BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 46/2018/TT-BYT
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 12 năm 2018
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH HỒ SƠ BỆNH ÁN ĐIỆN TỬ
Căn cứ Luật Khám bệnh,
chữa bệnh số 40/2009/QH12 ngày 23/11/2009 của Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP
ngày 20/6/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Công nghệ thông
tin và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định hồ
sơ bệnh án điện tử.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định việc lập, sử dụng và quản lý
hồ sơ bệnh án điện tử tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép
hoạt động theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa
bệnh.
Điều 2. Giá trị pháp lý của hồ
sơ bệnh án điện tử
Hồ sơ bệnh án điện tử được lập, cập nhật, hiển thị,
ký số, lưu trữ bằng phương tiện điện tử đáp ứng các quy định của Thông tư này
thì có giá trị pháp lý như hồ sơ bệnh án giấy quy định tại Điều
59 Luật Khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện hồ
sơ bệnh án điện tử
1. Mỗi người bệnh chỉ có một mã số quản lý, lưu trữ
hồ sơ bệnh án điện tử tại một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Hồ sơ bệnh án điện tử phải đáp ứng các yêu cầu
sau đây:
a) Phải ghi nhận toàn bộ nội dung thông tin như hồ
sơ bệnh án giấy.
b) Phải có chữ ký số của người chịu trách nhiệm nội
dung thông tin được nhập vào hồ sơ bệnh án điện tử.
c) Tuân thủ việc bảo vệ thông tin cá nhân theo quy
định tại Mục 2, Chương II Luật An toàn thông tin mạng.
3. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép sử dụng,
lưu trữ hồ sơ bệnh án điện tử thay cho hồ sơ bệnh án giấy khi đáp ứng các quy định
tại Thông tư này.
Chương II
QUẢN LÝ HỒ SƠ BỆNH ÁN ĐIỆN
TỬ
Điều 4. Các loại và nội dung của
hồ sơ bệnh án điện tử
1. Hồ sơ bệnh án điện tử bao gồm hồ sơ bệnh án nội
trú, hồ sơ bệnh án ngoại trú và các loại hồ sơ bệnh án khác theo quy định của Bộ
Y tế.
2. Nội dung của hồ sơ bệnh án điện tử gồm đầy đủ
các trường thông tin theo mẫu của hồ sơ bệnh án sử dụng trong cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh quy định tại Quyết định số 4069/2001/QĐ-BYT
ngày 28/09/2001 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành mẫu hồ sơ bệnh án và Thông
tư số 50/2017/TT-BYT ngày 29/12/2017 của Bộ
trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến thanh toán chi phí
khám bệnh, chữa bệnh, Quyết định số 4604/QĐ-BYT
ngày 29/11/2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế Ban hành “Mẫu bệnh án Y học cổ truyền”,
Quyết định số 999/QĐ-BYT ngày 05/04/2011 của
Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành mẫu hồ sơ bệnh án phá thai, Quyết định số 3443/QĐ-BYT ngày 22/09/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế
về việc ban hành bổ sung mẫu hồ sơ bệnh án và một số biểu mẫu hồ sơ chuyên khoa
mắt, Quyết định số 1456/QĐ-BYT ngày
04/05/2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành mẫu hồ sơ bệnh án bệnh tay
chân miệng và các quy định khác có liên quan.
Điều 5. Lập, cập nhật hồ sơ bệnh
án điện tử
1. Việc lập, cập nhật hồ sơ bệnh án điện tử được thực
hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư này và Điều
59 Luật Khám bệnh, chữa bệnh.
2. Thời gian cập nhật hồ sơ bệnh án điện tử tối đa
12 giờ, kể từ khi có y lệnh khám bệnh, chữa bệnh. Trường hợp thời gian khám, chữa
bệnh kéo dài trên 12 giờ hoặc có sự cố về công nghệ thông tin thì thời gian cập
nhật hồ sơ bệnh án điện tử tối đa không quá 24 giờ.
