BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 33/2015/TT-BTTTT
|
Hà Nội, ngày 5
tháng 11 năm 2015
|
THÔNG TƯ
BAN
HÀNH “QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ THIẾT BỊ NHẬN DẠNG VÔ TUYẾN (RFID) BĂNG TẦN
TỪ 866 MHZ ĐẾN 868 MHZ”
Căn cứ Luật
Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Viễn
thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 132/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Thông tin và Truyền thông;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học và
Công nghệ,
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban
hành Thông tư quy định Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị nhận dạng vô tuyến
(RFID) băng tần từ 866 MHz đến 868 MHz.
Điều 1. Ban
hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị nhận dạng vô
tuyến (RFID) băng tần từ 866 MHz đến 868 MHz (QCVN 95:2015/BTTTT).
Điều 2. Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2016.
Điều 3. Chánh
Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi
nhận:
-
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND và Sở TTTT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ;
- Bộ TTTT: Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;
Cổng thông tin điện tử Bộ;
- Lưu: VT, KHCN.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Bắc Son
|
QCVN 95:2015/BTTTT
QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ THIẾT BỊ NHẬN DẠNG VÔ TUYẾN (RFID) BĂNG TẦN TỪ 866 MHz
ĐẾN 868 MHz
National
technical regulation on Radio Frequency Identification Equipment (RFID) operating
in the band 866 MHz to 868 MHz
MỤC LỤC
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi điều chỉnh
1.2. Đối tượng áp dụng
1.3. Tài liệu viện dẫn
1.4. Giải thích từ ngữ
1.5. Ký hiệu
1.6. Chữ viết tắt
2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
2.1. Yêu cầu đối với máy phát
2.1.1. Sai số tần số
2.1.2. Độ ổn định tần số trong điều kiện điện
áp thấp
2.1.3. Công suất bức xạ hiệu dụng
2.1.4. Mặt nạ phổ
2.1.5. Phát xạ không mong muốn trong miền
phát xạ giả
2.1.6. Thời gian truyền
2.2. Yêu cầu đối với máy thu
2.2.1. Phát xạ giả
2.3. Yêu cầu đối với thẻ
2.3.1. Công suất bức xạ hiệu dụng
2.3.2. Phát xạ không mong muốn
3. PHƯƠNG PHÁP ĐO
3.1. Các yêu cầu chung
3.1.1. Yêu cầu đối với thiết bị cần đo
3.1.2. Thiết bị phụ trợ
3.1.3. Tín hiệu đo kiểm chuẩn và điều chế đo
kiểm
3.1.4. Ăng ten giả
3.1.5. Hộp ghép đo
3.1.6. Vị trí đo và bố trí các phép đo bức xạ
3.1.7. Các chế độ hoạt động của máy phát
3.1.8. Máy thu đo
3.2. Điều kiện thử nghiệm, nguồn điện và nhiệt
độ môi trường
3.2.1. Điều kiện đo kiểm bình thường
3.2.2. Điều kiện đo kiểm tới hạn
3.2.3. Nguồn điện đo kiểm
3.2.4. Giải thích các kết quả đo
3.3. Phương pháp đo đối với máy phát
3.3.1. Sai số tần số
3.3.2. Độ ổn định tần số trong điều kiện điện
áp thấp
3.3.3. Công suất bức xạ hiệu dụng
3.3.4. Mặt nạ phổ
3.3.5. Phát xạ không mong muốn trong miền
phát xạ giả
3.3.6. Thời gian truyền
3.4. Phương pháp đo đối với máy thu
3.4.1. Phát xạ giả
3.5. Phương pháp đo đối với thẻ
3.5.1. Công suất bức xạ hiệu dụng
3.5.2. Phát xạ không mong muốn
4. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
5. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
6. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
PHỤ LỤC A (Quy định) Đo bức xạ
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Lời nói đầu
QCVN 95:2015/BTTTT được xây dựng
trên cơ sở
tiêu chuẩn ETSI EN 302 208-1 V1.4.1 (2011-11) và ETSI EN 302 208-2 V1.4.1
(2011-11) của Viện Tiêu chuẩn viễn thông châu Âu.
QCVN 95:2015/BTTTT do Viện Khoa học
Kỹ thuật Bưu điện biên soạn, Vụ Khoa học
và Công nghệ thẩm định và trình duyệt, Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
theo Thông tư số 33/2015/TT-BTTTT ngày 05 tháng 11 năm 2015.
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ THIẾT BỊ
NHẬN DẠNG VÔ TUYẾN
(RFID) BĂNG TẦN TỪ 866 MHz ĐẾN 868 MHz
National technical regulation on Radio
Frequency Identification Equipment (RFID) operating in
the band 866 MHz to 868 MHz
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn này quy định các cầu kỹ thuật đối với thiết
bị nhận dạng vô tuyến (RFID) băng tần từ
866 MHz đến 868 MHz và có công suất bức xạ hiệu dụng đến 2 W.
Quy chuẩn này được áp dụng cho các hệ thống hoạt
động nhận
dạng tự động (gồm
các thiết bị tìm đọc RFID và các thẻ). Các thiết bị tìm đọc phát trong các kênh quy định
có độ rộng mỗi kênh là 200 kHz sử dụng sóng mang điều chế. Các
thẻ trả lời hoạt động ở kênh liền kề. Thiết bị tìm
đọc có thể dùng ăng ten rời hoặc ăng ten tích hợp.
Quy chuẩn này áp dụng cho các
thiết bị sau:
- Thiết bị tìm đọc cố định;
- Thiết bị tìm đọc cầm
tay;
- Thẻ thụ động;
- Thẻ bán thụ động;
- Thẻ tích cực.
1.2. Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này được áp dụng cho các tổ
chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài có hoạt động sản xuất, kinh doanh và khai
thác các thiết bị thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chuẩn này trên toàn lãnh thổ
Việt Nam.
1.3. Tài liệu viện dẫn
ETSI TR 100 028
(V1.4.1) (all parts): "Electromagnetic compatibility and Radio spectrum
Matters (ERM); Uncertainties in the measurement of mobile radio equipment
characteristics".
ETSI TR 102 273 (V1.2.1)
(all parts): "Electromagnetic compatibility and Radio spectrum Matters
(ERM); Improvement on Radiated Methods of Measurement (using test site) and
evaluation of the corresponding measurement uncertainties".
ANSI C63.5-2006:
"American National Standard for Calibration of Antennas Used for Radiated
Emission Measurements in Electromagnetic Interference".
1.4. Giải thích từ ngữ
1.4.1. Khả năng thích ứng tần số (adaptive frequency agility)
Kỹ thuật cho phép thiết bị tìm đọc tự động đổi
tần số từ kênh này sang kênh khác.
1.4.2. Băng tần được ấn định (assigned frequency band)
Băng tần mà tại đó thiết
bị được phép phát xạ.
1.4.3. Thẻ bán chủ động (battery assisted tag)
Bộ phát đáp có pin để nâng cao hiệu
suất thu và công suất nội mạch của
thẻ.
1.4.4. Thẻ bị động (batteryless tag)
Tất cả năng lượng cần thiết cho bộ
phát đáp hoạt động được thiết bị tìm đọc cung cấp.
1.4.5. Thẻ chủ động/tích cực (battery powered tag)
Bộ
phát đáp
sử dụng năng lượng từ pin để thực hiện
tất cả các chức năng hoạt động của thẻ.
1.4.6. Các phép đo dẫn (conducted measurements)
Các
phép đo
được thực hiện bằng cách sử dụng kết nối trực tiếp trở kháng 50
W đến thiết bị cần đo.
1.4.7. Ăng ten chuyên dụng (dedicated antenna)
Ăng ten có thể tháo rời, được kiểm tra
và cung cấp kèm theo thiết bị vô tuyến, được coi là một phần bắt buộc của thiết
bị.
1.4.8. Chế độ nhiều thiết bị tìm đọc (dense interrogator mode)
Chế độ hoạt động của
RFID,
trong đó, các thiết bị tìm đọc có thể phát
đồng thời trên cùng một kênh trong
khi thẻ trả lời trên các kênh liền kề.
1.4.9. Công suất bức xạ hiệu dụng (effective radiated power)
Tích
số của công suất cung cấp cho ăng
ten và độ tăng ích của ăng ten so
với ăng ten lưỡng cực nửa sóng theo hướng tăng ích tối
đa.
1.4.10. Ăng ten rời (external antenna)
Ăng ten có thể được đấu nối với
thiết bị tìm đọc qua đầu nối ngoài của ăng ten.
1.4.11. Các bài đo đầy đủ (Full Tests (FT))
Tất cả các phép đo
quy
định trong Quy
chuẩn này.
1.4.12. Chế độ đo liên tục (global scroll)
Chế độ, trong đó, thiết bị tìm đọc có thể đọc liên tục
cùng một thẻ chỉ cho
mục đích đo kiểm.
1.4.13. Ăng ten tích hợp (integral antenna)
Ăng ten được gắn cố định bên trong thiết bị và được coi như là
một phần bắt buộc của thiết bị.
1.4.14. Thiết bị tìm đọc (interrogator)
Thiết bị sẽ kích hoạt thẻ lân cận và đọc
dữ liệu của thẻ.
CHÚ THÍCH: Thiết bị
tìm đọc cũng có thể nhập hoặc sửa
đổi các thông tin trong thẻ.
1.4.15. Các bài đo giới hạn (Limited Tests (LT))
Các bài đo giới hạn (xem 3.1.1) gồm các phép đo sau:
- Sai số tần số máy phát và ổn định
tần số trong
các điều kiện điện
áp thấp cho các
thiết bị hoạt động bằng nguồn điện,
xem 2.1.1 của
Quy chuẩn này;
- Ổn
định
tần số máy phát trong
điều kiện điện áp thấp, xem 2.1.2
của
Quy
chuẩn này;
- Công
suất bức xạ hiệu dụng của máy
phát, xem 2.1.3 của Quy chuẩn này.
1.4.16. Chế độ nghe trước khi nói (Listen Before Talk (LBT))
Thiết bị tìm đọc thực
hiện việc phát hiện một kênh trống trước khi phát (còn được gọi là "nghe trước
khi truyền").
1.4.17. Bên cần đo kiểm (provider)
Đó là các nhà sản xuất, hoặc
đại diện có thẩm quyền hoặc người chịu trách
nhiệm trên thị
trường của thiết bị.
1.4.18. Các phép đo bức xạ (radiated measurements)
Các phép đo liên quan đến giá trị tuyệt
đối của trường bức xạ.
1.4.19. Chế độ quét (scan mode)
Chế độ đo kiểm đặc biệt của thiết bị tìm đọc để phát hiện ra tín hiệu trên
đã chọn trước khi
tiếp tục tự động tìm đọc trên kênh khác.
1.4.20. Thẻ (tag)
Bộ phát đáp chứa dữ liệu và trả lời
tín hiệu tìm đọc.
1.4.21. Chế độ nói (talk mode)
Thiết bị tìm đọc phát bức xạ mong muốn.
1.5. Ký hiệu
dB Đề xi ben
d Khoảng cách
f Tần
số đo
trong điều kiện thử nghiệm bình thường
fc Tần
số
trung tâm của tín
hiệu phát từ thiết bị tìm đọc
fe Trôi tần tối đa được đo xem 3.3.1 b
l
Bước sóng
1.6. Chữ viết tắt
BER
|
Tỉ lệ lỗi bit
|
Bit Error Ratio
|
e.r.p.
|
Công suất bức xạ hiệu
dụng
|
effective radiated power
|
EMC
|
Tương thích điện từ
|
ElectroMagnetic Compatibility
|
emf
|
Sức điện động
|
electromotive force
|
EUT
|
Thiết bị cần đo kiểm
|
Equipment Under Test
|
FT
|
Các bài đo đầy đủ
|
Full Tests
|
LBT
|
Nghe trước khi nói
|
Listen Before Talk
|
LT
|
Các bài đo hạn chế
|
Limited Tests
|
OATS
|
Vị trí đo kiểm ngoài trời
|
Open Area Test Site
|
RBW
|
Băng thông
phân giải
|
Resolution
Bandwidth
|
RF
|
Tần số vô tuyến điện
|
Radio Frequency
|
RFID
|
Nhận dạng bằng tần số vô tuyến
|
Radio Frequency IDentification
|
SRD
|
Thiết bị vô tuyến cự ly ngắn
|
Short Range Device
|
VSWR
|
Tỷ số sóng đứng theo điện áp
|
Voltage Standing Wave Ratio
|
2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
2.1. Yêu cầu đối với
máy phát
Trường hợp thiết bị tìm
đọc được
thiết kế với
sóng mang
có thể điều chỉnh, thì tất cả các tham số của
máy phát
phải được
đo ở mức công suất phát cao nhất. Sau đó, thiết bị phải được thiết lập để cài đặt công suất
sóng mang thấp nhất
và lặp lại các
phép đo phát xạ giả (xem 2.1.5).
2.1.1. Sai số tần số
2.1.1.1. Định
nghĩa
Sai số tần số còn được gọi
là sự trôi tần, là
sự chênh lệch giữa tần số của thiết bị được đo kiểm trong điều kiện đo kiểm bình thường (xem 3.2.1) và tần số đo theo điều kiện đo kiểm
tới hạn (xem 3.2.2).
2.1.1.2. Phương pháp
đo
2.1.1.3. Xem 3.3.1.
2.1.1.4. Giới hạn
Sai số tần số là sự trôi tần tối đa cho phép được xác định là giá
trị tuyệt đối của (fe-f), sai số tần số không
vượt quá ± 10
ppm tần số trung tâm danh định của mỗi kênh, trong đó:
- f
=
tần số được đo trong điều kiện đo kiểm bình thường (xem 3.3.1 a)).
- fe = trôi tần tối đa được đo tại mục 3.3.1
b).
CHÚ THÍCH: Trong trường hợp
thiết bị tìm đọc ở nhiều vị trí,
cần giới hạn chặt chẽ để tránh lỗi tần số không thể chấp nhận được.
2.1.2. Độ ổn định tần số trong điều kiện
điện áp thấp
Đo kiểm này áp dụng đối với thiết
bị sử dụng pin. Phép
đo phải được thực hiện dưới điều kiện nhiệt
độ và độ ẩm bình
thường (xem 3.2.1.1).
2.1.2.1. Định nghĩa
Ổn định tần số
dưới điều kiện điện áp thấp là khả năng của thiết bị vẫn trong giới hạn
tần số cho phép khi điện áp của pin giảm xuống thấp hơn mức điện
áp tới hạn.
2.1.2.2. Phương pháp
đo
2.1.2.3. Xem 3.3.2.
2.1.2.4. Giới hạn
Các thiết bị phải hoặc
là:
· Phát với một tần số sóng mang trong giới hạn ± 10
ppm trong khi công
suất dẫn hoặc
bức xạ dưới giới hạn phát xạ giả, hoặc
· Tự động ngừng hoạt động khi điện áp thấp hơn điện áp làm việc do bên cần đo
kiểm khai báo.
CHÚ THÍCH: Trong
trường hợp nhiều thiết bị tìm đọc
tại cùng vị trí, cần giới hạn chặt chẽ để tránh các tần số lỗi không thể chấp
nhận.
