BỘ CÔNG
THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 31/2016/TT-BCT
|
Hà Nội,
ngày 15 tháng 12 năm 2016
|
THÔNG TƯ
BAN
HÀNH QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN TOÀN ĐƯỜNG ỐNG DẪN KHÍ ĐỐT CỐ ĐỊNH BẰNG
KIM LOẠI
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ
thuật ngày 21 tháng 7 năm 2006;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng
hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP
ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày
12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kỹ thuật
an toàn và Môi trường công nghiệp,
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Quy
chuẩn kỹ thuật Quốc gia về an toàn đường ống dẫn khí đốt cố định bằng kim loại.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về
an toàn đường ống dẫn khí đốt cố định bằng kim loại.
Ký hiệu: QCVN 01:2016/BCT
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành ngày 03 tháng 02 năm 2017
Điều 3. Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp, Vụ
trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Tổng Bí thư;
-
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
-
Lãnh đạo Bộ Công Thương;
-
Các đơn vị thuộc
Bộ Công Thương;
-
UBND tỉnh, TP trực thuộc TW;
-
Sở Công Thương các tỉnh, TP trực
thuộc TW;
-
Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư
pháp;
-
Cục Kiểm soát thủ tục hành chính - Bộ Tư pháp;
-
Website: Chính phủ; Bộ Công Thương;
-
Công báo;
-
Lưu: VT, PC, ATMT.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ
Thắng Hải
|
QCVN 01:2016/BCT
QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN TOÀN ĐƯỜNG ỐNG DẪN KHÍ ĐỐT CỐ ĐỊNH BẰNG KIM LOẠI
National technical safety regulation of metallic rigid gas pipelines
Lời nói đầu
QCVN 01: 2016/BCT do Ban soạn
thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn đường ống dẫn khí đốt cố định bằng
kim loại biên soạn, Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp trình duyệt,
Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định và được ban hành theo Thông tư số 31/2016/TT-BCT
ngày
15
tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
MỤC LỤC
1. Quy định chung
1.1. Phạm vi điều chỉnh
1.2. Đối tượng áp dụng
1.3. Giải thích từ ngữ
1.4. Tiêu chuẩn viện dẫn
2. Quy định về kỹ thuật
2.1. Yêu cầu chung
2.2. Phân loại đường ống dẫn khí đốt cố
định bằng kim loại
2.3. Lựa chọn vật liệu
2.4. Quy định về thiết kế
2.5. Quy định về chế tạo ống
2.6. Quy định về lắp đặt
2.7. Quy định về thử nghiệm, kiểm định
2.8. Quy định về an toàn trong vận
hành, bảo dưỡng và sửa chữa
3. Trách nhiệm của các tổ chức, cá
nhân
3.1. Trách nhiệm của cơ quan quản lý
Nhà nước
3.2. Trách nhiệm của các tổ chức, cá
nhân thiết kế, chế tạo, nhập khẩu, cung cấp, lắp đặt, sử dụng, sửa chữa, bảo dưỡng,
kiểm tra, thử nghiệm, kiểm định đường ống dẫn
4. Điều khoản thi hành
Phụ lục 1. Quy định về vật liệu
Phụ lục 2. Tính toán chiều dày
đường ống dẫn khí đốt cố định bằng kim loại
Phụ lục 3. Quy định thử áp, thử
kín đường ống khí đốt cố định bằng kim loại
Phụ lục 4. Khoảng cách an toàn
giữa hai đường ống dẫn khí, giữa đường ống dẫn khí và các đối tượng tiếp giáp
QUY CHUẨN KỸ
THUẬT QUỐC GIA VỀ AN TOÀN ĐƯỜNG ỐNG DẪN KHÍ ĐỐT CỐ ĐỊNH BẰNG KIM LOẠI
National
technical safety regulation of metallic rigid gaspipe lines
1. Quy định
chung
1.1. Phạm vi điều chỉnh
1.1.1. Quy chuẩn này quy định các yêu
cầu kỹ thuật trong thiết kế, chế tạo, lắp đặt, sử dụng, sửa chữa, bảo dưỡng, kiểm
tra, thử nghiệm và kiểm định đối với đường ống dẫn khí đốt cố định bằng kim loại
được sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu.
1.1.2. Quy chuẩn này không áp dụng đối
với:
- Đường ống dẫn khí đốt ngoài khơi.
- Đường ống khí đốt cố định bằng kim
loại thuộc các phương tiện vận chuyển khí đốt.
- Đường ống khí đốt cố định bằng kim
loại thuộc các thiết bị công nghệ và hệ thống khí phụ trợ, nhiên liệu.
- Đường ống phân phối khí đến các hộ
tiêu thụ gia đình.
1.2. Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng đối với các tổ
chức, cá nhân có liên quan đến thiết kế, chế tạo, nhập khẩu, cung cấp, lắp đặt,
sử dụng, sửa chữa, bảo dưỡng, kiểm tra, thử nghiệm, kiểm định đường ống dẫn khí
đốt cố định bằng kim loại quy định tại Mục 1.1.1 của Quy chuẩn này.
1.3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chuẩn này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1.3.1. Khí đốt bao
gồm khí thiên nhiên (NG, CNG), khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG).
1.3.2. Đường ống dẫn khí đốt
cố định bằng kim loại bao gồm đường ống vận chuyển, phân phối và đường
ống công nghệ.
1.3.3. Đường ống vận chuyển,
phân phối khí đốt (gọi tắt là đường ống dẫn khí): Là hệ thống bao
gồm đường ống, van, chi tiết đấu nối và các phụ kiện đường ống dẫn để vận chuyển
khí đốt ở trạng thái khí trên đất liền từ trạm tiếp bờ đến nhà máy xử lý, trạm
phân phối và nơi sử dụng.
1.3.4. Đường ống công nghệ:
Là hệ thống đường ống dẫn khí đốt trong trạm, nhà máy kết nối các thiết bị công
nghệ và có áp suất lớn hơn 0,1 MPa.
1.3.5. Chi tiết đấu nối của đường
ống dẫn khí đốt cố định bằng kim loại bao gồm: Bích, cút, tê, bu
lông, vòng đệm, chi tiết khác sử dụng để nối ống, thay đổi hướng hoặc đường
kính ống, phân nhánh hoặc làm kín đầu ống.
1.3.6. Phụ kiện đường ống dẫn
khí đốt cố định bằng kim loại bao gồm: Van, thiết bị an toàn, thiết
bị chống ăn mòn, giá đỡ, giá treo, bảo ôn (nếu có).
1.3.7. Đánh giá định lượng rủi
ro: Là việc phân tích, tính toán tần suất và hậu quả của sự cố dựa trên
các phương pháp, dữ liệu đã được công bố và thừa nhận rộng rãi trên thế giới.
1.3.8. Diện tích cơ sở:
Là diện tích hình chữ nhật có chiều dài song song với tuyến ống được xác định từ
mép ống cách đều về hai phía đường ống mỗi bên 0,2 km và chiều rộng vuông góc với
tuyến ống cách nhau 01 km.
1.4. Tiêu chuẩn viện dẫn
TCVN 6008:2010, Thiết bị áp lực - Mối
hàn - Yêu cầu kỹ thuật và Phương pháp thử.
TCVN 1765 -75, Thép các bon kết cấu
thông thường. Mác thép và yêu cầu kỹ thuật.
ASME B31.3:2012, Đường ống công nghệ
(Process Piping).
ASME B31.8:2012, Hệ thống đường ống vận
chuyển và phân phối khí (Gas Transmission and Distribution Piping Systems).
2. Quy định về
kỹ thuật
2.1. Yêu cầu
chung
2.1.1. Đường ống dẫn khí đốt cố định bằng
kim loại phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật trong thiết kế, chế tạo, lắp đặt, sử
dụng, sửa chữa, bảo dưỡng, kiểm tra, thử nghiệm và kiểm định tại Quy chuẩn này
và tiêu chuẩn Việt Nam áp dụng đối với loại đường ống cụ thể.
2.1.2. Đường ống dẫn khí phải đảm bảo
các yêu cầu kỹ thuật tối thiểu theo quy định tại Tiêu chuẩn ASME B31.8:2012.
2.1.3. Tổ chức, cá nhân tiến hành các
hoạt động vận chuyển khí đốt bằng hệ thống đường ống vận chuyển khí đốt phải thực
hiện công tác đánh giá định lượng rủi ro theo quy định.
Việc đánh giá định lượng rủi ro phải
được thực hiện từ khâu thiết kế. Khi tiến hành xây dựng, lắp đặt nếu khác với
thiết kế đã được đánh giá định lượng rủi ro, phải thực hiện đánh giá định lượng
rủi ro bổ sung trước khi vận hành công trình.
Trong giai đoạn vận hành công trình nếu
không có hoán cải thì việc đánh giá định lượng rủi ro được tiến hành cập nhật định
kỳ 05 năm/lần.
2.1.4. Hồ sơ kỹ thuật đường ống dẫn
khí đốt cố định bằng kim loại phải được lưu giữ trong suốt tuổi thọ hoạt động của
đường ống.
2.2. Phân loại
đường ống dẫn khí đốt cố định bằng kim loại
2.2.1. Đường ống dẫn khí
2.2.1.1. Phân loại theo cấp vị trí
Đường ống dẫn khí được chia theo cấp vị
trí như sau:
a) Cấp vị trí 1: Là đoạn bất kỳ dài
1,6 km có ít hơn 10 nhà (hoặc số căn hộ tương đương) nằm trong phạm vi 0,2 km
tính từ mép ngoài mỗi bên tuyến ống hoặc ít hơn 06 nhà trên một đơn vị diện
tích cơ sở.
- Cấp vị trí 1, Khu vực 1: Khu vực này
là cấp vị trí 1 nơi hệ số thiết kế đường ống lớn hơn 0,72 và nhỏ hơn hoặc bằng
0,8 và được thử thủy lực ở áp suất bằng 1,25 áp suất vận hành tối đa.
- Cấp vị trí 1, Khu vực 2: Khu vực này
là cấp vị trí 1 nơi hệ số thiết kế đường ống nhỏ hơn hoặc bằng 0,72 và được thử
ở áp suất bằng 1,1 áp suất vận hành tối đa.
b) Cấp vị trí 2: Là đoạn bất kỳ dài
1,6 km có từ 10 nhà đến dưới 46 nhà nằm trong phạm vi 0,2 km tính từ mép ngoài
mỗi bên tuyến ống hoặc từ 06 đến 28 nhà trên một đơn vị diện tích cơ sở.
c) Cấp vị trí 3: Là đoạn bất kỳ dài
1,6 km có từ 46 nhà trở lên nằm trong phạm vi 0,2 km tính từ mép ngoài mỗi bên
tuyến ống hoặc trên 28 nhà trên một đơn vị diện tích cơ sở, trừ cấp vị trí 4.
d) Cấp vị trí 4: Bao gồm khu vực nhiều
tòa nhà nhiều tầng, giao thông dày đặc, có nhiều công trình ngầm.
2.2.1.2. Phân loại theo cấp áp suất
Đường ống dẫn khí được phân cấp theo
áp suất vận hành tối đa cho phép bao gồm:
- Cấp 1: Từ 0,7 MPa đến nhỏ hơn 1,9
MPa.
- Cấp 2: từ 1,9 MPa đến nhỏ hơn 6 MPa.
- Cấp 3: Bằng hoặc lớn hơn 6 MPa.
2.2.2. Đường ống công nghệ.
2.3. Lựa chọn
vật liệu
2.3.1. Vật liệu chế tạo, lắp đặt và sửa
chữa đường ống dẫn khí đốt cố định bằng kim loại phải đảm bảo chịu được điều kiện
thiết kế của đường ống dẫn.
2.3.1.1. Vật liệu và các bộ phận được
dùng cho chế tạo ống cần phù hợp với điều kiện áp suất, nhiệt độ, môi chất, những
điều kiện khác và phương pháp chế tạo.