Điều 6. Lưu trữ hồ sơ bệnh án
điện tử
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép lưu trữ hồ sơ
bệnh án điện tử thay cho hồ sơ bệnh án giấy khi đáp ứng các yêu cầu sau đây:
1. Phần mềm hồ sơ bệnh án điện tử đạt mức nâng cao
theo quy định tại Thông tư số 54/2017/TT-BYT
ngày 29/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành bộ tiêu chí ứng dụng công nghệ
thông tin tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (sau đây viết tắt là Thông tư số 54/2017/TT-BYT).
2. Thiết bị lưu trữ phải có đủ dung lượng để lưu trữ
hồ sơ bệnh án điện tử đáp ứng thời gian lưu trữ hồ sơ bệnh án theo quy định tại
khoản 3 Điều 59 Luật Khám bệnh, chữa bệnh.
3. Hồ sơ bệnh án điện tử phải được lưu trữ dự phòng
tại một cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ lưu trữ dữ liệu (data center) đáp ứng
tiêu chuẩn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông. Đối với
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng thì
lưu trữ dự phòng hồ sơ bệnh án điện tử theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng.
4. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sáp nhập
thì phải bàn giao dữ liệu hồ sơ bệnh án điện tử cho nơi sáp nhập tiếp nhận; trường
hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh giải thể thì phải bàn giao dữ liệu hồ sơ bệnh án
điện tử cho cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp trước khi giải thể tiếp nhận.
5. Định kỳ hằng tuần, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải
thực hiện lưu trữ dự phòng hồ sơ bệnh án điện tử theo quy định tại khoản 3 Điều
này.
Điều 7. Sử dụng và khai thác hồ
sơ bệnh án điện tử
1. Việc sử dụng và khai thác hồ sơ bệnh án điện tử
được thực hiện theo quy định tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều 59 Luật
Khám bệnh, chữa bệnh.
Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quyết định
việc cho phép khai thác hồ sơ bệnh án điện tử trong các trường hợp sau đây:
a) Sinh viên thực tập, nghiên cứu viên, người hành
nghề trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được xem hồ sơ bệnh án điện tử tại chỗ hoặc
sao chép điện tử để phục vụ cho việc nghiên cứu hoặc công tác chuyên môn kỹ thuật;
b) Đại diện cơ quan quản lý nhà nước về y tế trực
tiếp quản lý cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa
án, thanh tra chuyên ngành y tế, cơ quan bảo hiểm, tổ chức giám định pháp y,
pháp y tâm thần, luật sư được xem hồ sơ bệnh án điện tử tại chỗ hoặc sao chép
điện tử hoặc sao chép giấy có xác nhận của Thủ trưởng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
để phục vụ nhiệm vụ được giao theo thẩm quyền;
c) Người bệnh hoặc người đại diện của người bệnh được
nhận bản tóm tắt hồ sơ bệnh án điện tử hoặc bản tóm tắt hồ sơ bệnh án giấy khi
có yêu cầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Luật Khám bệnh, chữa
bệnh. Bản tóm tắt hồ sơ bệnh án điện tử có các trường thông tin theo mẫu quy
định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2017/TT-BYT
ngày 29/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết thi hành Luật bảo hiểm xã hội và Luật an toàn vệ sinh lao động thuộc lĩnh vực y tế.
2. Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này khi
sử dụng thông tin trong hồ sơ bệnh án điện tử phải giữ bí mật và chỉ được sử dụng
đúng mục đích như đã yêu cầu và được người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
cho phép.
Điều 8. Quy định về phần mềm hồ
sơ bệnh án điện tử
Phần mềm hồ sơ bệnh án điện tử phải đáp ứng các yêu
cầu sau đây:
1. Tuân thủ các quy định về tiêu chuẩn công nghệ
thông tin y tế và danh mục dùng chung trong hồ sơ bệnh án điện tử theo quy định
tại Điều 14, Điều 15 Thông tư này và quy định có liên quan của
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ trưởng Bộ Y tế.
2. Bảo đảm khả năng kiểm soát truy cập của người
dùng (nhân viên công nghệ thông tin và nhân viên y tế) tại bất kỳ thời điểm
nào, trong đó:
a) Bảo đảm khả năng xác thực người dùng và cấp quyền
cho người dùng.
b) Bảo đảm quyền riêng tư, bảo mật và kiểm tra truy
vết.