2.1.3. Công suất bức xạ hiệu dụng
Áp dụng phép
đo này cho thiết bị có ăng ten tích hợp
và thiết bị được trang bị ăng ten rời. Cho phép đo cả bằng phương pháp dẫn và bức xạ. Trường hợp
các phương pháp dẫn
sử dụng công suất dẫn phải
được điều chỉnh có tính đến độ tăng ích của của ăng ten và được quy định như e.r.p.
2.1.3.1. Định nghĩa
Công suất bức xạ hiệu dụng là tích số của công suất
cung cấp cho ăng ten và độ tăng ích của ăng ten so với ăng ten lưỡng
cực nửa sóng theo hướng tăng ích
tối đa trong trường hợp không điều chế.
2.1.3.2. Phương pháp
đo
2.1.3.3. Xem 3.3.3.
2.1.3.4. Giới hạn
Công suất bức
xạ hiệu dụng trên
một kênh công suất cao, được quy định trong
mục 3.1.1.1.1 phải không vượt
quá 33 dBm
e.r.p.
(Các) búp sóng của (các)
ăng
ten trong phân cực ngang phải tuân thủ các
giới hạn sau:
Khi
e.r.p. £
500 mW: không giới hạn về búp sóng.
Khi 500 mW
< e.r.p. £
1 000 mW: búp sóng £ 180º.
Khi 1 000 mW < e.r.p. £ 2 000 mW: búp sóng £ 90º.
2.1.4. Mặt nạ phổ
2.1.4.1. Định nghĩa
Mặt nạ phổ máy phát được xác định trong phạm vi giới hạn fc ± 500 kHz đối với công
suất trung bình của tất cả các tín hiệu điều chế
bao gồm tất cả các tần số phụ liên quan tới sóng mang.
2.1.4.2. Phương
pháp đo
2.1.4.3. Xem 3.3.4.
2.1.4.4. Giới hạn
Các mức công suất RF tuyệt đối tại một tần số bất kỳ phải
không được vượt quá giới
hạn quy định
trong đường bao mặt
nạ phổ tại Hình 1
với trục X là tần
số tuyến tính và trục
Y là công suất bức xạ hiệu dụng tính
bằng dBm.
|
Băng
tần phụ liền kề thấp hơn
|
|
Băng
tần phụ lựa chọn
|
|
Băng
tần phụ liền kề cao hơn
|
|
CHÚ
THÍCH: fc là tần
số trung tâm của sóng mang được truyền bằng thiết bị tìm đọc.
Hình
1 - Mặt nạ phổ đối
với
tín hiệu điều chế
2.1.5. Phát xạ không mong muốn trong miền phát xạ giả
2.1.5.1. Định nghĩa
Phát xạ giả là phát xạ tại các
tần số khác với tần số sóng mang mong muốn và các dải
biên của tần số trong điều kiện đo kiểm bình thường.
2.1.5.2. Phương pháp
đo
2.1.5.3. Xem 3.3.5.
2.1.5.4. Giới hạn
Công suất của
bất kỳ phát
xạ giả,
phát xạ dẫn hoặc bức
xạ ngoài băng tần fc ± 500 kHz phải không được vượt quá giá trị
cho trong Bảng 1.
Bảng
1 - Giới hạn phát xạ giả trong
e.r.p.
Trạng thái
|
47
MHz tới 74 MHz
87,5
MHz tới 118 MHz
174
MHz tới 230 MHz
470
MHz tới 862 MHz
|
Các
tần số khác dưới 1 000 MHz
|
Các tần số trên
1 000
MHz
|
Làm việc
|
4
nW (-54 dBm)
|
250
nW (-36 dBm)
|
1µW
(-30 dBm)
|
Chờ
|
2
nW (-57 dBm)
|
2
nW (-57 dBm)
|
20
nW (-47 dBm)
|
2.1.6. Thời gian truyền
2.1.6.1. Định nghĩa
Thời gian
truyền là khoảng thời gian mà thiết bị
tìm đọc phát liên tục.
CHÚ THÍCH: Khoảng
thời gian phát liên
tục tối đa và khoảng thời gian chờ đến lần phát kế tiếp
trên cùng một kênh được quy định
cụ thể để đảm bảo sử dụng hiệu quả nhất các kênh có
sẵn cho lợi
ích chung của
tất cả người dùng.
2.1.6.2. Phương pháp
đo
2.1.6.3. Xem 3.3.6.
2.1.6.4. Giới hạn
Nhà sản xuất
phải công bố thời gian phát đo được ở bước 3 không lớn hơn thời gian cần thiết để đọc các thẻ có mặt
tại hiện trường
và xác
minh không có các thẻ bổ
sung.
Ngoài ra, thời gian tối đa
để phát liên tục
và khoảng thời gian giữa
các lần phát được đo ở bước 6 được thực hiện theo hai mức trong Hình 2.
Khoảng thời
gian phát của thiết bị tìm đọc không quá
4 s. Khoảng thời gian
thiết bị tìm đọc dừng tìm không nhỏ hơn
100
ms.
Hình
2 - Thời gian
truyền trên cùng một kênh
Trong đó:
- Giới hạn trên của A phải không vượt quá 4 s;
- Giới hạn dưới
của B phải
không nhỏ hơn 100 mili s.
2.2. Yêu cầu đối với
máy thu
2.2.1. Phát xạ giả
2.2.1.1. Định nghĩa
Phát xạ giả từ máy thu của thiết bị
tìm đọc trên một hoặc một vài tần số nằm ngoài băng thông cần
thiết có thể làm suy giảm mức phát xạ này mà không ảnh
hưởng đến chất lượng truyền tin. Phát xạ giả bao gồm các phát xạ hài, các phát
xạ ký sinh, các sản phẩm xuyên điều chế và các thành phần đổi tần, nhưng không
bao gồm các phát xạ ngoài băng.
2.2.1.2. Phương
pháp đo
2.2.1.3. Xem 3.4.1.
2.2.1.4. Giới
hạn
Công suất của bất kỳ phát xạ giả,
bức xạ hoặc dẫn phải không vượt quá các giá trị cho dưới đây:
-
2
nW e.r.p. dưới
1 000 MHz;
- 20 nW e.r.p. trên 1 000 MHz.
2.3. Yêu
cầu đối với thẻ
2.3.1. Công suất bức xạ hiệu dụng
2.3.1.1. Định
nghĩa
Công suất bức
xạ hiệu dụng của thẻ là công suất bức xạ bởi
ăng ten của thẻ theo
hướng tăng ích tối đa trong điều kiện xác định của phép đo.
2.3.1.2. Phương
pháp đo
2.3.1.3. Xem 3.5.1.
2.3.1.4. Giới
hạn
Công suất bức xạ của thẻ phải không
vượt
quá -20 dBm
e.r.p, tương đương với mật độ phổ công suất –25 dBm /100 kHz e.r.p.
2.3.2. Phát xạ không mong muốn
2.3.2.1. Định nghĩa
Phát xạ không mong muốn của thẻ bao gồm cả phát xạ ngoài băng và phát xạ giả được
điều chế liên tục đo được ngoài băng tần cần thiết
của thẻ khi sử dụng thẻ cho bộ ghép nối
tối ưu ở khoảng cách xác định
đến ăng ten của
thiết bị tìm đọc với việc phát sóng mang chưa điều chế liên tục
tại mức công suất xác định.
2.3.2.2. Phương pháp đo
2.3.2.3. Xem 3.5.2.
2.3.2.4. Giới hạn
Phát xạ không mong muốn của thẻ theo các điều kiện xác định
tại bất kỳ tần số ngoài băng tần từ fc -
400 kHz đến fc
+ 400 kHz phải không được vượt quá mức quy
định trong mặt nạ phổ tại Hình 3.
CHÚ THÍCH 1: fc là tần số trung tâm
sóng mang phát bằng
thiết bị tìm đọc.
CHÚ THÍCH 2: Màu xám thể hiện kênh truyền bị thiết bị tìm
đọc chiếm giữ.
CHÚ THÍCH 3: Các mức công suất không mong
muốn liên quan đến
băng
thông phân giải trong Hình 6.
Hình
3 - Mặt nạ phổ đối với thẻ
3. PHƯƠNG PHÁP ĐO
3.1. Các yêu cầu
chung
3.1.1. Yêu cầu đối với thiết bị cần đo
3.1.1.1. Băng tần hoạt động
3.1.1.1.1. Lựa
chọn tần số
Thiết bị tìm đọc hoạt
động trong băng tần từ 866 MHz đến 868 MHz trên
một trong các kênh công suất cao. Độ rộng băng tần của mỗi kênh
công suất cao là 200 kHz và tần số trung tâm của
kênh thấp nhất là 866,3 MHz. Các kênh công suất cao còn lại cách nhau
600 kHz. Thẻ sẽ hồi đáp tốt trong chế độ tìm đọc dày đặc trên các kênh công suất thấp.
3.1.1.1.2. Yêu cầu về kênh
Các thiết bị tìm đọc phải được xác nhận
kênh sẽ hoạt
động mà không có bất kỳ thay đổi mạch
hoặc các thiết bị phụ trợ khác.
3.1.1.1.3. Đo kiểm tần số hoạt
động
Tại các
tần số
trung tâm của các
kênh công suất cao, thiết bị tìm đọc được
phép sử dụng với mức công suất
bức xạ hiệu dụng lên đến 2 W
trong băng tần được
chỉ định cho RFID. Thực hiện
các bài đo đầy đủ tại kênh có tần số trung tâm 867,5 MHz
và các bài đo giới hạn tại kênh có tần số trung tâm
866,3 MHz và 866,9 MHz theo quy định
tại mục 1.4.11.
3.1.1.2. Chế độ đo kiểm
Phải có một chế độ
đo kiểm phù hợp để kiểm tra các thông số của thiết bị tìm đọc
quy định tại điều 2.1
và
điều
2.2. Chế
độ đo kiểm phải được kiểm soát dễ dàng bằng
các phương tiện như hệ thống thiết bị đầu cuối hoặc một
máy tính
bên ngoài.
Chế độ đo kiểm bao gồm các tính năng được liệt kê
dưới đây:
a) Có thể
phải thiết
lập để thiết bị tìm đọc phát sóng mang chưa điều chế liên
tục trên bất kỳ một trong các kênh đã công bố.
b) Khi
thiết bị tìm đọc đang phát trên một kênh cài sẵn, nó có thể phải đọc
và
đăng nhập danh
tính của bất kỳ thẻ hợp lệ nào có mặt trong
khu vực tìm đọc.
c) Có
thể phải thiết lập để thiết bị tìm đọc phát liên tục tín hiệu đo
kiểm chuẩn như quy định tại mục 3.1.3 với tốc độ dữ liệu tối đa.
d) Có thể phải thiết lập cấu hình thẻ ở chế độ kiểm tra trong khi khu vực tìm
đọc thẻ có thể phát hồi
đáp đã điều chế liên tục. Ngoài ra, yêu cầu này có
thể được thỏa mãn bởi một thẻ
đo kiểm đã cấu hình phù hợp với đầu ra là đặc trưng của phiên bản sản phẩm.
3.1.1.3. Đo kiểm thiết bị với
nhiều mức công suất ra khác nhau
Nếu thiết bị
cần đo có mức công suất đầu
ra
thay đổi, do nhiều khối công suất riêng rẽ tạo thành, hoặc bằng cách cộng thêm
các tầng công suất; mỗi khối công suất hoặc mỗi tầng công suất cộng thêm cần được
đo kiểm cùng với thiết bị.
3.1.1.4. Đo kiểm các thiết bị
không có đầu nối RF ngoài loại 50W (thiết bị
dùng ăng ten
tích hợp)
3.1.1.4.1.
Thiết bị có đầu nối ăng ten tạm thời hoặc ăng ten cố định bên trong.
Để hỗ trợ cho việc đo kiểm, các đầu
truy nhập thiết bị, đầu kết nối cố định hoặc tạm thời cần được bên cần đo kiểm
ghi rõ trên sơ đồ mạch. Việc sử dụng kết nối ăng ten trong hoặc kết nối ngoài tạm
thời để đo phải được ghi lại trong báo cáo kết quả đo kiểm.
Không sử dụng kết nối
ăng ten trong hoặc đầu kết nối ăng ten tạm thời trong quá trình đo
phát xạ bức xạ, trừ
khi đây là yêu cầu để bên cần đo kiểm tuyên
bố thiết bị hoạt động bình thường.
3.1.1.4.2. Thiết bị có đầu nối ăng ten tạm thời
Bên cần đo kiểm
có thể nộp hai
bộ thiết bị cho phòng đo kiểm, một
bộ thiết bị được nối với đầu kết nối tạm thời khi ăng ten sử dụng được tháo ra,
một bộ thiết bị có ăng ten đang được kết nối. Mỗi thiết bị được sử dụng cho các
phép đo thích hợp.
3.1.2. Thiết bị phụ trợ
Tất cả các nguồn tín
hiệu đo kiểm cần thiết bao gồm cả các thẻ mẫu và các thông tin xác lập cấu hình đo phải có trong tài liệu
kỹ thuật đi kèm với thiết bị cần đo kiểm.
3.1.3. Tín hiệu đo kiểm chuẩn và điều
chế đo kiểm
Các tín hiệu điều chế đo kiểm là một tín hiệu điều chế
sóng mang và phụ thuộc vào
loại thiết bị cần đo kiểm
cũng như phép đo được thực hiện.
3.1.3.1. Tín hiệu đo kiểm chuẩn đối
với dữ liệu
Tín hiệu đo kiểm chuẩn phải đại diện cho các sóng mang đã điều chế chuẩn nhận được từ thiết bị tìm đọc và thẻ. Chúng tương ứng với một tin nhắn được kích hoạt bằng tay hoặc tự động.
Chúng được sử dụng cho phương pháp
đo ở máy thu. Điều này đạt được bằng
cách sử dụng
một bộ mã hóa kết hợp và máy phát tín hiệu
(ví dụ một thẻ hoặc
thiết bị tìm đọc) phải có khả năng cung
cấp tín hiệu đo kiểm. Thông tin chi tiết của tín hiệu đo kiểm, bao gồm tốc độ dữ liệu,
chương trình điều chế và giao thức, được
cung cấp bởi bên cần đo kiểm và được mô tả trong báo cáo đo kiểm.
3.1.4. Ăng ten giả
Trên thực tế, đo kiểm được
thực hiện bằng cách
sử dụng một ăng
ten giả trở kháng 50W bằng chất liệu không bức xạ, không phản
xạ, được nối với đầu kết nối ăng ten. Tỉ lệ sóng đứng
theo điện áp (VSWR) tại đầu nối
50W phải không lớn hơn1,2: 1 trong toàn bộ băng tần của phép đo.
3.1.5. Hộp ghép đo
Với thiết bị sử
dụng ăng ten tích hợp và không được trang bị
đấu nối đầu ra RF
50W, bên cần đo kiểm có thể
cung cấp hộp ghép đo (xem 3.1.1.4). Hộp ghép đo là một thiết bị ghép nối tần số để ghép nối ăng
ten tích hợp với một đầu cuối RF 50W tại các tần số làm
việc của thiết bị đo kiểm. Điều này cho phép thực hiện các phép đo nhất định
khi sử dụng phương pháp đo dẫn, tuy nhiên chỉ các phép đo liên quan mới được thực
hiện. Ngoài ra, hộp ghép đo phải có:
- Đường nối đến một nguồn cung
cấp điện ngoài;
- Đường
nối với
giao diện dữ liệu.