2.3.1.2. Vật liệu được lựa chọn phù hợp
với các điều kiện làm việc, có tính đến tác động bất lợi của sự rão, mỏi, ăn
mòn ứng suất, xói mòn và các hình thức khác của sự suy giảm do ảnh hưởng của điều
kiện làm việc như các mối hàn nối hoặc các thay đổi khác về hình dạng và vận tốc
của môi chất dẫn tới sự ăn mòn.
2.3.2. Vật liệu chế tạo, lắp đặt và sửa
chữa đường ống dẫn khí đốt cố định bằng kim loại phải tuân thủ các quy định tại
Phụ lục 1.
2.4. Quy định
về thiết kế
2.4.1. Yêu cầu chung
2.4.1.1. Đơn vị thiết kế phải tuân thủ
các quy định của Quy chuẩn này và các tiêu chuẩn áp dụng khi thiết kế đường ống.
Đơn vị thiết kế chịu trách nhiệm về hồ sơ thiết kế.
2.4.1.2. Đường ống dẫn khí đốt cố định
bằng kim loại được thiết kế theo điều kiện áp suất, nhiệt độ, môi chất làm việc
và có tính đến các lực tác động khác (tải trọng, độ giãn nở, động học, gió, động
đất, rung động…) ở điều kiện khắc nghiệt nhất.
2.4.1.3. Số lượng và vị trí các van
trên hệ thống đường ống dẫn khí đốt cố định bằng kim loại phải đáp ứng yêu cầu
công nghệ, thuận tiện cho vận hành và an toàn trong sửa chữa, bảo dưỡng.
2.4.2. Chiều dày thành ống
2.4.2.1. Khi tính toán lựa chọn chiều
dày thành ống, người thiết kế cần tính đến:
a) Việc giảm chiều dày do uốn ống tại
các vị trí cút cong, ren ống đối với các ống nối bằng ren.
b) Việc ăn mòn, mài mòn đường ống.
c) Hệ số độ bền mối hàn.
d) Cấp vị trí đối với đường ống dẫn
khí.
2.4.2.2. Công thức tính toán chiều dày
tối thiểu thành ống do nhà thiết kế lựa chọn theo tiêu chuẩn áp dụng, phải đảm
bảo điều kiện làm việc, thử nghiệm của đường ống dẫn:
a) Chiều dày thành ống đường ống dẫn
khí được xác định theo Mục 1 Phu lục 2.
b) Chiều dày thành ống đường ống công
nghệ được xác định theo Mục 2 Phụ lục 2.
2.4.3. Đấu nối đường ống
2.4.3.1. Sử dụng phương pháp hàn giáp
mép khi đấu nối đường ống. Cho phép sử dụng phương pháp hàn góc hoặc hàn kiểu
chữ tê (T) đối với việc hàn nối các chi tiết vào ống cụt, mặt bích và các chi
tiết phẳng khác.
Không bố trí các mối hàn vào các phần
uốn cong của đường ống.
2.4.3.2. Cho phép nối bằng mặt bích
khi nối ống dẫn với van và những phần của thiết bị có mặt bích với điều kiện phải
đảm bảo an toàn.
2.4.3.3. Mối nối ren không được sử dụng
đối với các đường ống đặt ngầm cố định, trừ mối nối thiết bị phụ (xả đọng, xả
thân van và nối dụng cụ đo) trực tiếp vào các phụ kiện.
Trường hợp sử dụng mối nối hàn không
thực tế, mối nối ren có thể được sử dụng với ống có đường kính danh định nhỏ
hơn hoặc bằng 50 mm với điều kiện đảm bảo an toàn và tuân thủ các yêu cầu kỹ
thuật mối nối ren yêu cầu cho loại đường ống cụ thể.
2.4.4. Bọc bảo ôn
2.4.4.1. Đường ống dẫn khí đốt cố định
bằng kim loại phải được lắp bảo ôn hoặc áp dụng các giải pháp phù hợp để bảo vệ
người vận hành trong trường hợp chứa môi chất có nguy cơ gây bỏng nóng hoặc bỏng
lạnh.
2.4.4.2. Tại các vị trí cần kiểm tra
trên đường ống dẫn khí đốt cố định bằng kim loại (mối hàn, van, cút, tê, bích,
côn) khi thiết kế bảo ôn cần đảm bảo thuận tiện cho việc tháo lắp.
2.4.5. Bù giãn nở nhiệt
2.4.5.1. Đoạn ống dẫn ở giữa các giá đỡ
cố định (theo chiều dọc) phải tính đến giãn nở nhiệt.
2.4.5.2. Đường ống công nghệ phải được
thiết kế để có đủ dộ mềm dẻo tránh bị giãn nở hoặc co lại do nhiệt hoặc dịch
chuyển của các gối đỡ ống và các đầu đường ống vượt quá mức cho phép. Việc phân
tích tính toán ứng suất phải được thực hiện để xác định ống dẫn có đủ độ mềm dẻo.
Nếu ống dẫn không đạt đủ độ mềm dẻo thì các biện pháp làm tăng độ mềm dẻo phải
được thực hiện.
2.4.6. Van
2.4.6.1. Van sử dụng cho hệ thống đường
ống dẫn khí đốt cố định bằng kim loại phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật phù hợp với
hệ thống.
2.4.6.2. Van phải được lắp đặt ở vị
trí người vận hành dễ tiếp cận, được bảo vệ khỏi các nguy hiểm hoặc chèn ép
và phải được đỡ thích hợp để tránh chênh lệch độ lún và dịch chuyển của các ống
lắp vào.
2.4.6.3. Phải lắp đặt van cô lập trên
đường ống nhánh nối với đường chính của đường ống dẫn khí.
2.4.6.4. Trạm van ngắt tuyến phải được
lắp đặt cho mục tiêu cách ly hệ thống đường ống vận chuyển khí đốt phục vụ cho
bảo dưỡng và đáp ứng các tình huống khẩn cấp. Xác định số lượng và khoảng cách
phân đoạn ống được lắp trạm van ngắt tuyến phải thực hiện đánh giá kỹ thuật xem
xét đến các yếu tố liên quan:
a) Bản chất và số lượng môi chất xả ra
do sửa chữa và bảo dưỡng, rò rỉ hoặc nứt vỡ.
b) Thời gian xả hoặc xả đọng phân đoạn
cách ly.
c) Tác động nguy hiểm đến dân cư trong
khu vực xả.
d) Tính liên tục của dịch vụ.
đ) Tính linh hoạt trong vận hành và bảo
dưỡng hệ thống.
e) Phát triển trong tương lai trong khoảng
cách phân đoạn van trong vùng lân cận hệ thống.
g) Điều kiện đáng kể tác động xấu đến
vận hành và an ninh đường ống.
2.4.6.5. Khoảng cách giữa trạm van ngắt
tuyến trên đường ống vận chuyển khí đốt không vượt quá các giá trị sau đây:
a) 32 km trong khu vực chủ yếu cấp vị
trí 1.
b) 24 km trong khu vực chủ yếu cấp vị
trí 2.
c) 16 km trong khu vực chủ yếu cấp vị
trí 3.
d) 8 km trong khu vực chủ yếu cấp vị
trí 4.
2.4.6.6. Các van xả phải được lắp đặt
sao cho đoạn đường ống vận chuyển khí đốt giữa các van phân đoạn có thể xả.
Kích thước và dung lượng đầu nối xả sao cho trong trường hợp khẩn cấp, các đoạn
có thể được xả càng nhanh càng tốt. Các vị trí van xả phải đảm bảo xả khí đốt
vào khí quyển mà không gây nguy hiểm quá mức.
2.4.7. Hệ thống giá đỡ và giá treo
2.4.7.1. Kết cấu của các giá đỡ hoặc
giá treo phải chịu được tải trọng chứa đầy môi chất, vật liệu cách nhiệt, các lực
tác động khác và đảm bảo dịch chuyển khi đường ống giãn nở.
2.4.7.2. Vị trí và thiết kế của giá gối
đỡ đường ống dẫn cần xác định căn cứ vào các tính toán kỹ thuật và phải căn cứ
vào phân tích ứng suất của đường ống dẫn.
2.4.7.3. Vật liệu của giá gối đỡ của
đường ống dẫn phải tương thích với các điều kiện môi trường sử dụng. Các cấu kiện
được hàn gắn vào đường ống dẫn phải làm từ vật liệu tương thích với vật liệu đường
ống dẫn.
2.4.7.4. Phần đường ống dẫn nối với
các thiết bị khác mà cần thường xuyên tháo lắp để bảo trì cần được đỡ trên giá
gối đỡ.
2.4.7.5. Lưu ý về vấn đề ăn mòn do tiếp
xúc giữa đường ống và gối đỡ.
2.4.8. Xả đọng và xả khí
2.4.8.1. Xả đọng
a) Tất cả các điểm xả lỏng của đường ống
công nghệ sử dụng cho vận hành phải lắp van và van phải có mặt bích mù hoặc nút
bịt (áp dụng cho trường hợp xả hở).
b) Phía dưới điểm xả đọng phải có đủ
không gian để tháo lắp van cũng như để kết nối với hệ thống xả.
c) Các điểm xả đọng của ống dẫn dùng để xả chất
lỏng thử thủy lực sau khi sử dụng được bịt lại bằng mặt bích mù hoặc nút bịt.
2.4.8.2. Xả khí
Số lượng và vị trí thiết kế van xả khí
phải đảm bảo an toàn và khả năng xả hết khí trên hệ thống khi cần thiết.
Khi xả một lượng lớn khí cần phải đưa
khí xả về họng xả được thiết kế bố trí ở khoảng cách đủ xa khu vực thường xuyên
có người hiện diện hoặc khu vực có chất lỏng dễ cháy hoặc hơi dễ bắt lửa.
2.4.9. Yêu cầu về chống ăn mòn
2.4.9.1. Đường ống dẫn khí
a) Đối với đường ống dẫn khí chôn ngầm,
nếu không chứng minh được vật liệu đường ống dẫn là loại chịu ăn mòn đối với
môi trường xung quanh thì các đường ống dẫn phải được bảo vệ chống ăn mòn bằng
lớp phủ bảo vệ và bảo vệ ca tốt.
b) Trong trường hợp sử dụng lớp phủ chống
ăn mòn, lớp phủ phải được lựa chọn phù hợp với đường ống cũng như tương thích với
việc bọc mối nối ống và bọc sửa chữa. Lựa chọn lớp phủ phải xem xét các yếu tố
vận chuyển, bảo quản, điều kiện lắp đặt, độ thấm ẩm, nhiệt độ vận hành của đường
ống dẫn, môi trường (bao gồm đặc tính của đất tiếp xúc với lớp bọc ống), các đặc
tính bám dính và độ bền cách điện.
c) Đường ống dẫn khí phải được cách ly
điện ở chỗ kết nối với công trình kim loại khác. Trong trường hợp công trình
kim loại ngầm khác và đường ống dẫn cùng được bảo vệ bởi một hệ thống bảo vệ ca
tốt thì phải kết nối điện với nhau.
d) Hệ thống bảo vệ ca tốt sử dụng dòng
điện cưỡng bức phải được thiết kế để giảm thiểu ảnh hưởng có hại lên các công
trình kim loại hiện hữu.
đ) Hạn chế sử dụng ống lồng kim loại.
Trường hợp sử dụng ống lồng kim loại phải thiết kế để đảm bảo khi lắp đặt ống
lồng không làm hỏng lớp bọc chống ăn mòn. Ống lồng phải được cách ly điện với
đường ống và hai đầu ống lồng phải được bịt kín để hạn chế sự tích tụ của chất
rắn và chất lỏng trong không gian giữa ống lồng và đường ống.
e) Khi vận chuyển khí đốt có thành phần
gây ăn mòn, phải tính đến giải pháp chống ăn mòn bên trong.
g) Khi thiết kế hệ thống đường ống các
biện pháp loại trừ hoặc hạn chế ăn mòn bên trong như phủ bên trong, xử lý hóa
chất, phóng thoi làm sạch, thiết bị theo dõi ăn mòn, giảm các thành phần có
tính ăn mòn và lựa chọn vật liệu phải được xem xét.
