BỘ
THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 38/2016/TT-BTTTT
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2016
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ VIỆC CUNG CẤP THÔNG TIN CÔNG CỘNG QUA BIÊN GIỚI
Căn cứ Nghị định số 132/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP
ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet và thông tin trên mạng;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử,
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông ban hành Thông tư quy định chi tiết về việc cung cấp thông tin công cộng
qua biên giới.
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định chi tiết về
việc cung cấp thông tin công cộng qua biên giới có người sử dụng tại Việt Nam
hoặc có truy cập từ Việt Nam (sau đây gọi là hoạt động cung cấp thông tin công
cộng qua biên giới).
2. Thông tư này áp dụng đối với các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước có liên quan đến hoạt động cung cấp thông tin
công cộng qua biên giới.
Điều 2. Quy định
chung
1. Cung cấp thông tin công cộng qua
biên giới là việc tổ chức, cá nhân tại nước ngoài (sau đây gọi là tổ chức, cá
nhân nước ngoài) sử dụng trang thông tin điện tử, mạng xã hội, ứng dụng trên mạng,
dịch vụ tìm kiếm và các loại hình tương tự khác trên mạng để cung cấp thông tin
công cộng mà người sử dụng tại Việt Nam có truy cập hoặc sử dụng dịch vụ (bao gồm
cả tổ chức và cá nhân).
2. Các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền của Việt Nam có quyền thực thi các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện
chính sách phát triển, quản lý thông tin trên mạng theo quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 4 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP trong các
trường hợp sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp
thông tin công cộng qua biên giới vi phạm quy định tại Khoản 1
Điều 5 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP;
b) Tổ chức, cá nhân nước ngoài không
hợp tác với Bộ Thông tin và Truyền thông trong việc phối hợp và xử lý thông tin
vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP.
Điều 3. Trách nhiệm
của tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp thông tin công cộng qua biên giới
1. Tuân thủ các quy định của pháp luật
Việt Nam khi cung cấp thông tin công cộng cho người sử dụng tại Việt Nam.
2. Trường hợp tổ
chức, cá nhân nước ngoài cung cấp thông tin công cộng qua biên giới thuê chỗ
lưu trữ thông tin số tại Việt Nam để cung cấp dịch vụ hoặc có lượng truy cập từ
người sử dụng tại Việt Nam từ 01 (một) triệu lượt người trở lên trong 01 (một)
tháng có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Thông báo thông tin liên hệ cho Bộ
Thông tin và Truyền thông theo quy định tại Điều 4 Thông tư này;
b) Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền
thông để xử lý thông tin vi phạm theo quy trình được quy định tại Điều 5 Thông
tư này.
Điều 4. Thông tin
và cách thức thông báo
1. Thông tin liên hệ của tổ chức, cá
nhân nước ngoài cung cấp thông tin công cộng qua biên giới bao gồm:
a) Tên tổ chức theo đăng ký, tên giao
dịch, tên quốc gia đăng ký hoạt động của tổ chức hoặc tên cá nhân cung cấp dịch
vụ;
b) Địa chỉ trụ sở chính của tổ chức
hoặc địa chỉ thường trú, quốc tịch của cá nhân sở hữu trang thông tin điện tử
và địa điểm đặt hệ thống máy chủ chính cung cấp dịch vụ;
c) Đầu mối liên hệ của tổ chức, cá
nhân nước ngoài và đầu mối liên hệ tại Việt Nam bao gồm: tên tổ chức, cá nhân,
địa chỉ email, điện thoại liên hệ.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài gửi
thông báo đến Bộ Thông tin và Truyền thông bằng một trong các hình thức sau: Gửi
báo cáo trực tiếp, qua đường bưu chính hoặc qua mạng Internet theo địa chỉ thư
điện tử report38@mic.gov.vn.
Điều 5. Nguyên tắc,
biện pháp và cơ chế phối hợp xử lý thông tin vi phạm trên mạng
1. Bộ Thông tin và Truyền thông căn cứ
quy định tại Khoản 1 Điều 5, Nghị định số 72/2013/NĐ-CP để
xác định các thông tin vi phạm cần gỡ bỏ hoặc chặn không cho người sử dụng tại
Việt Nam truy cập đến.
Bộ Thông tin và Truyền thông gửi đề
nghị phối hợp bằng văn bản hoặc qua phương tiện điện tử thông báo cho tổ chức,
cá nhân nước ngoài về các thông tin vi phạm quy định tại Khoản 1
Điều 5 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP cần xử lý.
Sau khi nhận được đề nghị phối hợp từ
Bộ Thông tin và Truyền thông, trong thời gian 24 (hai mươi tư) giờ, tổ chức, cá
nhân cung cấp thông tin công cộng qua biên giới xác định thông tin vi phạm và
thực hiện việc xử lý thông tin theo đề nghị.