Hộp ghép đo phải thỏa mãn các thông số
kỹ thuật cơ bản sau:
- Mạch điện liên quan tới ghép nối RF phải chứa
các phần tử phi tuyến và thụ động;
- Suy hao ghép nối không ảnh hưởng đến các kết
quả đo kiểm;
- Suy hao ghép nối không phụ thuộc vào vị trí hộp
ghép đo và không bị ảnh hưởng bởi các vật thể xung quanh hoặc con người xung
quanh;
- Suy hao ghép nối có khả năng tái tạo khi thiết
bị được đo kiểm được tháo ra và thay thế;
- Suy hao ghép nối phải cơ bản được giữ nguyên
khi điều kiện môi trường thay đổi.
3.1.6. Vị trí đo và bố trí các phép đo bức xạ
Sơ đồ bố trí đo bức xạ và mô tả
chi tiết theo qui định tại Phụ lục A.
3.1.7. Các chế độ hoạt động của máy phát
Để đo kiểm,
máy phát phải được đặt ở chế độ chưa điều chế. Bên cần đo kiểm
cũng có thể quyết định phương pháp để có được sóng mang chưa điều chế, hoặc dạng điều chế đặc biệt phải được ghi rõ trong báo
cáo kết quả đo kiểm. Máy phát có thể bao gồm những cải tiến tạm thời bên trong thiết bị được đo kiểm.
Điều này có thể dẫn đến những thay đổi tạm thời bên trong thiết bị được
đo kiểm, nếu không có được sóng mang chưa điều chế thì phải ghi rõ trong kết quả
đo kiểm.
Để đo kiểm, thiết bị tìm đọc được đo kiểm phải tạo ra các tín hiệu đo
kiểm bình thường theo quy định tại 3.1.3.
3.1.8. Máy thu đo
Thuật ngữ máy
thu đo có liên quan đến vôn kế chọn lọc tần số hoặc máy phân tích phổ. Băng
thông tham khảo của máy thu đo được cho trong Bảng 2.
Bảng
2 - Băng
thông tham khảo của máy thu đo
Tần
số trước khi đo f
|
Băng
thông của máy thu đo (6 dB)
|
Băng
thông của máy phân tích phổ (3 dB)
|
25
MHz £ f < 1 000 MHz
|
120
kHz
|
100
kHz
|
1
000 MHz £ f
|
1
MHz
|
1
MHz
|
3.2. Điều
kiện thử nghiệm, nguồn điện và nhiệt độ môi
trường
3.2.1. Điều kiện đo kiểm bình thường
3.2.1.1. Nhiệt độ và
độ ẩm
Các
điều kiện
nhiệt độ và độ ẩm bình thường để đo kiểm phải nằm trong
dải sau:
- Nhiệt độ: +15° C
đến +35° C;
- Độ ẩm tương
đối: 20% đến 75%.
Trong trường
hợp không thể thực hiện đo kiểm theo các điều kiện trên, nhiệt độ và độ ẩm
tương đối của môi trường trong quá trình đo phải được ghi trong kết quả đo kiểm.
3.2.1.2. Nguồn điện
đo kiểm
3.2.1.2.1.
Điện áp lưới
Điện áp đo kiểm bình thường của thiết bị nối với điện áp lưới phải là điện áp lưới danh định. Trong Quy chuẩn này, điện áp danh định là điện áp khai báo, hoặc công bố
khi thiết kế thiết bị.
Tần số nguồn
đo kiểm tương ứng với điện áp lưới xoay chiều phải nằm trong khoảng từ 49 Hz đến 51
Hz.
3.2.1.2.2.
Quy định nguồn ắc quy axit - chì
Khi thiết bị vô tuyến được thiết kế để hoạt động với nguồn điện ắc quy axit - chì, điện áp đo kiểm bằng
1,1 lần điện áp
danh định của ắc quy (6V, 12V, …).
3.2.1.2.3.
Các nguồn điện khác
Khi sử dụng các nguồn
điện hoặc các
loại ắc quy khác (sơ cấp và thứ cấp), điện áp đo kiểm bình
thường phải là điện áp do bên cần đo kiểm khai báo và được
phòng đo kiểm công nhận. Giá trị này phải
được ghi rõ.
3.2.2. Điều kiện đo kiểm tới hạn
3.2.2.1. Nhiệt độ tới
hạn
3.2.2.1.1.
Quy trình đối với đo kiểm tại nhiệt độ tới hạn
Trước khi thực hiện phép đo, thiết bị phải đạt
được cân bằng nhiệt trong buồng đo. Phải tắt thiết bị trong quá trình ổn định
nhiệt độ.
Trong trường hợp thiết bị có các mạch ổn
định nhiệt độ được thiết kế hoạt động liên tục, phải bật các mạch ổn định nhiệt
độ trong thời gian 15 min
sau
khi đạt được cân bằng nhiệt, thiết bị phải đạt được các yêu cầu quy định.
Nếu không kiểm tra được cân bằng nhiệt bằng
các phép đo, thời gian ổn định nhiệt độ tối thiểu là 01 giờ. Thứ tự các phép đo
phải được lựa chọn và độ ẩm trong buồng đo phải được điều chỉnh sao cho không
xảy ra hiện tượng ngưng tụ.
a. Quy
trình đo đối với thiết bị hoạt động liên tục
Nếu bên cần đo kiểm khai báo rằng thiết
bị được thiết kế hoạt động liên tục thì quy trình đo kiểm như sau:
- Trước khi thực hiện đo kiểm ở nhiệt độ tới
hạn trên, thiết bị phải được đặt trong buồng đo cho đến khi đạt được cân bằng
nhiệt. Sau đó, bật thiết bị ở trạng thái “không có thẻ” trong vòng nửa giờ, sau
thời gian này, thiết bị phải đáp ứng các yêu cầu quy định trong chế độ làm việc
của thiết
bị.
- Đối
với đo kiểm ở nhiệt độ tới hạn dưới, thiết bị phải được đặt trong
buồng đo kiểm cho tới khi đạt được cân bằng nhiệt, sau đó, bật thiết bị sang trạng thái “không có thẻ” trong thời gian một min, sau
thời gian này, thiết bị phải đáp ứng các yêu cầu quy định trong chế độ làm việc
của thiết bị.
b. Quy trình đo đối với thiết bị hoạt động gián đoạn.
Nếu bên cần đo kiểm khai báo rằng thiết bị được thiết
kế hoạt động gián đoạn, quy
trình đo kiểm
được thực hiện như sau:
- Trước khi đo kiểm ở nhiệt độ tới
hạn trên, thiết bị phải được đặt ở buồng đo cho đến khi đạt được cân bằng nhiệt.
Tiếp theo thiết bị phải hoặc:
+ Bật và tắt theo chu kỳ làm việc dự kiến của
thiết bị tìm đọc trong vòng 5 min; hoặc
Nếu nhà sản xuất công bố thời gian “bật”
vượt qua 1 min
thì:
+ Bật trong thời gian không vượt quá 1 min, sau đó chuyển
sang chế độ tắt hoặc chế độ chờ trong 4 min.
Sau thời gian này thiết bị phải đạt được
các yêu cầu quy định.
- Đối với đo kiểm ở nhiệt độ tới
hạn dưới, thiết bị phải được đặt trong buồng đo cho tới khi đạt được cân bằng
nhiệt, sau đó thiết bị phải đạt được các yêu cầu quy định khi bật sang chế độ
phát.
3.2.2.1.2.
Dải nhiệt độ tới hạn
Khi đo kiểm ở nhiệt độ tới hạn, các
phép đo phải được thực hiện theo các quy trình quy định trong mục 3.2.2.1.1. Dải nhiệt
độ tới hạn cho các loại thiết bị được cho trong Bảng 3.
Bảng 3 - Dải nhiệt độ tới hạn
Loại
|
Dải nhiệt độ
|
Loại I (chung)
|
Từ -200C
đến +550C
|
Loại II (thiết bị
xách tay)
|
Từ -100C
đến +550C
|
Loại II (thiết bị
dùng trong nhà thông thường)
|
Từ 00C
đến +350C
|
Để thực hiện theo
Quy chuẩn này, thiết bị phải đáp ứng các yêu
cầu trong phạm vi nhiệt độ thích hợp nêu trong
Bảng 3. Tuy nhiên,
các nhà cung cấp có
thể phân đoạn dải nhiệt độ thay thế ngắn
hơn so với những quy định trong Bảng 3.
3.2.2.2. Điện áp
nguồn đo kiểm tới hạn
3.2.2.2.1. Điện áp lưới
Điện áp đo kiểm tới hạn đối với thiết
bị được nối với nguồn điện lưới xoay chiều phải là điện áp lưới danh định ± 10%.
3.2.2.2.2. Các nguồn dùng ắc quy axit – chì hoặc
Gel-cell chuẩn
Khi thiết bị vô tuyến dự định hoạt động
với nguồn ắc quy axit – chì chuẩn, điện áp đo kiểm tới hạn bằng 1,3 và 0,9 lần
điện áp danh định của ắc quy (6V, 12V ...).
Đới với các ứng dụng “float charge”, sử
dụng ắc quy loại “Gel-cell”, điện áp đo kiểm tới hạn phải bằng 1,15 và 0,85 lần
điện áp danh định đã công bố của ắc quy.
3.2.2.2.3. Các nguồn sử dụng các loại ắc quy
khác
Điện áp tới hạn dưới đối với thiết bị
dùng nguồn ắc quy như sau:
- Với thiết bị có chỉ
báo ắc quy, điện áp dừng theo đúng chỉ báo.
- Với thiết bị không có
chỉ báo ắc quy, điện áp dừng được sử dụng như sau:
+ Đối với ắc quy
loại Leclanché hoặc Lithium: 0,85 lần điện áp danh định của ắc quy.
+ Đối với ắc quy loại Nickel-cadmium:
0,9 lần điện áp danh định của ắc quy.
+ Đối với các loại ắc quy khác, điện
áp đo kiểm giới hạn dưới
phải được nhà sản xuất công bố.
Điện áp danh định được xem là điện áp
đo kiểm tới hạn trên trong trường hợp này.
3.2.2.2.4. Các nguồn khác
Đối với các thiết bị sử dụng các nguồn
khác, hoặc có khả năng hoạt động với nhiều nguồn nuôi khác nhau, điện áp đo kiểm
tới hạn phải là điện áp do nhà sản xuất lựa chọn và phòng đo kiểm đồng ý và được
ghi lại trong báo cáo kết quả đo kiểm.
3.2.3. Nguồn điện đo kiểm
Thiết bị phải được đo kiểm bằng cách sử dụng
nguồn điện đo kiểm thích hợp theo quy định tại 3.2.3.1 hoặc 3.2.3.2. Trường hợp
thiết bị có thể sử dụng cả nguồn điện bên ngoài hoặc nguồn điện bên trong, khi
đó thiết bị phải được đo kiểm bằng cách sử dụng nguồn điện đo kiểm ngoài theo
quy định tại 3.2.3.1, sau đó lặp lại bằng cách sử dụng nguồn điện bên trong
theo quy định tại 3.2.3.2.
3.2.3.1. Nguồn điện
đo kiểm
bên
ngoài
Trong quá trình đo kiểm nguồn điện của thiết
bị phải được thay thế bằng một nguồn điện đo kiểm bên ngoài có khả năng tạo ra
điện áp đo kiểm bình thường và tới hạn như quy định tại 3.2.1.2 và 3.2.2.2. Trở
kháng trong của nguồn điện đo kiểm ngoài phải đủ nhỏ để không làm ảnh hưởng đến
kết quả đo. Đối với mục đích đo kiểm, các điện áp của nguồn điện đo kiểm ngoài
phải được đo tại các đầu vào của thiết bị cần đo kiểm. Đối với phép đo bức xạ
phải bố trí các dây dẫn nguồn bên ngoài sao cho không làm ảnh hưởng đến các
phép đo.
Trong quá trình đo kiểm điện áp của nguồn điện
đo kiểm ngoài phải được duy trì với dung sai < ±1% so với điện áp lúc bắt đầu
đo.
3.2.3.2. Nguồn điện
đo kiểm
bên trong
Trong các phép đo bức xạ đối với
thiết bị xách tay có ăng ten tích hợp phải sử dụng
các pin đã nạp đầy. Bên cần đo kiểm phải cung cấp hay khuyến
nghị các pin được sử dụng. Nếu sử dụng các pin này, điện áp nguồn
tại thời điểm kết thúc mỗi phép đo phải trong dung sai nhỏ hơn ±5% so với điện áp tại thời điểm bắt đầu
mỗi phép đo.
Nếu thích hợp, nguồn điện đo kiểm bên ngoài
có thể thay thế pin bên trong được cung cấp hoặc được khuyến khích với điện áp
theo yêu cầu. Điều này phải được ghi trong báo cáo đo kiểm.
3.2.4. Giải thích các kết quả đo
Phân tích các kết quả ghi trong
báo cáo đo kiểm cho các phép đo được mô
tả trong Quy
chuẩn
này được quy định như sau:
- Giá trị đo được liên quan đến mức giới hạn
tương ứng được sử dụng để quyết định xem thiết bị có đáp ứng được các yêu cầu
quy định trong Quy chuẩn này hay không.
Bảng 4 - Độ không đảm
bảo đo
STT
|
Các thông số đo
|
Độ không đảm bảo đo
|
01
|
Tần số vô tuyến
|
1 × 10-7
|
02
|
Công suất RF (dẫn)
|
0,75 dB
|
03
|
Công suất RF, bức xạ , giá trị đến 12,75
GHz
|
6 dB
|
04
|
Độ lệch tần
số tối đa
cho FM
|
5 %
|
05
|
Phép đo 2 tín hiệu
|
4 dB
|
06
|
Thời gian
|
5 %
|
07
|
Nhiệt độ
|
1 K
|
08
|
Độ ẩm
|
5 %
|
- Giá trị về độ không đảm bảo đo đối với mỗi
thông số đo phải được ghi riêng trong báo cáo kết quả đo kiểm.
- Giá trị độ không đảm bảo đo đối với mỗi phép
đo phải bằng hoặc
thấp
hơn các giá trị ghi trong Bảng 4.
Đối với các phương pháp đo kiểm phù hợp với Quy chuẩn này, các giá trị độ không đảm
bảo đo được tính theo phương pháp trong TR 100 028 với hệ số mở rộng tương ứng
(hệ số bao phủ) k = 1,96 hoặc k = 2 (với mức độ tin cậy 95 % và
95,45 % trong trường hợp phân bố đặc trưng cho độ không đảm bảo đo thực tế là
chuẩn (phân bố Gauss)).
Nếu dùng hệ số mở rộng khác để đánh
giá độ không đảm bảo đo, cần ghi rõ điều này trong báo cáo kết quả đo kiểm.