3. Phần mềm hồ sơ bệnh án điện tử phải có khả năng
kết xuất bản điện tử theo tập tin định dạng XML cụ thể như sau:
a) Tóm tắt hồ sơ bệnh án điện tử.
b) Thông tin trong quản lý, giám định và thanh toán
chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định tại Quyết định số 4210/QĐ-BYT ngày 20/09/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế
về việc quy định chuẩn và định dạng dữ liệu đầu ra sử dụng trong quản lý, giám
định và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
c) Thông tin hồ sơ sức khỏe cá nhân theo quy định tại
Quyết định số 831/QĐ-BYT ngày 11/03/2017 của
Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Mẫu hồ sơ quản lý sức khỏe cá nhân phục vụ
chăm sóc sức khỏe ban đầu.
4. Có khả năng hiển thị trên màn hình máy tính hoặc
các thiết bị điện tử khác theo mẫu hồ sơ bệnh án.
5. Có khả năng kết xuất ra máy in theo mẫu hồ sơ bệnh
án trong trường hợp cần thiết.
6. Phần mềm hồ sơ bệnh án điện
tử phải có đầy đủ chức năng về quản lý cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe, quản
lý thông tin hành chính, quản lý hồ sơ bệnh án và các chức năng chi tiết quy định
tại bảng VIII “Bệnh án điện tử (EMR)” Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số
54/2017/TT-BYT.
Điều 9. Thông tin định danh người
bệnh trong hồ sơ bệnh án điện tử
Thông tin định danh người bệnh được xây dựng thống
nhất trên toàn quốc theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 10. Bảo mật và tính riêng
tư của hồ sơ bệnh án điện tử
1. Việc truy cập, chia sẻ thông tin trong hồ sơ bệnh
án điện tử cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư này và các quy định liên quan khác của Bộ trưởng
Bộ Y tế.
2. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải có biện pháp sau
đây:
a) Kiểm soát truy cập của người dùng gồm xác thực
người dùng, phân quyền người dùng theo từng vai trò công việc, thiết lập khoảng
thời gian giới hạn cho phép người dùng truy cập vào phần mềm.
b) Bảo vệ, ngăn chặn việc truy cập trái phép vào hồ
sơ bệnh án điện tử.
c) Phương án hoặc quy trình phục hồi dữ liệu trong
trường hợp có sự cố.
d) Phương án phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và loại
bỏ phần mềm độc hại.
3. Việc liên thông, trao đổi dữ liệu hồ sơ bệnh án
điện tử giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải được mã hóa trong quá trình
trao đổi dữ liệu.
4. Thông tin khám, chữa bệnh của người bệnh phải được
mã hóa theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Y tế.
5. Phần mềm hồ sơ bệnh án điện tử có khả năng ghi vết
tất cả các giao dịch, tương tác của người dùng trên phần mềm hồ sơ bệnh án điện
tử bao gồm ngày, thời gian khi xem, nhập mới, chỉnh sửa, hủy, khôi phục dữ liệu,
thông tin trong hồ sơ bệnh án điện tử.
6. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải ban hành Quy chế
về bảo mật thông tin và quyền riêng tư của người bệnh trên cơ sở các khoản 1,
2, 3, 4 và 5 Điều này.
Điều 11. Hệ thống lưu trữ và
truyền tải hình ảnh (PACS)
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép lưu trữ và
truyền tải hình ảnh y tế thay cho việc in phim khi đáp ứng được các yêu cầu sau
đây:
1. PACS đạt mức nâng cao theo quy định tại Thông tư
số 54/2017/TT-BYT.
2. Thiết bị lưu trữ hình ảnh y tế phải có đủ dung
lượng để đáp ứng thời gian lưu trữ hồ sơ bệnh án theo quy định tại Khoản 3 Điều 59 Luật khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 12. Hệ thống thông tin
xét nghiệm (LIS)
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép lưu trữ thông
tin xét nghiệm thay cho việc in giấy khi đáp ứng được các yêu cầu sau đây:
1. LIS đạt mức nâng cao theo quy định tại Thông tư số
54/2017/TT-BYT.