Sau thời hạn nêu trên, nếu tổ chức,
cá nhân nước ngoài không xử lý thông tin vi phạm theo yêu cầu và cũng không phản
hồi trở lại, Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ gửi thông báo lần 2. Trường hợp 24
giờ sau khi Bộ Thông tin và Truyền thông gửi thông báo lần
2, nếu tổ chức, cá nhân nước ngoài vẫn tiếp tục không xử lý thông tin vi phạm
theo đề nghị và cũng không phản hồi trở lại, Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ thực
thi các biện pháp kỹ thuật cần thiết.
2. Khi phát hiện thông tin vi phạm
quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP, đe dọa
đến lợi ích quốc gia Việt Nam thì cơ quan chức năng có thẩm quyền của Việt Nam
sẽ thực thì ngay lập tức các biện pháp kỹ thuật cần thiết
để ngăn chặn thông tin vi phạm không được cung cấp tới người sử dụng tại Việt
Nam, đồng thời gửi yêu cầu xử lý thông tin vi phạm theo quy trình được nêu tại
Khoản 1 Điều 5 Thông tư này.
Biện pháp chặn kỹ thuật chỉ được gỡ bỏ
sau khi các thông tin vi phạm đã được tổ chức, cá nhân nước ngoài xử lý theo
yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 6. Quyền và
nghĩa vụ của doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp cho thuê chỗ lưu trữ thông
tin số tại Việt Nam
1. Doanh nghiệp viễn thông, doanh
nghiệp cho thuê chỗ lưu trữ thông tin số tại Việt Nam có trách nhiệm báo cáo
ngay cho Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin
điện tử) bằng văn bản, điện thoại hoặc thư điện tử có địa chỉ report38@mic.gov.vn
trong thời gian 03 (ba) giờ kể từ khi phát hiện nội dung
thông tin vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số
72/2013/NĐ-CP
2. Doanh nghiệp viễn thông có trách
nhiệm:
a) Triển khai các biện pháp kỹ thuật
cần thiết để thực thi các quy định tại Điều 5 Thông tư này theo yêu cầu của Bộ
Thông tin và Truyền thông. Thời gian hoàn thành chậm nhất không quá 03 (ba) giờ
kể từ khi nhận được yêu cầu;
b) Thực hiện việc báo cáo lượng truy
cập của người sử dụng tại Việt Nam tới các trang thông tin điện tử cung cấp
thông tin công cộng qua biên giới theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông
(Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử).
3. Doanh nghiệp cho thuê chỗ lưu trữ
thông tin số tại Việt Nam có trách nhiệm thực hiện thông báo với Bộ Thông tin
và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) về việc cho
tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê chỗ lưu trữ thông tin số tại Việt Nam để cung
cấp thông tin công cộng cho người sử dụng tại Việt Nam theo định kỳ 06 tháng một
lần vào ngày 15 tháng 6 và ngày 15 tháng 12 hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu.
a) Nội dung thông báo gồm: Tên doanh
nghiệp cho thuê chỗ, địa chỉ và điểm đặt thiết bị, pháp nhân của tổ chức, cá
nhân nước ngoài thuê chỗ, thời hạn thuê, số lượng thiết bị, dung lượng kết nối
internet;
b) Thông báo được gửi bằng một trong
các hình thức: nộp trực tiếp, gửi qua đường bưu chính hoặc gửi thư điện tử tại
địa chỉ report38@mic.gov.vn;
c) Chậm nhất 10 (mười) ngày làm việc,
doanh nghiệp cho thuê chỗ lưu trữ thông tin số tại Việt Nam phải thực hiện
thông báo bổ sung trong trường hợp có thay đổi thông tin đã thông báo theo quy
định tại điểm a Khoản 3 Điều này.
Điều 7. Quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng tại Việt Nam
Người sử dụng tại Việt Nam khi phát
hiện thông tin do tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp thông tin công cộng qua
biên giới vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số
72/2013/NĐ-CP có quyền và nghĩa vụ sau:
1. Thông báo thông tin vi phạm cho tổ
chức, cá nhân nước ngoài.
2. Thông báo vi phạm cho Bộ Thông tin
và Truyền thông bằng một trong các hình thức sau đây: nộp trực tiếp, gửi qua đường
bưu chính hoặc qua thư điện tử tại địa chỉ report38@mic.gov.vn.
3. Khởi kiện tại tòa án nhân dân có
thẩm quyền tại Việt Nam nếu thông tin vi phạm gây ảnh hưởng đến quyền và lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 8. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2017.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp
thông tin công cộng qua biên giới cho người sử dụng tại Việt Nam triển khai thực
hiện theo quy định tại Thông tư này trong thời gian 90 ngày kể từ ngày Thông tư
này có hiệu lực./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL;
- Sở TT&TT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Bộ TTTT: Bộ trưởng và các Thứ trưởng; các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; Cổng
thông tin điện tử Bộ;
- Lưu: VT, Cục PTTH&TTĐT, NH.
|
BỘ
TRƯỞNG
Trương Minh Tuấn
|