3.3. Phương
pháp đo đối với máy phát
3.3.1. Sai số tần số
Các phép đo phải được
thực hiện
khi thiết bị tìm đọc phát liên tục
sóng mang chưa điều chế và thực hiện tại mỗi
tần số làm việc quy định tại mục 3.1.1.1.3.
a) Trong điều kiện đo kiểm bình thường
Thiết
bị tìm đọc phát tín hiệu được kết
nối với thiết bị phù hợp đến đầu vào của
bộ đếm tần. Tần số hiển thị trên bộ đếm tần
số được ghi lại.
b) Trong điều kiện đo kiểm tới hạn
Điện áp và nhiệt độ ở điều kiện tới hạn (xem 3.2.2) tại mỗi tần số hiển thị trên bộ đếm tần số được ghi lại. Đo 4 giá trị.
3.3.2. Độ ổn định tần số trong điều kiện điện áp thấp
Bước 1: Thiết bị tìm đọc được thiết lập để phát sóng mang chưa điều chế
liên tục. Thiết bị tìm đọc phát tín hiệu phải
được
kết nối với thiết
bị phù hợp đến đầu vào của bộ đếm tần.
Bước 2: Ghi lại tần số hiển
thị trên bộ đếm tần.
Bước 3: Điện áp từ nguồn điện đo kiểm sẽ
được giảm xuống thấp hơn giới hạn dưới của điện áp đo kiểm
tới hạn.
Theo dõi tần số sóng mang trong khi điện áp giảm.
3.3.3. Công suất bức xạ hiệu dụng
Các phép đo này phải được thực hiện với sóng
mang chưa điều chế
tại mức công suất cao nhất mà máy
phát được thiết kế để hoạt động.
Máy thu đo phải được thiết lập phù
hợp với yêu cầu tại
3.1.8 đối với cả hai phương pháp đo.
2.5.3.2.1.
Đo bức xạ
Phép đo này phải được thực hiện trong điều kiện
đo
kiểm bình thường
(xem 3.2.1).
Bước 1: Tại vị
trí đo kiểm như quy định tại Phụ lục A, thiết bị tìm đọc phải được đặt ở độ
cao xác định trên một giá đỡ và ở tư thế sử dụng thông thường nhất như khai báo
của bên
cần đo kiểm.
Bước 2: Ăng ten đo kiểm
phải được
định
hướng ban
đầu với
phân cực đứng và phải
được
lựa chọn tương ứng với các tần số sóng mang của của thiết bị tìm đọc. Đầu ra của
ăng ten đo kiểm phải được nối với máy thu đo.
Bước 3: Thiết
bị tìm đọc phải được thiết lập
để phát liên tục, không điều chế, trên một trong các kênh công suất cao (xem 3.1.1.1.3). Máy thu
đo phải được định vị trường xa như được định nghĩa trong Phụ lục A và điều chỉnh
đến tần số của máy phát được đo kiểm.
Bước 4: Thay
đổi độ cao ăng ten đo kiểm trong dải độ cao xác định đến khi máy thu đo thu được
mức tín hiệu cực đại.
Bước 5: Quay
thiết bị tìm đọc đủ 360º trong mặt phẳng ngang cho đến khi máy thu đo thu được
mức tín hiệu cực đại.
Bước 6: Lại
thay đổi độ cao ăng ten đo kiểm trong dải độ cao xác định đến khi máy thu đo
thu được mức tín hiệu cực đại. Ghi mức tín hiệu cực đại của máy thu đo lại.
Bước 7: Quay
ăng ten của thiết bị tìm đọc trong mặt phẳng ngang theo cả hai hướng để xác định
vị trí nơi mà máy thu đo thu được tín hiệu giảm 3 dB. Ghi lại góc quay (Độ rộng
búp sóng ngang của ăng ten).
Bước 8: Thay
thế thiết bị tìm đọc bằng một ăng ten như quy định tại mục A.1.5. Ăng ten thay
thế được kết nối với một máy phát tín hiệu chuẩn. Ăng ten thay thế được định hướng
theo phân cực đứng và chiều dài của ăng ten thay thế phải được điều chỉnh phù hợp
với tần số phát của thiết bị tìm đọc. Nếu cần thiết, phải điều chỉnh suy hao đầu
vào của máy thu đo nhằm tăng độ nhạy của máy thu đo.
Bước 9: Ăng
ten đo kiểm phải được thay đổi độ trong dải độ cao xác định để đảm bảo thu được
tín hiệu cực đại.
Bước 10: Điều
chỉnh mức tín hiệu vào ăng ten thay thế để tạo ra trên máy thu đo một mức bằng
mức đã ghi lại khi đo công suất bức xạ của thiết bị tìm đọc cộng với mọi sự
thay đổi của suy hao đầu vào máy thu đo.
Bước 11: Ghi
lại mức vào ăng ten thay thế theo mức công suất cộng với mọi sự thay đổi của
suy hao đầu vào máy thu đo.
Bước 12: Phép
đo phải được lặp lại với ăng ten đo kiểm và ăng ten thay thế định hướng theo sự
phân cực ngang.
Bước 13: Phép
đo công suất bức xạ hiệu dụng là mức lớn hơn trong hai mức đầu vào của ăng ten
thay thế đã được ghi lại ở trên cộng với mọi sự thay đổi của suy hao đầu vào
máy thu đo.
Bước 14: Với
thiết bị tìm đọc được gắn trong hộp ghép đo, sự thay đổi công suất bức xạ
hiệu dụng trong điều kiện đo kiểm bình thường và tới hạn (áp dụng
đồng thời các điều kiện trong mục 3.2.2.1 và 3.2.2.2) phải được so sánh.
Việc tăng công suất bức xạ theo điều kiện đo kiểm tới hạn sẽ không gây ra việc
vượt quá giới hạn quy định tại mục 2.1.3.3.
2.5.3.2.2.
Đo dẫn
Trường hợp thiết bị tìm đọc được đấu nối với đầu
nối ăng ten ngoài, thiết bị cho phép
đo công suất dẫn. Trong trường hợp này, bên cần đo kiểm phải kê khai
độ tăng ích tối đa
và độ rộng búp sóng của ăng ten ngoài tại thời điểm thiết bị được xuất trình để đo kiểm.
Bước 1: Máy phát phải được cấu hình để hoạt động trên
một trong các kênh công suất cao (xem 3.1.1.1.3) và sẽ được kết nối với
một ăng ten giả (xem 3.1.4). Sóng mang hoặc công suất trung bình phân phối đến ăng ten giả này phải được đo trong điều kiện đo kiểm bình thường (xem 3.2.1).
Bước 2: Phép đo phải được lặp lại trong điều kiện
đo
kiểm
tới hạn
(áp dụng đồng thời các điều kiện trong mục
3.2.2.1 và 3.2.2.2).
Bước 3: Các giá trị đã ghi phải được điều chỉnh đối với mỗi độ tăng ích của ăng ten và được ghi trong
e.r.p. Để tính
toán công suất dẫn cho phép với một ăng ten phân cực tròn phải sử dụng công thức sau đây:
PC
= Perp - GIC + 5,15
+ CL dBm
Trong đó:
PC
= Thiết bị tìm đọc bao gồm công suất
truyền, tính theo dBm;
GIC = Độ tăng ích ăng ten của ăng ten tròn, tính theo dBic;
CL = Tổng suy hao, tính theo dB.
Bước 4: Trong trường hợp
thiết bị tìm đọc thay đổi với nhiều
đầu ra máy phát, mức
công
suất
phải được đo tại mỗi đầu ra.
3.3.4. Mặt nạ phổ
Đầu
ra
RF của thiết bị phải được kết nối với một máy phân tích phổ qua đầu nối 50W. Trong trường hợp thiết bị
có ăng ten tích hợp, thiết bị phải được đặt trong
hộp ghép đo (xem 3.1.5) và hộp ghép đo phải được đấu nối với máy phân
tích phổ. Phép đo phải được thực hiện trên các kênh khai báo khi thiết bị tìm đọc hoạt
động trên các kênh
yêu cầu các bài
đo
kiểm đầy đủ (xem
3.1.1.1.3).
Bước 1: Thiết
bị tìm đọc phải được
hoạt
động ở công suất sóng mang được đo trong điều kiện đo kiểm bình thường như tại 2.1.3. Trên màn hình máy phân
tích phổ điều chỉnh mức suy hao thích hợp.
Bước 2: Đặt cấu
hình thiết bị tìm đọc để tạo ra một chuỗi các xung phát đã điều chế. Mỗi xung
phát phải được điều chế bởi tín hiệu đo kiểm chuẩn (xem 3.1.3). Độ dài của
mỗi xung phát phải
trong khoảng từ
10 ms đến 50 ms. Khoảng
thời gian phát xung phải
trong khoảng từ
1 ms đến 10 ms.
Bước 3: Dùng
máy phân tích phổ để đo công suất ra của thiết bị tìm đọc khi có hoặc không có
hộp ghép đo. Máy phân tích phổ được cấu hình với các giá trị sau:
a) Băng thông
phân giải: 1 kHz.
b) Băng thông
video: = RBW.
c) Thời gian
quét: Tự động.
d) Nhịp: 1
MHz.
e) Chế độ vi
lượng: Cực đại. Đủ để giữ được tất cả các phát xạ
f) Chế độ
phát hiện: Trung bình.
Bước 4: Đối với
các tần số trong khoảng fc ± 500 kHz, giá trị đo được là giá trị tuyệt đối. Các
mức độ tuyệt đối của công suất RF phải so sánh với mặt nạ phổ ở Hình 1 (xem Chú
thích).
Bước 5: Trường
hợp thiết bị tìm đọc bao gồm nhiều đầu ra máy phát, tất cả các đầu ra phải được kết nối
qua một mạng kết hợp đến máy phân tích phổ. Với thiết bị tìm đọc thiết lập ở bước
1 và được cấu hình để phát các tín hiệu đo kiểm được mô tả trong bước 2, mặt nạ
phổ được đo tại máy phân tích phổ. Hiệu chỉnh các giá trị đo được để bù cho sự
suy giảm của bộ kết hợp và so sánh với mặt nạ phổ ở Hình 1.
CHÚ THÍCH: Nếu
phổ được đo bằng một băng thông có độ phân giải khác 1 kHz, các giá trị đo có
thể được chuyển đổi sang các giá trị tuyệt đối bằng cách sử dụng công thức:
A
= Pc + 10 log
|
1 KHz
|
BWMEASURED
|
Trong đó:
- A là giá trị
đo tại băng thông phân
giải ;
- B là giá trị
tuyệt đối của băng thông khác 1 kHz; hoặc
sử dụng trực
tiếp các giá trị đo A nếu phổ được đo là một đường phổ riêng biệt (phổ rời rạc
được định nghĩa như là một đỉnh hẹp với một mức độ ít nhất là 6 dB trên mức
trung bình bên trong băng thông đo).
3.3.5. Phát xạ không mong muốn trong miền phát xạ giả
Phát xạ giả phải được đo tại các tần số ngoài
băng
tần fc
± 500 kHz với fc
là tần số sóng mang của thiết bị tìm đọc. Mức
phát xạ giả phải
được đo như sau:
hoặc là:
a) i) Mức công suất của các phát xạ
trên một tải xác định (phát xạ giả dẫn); và
ii) Công suất bức xạ hiệu dụng phát ra
từ tủ máy và cấu trúc của thiết bị (phát xạ từ vỏ máy), hoặc
b) Công suất bức xạ hiệu dụng bức xạ từ vỏ
máy và ăng ten tích hợp,
trong trường hợp thiết bị xách tay gắn với một ăng ten và không có đầu nối RF
ngoài.
3.3.5.1. Phương pháp đo
mức công suất trên một tải xác định, mục 3.3.5, a) i)
Phương pháp này chỉ áp
dụng cho thiết bị có đầu nối ăng
ten ngoài.
Bước 1: Thiết bi tìm đọc
phải được nối với bộ suy giảm công suất có trở kháng 50W. Đầu ra của bộ suy giảm công
suất phải
được kết nối với máy thu đo.
Thiết lập thiết bị tìm đọc để tạo ra một
chuỗi xung phát điều
chế như mô tả trong bước 2 của 3.3.4.
Trong trường hợp
tín hiệu sóng mang từ thiết bị tìm đọc quá cao so với khả năng của máy thu đo, một bộ lọc khe tùy chọn
được kết nối giữa bộ suy giảm
công suất có trở kháng 50W và máy thu
đo để giảm bớt tín hiệu sóng mang. Điều này được sử dụng
cho các phép đo sóng mang lớn hơn 2
MHz. Bộ lọc phải suy
giảm đến 3
dB tại fc = ± 1 MHz.
Bước 2: Máy thu đo (xem 3.1.8) phải được
điều chỉnh
trong băng tần từ 30 MHz đến 5 GHz.
Đối với mỗi băng
tần xác
định cụ thể
trong Hình 4, máy thu đo phải được thiết
lập như sau:
a) Băng thông
phân giải: Phù hợp với Hình 4.
b) Băng thông
video: = RBW.
c) Thời gian
quét: Tự động.
d) Nhịp: Theo
định nghĩa các băng tần liên quan trong Hình 4.
e) Chế độ vi
lượng: Cực đại. Đủ để giữ được tất cả các phát xạ.
f) Chế độ
phát hiện: Trung bình.
CHÚ THÍCH:
Băng tần từ fc -
500 kHz đến fc +
500 kHz mô tả tại 2.1.4
Hình 4 - Băng thông
phân giải đối với phát xạ giả
Bước
3: Khi phát hiện phát xạ giả tại mỗi tần số ngoài băng tần fc ± 500 kHz . Mức
công suất phải được ghi lại như là mức phát xạ giả rơi trên tải xác định.
Bước 4: Lặp lại các phép đo với
thiết bị tìm đọc ở chế độ chờ.
Bước 5: Điều chỉnh các phép đo để công suất đầu ra của thiết bị tìm đọc với ăng
ten khai báo của thiết bị ở
e.r.p.
3.3.5.2. Phương pháp đo
công suất bức xạ hiệu dụng, mục 3.3.5, a) ii)
Phương pháp
này chỉ áp dụng cho thiết bị có đầu nối ăng ten ngoài.
Bước 1: Tại vị trí đo kiểm như quy định tại Phụ lục A, thiết
bị tìm đọc được đặt ở độ cao
xác định trên một giá đỡ không dẫn
điện và ở tư thế gần với tư thế sử dụng thông thường nhất.
Bước 2: Đầu nối
ăng ten của thiết bị tìm đọc được nối với một ăng ten giả (xem 3.1.4).
Bước 3: Ăng ten đo kiểm phải định
hướng phân cực đứng và độ dài của ăng ten đo kiểm phải được
chọn tương ứng với tần số tức thời của máy thu đo. Đầu ra
của ăng ten đo kiểm được nối với
máy thu đo.
Trong trường hợp
tín hiệu sóng mang từ thiết bị tìm đọc quá cao so với khả năng của máy thu đo, một bộ lọc khe tùy chọn
được kết nối giữa bộ suy giảm
công suất có trở kháng 50 W
và máy thu đo để giảm bớt tín hiệu sóng mang. Điều
này được sử dụng cho các phép đo sóng
mang lớn hơn 2 MHz. Bộ lọc
suy giảm đến 3 dB tại fc = ± 1 MHz.