2.4.9.2. Đường ống công nghệ
Nếu không chứng minh được vật liệu ống
dẫn là loại chịu ăn mòn bên ngoài đối với môi trường xung quanh thì ống dẫn phải
được sơn phủ bảo vệ chống ăn mòn bằng vật liệu phù hợp hoặc các giải pháp chống
ăn mòn thích hợp.
2.4.10. Giao cắt
2.4.10.1. Khi giao cắt với sông, suối,
hồ đường ống dẫn khí phải được chôn ngầm bên dưới với chiều sâu chôn lấp đảm bảo
an toàn. Phải có các biện pháp bảo vệ đường ống dẫn khí ở các đoạn giao cắt này
để chống va đâm đối với đường ống, tránh các phương tiện đường thủy hoạt động
đâm, va vào đường ống.
2.4.10.2. Trường hợp đường ống dẫn khí
chôn ngầm cắt ngang qua đường bộ hoặc đường sắt, phải áp dụng các biện pháp
tăng cường chống rung động và va đập đối với đường ống.
2.4.10.3. Giao cắt giữa đường ống dẫn
khí với các đường ống khác phải được thiết kế để đảm bảo khoảng cách theo
phương đứng tối thiểu là 300 mm và phải được duy trì suốt tuổi thọ của hai đường
ống.
2.4.10.4. Đối với các đường ống dẫn
khí giao cắt với hành lang điện hiện hữu, phải thực hiện theo quy định của pháp
luật về an toàn điện.
2.4.11. Quy định về hồ sơ thiết kế
2.4.11.1. Đường ống dẫn khí:
a) Thiết kế cơ sở: Thiết kế cơ sở của
đường ống dẫn khí bao gồm:
- Mô tả hệ thống: Vị trí, bố trí
chung, giới hạn an toàn, hệ tọa độ sử dụng, kích thước; mặt bằng bố trí đường ống
và thiết bị; nguyên lý vận hành và điều khiển.
- Tuổi thọ đường ống dẫn khí.
- Các điều kiện đầu vào và đầu ra: Áp
suất, nhiệt độ, lưu lượng, thành phần môi chất được vận chuyển, chế độ vận
hành.
- Đánh giá lựa chọn tuyến ống.
- Đánh giá lựa chọn vị trí van ngắt
tuyến, nếu có.
- Các điều kiện về thời tiết, môi trường,
địa hình, địa chất dọc theo tuyến ống dự kiến.
- Các yêu cầu về phóng thoi khảo sát
bên trong đường ống như bán kính cong, độ méo của ống, khoảng cách giữa các đoạn
cong có ảnh hưởng đến thiết kế thoi, nếu có.
- Các yêu cầu về khảo sát bên ngoài đường
ống như khảo sát trực quan, khảo sát lớp vỏ bọc chống ăn mòn.
- Các nguyên tắc để tính toán độ bền.
- Nguyên tắc bảo vệ đường ống khỏi hư
hỏng do các tác động ngoại lực bên ngoài.
- Nguyên lý kiểm soát ăn mòn, giới hạn
ăn mòn cho phép.
b) Thiết kế chi tiết của đường ống dẫn
khí đề cập các nội dung sau, nếu có:
- Bản vẽ tuyến ống bao gồm các thông
tin về đặc tính của ống, địa hình, các công trình và đường ống gần kề, các đấu
nối tương lai.
- Thiết kế các đường ống giao nhau và
các giao cắt với sông, suối, hồ, đường bộ, đường sắt, đường dây điện.
- Đánh giá và lựa chọn vật liệu (ống
và các bộ phận của ống): Kích thước và loại vật liệu.
- Kiểu và các chi tiết của các buồng
phóng nhận thoi.
- Tính toán độ bền của ống và lựa chọn
chiều dày thành ống.
- Dung sai độ dày thành ống.
- Áp suất thử thủy lực cho các đường ống
và buồng phóng nhận thoi.
- Tính toán độ ổn định cho đường ống.
- Kiểm soát chống ăn mòn (bên trong và
bên ngoài) bao gồm đánh giá lựa chọn vật liệu bọc bảo vệ chống ăn mòn bên
ngoài.
- Thiết kế hệ thống bảo vệ ca tốt.
- Đánh giá định lượng rủi ro chi tiết.
- Nghiên cứu nguy cơ và khả năng hoạt
động (HAZOP).
- Thiết lập hành lang an toàn của tuyến
ống.
2.4.11.2. Đường ống công nghệ
a) Thiết kế cơ sở:
- Tiêu chuẩn thiết kế áp dụng.
- Các yêu cầu về kích thước, vật liệu,
các ống nhánh, khoảng cách giữa các ống, cách đi ống dẫn và độ dốc.
- Các yêu cầu về bản vẽ bố trí chung,
bản vẽ không gian 3 chiều (isometric).
b) Thiết kế chi tiết đề cập các nội
dung sau, nếu có:
- Lựa chọn vật liệu ống và các bộ phận
của ống.
- Tính toán lựa chọn chiều dày thành ống.
- Tính toán phân
tích sức bền của ống.
- Tính toán thiết kế các gối giá đỡ ống
và đế móng.
- Các bản vẽ công nghệ, bố trí ống, bản
vẽ không gian 3 chiều (isometric) của ống, bản vẽ thiết kế gối giá đỡ ống và đế
móng.
- Thông số kỹ thuật của ống và các bộ
phận của ống.
- Nghiên cứu nguy cơ và khả năng hoạt
động (HAZOP).
- Các đặc trưng lý hóa của môi chất.
- Kiểu và các chi tiết các van và thiết
bị điều khiển.
- Hướng dẫn lắp đặt và chạy thử.
2.4.12. Yêu cầu đối với áp kế
2.4.12.1. Cấp chính xác của áp kế tuân
thủ quy định nhà chế tạo và cấp chính xác không dưới 2,5.
2.4.12.2. Áp kế phải đặt thẳng đứng hoặc
nghiêng về phía trước 30° (trường hợp
lắp trên cao). Vị trí lắp đặt áp kế phải thuận tiện cho người quan sát và tiếp
cận dễ dàng.
2.4.12.3. Mặt áp kế phải kẻ vạch đỏ ở
số chỉ áp suất làm việc của đường ống dẫn khí đốt cố định bằng kim loại.
2.4.12.4. Thang đo của áp kế phải chọn
để cho áp suất làm việc nằm vào khoảng từ 1/3 đến 2/3 thang đo.
2.4.12.5. Áp kế phải có van 3 ngả, có ống
xi phông hoặc bộ phận giảm xung khác để bảo vệ áp kế.
2.4.13. Yêu cầu đối với van an toàn
2.4.13.1. Van an toàn phải đặt trên ống
nối trực tiếp với đường ống thuận tiện cho việc kiểm tra.
2.4.13.2. Không được phép trích, tháo
môi chất trên đường ống nối van an toàn.
2.4.13.3. Van an toàn phải được chọn
phù hợp với áp suất làm việc của đường ống dẫn và điều chỉnh sao cho áp suất
trên đường ống dẫn không vượt quá 10% so với giá trị áp suất vận hành tối đa
cho phép.
2.4.13.4. Giữa hai van chặn trên đường
LPG lỏng phải lắp 01 van an toàn để tránh sự tăng áp quá mức do giãn nở nhiệt của
pha lỏng theo sự thay đổi nhiệt độ môi trường.
2.4.14. Độ sâu chôn lấp của đường ống
dẫn khí đặt ngầm
Độ sâu chôn lấp của đường ống dẫn khí
tối thiểu là 01 m đối với đường ống dẫn khí từ cấp 1 đến cấp 3, là 0,6 m đối với
các cấp đường ống còn lại. Độ sâu chôn lấp được tính từ đỉnh ống tới mặt bằng
hoàn thiện.
Khi đường ống đặt ngầm đi qua các vùng
ngập nước như sông, suối, ngòi, kênh, mương, hồ, ao đầm và các vùng ngập nước
khác thì độ sâu chôn lấp được tính từ đỉnh ống đến đáy các vùng trên.
2.5. Quy định
về chế tạo ống
2.5.1. Yêu cầu chung về chế tạo ống
2.5.1.1. Nhà chế tạo phải có năng lực
và kinh nghiệm chế tạo ống hoặc bộ phận ống cần chế tạo. Nhà chế tạo phải có hệ
thống quản lý chất lượng và bộ phận kiểm tra chất lượng để đảm bảo chất lượng của
ống và các bộ phận được chế tạo.
2.5.1.2. Nhà chế tạo phải xây dựng kế
hoạch chương trình kiểm tra thử nghiệm và các quy trình tài liệu liên quan trước
khi thực hiện việc chế tạo.
2.5.2. Yêu cầu về kiểm tra, thử nghiệm
trong chế tạo ống
2.5.2.1. Kiểm tra thử nghiệm trong khi
chế tạo, bao gồm:
a) Phân tích thành phần hóa học của
phôi thép.
b) Kiểm tra cấu trúc tế vi của phôi
thép.
c) Thử nghiệm cơ tính.
d) Kiểm tra không phá hủy.
đ) Kiểm tra bằng mắt.
e) Thử áp.
g) Kiểm tra kích thước.
h) Kiểm tra việc tạo hình ống và vát
mép (nếu có).
i) Hàn và xử lý vật liệu hàn (nếu có).
k) Kiểm tra thiết bị đo theo quy định.
l) Nhận dạng và truy tìm nguồn gốc vật
liệu.
2.5.2.2. Kiểm tra việc bọc sơn phủ ống
và bộ phận ống, bao gồm:
a) Kiểm tra thử nghiệm vật liệu bọc
sơn phủ ống.
b) Kiểm tra trước khi làm sạch bề mặt ống:
Kiểm tra điều kiện bề mặt thép; nhiệt độ và độ ẩm môi trường.
c) Kiểm tra sau khi làm sạch bề mặt ống:
Kiểm tra độ sạch; độ nhám; độ bụi trên bề mặt ống.
d) Kiểm tra trong quá trình bọc sơn phủ
ống: Kiểm tra nhiệt độ của thép.
đ) Kiểm tra ống sau khi bọc: Kiểm tra
chiều dày lớp sơn phủ; kiểm tra khuyết tật lớp sơn phủ; kiểm tra bằng mắt thường
các khuyết tật bề mặt sơn phủ; độ bám dính; độ bền va đập; độ bền lớp sơn phủ
chịu uốn; độ đóng rắn lớp sơn phủ; độ bền ăn mòn điện hóa.
2.5.3. Hồ sơ chế tạo
Hồ sơ chế tạo ống và bộ phận ống, bao
gồm:
a) Bản vẽ chế tạo chi tiết.
b) Quy định kỹ thuật về vật liệu.
c) Quy trình chế tạo.
d) Quy trình kiểm tra và thử nghiệm.
đ) Hồ sơ hàn và báo cáo chứng nhận
liên quan.
e) Giấy chứng nhận vật liệu, bao gồm
phân tích hóa học và thử nghiệm cơ tính.
g) Báo cáo kiểm tra (kiểm tra bằng mắt,
không phá hủy, thử nghiệm trên mẫu thử, kích thước, xử lý nhiệt nếu có, thử
áp).
h) Các bản dữ liệu về lớp bọc và bảo vệ
chống ăn mòn.
i) Tài liệu các điểm không phù hợp
phát hiện trong quá trình chế tạo và quá trình sửa chữa đã được tiến hành.
k) Hướng dẫn sử dụng, lắp đặt, bảo dưỡng
và bảo quản (nếu có).
l) Giấy chứng nhận chất lượng, Giấy chứng
nhận xuất xứ (đối với nhập khẩu).
2.6. Quy định
về lắp đặt
2.6.1. Yêu cầu chung về lắp đặt
2.6.1.1. Lắp đặt đường ống dẫn khí đốt
cố định bằng kim loại phải theo đúng thiết kế và tuân thủ các quy định tại Quy
chuẩn này.
