 59 Luật khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 13. Sử dụng
chữ ký số trong hồ sơ bệnh án điện tử
1. Nhân viên y tế, người bệnh hoặc
người đại diện cho người bệnh sử dụng chữ ký điện tử hoặc chữ ký số hợp pháp trong hồ sơ bệnh
án điện tử.
2. Trong trường hợp người nhập thông
tin vào hồ sơ bệnh án điện tử sử dụng chữ ký điện tử thì
Thủ trưởng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người được Thủ trưởng cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh phân công, ủy quyền sử dụng chữ ký số hợp pháp để xác nhận chữ ký điện tử.
3. Thủ trưởng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
phải ban hành Quy chế sử dụng chữ ký điện tử và chữ
ký số của đơn vị mình trước khi triển khai thực hiện. Trường hợp
đặc biệt (như bản cam kết của người bệnh, biểu đồ sinh hiệu, bảng công khai thuốc đầu giường, kết quả xét nghiệm nồng độ cồn), Thủ trưởng
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định ký trên bản giấy, sau
đó số hóa thành bản điện tử đính kèm hồ sơ bệnh án điện tử và phải lưu trữ
bản giấy theo quy định.
Điều 14. Tiêu
chuẩn công nghệ thông tin y tế
Hồ sơ bệnh án điện tử phải áp dụng
các tiêu chuẩn công nghệ thông tin sau đây:
1. Tiêu chuẩn HL7 gồm kiến trúc tài
liệu lâm sàng HL7 CDA và HL7 FHIR.
2. Tiêu chuẩn hình ảnh số và truyền tải
trong y tế (DICOM) phiên bản 2.0 trở lên.
3. Tiêu chuẩn về an toàn thông tin y
tế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 15. Danh mục
dùng chung trong hồ sơ bệnh án điện tử
Hồ sơ bệnh án điện tử sử dụng danh mục
dùng chung theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Chương III
TRÁCH NHIỆM THỰC
HIỆN
Điều 16. Trách
nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Y tế
1. Cục Công nghệ thông tin chủ trì,
phối hợp với Cục Quản lý Khám, chữa bệnh; Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền và Vụ Sức
khỏe Bà mẹ - Trẻ em có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc
thực hiện Thông tư này trên phạm vi toàn quốc.
b) Công bố các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh thực hiện việc lưu trữ hồ sơ bệnh án điện tử thay cho
lưu trữ hồ sơ bệnh án giấy; lưu trữ và truyền tải hình ảnh
y tế thay cho việc in phim và lưu trữ thông tin xét nghiệm
thay cho việc in giấy trên Cổng thông
tin điện tử Bộ Y tế và Trang thông tin điện tử của Cục
Công nghệ thông tin (http://ehealth.gov.vn).
2. Cục Quản lý Khám, chữa bệnh chủ
trì, phối hợp với Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền, Vụ Sức khỏe Bà mẹ
- Trẻ em, Cục Công nghệ thông tin và các cơ quan, tổ chức có
liên quan khác bổ sung, hoàn thiện mẫu hồ sơ bệnh án giấy, hồ sơ sức khỏe cá
nhân, tóm tắt hồ sơ bệnh án khi ra viện trình Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.
3. Vụ Bảo hiểm y tế chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, tổ chức có liên quan bổ sung, hoàn thiện chuẩn dữ liệu đầu ra sử dụng trong quản lý, giám định và thanh
toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
4. Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, các Vụ,
Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế phối hợp
với Cục Công nghệ thông tin xây dựng danh mục dùng chung của từng lĩnh vực
chuyên môn và tham gia công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động ứng dụng
công nghệ thông tin theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
Điều 17. Trách
nhiệm của Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Y tế Bộ, ngành
1. Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc
thực hiện Thông tư này theo thẩm quyền quản lý.
2. Tổng hợp báo cáo Bộ Y tế định kỳ
vào tháng 12 hằng năm về việc thực hiện Thông tư này.
Điều 18. Trách
nhiệm của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Thủ trưởng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
chủ động xây dựng kế hoạch và triển khai hồ sơ bệnh án điện tử tại cơ sở theo
quy định của Thông tư này.