Bước 4: Thiết lập thiết bị tìm đọc để tạo ra một
chuỗi xung phát điều
chế như mô tả trong bước 2 của mục 3.3.4.
Bước 5: Máy thu đo (xem 3.1.8) phải được
điều chỉnh
trong băng tần từ 30 MHz đến 5 GHz, nhưng
không bao gồm băng tần
fc
± 500 kHz. Máy thu
đo phải
được thực
hiện các phép đo khi được thiết lập các giá trị sau:
a) Băng thông
phân giải: Phù hợp với Hình 4.
b) Băng thông
video: = RBW.
c) Thời gian
quét: Tự động.
d) Nhịp: Theo
định nghĩa băng tần liên
quan trong Hình 4.
e) Chế độ vi
lượng: Cực đại. Đủ để giữ được tất cả các phát xạ.
f) Chế độ phát hiện:
Trung bình.
Bước 6: Tại mỗi
tần số mà tại đó thu được thành phần phát xạ giả, ăng ten đo kiểm phải được
thay đổi độ trong khoảng độ cao xác định cho đến khi máy thu thu được mức tín
hiệu cực đại.
Bước 7: Sau
đó, thiết bị tìm đọc quét 360º trong mặt phẳng ngang, cho đến khi máy thu đo
thu được mức tín hiệu cực đại Điều chỉnh lại độ cao ăng ten đo kiểm khi mức tín
hiệu cực đại.
Bước 8: Ghi lại
mức tín hiệu cực đại mà máy đo thu đo được.
Bước 9: Thiết
bị tìm đọc sẽ được thay thế bằng một ăng ten thay thế theo định nghĩa tại mục
A.1.4 và A.1.5.
Bước 10: Ăng
ten thay thế được định hướng phân cực đứng và hiệu chuẩn theo tần số của các
thành phần phát xạ giả thu được.
Bước 11: Đấu
ăng ten thay thế với máy phát tín hiệu hiệu chuẩn.
Bước 12: Tần
số của máy phát tín hiệu chuẩn được đặt bằng tần số của thành phần phát xạ giả
thu được. Điều chỉnh suy hao đầu vào của máy thu đo để tăng độ nhạy của máy thu
đo nếu cần thiết.
Bước 13: Ăng
ten đo phải được điều
chỉnh độ cao
trong một khoảng độ cao xác định để đảm bảo thu được mức tín hiệu cực đại. (Khi sử dụng vị trí đo kiểm quy định tại mục A.1.1, độ cao của ăng ten không cần phải thay đổi).
Bước 14: Điều
chỉnh tín hiệu đầu vào ăng ten thay thế sao cho mức ra thu được bởi máy thu đo
bằng mức đã ghi lại khi đo phát xạ giả cộng với mọi thay đổi ở suy hao đầu vào
của máy thu đo.
Bước 15: Ghi lại mức tín hiệu vào ăng
ten thay thế theo mức công suất cộng với thay đổi ở suy hao đầu vào của máy thu
đo.
Bước 16: Phép đo phải được lặp
lại với ăng ten đo kiểm và ăng ten thay thế theo phân cực ngang.
Bước 17: Phép đo công
suất bức xạ hiệu dụng
của các thành phần phát xạ giả có trị số lớn trong số hai mức công suất đã được
ghi lại đối với mỗi thành phần phát xạ giả ở đầu vào của ăng ten thay thế, cộng
với độ khuếch đại của ăng ten thay thế nếu cần thiết
Bước 18: Nếu có thể, lặp
lại các phép đo với thiết
bị tìm đọc ở chế độ chờ.
3.3.5.3. Phương
pháp đo công suất bức xạ hiệu dụng, mục 3.3.5, b)
Phương pháp
này chỉ áp dụng cho thiết bị không có đấu nối ăng ten ngoài. Phương
pháp đo phải được thực hiện như 3.3.5.2, trừ trường hợp đầu ra thiết
bị tìm đọc được nối với ăng ten tích hợp thay vì ăng ten giả.
3.3.6. Thời gian truyền
Đo kiểm này được thiết kế để chứng minh
rằng thời gian thiết
bị tìm đọc phát không dài hơn
thời gian cần thiết dự định làm việc. Phép
đo được tiến hành trong điều kiện
đo kiểm bình thường.
Bước 1: Tại vị trí đo kiểm, lựa chọn từ Phụ lục A, thiết bị
tìm đọc được đặt ở độ cao xác định trên một giá đỡ không dẫn điện
và ở tư thế gần với tư thế sử dụng thông thường nhất theo chỉ dẫn của bên cần
đo kiểm. Thiết bị tìm đọc sẽ được cấu
hình để hoạt động trên một trong các
kênh công suất cao (xem 3.1.1.1.1). Trong trường
dò tìm của thiết bị
tìm đọc bố trí số lượng nhỏ các thẻ (thường lên đến
3 thẻ).
Bước 2: Một đầu dò sẽ được đặt gần ăng ten của
thiết bị tìm đọc và sắp xếp sao cho đầu dò sẽ kích hoạt máy hiện số lưu trữ số.
Bước 3: Thiết bị tìm đọc sẽ bắt
đầu quy trình tìm đọc và các vết được tạo ra do phát dữ liệu sẽ được ghi lại trong
phạm vi lưu trữ
số. Đo thời gian phát dữ liệu.
Bước 4: Sau đó, để thiết bị tìm đọc đọc một số lượng thẻ không giới
hạn trong trường tìm
đọc.
Điều này có thể đạt được bằng cách đặt thiết bị
tìm đọc ở chế độ "chế độ đo liên tục" với một thẻ trong môi trường này hoặc bằng cách thay thế các thẻ bằng hộp ghép đo mô phỏng
một số lượng thẻ không giới hạn.
Bước 5: Máy hiện sóng lưu trữ
số theo dõi thiết bị tìm đọc phát bằng
cách sử dụng
một đầu dò được đặt
gần ăng ten của
thiết bị tìm đọc.
Bước 6: Thời gian truyền
liên tục tối đa và khoảng thời gian
giữa các lần truyền
được ghi lại
trên máy hiện sóng lưu trữ số được thực hiện theo các giới hạn trong Hình 2.
3.4. Phương pháp đo đối
với máy thu
3.4.1. Phát xạ giả
Mức phát xạ giả phải được đo bằng
cách:
a) hoặc:
i) Mức công suất trên một tải xác định
(phát xạ giả dẫn) và
ii) Mức công suất bức xạ hiệu dụng
từ vỏ máy và cấu trúc của thiết bị (bức xạ vỏ máy) hoặc
b) Công suất bức xạ hiệu dụng
của chúng từ vỏ máy và ăng ten tích hợp,
trong trường hợp thiết bị lưu động phù hợp với loại ăng ten đó và không có đầu
kết nối RF 50W ngoài.
Phép đo này sẽ được tiến
hành trong điều kiện
đo kiểm bình thường.
3.4.1.1.
Phương pháp đo mức
công suất trên một tải xác định, mục 3.4.1, a) i)
Phương pháp
này chỉ áp dụng cho thiết bị có đấu nối ăng ten rời.
Bước 1: Thiết bị tìm đọc sẽ được kết nối với bộ suy hao
50W. Đầu ra
của bộ suy hao sẽ
được kết nối với máy thu đo.
Bước 2: Bật máy thu của thiết bị tìm đọc và máy thu đo
được điều chỉnh để quét trên băng
tần từ
9 kHz đến 12,75
GHz.
Bước 3: Tại mỗi tần số mà tại đó phát hiện được thành phần phát xạ giả,
mức công suất sẽ được ghi là mức phát xạ giả trên tải xác định.
3.4.1.2.
Phương pháp đo bức xạ hiệu dụng, mục 3.4.1, a) ii)
Phương pháp
này chỉ áp dụng cho thiết bị có giắc cắm ăng
ten rời.
Bước 1: Tại vị trí đo kiểm như quy định tại Phụ lục A, thiết
bị tìm đọc được đặt ở độ cao
xác định trên một giá đỡ không dẫn
điện và ở tư thế gần với tư thế sử dụng thông thường nhất theo chỉ dẫn của nhà
sản xuất. Đầu nối ăng ten được nối với một ăng ten giả (xem 3.1.4).
Bước 2: Một ăng ten đo kiểm phải định hướng phân cực đứng
và độ dài của
ăng ten đo kiểm phải được lựa chọn
tương ứng với tần số tức thời của máy thu
đo. Đầu ra của ăng
ten đo kiểm được kết nối với máy
thu đo.
Bước 3: Thiết
bị tìm đọc sẽ được thiết lập ở chế độ chờ và chỉnh máy thu đo quét băng tần từ 25
MHz đến 12,75 GHz. Tại mỗi tần số mà tại đó thu được phát xạ giả, ăng ten đo kiểm
phải được thay đổi độ trong khoảng độ cao xác định cho đến khi máy thu thu được
mức tín hiệu cực đại. Khi sử dụng vị trí đo kiểm tương ứng tại A.1.1, không yêu cầu
phải thay đổi độ cao ăng ten.
Bước 4: Sau
đó, thiết bị tìm đọc quét 360º trong mặt phẳng ngang, cho đến khi máy thu đo
thu được mức tín hiệu cực đại. Điều chỉnh lại độ cao ăng ten đo kiểm khi mức
tín hiệu cực đại.
Bước 5: Ghi lại
mức tín hiệu cực đại mà máy đo thu đo được.
Bước 6: Thay
thiết bị tìm đọc bằng một ăng ten thay thế như xác định tại A.1.5.
Bước 7: Ăng
ten thay thế được định hướng theo phân cực đứng và hiệu chỉnh theo tần số của
các phát xạ giả thu được.
Bước 8: Đấu
ăng ten thay thế với máy phát tín hiệu hiệu chuẩn.
Bước 9: Tần số
của máy phát tín hiệu chuẩn được đặt bằng tần số của phát xạ giả thu được. Nếu
cần thiết, điều chỉnh suy hao đầu vào của máy thu đo để tăng độ nhạy của máy
thu đo.
Bước 10: Ăng
ten đo phải được thay đổi độ trong một khoảng độ cao xác định để đảm bảo thu được
mức tín hiệu cực đại. Điều chỉnh tín hiệu vào ăng ten thay thế sao cho mức ra
thu được bởi máy thu đo bằng mức đã ghi lại khi đo phát xạ giả cộng với mọi
thay đổi ở suy hao đầu vào của máy thu đo.
Bước 11: Ghi lại mức tín hiệu vào ăng
ten thay thế theo mức công suất cộng với thay đổi ở suy hao đầu vào của máy thu
đo.
Bước 12: Phép đo phải được lặp lại với
ăng ten đo kiểm và ăng ten thay thế theo phân cực ngang.
Bước 13: Phép đo công suất bức xạ hiệu dụng
của các thành phần phát xạ giả có trị số lớn trong số hai mức công suất đã được
ghi lại đối với mỗi thành phần phát xạ giả ở đầu vào của ăng ten thay thế, cộng
với độ khuếch đại của ăng ten thay thế nếu cần thiết.
3.4.1.3. Phương pháp đo công suất bức xạ hiệu dụng,
mục 3.4.1, b)
Phương pháp
này chỉ áp dụng cho thiết bị không có một kết nối ăng ten
ngoài.
Phương
pháp
đo phải được thực hiện theo quy định tại 3.4.1.2 nhưng đầu vào
máy thu phải được nối với ăng ten tích hợp mà không nối với ăng ten giả.
3.5. Phương
pháp đo đối với thẻ
3.5.1. Công suất bức xạ hiệu dụng
Phép đo phải được thực hiện trong điều kiện bình thường.
Phép đo phải được thực hiện bằng cách sử dụng một thiết bị tìm đọc,
hoặc hộp ghép đo tương đương, và ăng ten được thiết lập
điều kiện tương tự
như được sử dụng để đo công suất bức xạ hiệu dụng
trong mục 2.1.3. Các phát xạ định trước của thẻ phải được đo như sau:
hoặc là:
a) Công suất từ một thẻ
có cấu hình để phát ra sóng mạng phụ chưa điều chế;
hoặc:
b) Công suất từ một thẻ
được cấu hình để phát ra hồi đáp đã điều
chế liên tục.
3.5.1.1. Phương pháp đo công suất tại sóng
mang phụ chưa điều chế, mục 3.5.1, a)
Phương pháp này áp dụng cho thẻ
có thể thiết lập để phát ra sóng mang phụ chưa điều chế.
Bước 1: Tại vị trí đo kiểm như quy định tại Phụ lục A, thiết bị tìm
đọc được đặt ở độ cao xác định trên một giá đỡ và ở tư thế sử dụng thông thường.
Bước 2: Đặt thiết bị tìm đọc hoạt động ở tần số sóng mang
duy nhất "fc" trên
kênh công suất cao.. Thiết bị tìm đọc sẽ cung cấp một "vệt hồi đáp" ban đầu để kích hoạt
thẻ tiếp theo yêu cầu đo kiểm sóng mang
liên tục ở mức
công suất bức xạ hiệu dụng 2 W.
Bước 3: Thẻ đo kiểm phải được
đặt cách ăng ten của
thiết bị tìm đọc 20 cm theo hướng
tăng ích tối đa và
trong một định hướng
cung cấp các ghép nối tối ưu với tín hiệu
phát. Thẻ phải
được cấu hình để phát sóng mạng phụ
chưa điều chế trong khoảng fc ± 300 kHz, hoặc tần số khác như khai
báo của nhà sản xuất.
Bước 4: Phép đo phải được thực
hiện bằng cách sử dụng một máy thu
đo được thiết lập
các giá trị sau đây:
a) Băng thông
phân giải: 1 kHz.
b) Băng thông
video: = RBW.
c) Thời gian
quét: Tự động.
d) Nhịp: 1
MHz.
e) Chế độ
phát hiện: Trung bình.
Hình
5 - Sơ đồ đo phát xạ thẻ
Bước 5: Ăng ten đo kiểm được
đặt cách thẻ 2 m theo
hướng tăng ích tối đa của ăng ten trên thiết bị tìm đọc. Các
ăng ten đo kiểm phải được kết nối với máy thu đo. Điều chỉnh ăng ten đo kiểm để thu được tín hiệu
tối đa. Sơ đồ
cấu hình thử nghiệm được thể hiện trong Hình 5.
Bước 6: Máy thu đo phải được điều chỉnh đến tần số của sóng mang phụ cận
dưới
của thẻ và ghi lại mức
phát xạ kết hợp
từ cả thẻ và
thiết bị tìm đọc. Lặp lại các thủ tục tương tự đối với
sóng mang phụ cận trên.
Bước 7: Nếu không di chuyển ăng
ten đo kiểm và thiết bị tìm đọc,
thẻ phải không để gần khu vực thử nghiệm.
Máy thu đo phải được
điều chỉnh tần số tương tự như ở bước 6 và ghi lại mức phát xạ của
thiết bị tìm đọc.
Bước 8: Công suất của
thẻ phải được xác định bằng cách trừ đi mức được ghi lại ở bước 7 từ các mức tương ứng ghi trong bước
6. Giá trị tối đa
của cận trên và cận dưới tần số sóng mang phụ
là công suất phát
xạ.
