BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/2015/TT-BTTTT
|
Hà Nội, ngày 28 tháng 09 năm 2015
|
THÔNG
TƯ
BAN
HÀNH “QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ THIẾT BỊ ÂM THANH KHÔNG DÂY DẢI TẦN 25 MHZ
ĐẾN 2000 MHZ”
Căn cứ Luật
Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật
Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 132/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Thông tin và Truyền thông;
Theo đề nghị của
Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ,
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông
ban hành Thông tư quy định Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về thiết bị âm thanh không dây dải tần 25 MHz đến 2000 MHz.
Điều 1. Ban
hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về về thiết bị âm thanh
không dây dải tần 25 MHz đến 2000 MHz (QCVN 91:2015/BTTTT).
Điều 2. Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2016.
Điều 3. Chánh
Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi
nhận:
-
Các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND và Sở
TTTT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra
văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Cổng TTĐT Chính
phủ;
- Bộ TTTT: Bộ
trưởng và các
Thứ trưởng;
Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;
Cổng thông tin điện tử Bộ;
- Lưu: VT,
KHCN.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Bắc Son
|
QCVN
91:2015/BTTTT
QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ THIẾT BỊ ÂM THANH KHÔNG DÂY DẢI TẦN 25 MHZ ĐẾN 2000
MHZ
National
technical regulation
on cordless audio devices in the range 25 MHz to 2000 MHz
Lời nói đầu
QCVN 91:2015/BTTTT được xây dựng trên
cơ sở tiêu chuẩn ETSI EN 301 357-1 V1.4.1 (2008-11) của Viện tiêu chuẩn Viễn thông
châu Âu (ETSI).
QCVN 91:2015/ BTTTT do Viện Khoa học Kỹ
thuật Bưu điện biên soạn, Vụ Khoa học và Công nghệ thẩm định và trình duyệt, Bộ
Thông tin và Truyền thông ban hành kèm theo Thông tư số 26/2015/TT-BTTTT
ngày 28 tháng 9 năm 2015.
QUY CHUẨN KỸ
THUẬT QUỐC GIA VỀ THIẾT BỊ ÂM THANH KHÔNG DÂY DẢI TẦN 25 MHZ - 2000 MHZ
National
technical regulation on cordless audio devices in the range
25 MHz to 2000 MHz
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn này áp dụng cho thiết bị âm
thanh không dây có dải tần hoạt động 25 MHz đến 2 000 MHz sau:
- Tai nghe không dây;
- Loa không dây;
- Thiết bị giám sát trong tai sử dụng điều chế
tương tự có độ rộng băng tần 300 kHz hoặc điều chế số FDMA có độ rộng băng tần
300 kHz, 600 kHz,
1 200
kHz;
- Thiết bị âm thanh không dây trên ô tô;
- Thiết bị không dây cá nhân;
- Thiết bị trong hệ thống âm thanh đa kênh băng
rộng;
- Các thiết bị công suất thấp băng tần II dải tần
từ 87,5 MHz đến 108 MHz (băng tần II dành cho các nghiệp vụ quảng bá) dùng điều chế
tương tự có độ rộng băng tần không lớn hơn 200 kHz.
1.2. Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp
dụng đối với các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài có hoạt động sản xuất,
kinh doanh các thiết bị thuộc phạm vi điều chỉnh của quy chuẩn này trên toàn
lãnh thổ Việt Nam.
1.3. Tài
liệu viện dẫn
ITU-R Recommendation BS.559-2 (1990):
"Objective measurement of radio- frequency protection ratios in LF, MF and HF
broadcasting".
IEC 60244-13 (1991): "Methods of
measurement for radio transmitters - Part 13: Performance
characteristics for FM sound broadcasting".
ETSI TR 102 273 (all parts) (2001):
"Electromagnetic compatibility and Radio spectrum Matters (ERM); Improvement on
Radiated Methods of Measurement (using test site) and evaluation of the
corresponding measurement uncertainties".
ANSI C63.5 (2006): "American
National Standard for Calibration of antennas Used for Radiated Emission
Measurements in Electro Magnetic interference".
IEC 60489-3 (1988): "Methods of
measurement for radio equipment used in the mobile services. Part 3: Receivers
for A3E or F3E emissions”.
1.4. Giải thích từ ngữ
1.4.1. Băng tần phân
chia hoặc băng tần ứng dụng (allocated or applicable band)
Băng tần được định nghĩa theo quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia.
1.4.2. Ăng ten giả (artificial antenna)
Tải giả đã được điều chỉnh bức xạ, có
trở kháng danh định bằng trở kháng ra cao tần của thiết bị cần đo kiểm. Mức trở
kháng này do nhà cung cấp thiết bị quy định.