2. Thiết bị lưu trữ thông tin xét nghiệm phải có đủ
dung lượng để đáp ứng thời gian lưu trữ hồ sơ bệnh án theo quy định tại Khoản 3 Điều 59 Luật khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 13. Sử dụng chữ ký số
trong hồ sơ bệnh án điện tử
1. Nhân viên y tế, người bệnh hoặc người đại diện
cho người bệnh sử dụng chữ ký điện tử hoặc chữ ký số hợp pháp trong hồ sơ bệnh
án điện tử.
2. Trong trường hợp người nhập thông tin vào hồ sơ
bệnh án điện tử sử dụng chữ ký điện tử thì Thủ trưởng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
hoặc người được Thủ trưởng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phân công, ủy quyền sử dụng
chữ ký số hợp pháp để xác nhận chữ ký điện tử.
3. Thủ trưởng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải ban
hành Quy chế sử dụng chữ ký điện tử và chữ ký số của đơn vị mình trước khi triển
khai thực hiện. Trường hợp đặc biệt (như bản cam kết của người bệnh, biểu đồ
sinh hiệu, bảng công khai thuốc đầu giường, kết quả xét nghiệm nồng độ cồn), Thủ
trưởng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định ký trên bản giấy, sau đó số hóa
thành bản điện tử đính kèm hồ sơ bệnh án điện tử và phải lưu trữ bản giấy theo quy
định.
Điều 14. Tiêu chuẩn công nghệ
thông tin y tế
Hồ sơ bệnh án điện tử phải áp dụng các tiêu chuẩn
công nghệ thông tin sau đây:
1. Tiêu chuẩn HL7 gồm kiến trúc tài liệu lâm sàng
HL7 CDA và HL7 FHIR.
2. Tiêu chuẩn hình ảnh số và truyền tải trong y tế
(DICOM) phiên bản 2.0 trở lên.
3. Tiêu chuẩn về an toàn thông tin y tế theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 15. Danh mục dùng chung
trong hồ sơ bệnh án điện tử
Hồ sơ bệnh án điện tử sử dụng danh mục dùng chung
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Chương III
TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
Điều 16. Trách nhiệm của các
đơn vị thuộc Bộ Y tế
1. Cục Công nghệ thông tin chủ trì, phối hợp với Cục
Quản lý Khám, chữa bệnh; Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền và Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ
em có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Thông
tư này trên phạm vi toàn quốc.
b) Công bố các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện
việc lưu trữ hồ sơ bệnh án điện tử thay cho lưu trữ hồ sơ bệnh án giấy; lưu trữ
và truyền tải hình ảnh y tế thay cho việc in phim và lưu trữ thông tin xét nghiệm
thay cho việc in giấy trên Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế và Trang thông tin điện
tử của Cục Công nghệ thông tin (http://ehealth.gov.vn).
2. Cục Quản lý Khám, chữa bệnh chủ trì, phối hợp với
Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền, Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em, Cục Công nghệ thông
tin và các cơ quan, tổ chức có liên quan khác bổ sung, hoàn thiện mẫu hồ sơ bệnh
án giấy, hồ sơ sức khỏe cá nhân, tóm tắt hồ sơ bệnh án khi ra viện trình Bộ trưởng
Bộ Y tế ban hành.
3. Vụ Bảo hiểm y tế chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, tổ chức có liên quan bổ sung, hoàn thiện chuẩn dữ liệu đầu ra sử dụng
trong quản lý, giám định và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y
tế.
4. Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, các Vụ, Cục, Tổng cục
thuộc Bộ Y tế phối hợp với Cục Công nghệ thông tin xây dựng danh mục dùng chung
của từng lĩnh vực chuyên môn và tham gia công tác quản lý nhà nước đối với hoạt
động ứng dụng công nghệ thông tin theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được
giao.
Điều 17. Trách nhiệm của Sở Y
tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Y tế Bộ, ngành
1. Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Thông
tư này theo thẩm quyền quản lý.
2. Tổng hợp báo cáo Bộ Y tế định kỳ vào tháng 12 hằng
năm về việc thực hiện Thông tư này.
Điều 18. Trách nhiệm của các
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Thủ trưởng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chủ động
xây dựng kế hoạch và triển khai hồ sơ bệnh án điện tử tại cơ sở theo quy định của
Thông tư này.