Bước 9: Trong điều kiện làm việc bình thường, công suất phát xạ từ thẻ được truyền trên băng tần
cần thiết và phải được
tính
như mật độ phổ công suất trong 100 kHz bằng
cách sử dụng
công thức:
A
= Pc + 10 log
|
100 KHz
|
BW necessary
|
Trong đó:
Pc là công suất bức xạ của
sóng mang phụ chưa điều chế từ thẻ;
A là giá trị tuyệt đối của mật độ
phổ công suất với băng thông tham chiếu
100 kHz;
BW necessary = 300 kHz, là băng thông cần thiết
của thẻ.
3.5.1.2. Phương pháp đo công suất tại sóng mang phụ đã điều chế, mục 3.5.1, b)
Phương pháp này chỉ áp dụng cho thẻ đặt ở chế độ phát
sóng mang phụ đã
điều
chế.
Bước 1: Tại vị trí đo kiểm như quy định tại Phụ lục A, thiết bị tìm
đọc được đặt ở độ cao xác định trên một giá đỡ và ở tư thế sử dụng thông thường
nhất như khai báo của bên
cần đo kiểm.
Bước 2: Đặt thiết bị tìm đọc hoạt động ở tần số sóng
mang duy nhất "fc" trên
kênh công suất cao. Thiết bị tìm
đọc sẽ cung cấp một "vệt
hồi đáp" ban đầu để kích hoạt thẻ
tiếp theo yêu cầu đo kiểm sóng mang liên
tục ở mức công suất bức
xạ hiệu dụng 2 W.
Bước 3: Thẻ đo kiểm được
đặt cách ăng ten của
thiết bị tìm đọc 20 cm theo hướng
tăng ích tối đa và
định hướng cung cấp các ghép nối tối ưu với
tín hiệu phát. Thẻ phải
được cấu hình để phát hồi đáp
điều chế liên tục như mô tả tại 3.1.1.2, với độ lệch tần trong khoảng fc ± 300 kHz, hoặc tần số khác như
khai báo của nhà sản xuất.
Bước 4: Phép đo phải được thực
hiện bằng cách sử dụng một máy thu
đo được thiết lập
tại các giá trị sau:
a) Băng thông
phân giải: 1 kHz.
b) Băng thông
video: = RBW.
c) Thời gian
quét: Tự động.
d) Nhịp: 1
MHz.
e) Chế độ
phát hiện: Trung bình.
Bước 5: Ăng ten đo kiểm phải được đặt cách thẻ 2 m theo
hướng tăng ích tối đa của ăng ten trên thiết bị tìm đọc. Các
ăng ten đo kiểm phải được kết nối với máy thu đo. Đặt ăng ten đo kiểm để thu được tín hiệu
tối đa. Sơ đồ
cấu hình đo kiểm được thể hiện trong Hình 5.
Bước 6: Sơ đồ phát xạ của thẻ và
thiết bị tìm đọc được ghi lại tăng dần đến 3 kHz trên các băng tần cận
dưới
từ fc
- 400 kHz đến fc
- 100 kHz.
Bước 7: Không di
chuyển ăng ten đo kiểm và thiết bị tìm đọc, thẻ
không để gần khu vực đo kiểm. Sơ đồ phát
xạ từ thiết bị tìm đọc tăng dần đến 3 kHz trên cùng một băng tần.
Bước 8: Công suất
phát xạ sẽ được xác
định bằng cách
lấy mức ghi trong bước 6 trừ mức ghi lại
ở bước 7 cho mỗi bước
tăng 3 kHz và tổng hợp kết quả để
có tổng công suất phát xạ của thẻ.
Bước 9: Các bước từ 6 đến 8
được lặp lại ở
băng
tần cận trên từ fc + 100 kHz đến fc + 400 kHz.
Giá trị
nào cao hơn trong các giá trị thu được từ băng tần cận
trên và cận dưới sẽ là công
suất bức xạ của thẻ.
Bước 10: Công suất
bức xạ của thẻ thu
được từ bước 9 có thể tham khảo từ
băng thông 100 kHz bằng cách sử dụng công thức:
A = Pc + 10
log
|
100 kHz
|
BW necessary
|
Trong đó:
Pc là công suất bức xạ
của thẻ;
A là giá trị tuyệt đối
của mật độ quang phổ công suất gọi chung là băng thông tham chiếu 100 kHz ;
BW necessary bằng 300 kHz, là băng thông cần thiết
của thẻ.
3.5.2. Phát xạ không mong muốn
Phép đo phải được tiến hành trong điều kiện bình thường.
Phép đo phải được thực hiện bằng cách
sử dụng thiết bị
tìm đọc, hoặc hộp ghép đo tương đương, và thiết lập
ăng ten có điều kiện tương tự như được sử dụng
để đo công suất bức
xạ hiệu dụng trong mục 2.1.3.
Trong trường hợp tín hiệu sóng mang từ thiết bị tìm đọc quá cao đối với dải động của máy thu đo,
có thể kết nối một
bộ lọc khe tùy chọn giữa các ăng ten đo
và máy thu đo để suy
giảm tín hiệu sóng mang. Điều này được sử dụng cho các phép đo sóng
mang lớn hơn 2 MHz. Suy hao của bộ lọc nhỏ hơn 3 dB tại fc = ± 1 MHz .
Bước 1: Tại vị trí đo kiểm như quy định tại Phụ lục A, thiết bị tìm
đọc được đặt ở độ cao xác định trên một giá đỡ và ở tư thế sử dụng thông thường
nhất.
Bước 2: Thiết bị tìm đọc được thiết lập để hoạt động ở tần số sóng mang duy nhất "fc" trên kênh công suất cao. Thiết bị tìm đọc sẽ cung cấp một "vệt hồi
đáp" ban đầu để kích hoạt thẻ thiếp
theo yêu cầu đo kiểm sóng mang liên tục ở mức công suất bức xạ hiệu dụng là
2 W.
Bước 3: Thẻ đo kiểm phải
được
đặt cách ăng ten của
thiết bị tìm đọc 20 cm theo hướng
tăng ích tối đa và
định hướng cung cấp các ghép nối tối ưu với
tín hiệu phát. Thẻ phải
được cấu hình để phát hồi đáp
điều chế liên tục như mô tả tại mục 3.1.1.2, với độ lệch tần trong khoảng fc ± 300 kHz, hoặc tần số khác như
khai báo của nhà sản xuất.
Bước 4: Phép đo được thực hiện bằng
cách sử dụng
một máy thu đo được thiết lập các giá trị
sau đây:
a) Băng thông
phân giải: Phù hợp với Hình 6.
b) Băng thông
video: = RBW.
c) Thời gian
quét: Tự động.
d) Nhịp: Theo
định nghĩa băng tần liên
quan trong Hình 6.
e) Chế độ vi
lượng: Trung bình
e) Chế độ
phát hiện: Trung bình.
Bước 5: Ăng ten đo kiểm phải
được đặt cách thẻ 2 m theo hướng tăng ích
tối đa của
ăng ten của thiết
bị tìm đọc. Các ăng ten đo kiểm
phải được kết nối với máy thu đo. Đặt ăng ten
đo kiểm để thu được tín hiệu tối đa. Sơ đồ cấu hình thử nghiệm được mô tả trong Hình 5.
Bước 6: Đặt máy thu đo
để các băng
thông phân giải quy định trong Hình 6, giống
như băng thông tham chiếu.
Ngoài ra băng thông phân giải thấp hơn có thể được sử dụng để cải thiện độ chính xác đo.
Bước 7: Sơ đồ phát xạ của thẻ và
thiết bị tìm đọc phải
được
ghi lại. Sơ đồ
này phải bao gồm các băng tần từ 861 MHz đến fc - 400 kHz và từ fc +
400kHz đến 871
MHz.
CHÚ
THÍCH: Xem 2.7.1 cho phép đo bức xạ công suất theo các thẻ.
Hình
6 - Băng thông phân giải đối với
phát xạ thẻ
Bước 8: Di chuyển thẻ ra ngoài khu vực đo kiểm. Không di chuyển
ăng ten đo kiểm và thiết bị tìm đọc, thực hiện sơ đồ một lần nữa trên cùng một băng
tần.
Bước 9: Trong trường hợp sử dụng băng
thông phân giải quy định trong Hình 6, phát
xạ không mong muốn từ thẻ được xác định bằng cách
lấy mức phát xạ được ghi trong bước 7 trừ
đi mức phát xạ được
ghi lại trong bước
8.
Bước 10: Đối với băng thông phân giải khác so với băng thông
tham chiếu, tổng
hợp công suất của quang phổ rời rạc
trong mỗi băng thông tham chiếu để cung cấp các giá trị
hiệu chỉnh cho các
phát xạ không mong muốn.
4.
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
Các thiết bị nhận dạng vô tuyến
băng tần từ 866 MHz đến 868 MHz thuộc phạm vi điều chỉnh tại mục
1.1 phải
tuân thủ các quy định kỹ thuật trong Quy chuẩn này.
5.
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Các tổ chức cá nhân liên quan có trách
nhiệm thực hiện các quy định về chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy các thiết
bị nhận
dạng vô tuyến băng tần từ 866 MHz đến 868 MHz và chịu sự kiểm tra của
các cơ quan quản lý nhà nước theo các quy định hiện hành.
6.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
6.1. Cục Viễn
thông và các Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm tổ chức triển khai quản
lý các thiết bị nhận
dạng vô tuyến băng tần từ 866 MHz đến 868 MHz theo Quy chuẩn này.
6.2. Trong trường
hợp các quy định nêu tại Quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay
thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới./.
(Quy định)
Đo bức xạ
A.1. Các vị
trí đo và cách bố trí chung cho các phép đo có sử dụng trường bức xạ
Phụ lục này
đưa ra 3 vị trí đo thông dụng nhất được sử dụng cho các phép đo bức xạ: buồng
đo hấp
thụ,
buồng đo hấp thụ có mặt đất và vị trí đo kiểm ngoài trời (OATS). Các
vị trí đo này thường được tham chiếu đến như là các vị trí đo trường tự do. Cả
hai phép đo tuyệt đối và tương đối có thể được thực hiện ở những vị trí này.
Khi thực hiện các phép đo tuyệt đối, buồng đo phải được kiểm tra.
Thủ tục đánh
giá chi tiết được mô tả trong các phần liên quan 2, 3, và 4 của TR 102 273.
CHÚ THÍCH: Để
đảm bảo khả năng tái tạo và bám của các phép đo bức xạ chỉ sử dụng các vị trí
đo dưới đây cho các phép đo bức xạ theo Quy chuẩn kỹ thuật này.
A.1.1. Buồng
đo hấp thụ
Hình
A.1- Buồng đo hấp thụ
Buồng đo hấp
thụ là một phòng kín thường được bao bọc, lớp tường, sàn nhà và trần nhà bên
trong được phủ bằng vật liệu hấp thụ sóng vô tuyến thường là loại xốp urethane
hình chóp. Trong buồng đo thường có cột đỡ ăng ten ở một đầu và bàn quay ở đầu
kia. Một buồng đo hấp thụ điển hình được đưa ra trong hình A.1.
Vật liệu hấp
thụ vô tuyến và phần bao bọc buồng kết hợp với nhau để tạo ra một
môi trường
được
kiểm soát phục vụ cho các điều đích đo kiểm. Kiểu buồng đo này mô phỏng các điều
kiện
không
gian tự do.
Phần bao bọc
buồng tạo ra một không gian đo kiểm, làm giảm các mức can nhiễu từ các tín hiệu
xung quanh cũng như làm giảm các hiệu ứng bên ngoài khác, trong khi vật liệu hấp
thụ vô tuyến giảm thiểu các phản xạ không mong muốn từ tường và trần có thể ảnh
hưởng đến các phép đo. Trong thực tế có thể dễ dàng bao bọc để tạo ra các mức
loại bỏ can nhiễu xung quanh cao (từ 80 dB đến 140 dB), thường là tạo ra mức
can nhiễu xung quanh không đáng kể.
Bàn quay có
khả năng quay 3600 trong mặt phẳng ngang và được sử dụng để đặt
mẫu thử (EUT)
ở
một độ cao phù hợp (ví dụ 1 m) so với mặt đất. Buồng đo phải đủ lớn để cho phép
khoảng cách đo ít nhất là 3 m hay 2(d1+ d2)2/λ (m), chọn
giá trị lớn hơn (xem A.2.5). Khoảng cách được sử dụng trong các phép đo thực tế
phải được ghi cùng với các kết quả đo kiểm.
Buồng đo hấp
thụ nói chung có một vài ưu điểm hơn so với các điều kiện đo khác. Đó là giảm
thiểu các can nhiễu xung quanh cũng như các phản xạ từ sàn, trần và tường đồng
thời lại không phụ thuộc vào điều kiện thời tiết. Tuy nhiên buồng đo hấp thụ có một số nhược
điểm, đó là khoảng cách đo bị giới hạn và việc sử dụng tần số thấp cũng bị giới
hạn do kích thước của các vật liệu hấp thụ hình chóp. Để cải thiện tính năng tần
số thấp, sử dụng cấu trúc kết hợp giữa các viên ngói Ferrite và vật liệu hấp thụ
xốp urethane.
Tất cả các
phép đo phát xạ, độ nhạy và miễn nhiễm có thể được tiến hành trong một buồng đo
hấp thụ mà không có sự hạn chế nào.
A.1.2. Buồng đo hấp
thụ có mặt nền dẫn
Buồng đo hấp
thụ có mặt nền dẫn là một phòng kín được bao bọc, tường và trần bên trong của
buồng đo được bao phủ bằng vật liệu hấp thụ vô tuyến thường là loại xốp
urethane hình chóp. Nền của buồng đo bằng kim loại, không được bao bọc và tạo
thành mặt nền dẫn. Buồng đo thường có cột ăng ten ở một đầu và bàn quay ở đầu
kia. Một kiểu buồng đo hấp thụ có mặt nền dẫn được đưa ra trong Hình A.2.
Loại buồng đo
kiểu này mô phỏng Vị trí đo kiểm ngoài trời lý tưởng mà đặc điểm cơ bản là một
mặt nền dẫn hoàn hảo rộng vô tận.
Trong vị trí
đo này, mặt nền tạo nên một đường phản xạ mong muốn vì vậy tín hiệu mà ăng ten
thu được là tổng của các tín hiệu từ các đường truyền trực tiếp và phản xạ. Điều
này tạo nên một mức tín hiệu thu được duy nhất đối với mỗi độ cao của ăng ten
phát (hay EUT) và ăng ten thu so với mặt nền.
Hình A.2- Buồng đo hấp
thụ có mặt nền dẫn
Cột ăng ten
có độ cao thay đổi (từ 1 m đến 4 m) làm cho vị trí của ăng ten thử được tối ưu
để có tín hiệu ghép giữa các ăng ten hay giữa một EUT và ăng ten đo thử là lớn
nhất.
Bàn quay có
khả năng quay 3600 trong mặt phẳng ngang, và được sử dụng để đặt
mẫu thử (EUT) ở một độ cao quy định, thường là 1,5 m, so với mặt nền. Buồng đo
phải đủ lớn để cho phép khoảng cách đo ít nhất là 3 m hay 2(d1+ d2)2/λ (m), chọn
giá trị lớn hơn (xem A.2.5). Khoảng cách được sử dụng trong các phép đo thực tế
phải được ghi cùng với các kết quả đo kiểm.