2. Trên cơ sở kết quả tư vấn của Hội
đồng chuyên môn được quy định tại Điều
19 Thông tư này hoặc của đơn vị tư vấn độc lập, Thủ trưởng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quyết định việc quản lý, lưu trữ hồ sơ bệnh án điện tử
thay cho bệnh án giấy, lưu trữ và truyền tải hình ảnh y tế
thay cho in phim và lưu trữ thông tin xét nghiệm thay cho
việc in giấy.
3. Trước khi thực hiện việc lưu trữ hồ
sơ bệnh án điện tử thay cho lưu trữ hồ sơ bệnh án giấy; lưu trữ và truyền tải
hình ảnh y tế thay cho việc in phim và lưu trữ thông tin xét nghiệm thay cho việc
in giấy, Thủ trưởng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có văn bản thông báo với Cục
Công nghệ thông tin - Bộ Y tế để đăng
tải thông tin trên Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế và Trang
thông tin điện tử của Cục Công nghệ thông tin.
Điều 19. Hội đồng
chuyên môn
1. Hội đồng chuyên môn do Thủ trưởng
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thành lập, có chức năng tư vấn cho Thủ trưởng cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh quyết định việc sử dụng và lưu trữ hồ sơ bệnh án điện tử thay cho hồ sơ bệnh án giấy, lưu trữ và
truyền tải hình ảnh y tế thay cho in phim và lưu trữ thông tin xét nghiệm thay
cho việc in giấy.
2. Hội đồng chuyên môn có tối thiểu
07 thành viên, bao gồm Chủ tịch Hội đồng, Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng và các Ủy
viên Hội đồng, trong đó phải có các Ủy viên Hội đồng có
chuyên môn về công nghệ thông tin và khám bệnh, chữa bệnh.
3. Hội đồng chuyên môn hoạt động theo
nguyên tắc thảo luận tập thể, quyết định theo đa số và tự
giải thể khi hoàn thành nhiệm vụ.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 20. Lộ
trình thực hiện
1. Giai đoạn từ năm 2019 - 2023
a) Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hạng
I trở lên chủ động nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin tại cơ sở để triển
khai hồ sơ bệnh án điện tử theo quy định tại Thông tư này.
b) Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
khác căn cứ vào nhu cầu, năng lực thực tế để chuẩn bị các điều kiện cần thiết
cho việc triển khai hồ sơ bệnh án điện tử và triển khai hồ
sơ bệnh án điện tử khi đáp ứng các yêu cầu quy định tại
Thông tư này.
2. Giai đoạn từ năm 2024 - 2028
a) Tất cả các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
trên toàn quốc phải triển khai hồ sơ bệnh án điện tử.
b) Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
trực thuộc Bộ Y tế, Bộ ngành khác chưa triển khai được hồ sơ bệnh án điện tử
thì phải có văn bản báo cáo Bộ Y tế; các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Y tế các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chưa triển khai được hồ sơ bệnh án điện tử
phải có văn bản báo cáo Sở Y tế. Văn bản báo cáo của cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh phải nêu rõ lý do, lộ trình triển khai hồ sơ bệnh án điện tử nhưng phải hoàn thành trước ngày
31/12/2030.
Điều 21. Điều khoản
tham chiếu
Trường hợp các văn bản tham chiếu trong Thông tư này được thay thế hoặc sửa đổi, bổ
sung thì áp dụng theo văn bản đã thay thế hoặc văn bản đã
được sửa đổi, bổ sung đó.
Điều 22. Điều khoản
chuyển tiếp
Đối với hồ sơ bệnh án được lập trước
ngày triển khai hồ sơ bệnh án điện tử, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải lưu trữ
hồ sơ bệnh án giấy theo quy định tại khoản 3 Điều 59 Luật Khám bệnh,
chữa bệnh.
Điều 23. Hiệu lực
thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 3 năm 2019.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Y
tế (Cục Công nghệ thông tin) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Quốc gia về
Chính phủ điện tử;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Ủy ban về các vấn đề xã hội của QH (để giám sát);
- Văn phòng Chính phủ (Công báo, Cổng thông tin điện tử Chính phủ);
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ Y tế;
- Các Vụ, Cục, Tổng cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế;
- Y tế các Bộ, ngành;
- Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Y tế;
- Lưu: VT, CNTT (03b), PC (02b).
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Kim Tiến
|