2. Trên cơ sở kết quả tư vấn của Hội đồng chuyên
môn được quy định tại Điều 19 Thông tư này hoặc của đơn vị
tư vấn độc lập, Thủ trưởng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quyết định việc quản lý,
lưu trữ hồ sơ bệnh án điện tử thay cho bệnh án giấy, lưu trữ và truyền tải hình
ảnh y tế thay cho in phim và lưu trữ thông tin xét nghiệm thay cho việc in giấy.
3. Trước khi thực hiện việc lưu trữ hồ sơ bệnh án
điện tử thay cho lưu trữ hồ sơ bệnh án giấy; lưu trữ và truyền tải hình ảnh y tế
thay cho việc in phim và lưu trữ thông tin xét nghiệm thay cho việc in giấy, Thủ
trưởng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có văn bản thông báo với Cục Công nghệ thông
tin - Bộ Y tế để đăng tải thông tin trên Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế và
Trang thông tin điện tử của Cục Công nghệ thông tin.
Điều 19. Hội đồng chuyên môn
1. Hội đồng chuyên môn do Thủ trưởng cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh thành lập, có chức năng tư vấn cho Thủ trưởng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
quyết định việc sử dụng và lưu trữ hồ sơ bệnh án điện tử thay cho hồ sơ bệnh án
giấy, lưu trữ và truyền tải hình ảnh y tế thay cho in phim và lưu trữ thông tin
xét nghiệm thay cho việc in giấy.
2. Hội đồng chuyên môn có tối thiểu 07 thành viên,
bao gồm Chủ tịch Hội đồng, Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng và các Ủy viên Hội đồng,
trong đó phải có các Ủy viên Hội đồng có chuyên môn về công nghệ thông tin và
khám bệnh, chữa bệnh.
3. Hội đồng chuyên môn hoạt động theo nguyên tắc thảo
luận tập thể, quyết định theo đa số và tự giải thể khi hoàn thành nhiệm vụ.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Lộ trình thực hiện
1. Giai đoạn từ năm 2019 - 2023
a) Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hạng I trở lên chủ
động nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin tại cơ sở để triển khai hồ sơ bệnh
án điện tử theo quy định tại Thông tư này.
b) Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác căn cứ vào
nhu cầu, năng lực thực tế để chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho việc triển
khai hồ sơ bệnh án điện tử và triển khai hồ sơ bệnh án điện tử khi đáp ứng các
yêu cầu quy định tại Thông tư này.
2. Giai đoạn từ năm 2024 - 2028
a) Tất cả các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên toàn
quốc phải triển khai hồ sơ bệnh án điện tử.
b) Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc
Bộ Y tế, Bộ ngành khác chưa triển khai được hồ sơ bệnh án điện tử thì phải có
văn bản báo cáo Bộ Y tế; các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản
lý của Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chưa triển khai được hồ
sơ bệnh án điện tử phải có văn bản báo cáo Sở Y tế. Văn bản báo cáo của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh phải nêu rõ lý do, lộ trình triển khai hồ sơ bệnh án điện
tử nhưng phải hoàn thành trước ngày 31/12/2030.
Điều 21. Điều khoản tham chiếu
Trường hợp các văn bản tham chiếu trong Thông tư này
được thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì áp dụng theo văn bản đã thay thế hoặc
văn bản đã được sửa đổi, bổ sung đó.
Điều 22. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với hồ sơ bệnh án được lập trước ngày triển
khai hồ sơ bệnh án điện tử, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải lưu trữ hồ sơ bệnh
án giấy theo quy định tại khoản 3 Điều 59 Luật Khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 23. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm
2019.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc
đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Y tế (Cục Công
nghệ thông tin) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Quốc gia về Chính phủ điện tử;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Ủy ban về các vấn đề xã hội của QH (để giám sát);
- Văn phòng Chính phủ (Công báo, Cổng thông tin điện tử Chính phủ);
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ Y tế;
- Các Vụ, Cục, Tổng cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế;
- Y tế các Bộ, ngành;
- Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Y tế;
- Lưu: VT, CNTT (03b), PC (02b).
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Kim Tiến
|