2.6.1.2. Tất cả các công việc lắp đặt
đường ống dẫn khí đốt cố định bằng kim loại phải được tiến hành theo các quy
trình, biện pháp đã được duyệt.
2.6.1.3. Phải có các giải pháp phòng
tránh hư hỏng lớp phủ bên ngoài đường ống khi vận chuyển, bảo quản và lắp đặt.
2.6.1.4. Lớp phủ phải được kiểm tra
khuyết tật bằng mắt trước khi đường ống được lắp đặt. Các khuyết tật hoặc hư hỏng
của lớp phủ làm suy yếu hiệu quả kiểm soát ăn mòn phải được sửa chữa trước khi
lắp đặt đường ống.
2.6.1.5. Trước khi đưa vào lắp đặt đường
ống dẫn khí đốt cố định bằng kim loại phải kiểm tra, xem xét đường ống, van,
chi tiết đấu nối và các phụ kiện phù hợp với yêu cầu của Quy chuẩn này.
2.6.1.6. Hệ thống đường ống dẫn khí đốt
cố định bằng kim loại chỉ được lắp đặt khi có đầy đủ hồ sơ kỹ thuật. Các bộ phận,
chi tiết đi kèm phải đồng bộ, nếu chế tạo theo dạng liên kết của nhiều nhà chế
tạo thì phải đáp ứng các đặc tính kỹ thuật đã được phê duyệt.
2.6.2. Yêu cầu đối với đơn vị lắp đặt
đường ống dẫn khí
Đơn vị lắp đặt, hiệu chỉnh, bảo dưỡng
và sửa chữa hệ thống đường ống dẫn khí phải đáp ứng các yêu cầu sau:
2.6.2.1. Có cán bộ kỹ thuật đã được
đào tạo kỹ thuật chuyên ngành phù hợp với lắp đặt đường ống dẫn khí.
2.6.2.2. Có đủ điều kiện kỹ thuật, khả
năng công nghệ cho công việc lắp đặt, hiệu chỉnh và sửa chữa.
2.6.2.3. Tuân thủ các hướng dẫn lắp đặt,
vận hành, sử dụng của nhà chế tạo và phải đảm bảo các thông số kỹ thuật của hệ
thống đường ống dẫn theo hồ sơ kỹ thuật.
2.6.3. Quy định về khoảng cách an toàn
đường ống dẫn khí
Khoảng cách an toàn giữa hai mép đường
ống dẫn khí trên hình chiếu bằng được quy định tại Mục 1 Phụ lục 4.
Khoảng cách an toàn giữa đường ống dẫn
khí và các đối tượng tiếp giáp đường ống dẫn khí được quy định tại Mục 2 Phụ lục
4.
2.6.4. Yêu cầu về hàn
2.6.4.1. Chỉ thực hiện hàn khi đã có bản
thiết kế, quy trình công nghệ hàn đã được kiểm tra đánh giá, quy trình kiểm tra
chất lượng mối hàn và phương pháp xử lý các mối hàn không đạt yêu cầu đã được
phê duyệt.
2.6.4.2. Thợ hàn đường ống phải có đủ
năng lực đáp ứng quy trình hàn và có giấy chứng nhận thợ hàn áp lực.
2.6.4.3. Việc hàn các bộ phận chịu áp
lực của đường ống khí đốt cố định bằng kim loại phải tiến hành ở nhiệt độ môi
trường xung quanh lớn hơn 0°C.
2.6.4.4. Trước khi tiến hành hàn trong
hoặc xung quanh khu vực có các thiết bị khí đốt, kiểm tra xác định sự có mặt của
hỗn hợp khí đốt. Việc hàn chỉ được tiến hành khi điều kiện an toàn được đảm bảo.
2.6.4.5. Yêu cầu gia nhiệt trước khi
hàn
a) Thép các bon có thành phần các bon
vượt quá 0,32% hoặc đương lượng các bon (C + ¼ Mn) vượt quá 0,65% phải được gia
nhiệt trước khi hàn.
b) Đối với các loại thép có thành phần
các bon thấp hơn 0,32% nhưng quy trình hàn yêu cầu thành phần hóa học, nhiệt độ
kim loại, nhiệt độ môi trường, độ dày vật liệu hoặc hình dạng đầu mối hàn yêu cầu
công đoạn xử lý gia nhiệt trước thì phải thực hiện theo.
c) Trong trường hợp dùng nhiều nguyên
vật liệu hàn khác nhau có yêu cầu nhiệt độ gia nhiệt riêng khác nhau thì áp dụng
đối với nguyên vật liệu có nhiệt độ gia nhiệt cao hơn.
d) Việc gia nhiệt có thể được thực hiện
bằng bất kỳ phương pháp thích hợp nào nhưng phải đảm bảo đồng đều và nhiệt độ
gia nhiệt không nhỏ hơn mức tối thiểu quy định trong quá trình hàn.
2.6.4.6. Yêu cầu về khử ứng suất
a) Việc khử ứng suất mối hàn phải áp dụng
đối với:
- Mối hàn thép các bon có thành phần
các bon vượt quá 0,32% hoặc các bon tương đương (C+1/4 Mn) vượt quá 0,65%.
Mối hàn có thành phần thép các bon hoặc
các bon tương đương nhỏ hơn nhưng nếu mối hàn bị làm nguội quá nhanh cũng yêu cầu
phải khử ứng suất.
- Mối hàn đối với ống thép các bon có
độ dày thành ống danh nghĩa vượt quá 32 mm.
b) Trong trường hợp hàn các thành phần
có chiều dày đường ống khác nhau và cùng vật liệu thì phải áp dụng quy định tại
Phần a nói trên đối với:
- Thành phần có chiều dày lớn hơn.
- Chiều dày của đoạn ống hoặc ống nối
trong trường hợp có các khớp liên kết nhánh, mặt bích trượt, hoặc các khớp nối
hàn lỗ.
c) Trường hợp vật liệu trong mối hàn
khác nhau, khi bất kỳ vật liệu nào của mối hàn yêu cầu bắt buộc khử ứng suất, mối
hàn được yêu cầu khử ứng suất.
d) Nhiệt độ khử ứng suất:
- Khử ứng suất phải được thực hiện ở
nhiệt độ bằng hoặc cao hơn 593°C đối với thép các bon và bằng hoặc cao hơn
649°C đối với thép hợp kim ferit.
- Trong trường hợp khử ứng suất cho mối
nối giữa nhiều thành phần có yêu cầu về nhiệt độ khử ứng suất khác nhau thì lấy
nhiệt độ khử ứng suất cao hơn.
- Yêu cầu gia nhiệt từ từ đến nhiệt độ
quy định và duy trì ở nhiệt độ này trong một khoảng thời gian nhất định, được
tính trên cơ sở ít nhất 60 min/25 mm chiều dày thành ống, nhưng không có trường
hợp nào được ít hơn 30 min. Sau đó được làm nguội chậm dần và đồng đều.
2.6.4.7. Kiểm tra chất lượng mối hàn
a) Người chế tạo, lắp đặt và sửa chữa ống
dẫn phải tiến hành các kiểm tra theo quy định.
b) Các mối hàn được kiểm tra có khuyết
tật sau khi thực hiện sửa chữa, thay thế xong phải được kiểm tra lại theo
phương pháp áp dụng như kiểm tra lần đầu.
c) Thực hiện kiểm tra bằng mắt phải được
tiến hành bởi người có đủ trình độ chuyên môn qua kinh nghiệm và đào tạo phù hợp.
d) Khối lượng mối hàn kiểm tra bằng
phương pháp siêu âm hoặc chiếu tia xuyên qua phải tuân thủ quy định tại Mục
5.4.4 TCVN 6008:2010.
đ) Cho phép giảm khối lượng kiểm tra bằng
phương pháp siêu âm hoặc chiếu tia xuyên qua theo quy định tại Mục 5.4.5 TCVN
6008:2010.
e) Khi phát hiện lỗi qua kiểm tra điểm
hoặc ngẫu nhiên các mối hàn:
- Tiến hành kiểm tra thêm 02 mẫu bổ
sung cùng loại (cùng thợ hàn hoặc người vận hành máy hàn).
- Nếu 02 mẫu trên vượt qua được kiểm
tra thì tiến hành thay thế, sửa chữa, kiểm tra lại mẫu không đạt yêu cầu. Các mẫu
tương tự còn lại coi như đạt kết quả kiểm tra.
Nếu bất kỳ mẫu nào trong 02 mẫu bổ
sung kiểm tra phát hiện có khuyết tật, tiếp tục lấy thêm 02 mẫu bổ sung khác để
kiểm tra khuyết tật tương tự.
- Nếu 02 mẫu bổ sung tiếp theo trên vượt
qua được kiểm tra thì tiến hành thay thế, sửa chữa, kiểm tra lại mẫu không đạt
yêu cầu. Các mẫu tương tự còn lại coi như đạt kết quả kiểm tra.
Nếu bất kỳ mẫu nào trong 02 mẫu bổ
sung tiếp theo trên kiểm tra phát hiện có khuyết tật:
+ Sửa chữa, thay thế và kiểm tra lại
được yêu cầu.
+ Kiểm tra lại toàn bộ các mẫu cùng loại
và sửa chữa, thay thế nếu không đạt yêu cầu.
- Nếu bất kỳ khuyết tật nào được sửa
chữa, thay thế, kiểm tra lại và phát hiện khuyết tật tại hạng mục đã được sửa
chữa, thay thế, việc tiếp tục lấy mẫu theo nội dung trên không được yêu cầu
trên khuyết tật tìm được sau khi sửa chữa. Các khuyết tật phải được sửa chữa,
thay thế và kiểm tra lại cho đến khi đạt yêu cầu.
2.6.5. Quy định về ký hiệu, biển báo
trên đường ống
2.6.5.1. Trên các đường ống công nghệ:
Ghi mũi tên chỉ chiều chuyển động của môi chất và tên đường ống, thiết bị đường
ống công nghệ nối đến.
2.6.5.2. Số hiệu trên van, chiều đóng
mở van phải rõ ràng, đảm bảo khả năng nhận biết, tránh nhầm lẫn.
2.6.5.3. Các biển cảnh báo phải được lắp
đặt và duy trì tại vị trí chuyển hướng của đường ống dẫn khí, vị trí giao cắt của
đường ống dẫn khí với đường bộ, đường sắt, đi qua khu dân cư.
2.6.5.4. Đối với đường ống đi qua
sông, suối, hồ, đầm lầy cần phải có các biển cảnh báo thích hợp theo quy định
để tránh va đâm, neo đậu, khai thác khoáng sản trong hành lang an toàn tuyến đường
ống dẫn khí.
2.6.5.5. Các biển cảnh báo phải đảm bảo
cung cấp các thông tin cơ bản, cảnh báo nguy hiểm, vị trí của đường ống dẫn khí
và thông tin liên lạc khi có tình huống khẩn cấp. Quy cách biển cảnh báo phải
tuân thủ các quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan.
2.6.6. Hồ sơ, tài liệu kỹ thuật đường
ống dẫn khí sau lắp đặt
2.6.6.1. Bản thuyết minh chung về quá
trình xây dựng, lắp đặt đường ống; bản tính chọn đường ống; bản tính độ bền và
độ ổn định của đường ống hoặc lý lịch đường ống, hồ sơ thi công lắp đặt.
2.6.6.2. Bản vẽ tổng thể hệ thống đường
ống dẫn khí kèm các kích thước và thông số chính (bản vẽ hoàn công đã được phê
duyệt).
2.6.6.3. Quy trình kiểm tra và thử
nghiệm.
2.6.6.4. Hướng dẫn lắp đặt và vận
hành.
2.6.6.5. Chứng chỉ vật liệu kim loại,
vật liệu hàn, quy trình hàn.
2.6.6.6. Chứng chỉ thiết bị đo lường,
van an toàn (nếu có).
2.6.6.7. Biên bản nghiệm thu tổng thể
đường ống dẫn.
2.6.6.8. Giấy chứng nhận chất lượng,
Giấy chứng nhận xuất xứ ống.
