TỔNG
CỤC BƯU ĐIỆN
******
|
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
3
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 01 năm 1974
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VIỆC MỞ NGHIỆP VỤ BƯU KIỆN, MỞ CÔNG VỤ ĐẶC BIỆT VỀ
BƯU ĐIỆN, ĐIỀU KIỆN VÀ GIỚI HẠN TRAO ĐỔI BƯU KIỆN; NƠI GỬI, NƠI NHẬN, GIỜ GỬI,
NHẬN, KÍCH THƯỚC, KHỐI LƯỢNG…
Thi hành điều 3 chương I, điều
7 chương II, điều 8 và điều 10 chương III của điều lệ gửi, nhận và chuyển, phát
bưu điện, ban hành kèm theo Nghị định số 91-CP ngày 02-5-1973 của Hội đồng
Chính phụ, Tổng cục Bưu điện quy định như sau:
I. MỞ NGHIỆP
VỤ BƯU ĐIỆN
Chỉ những cơ sở bưu điện được Tổng
cục ra quyết định cho mở nghiệp vụ bưu điện đến nấc khối lượng nào mới được nhận
gửi và phát bưu điện đến nấc khối lượng đó (bưu điện trong nước, bưu điện ngoài
nước). Những cơ sở bưu điện đã được mở nghiệp vụ bưu điện đều có ghi trong quyền
“Danh bạ bưu cục”. Khi nhận được quyết định của Tổng cục cho mở nghiệp vụ bưu
điện hoặc đóng nghiệp vụ này ở một cơ sở bưu điện, các nơi phải ghi chú bổ sung
thêm hay gạch bỏ dòng và cột riêng dành cho cơ sở bưu điện đó ghi trong quyển
danh bạ nói trên.
Bưu điện chỉ được chuyển, nhận
giữa hai cơ sở bưu điện (cơ sở gửi và cơ sở phát) trong điều kiện cả hai nơi đều
có mở nghiệp vụ bưu điện.
II. GIỜ GỬI, NHẬN VÀ CHUYỂN PHÁT BƯU ĐIỆN
a) Bưu điện được gửi ở những nơi
giao dịch của các cơ sở bưu điện có mở nghiệp vụ bưu kiện trong giờ mở cửa giao
dịch về bưu chính như đã quy định trong Thông tư bưu chính số 1-1974.
b) Bưu kiện được đóng chuyển đi
theo giờ đóng các chuyến thư. Những bưu kiện gửi ở nơi giao dịch muộn nhất là
30 phút trước giờ đóng chuyến thư đi, nói chung đều được chuyển đi theo chuyến
thư đó. Riêng đối với một số cơ sở bưu điện thàn phố, thị xã có số lượng bưu kiện
gửi đi nhiều và dồn dập thì cơ quan bưu điện thành, tỉnh có thể quy định trên
30 phút, nhưng không được quá 1 tiếng đồng hồ trước giờ đóng chuyến thư đi.
c) Bưu kiện đến chỉ được phát
trong giờ mở cửa giao dịch về bưu chính như đã quy định trong Thông tư bưu
chính số 1-1974.
Ngoài những bưu kiện có công vụ
đặc biệt Phát riêng được phát tận nơi cho người nhận ở trong khu vực phát, còn
các bưu kiện khác thì đều được phát tại nơi giao dịch của cơ sở bưu điện.
III. GIỚI HẠN VỀ KÍCH THƯỚC, CÔNG VỤ ĐẶC
BIỆT ĐƯỢC DÙNG CHO BƯU KIỆN TRONG NƯỚC VÀ NGOÀI NƯỚC
a) Kích thước bưu kiện trong nước
cũng như ngoài nước không được quá 1,50 mét cho bất cứ chiều nào của bưu kiện
và không được quá 3 mét cho tổng số chiều dài cộng với chu vi lớn nhất đó theo
một chiều khác hơn chiều dài.