Phép đo phát
xạ trước hết liên quan đến việc xác định “đỉnh” cường độ trường của EUT bằng
cách thay đổi độ ăng ten thu trên cột ăng ten (để thu được can nhiễu cộng cực đại
của các tín hiệu trực tiếp và phản xạ từ EUT), sau đó xoay bàn quay tìm giá trị
“đỉnh” (cực đại) trong mặt phẳng cực. Tại độ cao này của ăng ten thử, ghi lại
biên độ của tín hiệu thu được. Tiếp theo là thay EUT bằng một ăng ten thay thế
(được đặt ở trung tâm pha hay biên độ của EUT), ăng ten này được nối với một bộ
tạo tín hiệu. Tìm giá trị “đỉnh” của tín hiệu, và điều chỉnh mức đầu ra của bộ
tạo tín hiệu cho đến khi thu được mức tín hiệu như trong bước 1 trên máy thu.
Các phép đo độ
nhạy máy thu trên mặt nền dẫn cũng liên quan đến việc tìm giá trị “đỉnh” của cường
độ trường bằng cách thay đổi độ cao ăng ten đo kiểm trên cột ăng ten để thu được
can nhiễu cộng cực đại của các tín hiệu trực tiếp và phản xạ, lần này sử dụng một
ăng ten đo kiểm được đặt ở trung tâm pha hay biên độ của EUT trong suốt thời
gian đo. Đưa ra một hệ số chuyển đổi. Ăng ten đo kiểm vẫn ở độ cao như trong bước
2, đồng thời ăng ten thử được thay bằng EUT. Giảm biên độ tín hiệu phát để xác
định mức cường độ trường mà tại đó chúng ta thu được một đáp ứng qui định từ
EUT.
A.1.3. Vị trí đo kiểm
ngoài trời (OATS)
Hình
A.3 - Vị trí đo kiểm ngoài trời
Vị trí đo kiểm
ngoài trời gồm bàn quay ở một đầu và cột ăng ten có độ cao thay đổi ở đầu kia
trên một mặt nền dẫn, mặt nền dẫn này trong trường hợp lý tưởng dẫn điện tốt và
có thể mở rộng không hạn chế. Trong thực tế, khi có thể đạt được tính năng dẫn
tốt thì kích cỡ mặt nền sẽ bị hạn chế. Một ví trí đo vùng mở tiêu biểu được
trình bày trong Hình A.3.
Mặt nền tạo
ra một đường phản xạ mong muốn do đó tín hiệu thu được bởi ăng ten thu là tổng
của các tín hiệu từ các đường truyền trực tiếp và phản xạ. Việc kết hợp của hai
tín hiệu này tạo ra một mức tín hiệu thu duy nhất ứng với mỗi độ cao của ăng ten
phát (hoặc EUT) và ăng ten thu trên mặt nền.
Đặc điểm vị
trí liên quan đến các vị trí ăng ten, bàn quay, khoảng cách đo và các cách bố
trí khác của vị trí đo giống như đối với buồng đo hấp thụ có mặt nền dẫn. Trong
các phép đo bức xạ, OATS cũng được sử dụng theo cách giống như buồng đo hấp thụ
có mặt nền đất.
Cách bố trí phép đo
tiêu biểu và phổ biến đối với các vị trí đo có mặt nền dẫn được đưa ra trong
Hình A.4.
Hình A.4 - Bố trí phép đo tại vị trí
đo có mặt nền dẫn
(Thiết
lập OATS đối
với
đo kiểm phát xạ giả)
A.1.4. Ăng ten thử
Ăng ten thử
thường được sử dụng trong các phương pháp đo bức xạ. Trong các phép đo phát xạ
(ví dụ sai số tần số, công suất bức xạ hiệu dụng, các bức xạ giả và công suất
kênh lân cận) ăng ten thử được sử dụng để phát hiện trường từ EUT trong giai đoạn
1 của phép đo và từ ăng ten thay thế trong giai đoạn khác. Khi sử dụng vị trí
thử để đo các đặc tính của máy thu (ví dụ như độ nhạy và các thông số miễn nhiễm)
thì ăng ten thử được sử dụng làm thiết bị phát.
Ăng ten thử cần
được gắn vào một giá đỡ có khả năng cho phép ăng ten được sử dụng theo phân cực
ngang hay phân cực đứng, ngoài ra trên các vị trí đo có mặt nền (như trong các
buồng đo hấp thụ có mặt nền dẫn và các vị trí đo khoảng trống), có thể thay đổi
được độ cao của ăng ten trong phạm vi xác định (thường từ 1 m đến 4 m).
Trong Băng tần
số từ 30 MHz đến 1 000 MHz, khuyến nghị nên sử dụng các ăng ten lưỡng cực
(được sản xuất theo tiêu chuẩn ANSI C63.5). Với các tần số lớn hơn hoặc bằng 80
MHz, các ăng ten lưỡng cực nên có độ dài sao cho có sự cộng hưởng tại tần số
đo. Tần số dưới 80 MHz, nên dùng các ăng ten lưỡng cực có độ dài ngắn hơn. Tuy
nhiên, đối với các phép đo phát xạ giả, sự kết hợp của các ăng ten dàn lưỡng cực
có chu kỳ log được sử dụng để bao phủ hoàn toàn Băng tần số từ 30 đến 1 000 MHz. Với
các tần số trên 1
000
MHz, khuyến nghị sử dụng các horn dẫn sóng tuy vẫn có thể dùng các ăng ten có
chu kỳ log.
CHÚ THÍCH: Độ tăng ích của ăng ten loa
(ăng ten điện từ) được biểu diễn liên quan đến bộ bức xạ đẳng hướng.
A.1.5. Ăng ten thay
thế
Ăng ten thay
thế được dùng để thay thế EUT trong các phép đo thông số máy phát (ví dụ sai số
tần số, công suất bức xạ hiệu dụng, các phát xạ giả, và công suất kênh lân cận).
Với các phép đo trong băng tần từ 30 MHz đến 1 000 MHz ăng
ten thay thế phải là một ăng ten lưỡng cực (được sản xuất theo tiêu chuẩn ANSI
C63.5). Đối với các tần số lớn hơn hoặc bằng 80 MHz, các ăng ten lưỡng cực phải
có chiều dài sao cho có sự cộng hưởng tại tần số đo. Tần số dưới 80 MHz sử dụng
các ăng ten lưỡng cực có chiều dài ngắn hơn. Với các phép đo trên 1 000 MHz nên sử
dụng một horn dẫn sóng. Tâm của ăng ten này phải trùng với trung tâm pha hoặc
trung tâm biên độ.
A.1.6. Ăng ten đo
Ăng ten đo được
sử dụng trong các phép đo thông số thu của EUT (ví dụ các phép đo miễn nhiễm và
độ nhạy). Mục đích của ăng ten đo là để thực
hiện phép đo cường độ điện trường gần EUT. Với các phép đo trong băng tần từ 30
MHz đến 1
000
MHz ăng ten đo nên là một ăng ten lưỡng cực (được sản xuất theo tiêu chuẩn ANSI
C63.5). Đối với các tần số lớn hơn hoặc bằng 80 MHz, các ăng ten lưỡng cực phải
có chiều dài sao cho có sự cộng hưởng tại tần số đo. Dưới tần số 80 MHz sử dụng
các ăng ten lưỡng cực có chiều dài ngắn hơn. Trung tâm của ăng ten này phải
trùng với trung tâm pha hoặc trung tâm biên độ của EUT (như đã qui định trong
phương pháp đo).
A.1.7. Bộ đấu nối
băng dẫn
A.1.7.1. Tổng quan
Bộ đấu nối
Băng dẫn là một thiết bị ghép RF dùng để ghép Ăng ten tích hợp của thiết bị với
một đầu cuối tần số vô tuyến 50 Ω. Điều này cho phép thực hiện các phép đo bức
xạ không cần vị trí đo ngoài trời (không gian mở) nhưng chỉ trong một Băng tần
số giới hạn. Có thể thực hiện các phép đo giá trị tuyệt đối và tương đối; các
phép đo giá trị tuyệt đối yêu cầu cần hiệu chỉnh bộ đấu nối băng dẫn.
A.1.7.2. Mô tả
Băng dẫn được làm bằng ba tấm dẫn điện
tốt tạo thành một phần của một đường truyền cho phép thiết bị cần đo được đặt
trong một điện trường đã biết. Các tấm dẫn điện này phải đủ cứng để đỡ được các
thiết bị cần đo.
Dưới đây là hai ví dụ về đặc tính của
băng dẫn
|
|
IEC
60489-3 App. J
|
FTZ
No512 TB 9
|
Băng
tần sử dụng
|
MHz
|
từ
1 đến 200
|
từ
0,1 đến 4 000
|
Giới
hạn về kích thước của thiết bị
(tính
cả ăng ten)
|
Dài
|
200
mm
|
1
200 mm
|
Rộng
|
200
mm
|
1
200 mm
|
Cao
|
250
mm
|
400
mm
|
A.1.7.3. Hiệu chỉnh
Mục đích của hiệu chỉnh là nhằm thiết lập mối
quan hệ giữa điện áp cung cấp từ bộ tạo tín hiệu và cường độ trường tại khu vực
đo kiểm được thiết kế bên trong băng dẫn tại bất kỳ tần số nào.
A.1.7.4. Phương thức thực hiện
Bộ đấu nối băng dẫn có thể sử dụng cho tất cả
các phép đo bức xạ trong Băng tần hiệu chỉnh của chúng.
Phương pháp đo tương tự như phương pháp sử dụng
vị trí đo kiểm ngoài trời với sự thay đổi sau: giắc cắm đầu vào của bộ đấu nối
băng dẫn được sử dụng thay cho ăng ten thử.
A.2. Hướng dẫn sử dụng
các vị trí đo bức xạ
Phần này trình bày cụ
thể các thủ tục, cách bố trí thiết bị đo và đánh giá, các bước này nên được tiến
hành trước khi thực hiện bất kỳ phép đo bức xạ nào. Cơ chế này là chung cho tất
cả các vị trí đo mô tả trong Phụ lục A.
A.2.1. Đánh giá vị
trí đo kiểm
Không nên tiến hành một phép đo nào trên một
ví trí đo chưa có một chứng chỉ thẩm định hợp lệ. Thủ tục thẩm định các loại vị
trí đo khác nhau mô tả trong Phụ lục A (ví dụ buồng đo hấp thụ , buồng đo hấp
thụ có mặt nền dẫn và Vị trí đo kiểm ngoài trời ) được trình bày trong các phần
2, 3 và 4 của TR 102 273.
A.2.2. Chuẩn bị EUT
Nhà sản xuất cần cung
cấp các thông tin về EUT bao gồm tần số hoạt động, phân cực, điện áp nguồn và bề
mặt chuẩn. Thông tin bổ sung, cụ thể đối với loại EUT nên bao gồm công suất
sóng mang, khoảng cách kênh, các chế độ hoạt động khác (ví dụ như các chế độ
công suất thấp và cao) và nếu sự hoạt động là liên tục hay chịu một chu kỳ làm
việc đo kiểm tối đa (ví dụ một phút bật, bốn phút tắt).
Ở những nơi cần thiết,
nên có một ổ gắn cỡ tối thiểu để gắn EUT trên bàn quay. Ổ này cần được sản xuất
từ vật liệu có hằng số điện môi tương đối thấp (ví dụ nhỏ hơn 1,5) và độ dẫn điện
thấp chẳng hạn như polystyrene, balsawood (gỗ mềm)...
A.2.3. Cấp nguồn cho
EUT
Tất cả các phép đo cần
được thực hiện bằng cách sử dụng các nguồn cấp điện ở bất cứ nơi nào có thể,
bao gồm cả các phép đo với EUT được thiết kế chỉ sử dụng pin. Trong mọi trường
hợp, các dây dẫn điện cần được nối với các đầu vào cung cấp điện của EUT (và được
giám sát bằng một vôn kế số) nhưng pin vẫn nên để ở máy và được cách điện với
phần còn lại của thiết bị, có thể bằng cách dán băng lên các đầu tiếp xúc.
Tuy nhiên, sự xuất hiện
cáp nguồn này có thể làm ảnh hưởng đến chất lượng đo kiểm của EUT. Vì lý do
này, cần tạo cho chúng là "trong suốt" đối với việc đo kiểm. Điều này
có thể đạt được bằng cách hướng chúng cách xa EUT và dẫn xuống dưới màn chắn, mặt
phẳng đất hay tường của vị trí đo (sao cho phù hợp) với các đường ngắn nhất có
thể. Nên cẩn trọng để giảm thiểu thất thoát trên các dây dẫn này (ví dụ các dây
dẫn được xoắn lại với nhau, nạp với các hạt ferit ở cách 0,15 m hay tải khác).
A.2.4. Thiết lập điều
khiển biên độ cho các phép đo thoại tương tự
Nếu không có các
thông báo khác thì trong tất cả các phép đo thoại tương tự của máy thu, cần điều
chỉnh biên độ máy thu để cho công suất ra ít nhất bằng 50% công suất đầu ra
danh định. Trong trường hợp điều khiển biên độ theo bước thì việc điều khiển
biên độ nên được thiết lập sao cho tại bước thứ nhất máy thu cung cấp công suất
ra ít nhất bằng 50% công suất đầu ra danh định. Không nên điều chỉnh lại biên độ
của máy thu giữa các điều kiện đo kiểm bình thường và tới hạn trong các phép
đo.
A.2.5. Khoảng cách
Khoảng cách cho tất cả
các loại vị trí đo nên đủ lớn để cho phép đo trong trường xa của EUT, tức là khoảng
cách nên bằng hoặc lớn hơn:
Trong đó:
d1 là đường kính lớn
nhất của EUT/lưỡng cực sau khi thay thế, m
d2 là đường kính lớn
nhất của ăng ten thử, m
λ là bước sóng tần số
đo, m
Cần chú thích trong
phần thay thế của phép đo này, nếu cả ăng ten thử và ăng ten thay thế đều là
các lưỡng cực nửa bước sóng, khoảng cách tối thiểu cho việc đo trường xa sẽ là:
2λ.
Cần chú thích trong
các báo cáo kết quả đo kiểm khi một trong những điều kiện này không được đáp ứng
thì có thể kết hợp độ không đảm bảo đo phụ vào các kết quả đo.
CHÚ THÍCH 1: Đối với
buồng đo hấp thụ hoàn toàn, ở một góc quay bất kỳ của mâm xoay, không có phần
biên độ nào của EUT nằm ngoài "vùng yên lặng" của buồng tại tần số
danh định của phép đo.
CHÚ THÍCH 2:
"Vùng yên lặng" là một thể tích trong buồng đo hấp thụ (không có mặt
nền) trong đó chất lượng quy định đã được chứng minh thông qua đo kiểm hoặc được
đảm bảo bởi nhà thiết kế/nhà sản xuất. Chất lượng được qui định này thường là độ
phản xạ của các tấm hấp thụ hay một thông số có liên quan trực tiếp (ví dụ như
sự đồng nhất của tín hiệu về biên độ và pha). Tuy nhiên cũng nên lưu ý các mức
qui định cho vùng yên lặng có thể thay đổi.