2.6.7. Quy định về chạy thử đường ống
dẫn khí.
Sau khi hoàn thành công tác thi công,
đường ống dẫn khí đốt được tiến hành chạy thử. Công tác chạy thử được tiến hành
nhằm đưa hệ thống đường ống vào vận hành theo đúng thiết kế.
2.6.7.1. Việc tiến hành chạy thử các
đường ống dẫn khí được thực hiện sau khi các yêu cầu sau đã được thỏa mãn:
a) Các yêu cầu về mặt thiết kế kỹ thuật
phải được phê duyệt.
b) Công tác lắp đặt phải theo đúng các
bản vẽ đã được phê duyệt và tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật quy định.
c) Các kiểm tra bao gồm kiểm tra tại
nhà máy, hiện trường và các công tác kiểm tra, khảo sát khác đã hoàn thành.
d) Công tác đánh giá rủi ro, an toàn
trong quá trình chạy thử đã hoàn tất.
đ) Các tài liệu, chứng chỉ liên quan
đã được cung cấp.
e) Các quy trình chạy thử đã được phê
duyệt.
g) Các nhân sự tham gia chạy thử đã được
đào tạo về an toàn cũng như công nghệ.
h) Công tác đảm bảo an toàn, phòng
cháy chữa cháy, cứu nạn đã sẵn sàng.
Thông báo với đơn vị sử dụng khí đốt về
tính sẵn sàng trước khi tiến hành chạy thử.
2.6.7.2. Trước khi tiến hành chạy thử,
đảm bảo công tác chuẩn bị trước khi chạy thử đã được thực hiện bao gồm các
công việc sau:
a) Thực hiện thử áp, thử kín.
b) Làm sạch đường ống.
c) Điền đầy khí trơ vào đường ống.
đ) Chuẩn bị nguồn khí đốt nạp vào đường
ống.
e) Kiểm tra các vị trí đấu nối, điền đầy,
xả đáy.
g) Kiểm tra trạng thái van theo quy
trình chạy thử.
Đảm bảo hoàn thành việc xử lý các tồn
đọng trước khi tiến hành chạy thử.
2.6.7.3. Khi tiến hành chạy thử cần có
giải pháp để phòng tránh các rủi ro trong quá trình chạy thử.
2.7. Quy định
về thử nghiệm, kiểm định
2.7.1. Thử nghiệm
2.7.1.1. Quy định về thử nghiệm đối với
đường ống dẫn khí
a) Quy định chung
Tất cả các hệ thống đường ống dẫn khí
phải được thử nghiệm sau lắp đặt đáp ứng các yêu cầu tại quy chuẩn này trừ các
cụm đã được thử nghiệm khi chế tạo và mối hàn hoàn thiện cuối cùng của hệ thống
không có điều kiện thử nghiệm thực tế.
- Khi thử áp, môi chất thử là nước.
Tuy nhiên trong trường hợp nhất định không thể sử dụng môi chất thử là nước có
thể thử bằng không khí hoặc khí trơ.
Khi thử nghiệm bằng khí đốt, phải lên
phương án cụ thể, có giải pháp an toàn để tránh áp suất thử không vượt quá giá
trị tối đa quy định và đề phòng nguy hiểm do giải phóng năng lượng tồn trữ dưới
dạng khí đốt có nguy hiểm nhiều đáng kể so với nước. Đánh giá rủi ro chính thức
được yêu cầu để xác định các rủi ro gặp phải và các biện pháp giảm thiểu thích
hợp.
- Các mối nối hoàn thiện sau cùng
không bằng phương pháp hàn, không được thử áp phải được thử kín với áp suất tối
thiểu bằng áp suất khi đưa vào vận hành.
- Khi hệ thống được lắp đặt tại nơi đất
không ổn định hoặc khối lượng môi chất thử tạo ra ứng suất bổ sung đối với đường
ống, các ứng suất và ảnh hưởng do giãn nở, áp suất dọc trục và uốn dọc trục phải
được kiểm tra trước khi thử để đảm bảo áp suất thử và tải không sinh ra tác động
bất lợi đến hệ thống.
- Kế hoạch thử phải xem xét nhiệt độ
môi chất thử và khoảng thời gian thử để hạn chế hư hỏng đến đường ống do đóng
băng môi chất thử và ngăn biến dạng đường ống do mất ổn định đất.
- Tất cả các hệ thống và thiết bị theo
dõi và kiểm soát đường ống dẫn khí phải được thử nghiệm chức năng đầy đủ. Các hệ
thống và thiết bị này cũng bao gồm các hệ thống an toàn như hệ thống theo dõi
lưu lượng và áp suất; hệ thống dừng khẩn cấp của đường ống dẫn khí và hệ thống
khóa liên động của thiết bị phóng nhận thoi.
b) Thử áp đối với hệ thống đường ống vận
hành ở ứng suất tiếp tuyến bằng hoặc lớn hơn 30% giới hạn chảy tối thiểu của đường
ống: Mục 1 Phụ lục 3.
c) Thử nghiệm đối với hệ thống đường ống
vận hành ở ứng suất tiếp tuyến nhỏ hơn 30% giới hạn chảy tối thiểu của đường ống
và lớn hơn 0,69 MPa tại Mục 2 Phụ lục 3.
d) Thử kín đối với đường ống vận hành ở
0,69 MPa hoặc lớn hơn
Quy định về thử kín đối với đường ống
vận hành ở 0,69 MPa hoặc lớn hơn tại Mục 3 Phụ lục 3.
đ) Thử kín đối với đường ống vận hành
nhỏ hơn 0,69 MPa
Quy định về thử kín đối với đường ống
vận hành ở áp suất nhỏ hơn 0,69 MPa phải được thử kín theo Mục 4 Phụ lục 3.
2.7.1.2. Quy định về thử nghiệm đối với
đường ống công nghệ
Hệ thống đường ống công nghệ thử áp
theo yêu cầu tại Mục 6 Phụ lục 3, thử kín theo yêu cầu tại Mục 7 Phụ lục 3.
2.7.2. Kiểm định
2.7.2.1.Thời hạn và hình thức kiểm định
a) Kiểm định lần đầu: Trước khi đưa
vào sử dụng.
b) Kiểm định định kỳ:
- Kiểm tra bên trong và bên ngoài:
Không quá 3 năm/lần.
- Thực hiện toàn bộ các bước kiểm định:
Không quá 6 năm/lần.
c) Kiểm định bất thường:
- Sau khi sửa chữa, nâng cấp, cải tạo
có ảnh hưởng tới tình trạng kỹ thuật an toàn của hệ thống đường ống.
- Sau khi thay đổi vị trí lắp đặt.
- Đường ống dẫn dừng hoạt động từ 12
tháng trở lên.
- Khi có yêu cầu của cơ sở hoặc cơ
quan có thẩm quyền.
2.7.2.2. Nội dung kiểm định, bao gồm:
- Kiểm tra hồ sơ lý lịch hệ thống đường
ống dẫn khí đốt cố định bằng kim loại, và hồ sơ vận hành, bảo dưỡng sửa chữa hệ
thống đường ống (nếu có).
- Kiểm tra sơ đồ hệ thống đường ống.
- Kiểm tra bên ngoài:
Kiểm tra bên ngoài hệ thống đường ống
để xác định:
+ Tình trạng lắp đặt: Mặt bằng, vị trí
lắp đặt, khoảng cách an toàn.
+ Tình trạng bên ngoài hệ thống đường ống,
bảo ôn, sơn.
+ Tình trạng thiết bị đo kiểm và an
toàn; phụ kiện, phụ tùng bên ngoài hệ thống đường ống.
+ Kiểm tra các hiện tượng gãy góc, lệch
mép, rung động và rò rỉ.
+ Kiểm tra mối hàn, bề mặt kim loại
các bộ phận chịu áp lực; các chi tiết ghép nối.
+ Tình trạng ăn mòn, giá đỡ, giá treo.
+ Tình trạng không bình thường của bù
giãn nở đường ống.
+ Các vấn đề khác: Hệ thống chiếu sáng
vận hành; sàn thao tác, cầu thang, giá đỡ, giá treo (nếu có); hệ thống tiếp đất
an toàn điện, chống sét; thông số kỹ thuật trên nhãn mác của hệ thống.
Khi kiểm định lần đầu cần xem xét các
thay đổi tại hiện trường so với hồ sơ lắp đặt của hệ thống, các sửa chữa tạm
thời trước đó chưa được lưu trong bản vẽ, hồ sơ.
- Kiểm tra bên trong:
Khi có thể và điều kiện thực tế cho
phép, kiểm tra bên trong phải được thực hiện: Kiểm tra tình trạng bề mặt kim loại
các bộ phận chịu áp lực; kiểm tra tình trạng cặn bẩn, han gỉ, ăn mòn thành kim
loại bên trong của hệ thống; kiểm tra tình trạng mối hàn, bề mặt kim loại bên
trong của hệ thống.
Trường hợp không thể tiến hành kiểm
tra bên trong thì phải tiến hành các giải pháp kiểm tra để ngăn ngừa sự cố hư hỏng
đường ống do ăn mòn quá mức bên trong.
- Thử nghiệm:
+ Thực hiện các quy định về thử thủy lực,
thử kín đối với đường ống dẫn khí theo quy định tại Mục 2.7.1.1.
+ Thực hiện các quy định về thử thủy lực,
thử kín đối với đường ống công nghệ theo quy định tại Mục 2.7.1.2.
Thử thủy lực là yêu cầu bắt buộc khi
kiểm định lần đầu.
Trường hợp kiểm định định kỳ hoặc bất
thường mà điều kiện thực tế không thể thực hiện được việc thử thủy lực, có thể
sử dụng các phương pháp thay thế đảm bảo kiểm tra được tình trạng bề mặt kim loại,
chiều dày đường ống, mối hàn đường ống và khả năng chịu tải của giá đỡ, giá
treo.
- Hiệu chỉnh và niêm chì van an toàn:
+ Áp suất đặt của van an toàn không
quá 1,1 lần áp suất làm việc lớn nhất cho phép.
+ Đối với đường ống dẫn LPG lỏng, áp
suất đặt van an toàn trong khoảng từ 1,8 MPa đến 2,4 MPa.
- Kiểm tra vận hành:
+ Kiểm tra đầy đủ các điều kiện để có
thể đưa hệ thống vào vận hành.
+ Kiểm tra tình trạng làm việc của hệ
thống và các phụ kiện kèm theo, sự làm việc của các thiết bị đo lường, bảo vệ.
2.8. Quy định
về an toàn trong vận hành, bảo dưỡng và sửa chữa
2.8.1. Quy định về an toàn trong vận
hành đường ống dẫn khí
2.8.1.1. Đơn vị sử dụng đường ống dẫn
khí có trách nhiệm quản lý, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa theo đúng quy trình
đã phê duyệt và quy định tại Quy chuẩn này.
2.8.1.2. Chỉ những người đã được đào tạo
về chuyên môn và huấn luyện về an toàn mới được bố trí vận hành đường ống dẫn
khí. Người vận hành đường ống dẫn khí phải thường xuyên kiểm tra thông số và sự
hoạt động bình thường của đường ống dẫn khí.
2.8.1.3. Tại nơi làm việc, phải có đủ
nội quy, quy trình vận hành, quy trình xử lý sự cố.
2.8.1.4. Xây dựng kế hoạch kiểm tra định
kỳ cho các đường ống dẫn khí để quan sát tình trạng bề mặt và các vật thể xung
quanh đường ống dẫn khí, dấu hiệu của rò rỉ, các hoạt động xây dựng không do
đơn vị thực hiện, hay bất kỳ yếu tố khác ảnh hưởng đến sự an toàn và hoạt động
của các đường ống dẫn khí, đặc biệt lưu ý đến xây dựng đường, mương, đào xới,
và các hoạt động lấn chiếm hành lang tuyến đường ống dẫn khí.