Kích thước tối thiểu của bưu kiện
không được dưới mức tối thiểu quy định cho bưu phẩm: bưu kiện phải có một mặt
mà kích thước không dưới 90X140mm, được châm chước 2 mm; nếu là cuộn tròn thì
chiều dài cộng với hai lần đường kính không được dưới 170 mm, chiều lớn nhất
không được dưới 100mm. Tuy nhiên những bưu điện có kích thước thấp hơn những mức
tối thiểu trên đây cũng được chấp nhận gửi đi nếu bưu kiện đó có mang một tấm
nhãn-địa chỉ hình chữ nhật, bằng bìa cứng hay giấy dai, với kích thước không dưới
70 X 100mm
b) Những công vụ đặc biệt hiện
được dùng cho bưu kiện trong nước và ngoài nước gồm có: Phát riêng. Báo phát,
Lưu ký. Riêng công vụ Máy bay hiện nay mới được dùng cho bưu kiện trao đổi giữa
cơ sở bưu điện Hà nội và nước Cộng hòa nhân dân Trung hoa (Trung quốc) mà thôi.
IV. ĐIỀU KIỆN VỀ KHỐI LƯỢNG BƯU KIỆN TRONG NƯỚC, NGOÀI NƯỚC
a) Bưu kiện trong nước có
những nấc khối lượng như sau:
- Nấc 3 kg (cho những bưu kiện nặng
tới 3kg)
- Nấc 5kg (cho những bưu kiện nặng
trên 3kg, tới 5kg)
- Nấc 10 kg (cho những bưu kiện
nặng trên 5kg, tới 10kg)
Trên quyển “Danh bạ bưu cục” có
ghi rõ nấc khối lượng bưu điện được chấp nhận tại từng cơ sở bưu điện có mở
nghiệp vụ bưu kiện. Cơ sở có nấc khối lượng cao mặc nhiên phải nhận gửi và phát
bưu kiện có nấc khối lượng thấp hơn.
Giữa hai cơ sở bưu điện có nấc
khối lượng khác nhau thì việc chuyển nhận bưu kiện với nhau phải căn cứ theo nấc
quy định cho cơ sở có nấc khối lượng thấp nhất.
b) Bưu kiện ngoài nước: Theo
thông lệ quốc tế, nói chung có những nấc khối lượng như sau:
- Nấc 1 kg (cho những bưu kiện nặng
tới 1kg)
- Nấc 3 kg (cho những bưu kiện nặng
trên 1kg, tới 3kg)
- Nấc 5 kg (cho những bưu kiện nặng
trên 3kg, tới 5kg)
- Nấc 10 kg (cho những bưu kiện
nặng trên 5kg, tới 10kg)
- Nấc 15 kg (cho những bưu kiện
nặng trên 10kg, tới 15kg)
- Nấc 20 kg (cho những bưu kiện
nặng trên 15kg, tới 20kg)
Nước ta đã ký kết trao đổi bưu
điện tới nấc khối lượng 10kg (mức tối đa) với những nước sau đây: Triều tiên, Mông
cổ, An ba ni, Bun ga ri, Hung ga ri, Cộng hoà Dân chủ Đức, Tiệp khắc, Ba lan,
Liên xô, Trung quốc.
Cơ sở bưu điện trong nước có mở
nghiệp vụ bưu kiện với nấc khối lượng nào thì cũng nhận gửi và phát bưu kiện
ngoài nước với nấc khối lượng ấy. Cơ sở có nấc khối lượng cao mặc nhiên phải nhận
gửi và phát bưu kiện có nấc khối lượng thấp hơn, kể cả nấc 1kg.
Riêng những cơ sở bưu điện dưới
đây được phép chuyển, nhận bưu kiện nặng tới 20 kg với Trung quốc: Hà nội, Hải
phòng, Nghệ an, Thanh hóa, Nam định, Thái nguyên, Lạng sơn, Hải dương, Phú thọ,
Lào cai.
c) Những cơ sở bưu điện có mở
nghiệp vụ bưu kiện phải niêm yết mức khối lượng tối đa (3kg, 5kg, 10kg…) của
bưu kiện được nhận gửi tại cơ sở mình và danh sách những nước ngoài đã có ký kết
trao đổi bưu kiện với nước ta.
Những quy định trước đây trái với
thông tư này đều bãi bỏ.
|
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
TỔNG CỤC BƯU ĐIỆN
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Văn Đạt
|