CHÚ THÍCH 3: Đối với
buồng đo hấp thụ có mặt nền, nên có khả năng quét toàn bộ độ cao, tức là từ 1m
đến 4m, sao cho không có phần nào của ăng ten thử nằm dưới chiều cao 1 m của
các tấm hấp thụ. Với cả hai loại buồng đo hấp thụ , tính phản xạ của các tấm hấp
thụ không được nhỏ hơn -5 dB.
CHÚ THÍCH 4: Đối với
buồng đo hấp thụ có mặt nền và vị trí đo khoảng trống, không có phần nào của
ăng ten được nằm trong khoảng 0,25 m của mặt nền tại bất kỳ thời điểm nào trong
suốt các quá trình thử nghiệm. Khi bất kỳ một trong các điều kiện này không được
thoả mãn thì không được tiến hành các phép đo.
A.2.6. Chuẩn bị vị
trí
Các dây cáp ở cả hai
đầu của vị trí thử cần được dải theo chiều ngang cách xa khu vực đo kiểm tối
thiểu là 2 m (trừ phi đã chạm tường phía sau trong trường hợp của cả hai loại
buồng đo hấp thụ), sau đó cho đi dây theo chiều dọc và bên ngoài mặt nền hay vỏ
bọc (sao cho phù hợp) đối với thiết bị đo. Nên cẩn trọng để giảm thiểu thất
thoát trên các dây dẫn này (ví dụ việc bọc các mối hàn ferit hay các tải khác).
Đối với dây cáp, việc đi dây và bọc chúng cần giống tài liệu đánh giá.
CHÚ THÍCH: Đối với
các vị trí thử có sự phản xạ mặt nền (như các buồng đo hấp thụ có mặt nền và vị
trí đo khoảng trống), nơi kết hợp một trống cuốn cáp với cột ăng ten, yêu cầu khoảng
cách 2 m ở trên có thể không đáp ứng được.
Cần có số liệu hiệu
chỉnh cho tất cả các điều của thiết bị đo. Đối với đo kiểm, các ăng ten đo và
ăng ten thay thế, số liệu này nên bao gồm hệ số khuếch đại liên quan đến hệ số
bức xạ đẳng hướng (hay hệ số ăng ten) ứng với tần số đo kiểm. Cũng nên biết giá
trị VSWR của các ăng ten thay thế và ăng ten đo.
Số liệu hiệu chỉnh đối
với tất cả các dây cáp và bộ suy hao nên bao gồm suy hao do nối ngoài (suy hao
xen) và VSWR trong toàn Băng tần số của phép đo. Tất cả các hình vẽ suy hao do
nối ngoài và VSWR cần được ghi lại trong bản kết quả cho các phép đo cụ thể.
Ở những nơi yêu cầu
các bảng/hệ số hiệu chỉnh thì nên có sẵn ngay tại đó.
Đối với tất cả các điều
của thiết bị đo, nên biết các lỗi cực đại và phân bố lỗi của thiết bị đo, ví dụ:
- Suy hao cáp: ±0,5
dB với phân bố hình chữ nhật
- Máy thu đo: độ
chính xác mức tín hiệu (độ lệch chuẩn) 1,0 dB với phân bố lỗi Gauss.
Tại thời điểm bắt đầu
các phép đo, cần phải thực hiện việc kiểm tra hệ thống đối với các điều của thiết
bị đo được sử dụng trên vị trí đo thử.
A.3. Ghép các tín
hiệu
A.3.1. Tổng quan
Sự có mặt của các dây
dẫn điện trong trường bức xạ có thể gây nhiễu lên trường bức xạ và gây ra độ
không đảm bảo đo phụ. Các nhiễu này có thể được làm giảm bằng cách sử dụng các
phương pháp ghép phù hợp, tạo ra sự cô lập tín hiệu và tác động lên trường là tối
thiểu (ví dụ như ghép quang và âm).
A.3.2. Các tín hiệu dữ
liệu
Sự cô lập tín hiệu có
thể được tạo ra bằng cách sử dụng biện pháp quang học, siêu âm hay hồng ngoại.
Có thể giảm thiểm sự tác động lên trường bằng các kết nối sợi quang phù hợp. Cần
có các kết nối bức xạ hồng ngoại hay siêu âm phù hợp để giảm thiểu nhiễu xung
quanh.
A.3.3. Các tín hiệu
tương tự và thoại
Nên sử dụng một bộ
ghép âm ở những nơi không có cổng ra âm.
Khi sử dụng bộ ghép
âm nên kiểm tra xem nhiễu xung quanh có làm ảnh hướng đến kết quả đo không.
A.3.3.1. Mô tả bộ ghép âm
Bộ ghép âm bao gồm một
phễu nhựa, một ống âm và một micrô với một bộ khuếch đại phù hợp. Các vật liệu
được sử dụng để tạo ra phễu và ống nên có tính dẫn điện thấp và hằng số điện
môi tương đối thấp (ví dụ nhỏ hơn 1,5 dB).
-
Ống
âm nên đủ dài để nối từ EUT đến micrô, và được đặt ở một vị trí không làm ảnh
hưởng đến trường RF. Ống âm cần có đường kính trong khoảng 6 mm và dày khoảng
1,5 mm, và đủ linh hoạt để không cản trở sự quay của bàn quay.
-
Phễu
nhựa có đường kính tương ứng với kích cỡ loa của EUT, có cao su xốp mềm được
dán ở mép, và được gắn vào một đầu của ống âm, micrô gắn vào đầu kia. Gắn tâm của
phễu vào vị trí sao chép liên quan đến EUT là rất quan trọng, bởi vị trí trung
tâm này có một ảnh hưởng mạnh lên đáp ứng tần số sẽ được đo. Điều này có thể đạt
được bằng cách đặt EUT trong một gá lắp ráp âm lắp ghép kín do nhà sản xuất
cung cấp, phễu là một phần tích hợp của EUT.
-
Micrô
cần có đặc tính đáp ứng phẳng trong khoảng 1 dB trong băng tần từ 50 Hz đến 20
kHz, dải động tuyến tính ít nhất là 50 dB. Độ nhạy của micrô và mức âm lối ra
máy thu nên phù hợp để đo tỷ số giữa tín hiệu và nhiễu ít nhất là 40 dB tại mức
âm lối ra danh định của EUT. Kích cỡ của micrô phải đủ nhỏ để ghép vào ống âm.
-
Mạch
hiệu chỉnh tần số nên hiệu chỉnh đáp ứng tần số của bộ ghép âm sao cho phép đo
SINAD âm thanh là đúng (xem phần phụ lục F của IEC 60489-3)
A.3.3.2. Hiệu chỉnh
Mục đích của hiệu chỉnh
bộ ghép âm là để xác định tỷ số SINAD âm thanh, tỷ số này tương đương tỷ số
SINAD ở lối ra máy thu.
A.4. Vị trí đo chuẩn
Ngoại trừ sơ đồ đo với
dây trần, vị trí chuẩn nằm trong các vị trí đo kiểm, đối với thiết bị không
dùng để đeo bên người, kể cả thiết bị cầm tay, sẽ được đặt trên mặt bàn không dẫn
điện, cao 1,5 m, có khả năng xoay xung quanh trục thẳng đứng. Vị trí chuẩn của
thiết bị như sau:
a) Đối với thiết bị có ăng ten trong thì ăng
ten sẽ được đặt tại vị trí gần nhất với cách sử dụng bình thường như nhà sản xuất
khai báo;
b) Đối với thiết bị có ăng ten rời cố định,
ăng ten sẽ đặt theo phương thẳng đứng;
c) Đối với thiết bị có ăng ten rời không cố định,
thiết bị phải đặt trên giá không dẫn điện và ăng ten sẽ được kéo ra theo phương
thẳng đứng.
Đối với thiết bị được
đeo bên người, thiết bị sẽ được đo kiểm bằng cách sử dụng người mô phỏng trợ
giúp.
Người mô phỏng gồm có
một ống acrylic xoay được, đổ đầy nước muối và đặt trên mặt đất.
Ống sẽ có kích thước
như sau:
Cao 1,7 m ± 0,1 m
Đường kính trong 300
mm ± 0,5 mm
Bề dày thành ống 5 mm
± 0,5 mm
Ống sẽ được đổ đầy nước
muối (NaCl) pha theo tỷ lệ 1,5 g muối trên một lít nước cất.
Thiết bị sẽ được gắn
cố định vào bề mặt người mô phỏng tại một độ cao thích hợp của thiết bị.
CHÚ THÍCH: Để làm giảm
khối lượng của người mô phỏng, cần sử dụng một ống khác có đường kính trong cực
đại là 220 mm.
Trong sơ đồ đo với dây
trần, thiết bị cần đo hoặc ăng ten thay thế được đặt trong vùng đo kiểm thiết kế
tại điểm hoạt động bình thường, tuỳ theo trường tạo ra và tất cả đặt trên một bệ
làm bằng vật liệu điện môi thấp (hệ số điện môi nhỏ hơn 2).
A.5. Hộp ghép đo
Hộp ghép đo chỉ dùng
để đánh giá cho thiết bị sử dụng Ăng ten tích hợp
A.5.1. Mô tả
Hộp ghép đo là một thiết bị ghép tần số vô
tuyến kết hợp với một thiết bị Ăng ten tích hợp để ghép Ăng ten tích hợp này với
đầu cuối tần số vô tuyến 50 Ω tại tần số làm việc của thiết bị cần đo. Điều này
cho phép thực hiện một số phép đo nhất định sử dụng các phương pháp đo dẫn. Chỉ
có thể thực hiện được các phép đo tương đối tại hoặc gần các tần số mà hộp ghép
đo đã được hiệu chỉnh.
Ngoài ra, hộp ghép đo
phải cung cấp:
a) Một kết nối đến một nguồn cung cấp điện
ngoài
b) Trong trường hợp thẩm định (đánh giá) thiết
bị thoại, một giao diện âm thanh hoặc bằng kết nối trực tiếp hoặc bằng một bộ
ghép âm.
Trong trường hợp thiết
bị phi thoại, hộp ghép đo cũng có thể cung cấp bộ ghép phù hợp cho đầu ra dữ liệu
Hộp ghép đo thường được
cung cấp từ nhà sản xuất.
Các đặc tính hoạt động
của hộp ghép đo phải được phòng đo kiểm thông qua và phải tuân theo các tham số
cơ bản sau:
a) Suy hao ghép nối không được vượt quá 30
dB;
b) Sự biến đổi suy hao ghép nối trong Băng tần
sử dụng để đo không được vượt quá 2 dB;
c) Mạch điện gắn với bộ phối ghép RF không được
chứa các thiết bị chủ động và các thiết bị phi tuyến;
d) VSWR tại giắc cắm 50 Ω không được lớn hơn
1,5 trong Băng tần đo;
e) Suy hao ghép nối phải không phụ thuộc vào
vị trí của hộp ghép đo và không bị ảnh hưởng của những vật thể và người xung
quanh. Suy hao ghép nối phải có khả năng tái tạo khi tháo và thay thế thiết bị
cần đo
f) Suy hao ghép nối phải cơ bản được giữ
nguyên khi điều kiện môi trường thay đổi.
Các đặc tính và hiệu
chỉnh phải được đưa vào báo cáo đo.
A.5.2. Hiệu chỉnh
CHÚ THÍCH 1: Thiết bị
ghép nối, ví dụ tải AF/bộ ghép âm (nếu là thiết bị âm thanh)
CHÚ THÍCH 2: Thiết bị
để thẩm định (đánh giá) chất lượng, ví dụ máy đo mức âm tần/hệ số méo, thiết bị
đo hệ số BER…
Hình
A.5- Sơ đồ đo để hiệu chỉnh
Việc hiệu chỉnh hộp
ghép đo thiết lập mối quan hệ giữa đầu ra của bộ tạo tín hiệu và cường độ trường
đưa vào thiết bị bên trong hộp ghép đo.
Hiệu chỉnh chỉ có hiệu
lực tại một tần số cụ thể và một phân cực cụ thể của trường chuẩn.
Việc sử dụng các thiết lập thực tế phụ thuộc
vào loại thiết bị (ví dụ dữ liệu, thoại)
Phương pháp hiệu chỉnh:
a) Đo độ nhạy tính bằng cường độ trường, như
đã trình bày trong Quy chuẩn này và ghi lại giá trị của cường độ trường này
theo dBμV/m và loại phân cực được sử dụng;
b) Đặt máy thu vào hộp ghép đo đã được kết nối
với bộ tạo tín hiệu. Ghi lại mức do bộ tạo tín hiệu tạo ra: SINAD là 20 dB; tỉ
số lỗi bit là 0,01 hoặc tỷ lệ nhận tin báo là 80%
Việc hiệu chuẩn hộp
ghép đo là quan hệ giữa cường độ trường tính bằng dBμV/m và mức của bộ tạo tín
hiệu tính theo dBμV emf. Mối quan hệ này được coi là tuyến tính
A.5.3. Phương thức thực
hiện
Hộp ghép đo có thể được
sử dụng cho các phép đo trong trường hợp thiết bị có ăng ten tích hợp.
Hộp ghép đo đặc biệt
được sử dụng trong các phép đo công suất sóng mang bức xạ và độ nhạy khả dụng
được biểu diễn dưới dạng cường độ trường trong những điều kiện đo tới hạn.
Đối với các phép đo
máy phát, không cần thiết phải hiệu chỉnh như các phương pháp đo tương đối được
sử dụng
Đối với các phép đo
máy thu, hiệu chỉnh là cần thiết như các phép đo tuyệt đối được sử dụng
Để áp dụng mức tín hiệu
mong muốn qui định biểu diễn dưới dạng cường độ trường thì phải đổi mức tín hiệu
thành mức bộ tạo tín hiệu (emf) sử dụng đường cong hiệu chỉnh của hộp ghép đo.
Áp dụng giá trị này đối với bộ tạo tín hiệu.
[1] TCAM (21)36:
"Passive RFID tags at the stage of placing on the market and the R&TTE
Directive".
[2] Directive 1999/5/EC
of the European Parliament and of the Council of 9 March 1999 on radio
equipment and telecommunications terminal equipment and the mutual recognition
of their conformity (R&TTE Directive).
[3] IEC 60489-3
Appendix J Second edition (1988): "Methods of measurement for radio
equipment used in the mobile services. Part 3: Receivers for A3E or F3E
emissions" (pages 156 to 164).
[4] Directive 98/34/EC
of the European Parliament and of the Council of 22 June 1998 laying down a
procedure for the provision of information in the field of technical standards
and regulations.
[5] ETSI EG 201 399
(V2.1.1): "Electromagnetic compatibility and Radio spectrum Matters (ERM);
A guide to the production of candidate Harmonized Standards for application
under the R&TTE Directive".
[6] ANSI C63.5-2006,
American National Standard Electromagnetic Compatibility-Radiated Emission
Measurements in Electromagnetic Interference (EMI) Control-Calibration of
Antennas (9 kHz to 40 GHz).