2.8.1.5. Cấm sử dụng áp kế trong những
trường hợp sau:
a) Không có niêm chì hoặc dấu hiệu của
đơn vị kiểm định, không ghi rõ ngày kiểm tra lần cuối.
b) Quá hạn kiểm định.
c) Kim không trở về chốt tựa khi ngắt
tín hiệu, hoặc khi không có chốt tựa thì kim lệch quá điểm 0 của thang đo một
trị số quá nửa sai số cho phép của áp kế đó.
d) Kính vỡ hoặc những hư hỏng khác có
thể làm ảnh hưởng đến sự làm việc chính xác của áp kế.
2.8.1.6. Đường ống dẫn khí đốt cố định
bằng kim loại không được phép hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Khi thiết bị bảo vệ quá áp suất
không làm việc.
b) Khi phát hiện thấy trên đường ống
có vết nứt, phồng, ăn mòn quá mức cho phép, rò rỉ tại các mối nối.
c) Khi không có khả năng xác định áp
suất đường ống.
d) Các trường hợp khác theo quy định
trong quy trình vận hành của đơn vị sử dụng.
2.8.2. Kiểm soát ăn mòn đường ống dẫn
khí
2.8.2.1. Đơn vị sử dụng phải xây dựng
quy trình cho kiểm soát ăn mòn bên trong và bên ngoài cho đường ống dẫn khí.
2.8.2.2. Đơn vị sử dụng phải có kế hoạch,
biện pháp kiểm tra, giám sát đảm bảo duy trì hệ thống, giải pháp kiểm soát ăn
mòn bên trong và bên ngoài cho đường ống dẫn khí hoạt động thường xuyên, có hiệu
quả.
2.8.3. Quy định ứng cứu khẩn cấp sự cố,
tai nạn liên quan đến đường ống dẫn khí.
2.8.3.1. Đơn vị vận hành cần xây dựng
quy trình ứng cứu khẩn cấp để thực hiện trong các tình huống khẩn cấp như: Sự cố
hệ thống, tai nạn, hoặc trường hợp khẩn cấp khác. Kế hoạch bao gồm các quy
trình thực hiện để đưa ra các hành động khắc phục sự cố kịp thời, đảm bảo an
toàn cho nhân viên, giảm thiểu thiệt hại tài sản và bảo vệ môi trường.
2.8.3.2. Kế hoạch ứng cứu khẩn cấp phải
bao gồm cả công tác đào tạo, huấn luyện các nhân sự liên quan công tác ứng cứu
và được thực hiện định kỳ không quá 12 tháng.
2.8.3.3. Quy trình ứng cứu bao gồm
các thông tin liên lạc với các cơ quan chức năng và địa phương để cung cấp
thông tin và phối hợp triển khai công tác ứng cứu.
2.8.4. Quy định về quản lý thay đổi đường
ống dẫn khí
2.8.4.1. Đơn vị quản lý đường ống dẫn
khí cần có quy định về đánh giá thay đổi trong điều kiện ảnh hưởng đến tính
toàn vẹn và an toàn của hệ thống đường ống, bao gồm các điều khoản cho tuần
tra định kỳ, báo cáo hoạt động xây dựng và thay đổi các điều kiện của đường ống,
đặc biệt là trong khu công nghiệp, thương mại, dân cư và đoạn vượt sông, đường
sắt và đường cao tốc, để xem xét khả năng bảo vệ bổ sung để ngăn chặn các rủi
ro có thể xảy ra cho đường ống.
2.8.4.2. Khi có các hạng mục công
trình mới có thể ảnh hưởng đến an toàn tuyến đường ống dẫn khí, phải có các giải
pháp đảm bảo điều kiện làm việc an toàn của tuyến đường ống dẫn khí.
2.8.4.3. Thiết lập liên lạc chặt chẽ với
chính quyền địa phương và cơ quan chức năng trong khu vực đô thị để theo dõi và
ngăn ngừa rủi ro tai nạn gây ra bởi việc đào xới.
2.8.5. Hồ sơ đường ống dẫn khí trong
vận hành
2.8.5.1. Dữ liệu vận hành.
2.8.5.2. Các hồ sơ công tác tuần tra
đường ống dẫn khí.
2.8.5.3. Hồ sơ theo dõi ăn mòn.
2.8.5.4. Hồ sơ sự cố rò rỉ khí và hư
hỏng thiết bị.
2.8.5.5. Các hồ sơ liên quan đến công
tác kiểm tra định kỳ hoặc bất thường.
2.8.5.6. Hồ sơ công tác bảo dưỡng sửa
chữa đường ống dẫn khí.
2.8.6. Quy định về kiểm tra, bảo dưỡng
và sửa chữa
2.8.6.1. Phương án tuần tra hành lang
tuyến đường ống dẫn khí
Đơn vị vận hành phải xây dựng và duy
trì phương án tuần tra định kỳ hành lang tuyến đường ống dẫn khí để đảm bảo:
- Phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời
các hành vi vi phạm hành lang an toàn tuyến ống ảnh hưởng đến an ninh, an toàn
tuyến đường ống dẫn khí.
- Tình trạng bình thường của hành lang
tuyến đường ống dẫn khí, phát hiện các dấu hiệu rò rỉ khí.
- Tình trạng đường ống dẫn khí lộ
thiên.
2.8.6.2. Các van dừng khẩn cấp của đường
ống dẫn khí phải được kiểm tra định kỳ ít nhất 01 lần trong năm.
2.8.6.3. Khối lượng công việc bảo dưỡng
và sửa chữa được xây dựng dựa trên tình trạng thực tế của đường ống dẫn khí
nhưng phải đảm bảo kiểm tra được tình trạng an toàn của hệ thống.
2.8.6.4. Sau bảo dưỡng, sửa chữa người
thực hiện phải ghi lại nội dung đã thực hiện vào nhật ký bảo dưỡng, sửa chữa đường
ống dẫn khí.
2.8.6.5. Việc sửa chữa phải có kế hoạch
chi tiết và được thực hiện dưới sự giám sát cán bộ có chuyên môn phù hợp.
3. Trách nhiệm
của các tổ chức, cá nhân
3.1. Trách nhiệm của cơ quan quản lý
Nhà nước
3.1.1. Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường
công nghiệp có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng
dẫn, kiểm tra thực hiện Quy chuẩn này.
Căn cứ vào yêu cầu quản lý, Cục Kỹ thuật
an toàn và Môi trường công nghiệp có trách nhiệm kiến nghị Bộ trưởng Bộ Công
Thương sửa đổi, bổ sung Quy chuẩn này.
3.1.2. Sở Công Thương các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm kiểm tra thực hiện các quy định của
Quy chuẩn này trên địa bàn quản lý.
3.2. Trách nhiệm của các tổ chức, cá
nhân thiết kế, chế tạo, nhập khẩu, cung cấp, lắp đặt, sử dụng, sửa chữa, bảo dưỡng,
kiểm tra, thử nghiệm, kiểm định đường ống dẫn khí đốt cố định bằng kim loại
3.2.1. Các tổ chức cá nhân thiết kế,
chế tạo, nhập khẩu, cung cấp, lắp đặt, sử dụng, sửa chữa, bảo dưỡng, kiểm tra,
thử nghiệm, kiểm định hệ thống đường ống dẫn khí đốt cố định bằng kim loại có
trách nhiệm tuân thủ các quy định có liên quan tại Quy chuẩn này.
3.2.2. Tổ chức, cá nhân chế tạo đường ống
phải áp dụng hệ thống quản lý chất lượng nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm phù hợp
với quy chuẩn trước khi đưa sản phẩm ra lưu thông trên thị trường.
3.2.3. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu,
cung cấp vật liệu, ống, các phụ kiện của hệ thống đường ống dẫn khí đốt cố định
bằng kim loại phải đảm bảo tuân thủ các quy định có liên quan của Quy chuẩn này
đối với vật liệu, đường ống, các phụ kiện của hệ thống đường ống được nhập khẩu
hoặc cung cấp.
3.2.4. Tổ chức, cá nhân lắp đặt hệ thống
đường ống dẫn khí đốt cố định bằng kim loại phải đáp ứng đủ năng lực và thực hiện
các quy định đối với lắp đặt, sửa chữa của Quy chuẩn này.
3.2.5. Tổ chức kiểm định và kiểm định
viên thực hiện kiểm định hệ thống đường ống dẫn khí đốt cố định bằng kim loại
phải là tổ chức kiểm định đủ điều kiện hoạt động kiểm định theo quy định, tuân
thủ các quy định về nội dung kiểm định tại Quy chuẩn này.
3.2.6. Tổ chức, cá nhân sử dụng hệ thống
đường ống dẫn khí đốt cố định bằng kim loại chỉ được đưa hệ thống vào sử dụng
sau khi đã kiểm định đạt yêu cầu; thực hiện đầy đủ các nội dung có liên quan của
quy chuẩn trong quá trình vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa, kiểm tra hệ thống.
4. Điều khoản thi hành
4.1. Trong trường hợp các tiêu chuẩn,
quy chuẩn, văn bản được viện dẫn trong Quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc
thay thế thì thực hiện theo quy định trong văn bản mới.
4.2. Đường ống dẫn khí đốt cố định bằng
kim loại được kiểm định trước thời điểm Quy chuẩn này có hiệu lực thi hành tiếp
tục có hiệu lực. Đến thời hạn kiểm định tiếp theo thực hiện theo các quy định của
Quy chuẩn này và quy trình kiểm định tương ứng do Bộ Công Thương ban hành,
4.3. Trường hợp điều ước quốc tế mà Việt
Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Quy chuẩn này thì thực hiện
theo quy định tại điều ước quốc tế đó./.
PHỤ
LỤC 1
QUY ĐỊNH VỀ VẬT LIỆU
1. Vật liệu chế tạo, lắp đặt và sửa chữa
đường ống dẫn khí phải tuân thủ các quy định về vật liệu tại Tiêu chuẩn ASME
B31.8:2012 hoặc tương đương.
2. Vật liệu chế tạo, lắp đặt và sửa chữa
đường ống công nghệ phải tuân thủ các quy định về vật liệu tại Tiêu chuẩn ASME
B31.3:2012 hoặc tương đương.
3. Ống hoặc thép xác định bởi các đặc điểm
kỹ thuật có thể được sử dụng để chịu áp suất phải tuân theo các điều kiện của
Quy chuẩn này và các yêu cầu sau:
- Kết quả phân tích thực tế (hoặc phân
tích quang phổ) hàm lượng C, P, S, đương lượng các bon CE không lớn hơn giá trị
quy định tại tiêu chuẩn đường ống.
- Kết quả kiểm tra cơ tính và hóa học
phải được thể hiện trong chứng nhận kiểm tra chất lượng.
4. Vật liệu bằng gang phải có giới hạn
bền kéo không nhỏ hơn 300 MPa, độ giãn dài tương đối không nhỏ hơn 6%. Ống gang
đúc áp lực phải đánh giá về khả năng chịu áp suất phù hợp với yêu cầu.
5. Vật liệu và các bộ phận hợp thành
đường ống phải tuân theo những tiêu chuẩn được nhà thiết kế, chế tạo lựa chọn
và những quy định trong Quy chuẩn này.
a) Thép tấm
- Thép carbon, thép carbon-mangan,
thép mangan-vanadium, thép cacbon-silic, và thép hợp kim thấp sử dụng để chế tạo
cho phép làm việc với nhiệt độ không lớn hơn 425°C và áp suất phù hợp với chất
lượng thép được dùng.
- Thép hợp kim cao được sử dụng để chế
tạo cho phép làm việc với nhiệt độ 425°C đến 870°C và áp suất phù hợp với chất
lượng thép được dùng.
b) Ống thép
- Ống thép không hàn được chế tạo bằng
phương pháp cán, rèn hoặc đúc ly tâm.
- Các đoạn ống dẫn và ống xả uốn cong
phải được chế tạo bằng ống thép cán liền không có mối hàn.
c) Mặt bích và chi tiết lắp xiết
- Mặt bích và chi tiết lắp xiết phải
được tính toán và phân bố phù hợp với thông số làm việc của đường ống dẫn.
- Vật liệu thép sử dụng chế tạo các
chi tiết lắp xiết phải có hệ số giãn dài tương tự hệ số giãn dài của vật liệu
chế tạo mặt bích. Chênh lệch hệ số giãn dài giữa vật liệu chế tạo chi tiết lắp
xiết và mặt bích không lớn hơn 10%. Chênh lệch hệ số này lớn hơn 10% được chấp
nhận khi được chứng minh bằng tính toán bền, phân tích thực nghiệm hoặc nhiệt độ
thiết kế của chi tiết lắp xiết không lớn hơn 50°C.
d) Thép đúc
- Chiều dày nhỏ nhất của thành chi tiết
đúc còn lại sau gia công cơ khí không nhỏ hơn chiều dày thiết kế và không nhỏ
hơn 6 mm.
- Các chi tiết đúc như: Van, ống cụt,
mặt bích,… làm bằng thép các bon nhóm A theo TCVN 1765 - 75 có thể dùng cho các
ống có áp suất làm việc nhỏ hơn 0,6 MPa. Các vật đúc bằng thép các bon nhóm B
và nhóm C có thể sử dụng cho các ống có áp suất làm việc bất kỳ áp suất nào.
- Khi chế tạo các van và các chi tiết
khác bằng thép đúc các bon dùng để hàn trực tiếp vào ống dẫn thì hàm lượng các
bon không cho phép lớn hơn 0,27%.
đ) Thép rèn
Chi tiết rèn bằng thép các bon có hàm
lượng các bon lớn hơn 0,27% và chi tiết rèn bằng thép hợp kim yêu cầu được nhiệt
luyện trước khi sử dụng theo đúng yêu cầu kỹ thuật chế tạo sản phẩm.
e) Gang đúc
Các van bằng gang đúc được sử dụng với
các thông số giới hạn theo đường kính trong danh nghĩa tại Bảng 1.
Bảng 1 -
Thông số giới hạn của van bằng gang đúc
Đường kính
trong danh nghĩa không lớn hơn, mm
|
Áp suất môi
chất không lớn hơn, MPa
|
Nhiệt độ
môi chất không lớn hơn, °C
|
80
|
1,6
|
500
|
300
|
1
|
200
|
600
|
0,6
|
120
|
1600
|
0,25
|
120
|
PHỤ
LỤC 2
TÍNH TOÁN CHIỀU DÀY ĐƯỜNG ỐNG DẪN KHÍ ĐỐT CỐ ĐỊNH BẰNG
KIM LOẠI
1. Chiều dày thành ống đường ống dẫn
khí
Chiều dày thành ống đường ống dẫn khí
được tính toán từ công thức 2.1:
(2.1)
Ở đây:
D - Đường kính ngoài định mức của ống,
mm
E - hệ số mối hàn dọc, bảng 841.1.7-1,
ASME B31.8:2012
F - Hệ số thiết kế, bảng 2.1
P - Áp suất thiết kế, kPa
S - Giới hạn bền tối thiểu, MPa
T - Hệ số nhiệt độ, bảng 2.2
t: Chiều dày định mức thành ống, mm.
Bảng 2.1 - Hệ
số thiết kế, F
Cấp vị trí
|
Hệ số thiết
kế, F
|
Cấp 1, Khu
vực 1
|
0,8
|
Cấp 1, Khu
vực 2
|
0,72
|
Cấp 2
|
0,6
|
Cấp 3
|
0,5
|
Cấp 4
|
0,4
|
Bảng 2.2 - Hệ
số nhiệt độ, T
Nhiệt độ, °C
|
Hệ số nhiệt
độ
|
121 hoặc thấp
hơn
|
1,0
|
149
|
0,967
|
177
|
0,933
|
204
|
0,9
|
232
|
0,867
|
2. Chiều dày thành ống đường ống
công nghệ
Chiều dày đường ống công nghệ:
tm
= t + c
(2.2)
Ở đây :
tm - chiều dày đường ống
t - chiều dày tính toán
c - chiều dày bổ sung tính đến gia
công ren, rãnh, ăn mòn, mài mòn cho phép. Đối với các chi tiết ren: Lấy chiều
sâu ren định mức; đối với các chi tiết gia công rãnh: Chiều sâu cụ thể rãnh +
dung sai hoặc 0,5 mm nếu không có dung sai cụ thể được chỉ định.
- Công thức tính chiều dày tính toán,
t:
+ Đối với ống thẳng chịu áp suất trong
có t<D/6:
(2.3)
hoặc
(2.4)
Ở đây:
P - Áp suất thiết kế
D - Đường kính ngoài của đường ống
d - Đường kính trong của đường ống
E - Hệ số chất lượng, Bảng A-1A hoặc Bảng
A -1B ASME B31.3:2012
P - Áp suất thiết kế bên trong
S - Giá trị ứng suất đối với vật liệu,
Bảng A-1 ASME B31.3 :2012
W - Hệ số giảm bền mối hàn, Bảng
302.3.5 ASME B31.3 :2012
Y - Hệ số, Bảng 304.1.1 ASME B31.3
:2012
Trường hợp t ≥ D/6:
- Đối với ống thẳng chịu áp suất bên
trong ống có t ≥ D/6 hoặc P/SE >0,385, chiều dày tính toán yêu cầu xem xét
các yếu tố như hư hỏng, tác động mỏi, ứng suất nhiệt.
- Đối với ống thẳng chịu áp suất bên
ngoài ống: Mục 304.1.3 ASME B31.3:2012.
- Đối với ống cong: Mục 304.2 ASME
B31.3:2012.
PHỤ
LỤC 3
QUY ĐỊNH THỬ ÁP, THỬ KÍN ĐƯỜNG ỐNG DẪN KHÍ ĐỐT CỐ ĐỊNH BẰNG
KIM LOẠI
1. Yêu cầu thử áp đối với đường ống dẫn
khí vận hành ở ứng suất tiếp tuyến lớn hơn hoặc bằng 30% giới hạn chảy tối
thiểu
a) Môi chất thử áp cho phép được chỉ
ra trong Bảng 3.1. Môi chất thử là nước. Khí đốt có thể chỉ được sử dụng khi thử
ở cấp vị trí 1, khu vực 2. Khi đó, dân chúng cần được di chuyển đến khoảng cách
an toàn trong khi thử và người tiến hành thử phải trang bị với thiết bị bảo vệ
cá nhân thích hợp.
b) Yêu cầu môi chất thử áp của Bảng
3.1 đối với thử áp đường ống ở cấp vị trí 3 và 4 không cần áp dụng nếu ở thời điểm
đường ống lần đầu tiên sẵn sàng cho thử áp một trong hai các điều kiện sau tồn
tại:
- Nhiệt độ nền ở độ sâu đường ống đủ
thấp trong khi thử do môi chất thử thay đổi trạng thái và gây ra hư hỏng hoặc tắc
gây nguy hiểm đường ống hoặc làm mất hiệu lực của thử nghiệm và sử dụng chất
hóa học chống đông đặc là không thể.
- Nước có chất lượng đảm bảo được phê
duyệt không có đủ số lượng (có lý do hợp lý).
c) Trong trường hợp một hoặc cả hai điều
kiện trong Điểm b trên tồn tại, được phép sử dụng không khí hoặc khí không độc,
không cháy như là môi chất thử với các điều kiện sau đây:
- Ứng suất tiếp tuyến tối đa trong quá
trình thử áp thấp hơn 50% giới hạn chảy tối thiểu trong cấp vị trí 3 và ít hơn
40% giới hạn chảy tối thiểu tại cấp vị trí 4.
- Áp suất tối đa đường ống vận hành
không vượt quá 80% áp suất thử tối đa tại hiện trường.
- Đường ống liên quan được xác nhận là
phù hợp cho dịch vụ và có hệ số hàn dọc là 1,0.
d) Trước khi đưa vào vận hành, hệ thống
đường ống mới lắp đặt phải được thử bền trong thời gian tối thiểu như quy định
tại Điểm g tại áp suất tối thiểu bằng hoặc cao hơn mức quy định tại Bảng 3.1.
Áp suất tối thiểu phải đạt được tại vị trí cao nhất trong hệ thống đường ống.
đ) Đường ống dẫn khí đi qua đường cao
tốc và đường sắt phải được thử độc lập trước hoặc thử kết hợp với phần ống liền
kề trong cùng cách thức và áp suất tương tự như các đường ống trên mỗi phía của
giao cắt.
e) Các cụm chế tạo, bao gồm cụm van
đường ống chính, các đấu nối giao cắt, các ống góp vượt sông, v.v…, được lắp đặt
trong các đường ống ở cấp vị trí 1 và được thiết kế phù hợp với hệ số thiết kế
0,6 có thể được thử trước độc lập hoặc thử kết hợp với các phân đoạn đường ống
liền kề như yêu cầu cho cấp vị trí 1.
g) Thời gian thử: Tối thiểu là 2 giờ.
Trường hợp nhà chế tạo yêu cầu thời gian thử cao hơn thì thực hiện theo quy định
của nhà chế tạo.
Bảng 3.1. Yêu cầu thử đối với đường ống
thép và đường trục vận hành ở ứng suất tiếp tuyến bằng hoặc lớn hơn 30% giới
hạn chảy tối thiểu
Cấp vị trí
|
Hệ số thiết
kế tối đa, F
|
Môi chất thử
được phép
|
Áp suất thử
tối thiểu
|
Áp suất thử
tối đa
|
Áp suất vận
hành cho phép lớn nhất, lấy giá trị nhỏ hơn
|
1, khu vực
1
|
0,8
|
nước
|
1,25 x MOP
|
Không
|
TP:1,25 hoặc
DP
|
1, khu vực
2
|
0,72
|
nước
|
1,25 x MOP
|
Không
|
TP:1,25 hoặc
DP
|
0,72
|
không khí
hoặc khí đốt
(lưu ý 1)
|
1,25 x MOP
|
1,25 x DP
|
TP:1,25 hoặc
DP
|
2
|
0,6
|
nước
|
1,25 x MOP
|
Không
|
TP:1,25 hoặc
DP
|
0,6
|
không khí
(lưu ý 1)
|
1,25 x MOP
|
1,25 x DP
|
TP:1,25 hoặc
DP
|
3 (lưu ý 2)
|
0,5
|
nước (lưu ý
3)
|
1,50 x MOP
|
không
|
TP:1,5 hoặc DP
|
4
|
0,4
|
nước (lưu ý
3)
|
1,50 x MOP
|
không
|
TP:1,5 hoặc DP
|
DP: áp suất thiết kế; MOP: Áp suất vận
hành lớn nhất; TP: Áp suất thử.
Ghi chú:
- Bảng này xác định quan hệ giữa áp suất
thử và áp suất vận hành tối đa cho phép sau khi thử. Nếu quyết định áp suất vận
hành tối đa thấp hơn áp suất thiết kế, việc giảm tương ứng trong áp suất thử được
quy định tại cột tối thiểu. Áp suất thử sau khi giảm được sử dụng. Tuy nhiên,
sau đó, áp suất vận hành tối đa không thể tăng lên đến áp suất thiết kế mà
không thử lại đường ống ở áp suất thử cao hơn.
- Đường ống khí đốt cố định bằng kim
loại trong các trạm được thử và chịu cấp vị trí, hệ số thiết kế, tiêu chí môi
chất thử tương ứng.
- Khi thử bằng không khí hoặc khí đốt,
cần đánh giá khả năng ngăn ngừa phát triển nứt gãy giòn hoặc dẻo của hệ thống
đường ống ở mức ứng suất tối đa nhận được trong khi thử.
Lưu ý:
(1) Khi thử áp với không khí hoặc khí
đốt, xem quy định tại Mục 2.7.1.1 (a), Điểm a đến c ở trên và Bảng 3.2.
(2) Đường ống khí đốt cố định bằng
kim loại trong trạm máy nén phải được thử bằng nước theo yêu cầu đường ống cấp
vị trí 3.
(3) Đối với các trường hợp ngoại lệ,
xem Điểm b và c ở trên.
2. Yêu cầu thử bền đối với đường ống dẫn
khí vận hành ở ứng suất tiếp tuyến nhỏ hơn 30% giới hạn chảy tối thiểu, nhưng
lớn hơn 0,69 MPa
- Đường ống dẫn khí vị trí cấp vị trí
1: Phải được thử theo Mục 3 Phụ lục này.
- Đường ống dẫn khí vị trí cấp vị trí
2, 3, 4: Được thử theo Bảng 3.1 Phụ lục này, trừ trường hợp không khí hoặc khí
đốt được sử dụng là môi chất thử trong giới hạn tối đa theo Bảng 3.2.
3. Thử kín đối với đường ống dẫn khí vận
hành ở lớn hơn hoặc bằng 0,69 MPa
a) Đường ống dẫn khí phải được thử sau
khi lắp đặt và trước khi đưa vào vận hành để chứng minh rằng nó không bị rò rỉ.
Nếu thử nghiệm chỉ ra có rò rỉ, các vị trí rò rỉ phải được xác định và loại trừ.
b) Quy trình thử được sử dụng phải có
khả năng chỉ ra tất cả các rò rỉ trong phân đoạn đang được thử và phải được lựa
chọn sau khi xem xét dung tích của phân đoạn và vị trí của nó.
Bảng 3.2 - Ứng
suất tiếp tối đa cho phép khi thử bằng không khí hoặc khí đốt
Môi chất thử
|
Cấp vị trí,
% giới hạn chảy tối thiểu
|
2
|
3
|
4
|
Không khí hoặc khí không độc, không
cháy nổ
|
75
|
50
|
40
|
Khí dễ cháy
|
30
|
30
|
30
|
c) Trong tất cả các trường hợp nơi đường
ống chịu ứng suất trong thử bền đến mức ứng suất tiếp tuyến nhỏ nhất lớn hơn hoặc
bằng 20% giới hạn chảy tối thiểu của đường ống và khí đốt hoặc không khí là môi
chất thử, thử kín phải được tiến hành ở áp suất trong phạm vi từ 0,69 MPa đến
giá trị yêu cầu đưa ra ứng suất tiếp tuyến bằng 20% của giới hạn chảy tối thiểu.
4. Thử kín đối với đường ống dẫn khí vận
hành nhỏ hơn 0,69 MPa
a) Đường ống dẫn khí và các thiết bị
liên quan vận hành nhỏ hơn 0,69 MPa phải được thử sau lắp đặt và trước khi đưa
vào vận hành để chứng minh rằng nó không bị rò rỉ.
b) Khí đốt có thể được sử dụng như là
môi chất thử ở áp suất tối đa có sẵn trong hệ thống phân phối tại thời điểm thử.
Trong trường hợp này, kiểm tra bằng bọt xà phòng có thể được sử dụng để xác định
vị trí rò rỉ tại tất cả các mối nối có thể tiếp cận trong thời gian thử.
c) Thử nghiệm tại áp suất hệ thống
phân phối sẵn có theo quy định tại Điểm b trên có thể không đủ nếu lớp phủ bảo
vệ đáng kể được sử dụng. Nếu lớp phủ đáng kể được sử dụng, áp suất thử kín phải
là 0,69 MPa.
5. Thời gian thử kín đường ống dẫn khí
Thời gian thử kín phải đảm bảo duy trì
đủ thời gian để kiểm tra toàn bộ đường ống dẫn khí được thử sau khi giữ ở áp suất
thử kín tối thiểu 2 giờ. Trường hợp hồ sơ thiết kế quy định thời gian thử lâu
hơn thì thực hiện theo quy định tại hồ sơ thiết kế.
6. Thử áp đường ống công nghệ
a) Môi chất thử
Môi chất thử là nước, trừ khi có khả
năng hư hỏng do đóng băng hoặc tác động xấu do nạp nước trên hệ thống đường ống.
Khi đó, có thể dùng không khí hoặc khí trơ làm môi chất thử.
b) Áp suất thử:
- Không nhỏ hơn 1,5 lần so với áp suất
thiết kế.
- Khi nhiệt độ thiết kế lớn hơn nhiệt
độ thử, áp suất thử được tính theo công thức sau:
(3.1)
Ở đây:
P: Áp suất thiết kế.
PT: Áp suất thử.
S: Ứng suất cho phép ở nhiệt độ thiết
kế.
ST: ứng suất cho phép ở nhiệt
độ thử.
- Trường hợp ống được nối với bình chịu
áp lực như một hệ thống:
+ Nếu áp suất thử của đường ống nhỏ
hơn hoặc bằng áp suất thử của bình, đường ống và bình có thể được thử với áp suất
thử của đường ống.
+ Nếu áp suất thử của đường ống lớn
hơn áp suất thử của bình, và việc cô lập nó là không thực tế, đường ống và bình
có thể thử với áp suất thử của bình, với điều kiện áp suất thử bình không nhỏ
hơn 77% áp suất thử của đường ống.
c) Thời gian thử tối thiểu là 10 phút
hoặc theo quy định tại thiết kế nếu thiết kế quy định dài hơn.
d) Trường hợp thử bằng khí nén:
- Thử khí nén liên quan đến nguy hiểm
do giải phóng năng lượng được tồn trữ trong khí nén. Do đó phải đặc biệt cẩn
thận để giảm thiểu nguy cơ hư hỏng do nứt giòn trong thử kín bằng khí nén.
- Van an toàn phải được trang bị, có
áp suất đặt không lớn hơn 110% áp suất thử hoặc áp suất thử + 0,345 MPa.
- Môi chất thử. Không khí hoặc khí
trơ.
- Áp suất thử. Áp suất thử không nhỏ
hơn 1,1 lần so với áp suất thiết kế và không lớn hơn giá trị nhỏ hơn của một
trong hai giá trị sau:
+ 1,33 lần áp suất thiết kế.
+ Áp suất tạo ra ứng suất áp suất danh
nghĩa hoặc ứng suất dọc vượt quá 90% giới hạn chảy của phụ kiện bất kỳ nào ở
nhiệt độ thử.
- Trình tự thử:
Tăng dần áp suất đến khi đạt được ở
giá trị ít hơn của 1/2 áp suất thử hoặc 0,17 MPa, tiến hành kiểm tra sơ bộ phải
được thực hiện, bao gồm cả kiểm tra các mối nối.
+ Tăng dần áp suất đến khi đạt áp suất
thử.
+ Giảm xuống áp suất thiết kế trước
khi kiểm tra rò rỉ.
7. Thử kín đường ống công nghệ
Đường ống công nghệ phải tiến hành thử
kín bằng không khí hoặc khí trơ ở áp suất tối thiểu bằng 1,1 lần áp suất làm việc
tối đa cho phép. Áp suất phải được nâng dần lên đến áp suất tối thiểu bằng áp
suất làm việc tối đa cho phép hoặc áp suất quy định trong hồ sơ thiết kế, được
giữ ổn định để kiểm tra rò rỉ qua các mối nối.
PHỤ
LỤC 4
KHOẢNG CÁCH AN TOÀN GIỮA HAI ĐƯỜNG ỐNG DẪN KHÍ, GIỮA ĐƯỜNG
ỐNG DẪN KHÍ VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG TIẾP GIÁP
1. Khoảng cách nhỏ nhất giữa hai đường
ống dẫn khí
1.1. Khoảng cách nhỏ nhất giữa hai đường
ống dẫn khí chôn ngầm chạy song song:
Bảng 4.1- Khoảng cách nhỏ nhất giữa
hai đường ống dẫn khí chôn ngầm chạy song song
Đường ống
|
Cấp 1
|
Cấp 2
|
Cấp 3
|
Cấp 1
|
0,5 m
|
1 m
|
2 m
|
Cấp 2
|
1 m
|
2 m
|
3 m
|
Cấp 3
|
2 m
|
3 m
|
3 m
|
1.2. Khoảng cách nhỏ nhất giữa đường ống
dẫn khí chôn ngầm và đường ống dẫn khí đặt nổi.
Bảng 4.2- Khoảng cách nhỏ nhất giữa
đường ống dẫn khí chôn ngầm và đường ống dẫn khí đặt nổi
Đường ống
|
Cấp 1
|
Cấp 2
|
Cấp 3
|
Cấp 1
|
1 m
|
2 m
|
3 m
|
Cấp 2
|
2 m
|
3 m
|
5 m
|
Cấp 3
|
3 m
|
5 m
|
5 m
|
1.3. Khoảng cách giữa hai đoạn ống đặt
nổi trong phạm vi các trạm van, trạm phóng, nhận thoi không được nhỏ hơn khoảng
cách giữa chúng trước khi đi vào các trạm này.
2. Khoảng cách tối thiểu giữa đường ống
dẫn khí và đối tượng tiếp giáp cần được bảo vệ
2.1. Khoảng cách tối thiểu từ đường ống
dẫn khí chôn ngầm đến nhà ở, công trình phụ độc lập không thuộc loại nhà quy định
tại Mục 2.2 phụ lục này là:
a) 5 m đối với đường ống cấp 1.
b) 7 m đối với đường ống cấp 2.
c) 9 m đối với đường ống cấp 3.
2.2. Khoảng cách tối thiểu từ đường ống
dẫn khí chôn ngầm đến nhà ở từ 4 tầng trở lên và có hơn 10 hộ cư trú thường
xuyên là:
a) 10 m đối với đường ống cấp 1.
b) 12 m đối với đường ống cấp 2.
c) 15 m đối với đường ống cấp 3.
2.3. Khoảng cách tối thiểu từ đường ống
dẫn khí chôn ngầm đến trường học, bệnh viện là: 75 m.
2.4. Khoảng cách tối thiểu từ đường ống
dẫn khí chôn ngầm đến chân tường rào hoặc ranh giới các nhà máy, xí nghiệp
trong khu công nghiệp tập trung:
a) 3 m đối với đường ống cấp 1.
b) 5 m đối với đường ống cấp 2, cấp 3.
2.5. Khoảng cách tối thiểu từ đường ống
dẫn khí chôn ngầm đến đến đường giao thông, các công trình cấp thoát nước nội bộ,
khi chạy song song trong khu công nghiệp tập trung:
a) 1 m đối với đường ống cấp 1.
b) 3 m đối với đường ống cấp 2, cấp 3.
2.6. Khoảng cách tối thiểu từ đường ống
dẫn khí chôn ngầm đến các công trình công nghiệp độc lập là 7 m.
2.7. Khoảng cách tối thiểu từ đường ống
dẫn khí chôn ngầm đến các đối tượng tiếp giáp khác:
2.7.1. Chân ta luy đường bộ, khi chạy
song song:
a) 15 m đối với đường cấp I, II, III.
b) 10 m đối với đường cấp IV, V, VI.
2.7.2. Chân ta luy đường sắt, khi chạy
song song:
a) 15 m đối với đường sắt chính.
b) 10 m đối với đường sắt phụ.
2.7.3. Chân ta luy đường dẫn của cầu
đường sắt, đường bộ, khi chạy song song:
a) 15 m đối với phía thượng lưu.
b) 10 m đối với phía hạ lưu.
2.7.4. Bến cảng, ca nô, phà (tính đến
hàng rào hoặc ranh giới của công trình):
a) 30 m đối với phía thượng lưu.
b) 20 m đối với phía hạ lưu.
2.7.5. Đập nước, đê sông, đê biển, khi
chạy song song (tính đến ranh giới bảo vệ của công trình): 15 m.
2.7.6. Các di sản văn hóa cấp Quốc
gia, khu bảo tồn thiên nhiên, công trình phúc lợi công cộng khác: 20 m.
2.8. Trường hợp chưa có quy định cụ thể
của pháp luật về khoảng cách an toàn giữa đường ống dẫn khí đến các công trình
được bảo vệ thì khoảng cách an toàn phải được xác định theo kết quả đánh giá định
lượng rủi ro đối với đường ống dẫn khí./.