1.4.3. Băng thông kênh (channel bandwidth)
Băng thông lớn nhất trong đó bao gồm
băng thông cần thiết của máy phát.
1.4.4. Không dây (cordless)
Sự kết nối giữa hai hay
nhiều thực thể mà không cần kết nối vật lý. Quy chuẩn này chỉ để cập đến
các hệ thống không dây hoạt động ở tần số vô tuyến.
1.4.5. Ăng ten tích hợp (integral
antenna)
Ăng ten được thiết kế nối với thiết bị
mà không sử dụng đầu nối tiêu chuẩn và được coi như một phần của thiết bị.
1.4.6. Ăng ten tích hợp cho
thiết bị công suất thấp băng tần II (integral antenna for Band
II LPD only)
Ăng ten được thiết kế gắn cố định với
thiết bị và được xem như một phần không thể thiếu của thiết bị.
1.4.7. Độ rộng băng tần cần
thiết
(necessary bandwidth)
Là độ rộng của băng tần số, đối với mỗi
phát xạ, vừa đủ để đảm bảo truyền đưa tin tức với tốc độ và chất lượng theo yêu
cầu trong những điều kiện định trước.
1.4.8. Tần số kênh danh định (nominal channel frequency)
Tần số kênh được nhà sản xuất công bố.
1.4.9. Độ rộng băng tần chiếm
dụng
(occupied bandwidth)
Là độ rộng của băng tần số mà công suất
trung bình được phát xạ tại các tần số thấp hơn cận dưới và cao hơn cận trên của
băng tần đó bằng số phần trăm cho trước b/2 của tổng công suất trung bình của phát xạ
đó.
Nếu không có quy định khác kèm theo,
giá trị (b/2 được chọn
là 0,5%.
1.4.10. Cổng (port)
Bất kỳ điểm kết nối nào ở trên hoặc
trong thiết bị cần đo kiểm (EUT) dùng để kết nối cáp đến thiết bị hoặc cáp từ
thiết bị đó.
1.4.11. Các phép đo bức xạ (Radiated
measurements)
Các phép đo liên quan đến đo giá trị
tuyệt đối trường bức xạ.
1.4.12. Phát xạ giả (spurious
emission)
Phát xạ trên một hay nhiều tần số nằm
ngoài độ rộng băng tần cần thiết và mức các phát xạ này có thể bị suy giảm
nhưng không ảnh hưởng đến sự truyền dẫn tương ứng của thông tin. Phát xạ giả
bao gồm các phát xạ hài, các phát xạ ký sinh, các sản phẩm xuyên điều chế và
các sản phẩm quá trình chuyển đổi tần
số, nhưng không bao gồm phát xạ ngoài băng.
1.4.13. Thiết bị công suất thấp
băng tần II
(Band II low power
devices)
Các máy phát FM công suất thấp cự ly
ngắn hoạt động trong băng tần FM dành cho các nghiệp vụ quảng bá dải tần từ
87,5 MHz đến 108 MHz được sử dụng để cung cấp một đường kết nối vô tuyến giữa
một thiết bị âm thanh cá nhân, bao gồm cả điện thoại di động và hệ thống giải
trí trên ô tô hoặc hệ thống giải trí trong nhà.
1.5. Ký hiệu
l
|
Bước sóng
|
|
dBc
|
Đêxiben tương đối so với mức công suất
sóng mang
|
E
|
Cường độ trường
|
|
fc
|
Tần số sóng mang
|
|
fo
|
Tần số hoạt động
|
|
1.6. Chữ viết tắt
|
|
ac
|
Dòng xoay chiều
|
Alternating current
|
B
|
Băng thông kênh
|
Channel bandwidth
|
BN
|
Độ rộng băng tần cần thiết
|
Necessary bandwidth
|
CW
|
Sóng liên tục
|
Continuous wave
|
dc
|
Dòng một chiều
|
Direct current
|
e.r.p
|
Công suất bức xạ hiệu dụng
|
Effective radiated power
|
e.i.r.p
|
Công suất phát xạ đẳng hướng tương
đương
|
Equivalent Isotropically Radiated Power
|
EUT
|
Thiết bị cần đo kiểm
|
Equipment Under Test
|
FDMA
|
Đa truy nhập phân chia theo tần số
|
Frequency Division Multiple Access
|
FM
|
Điều chế tần số
|
Frequency Modulation
|
HF
|
Tần số cao
|
High Frequency
|
LF
|
Tần số thấp
|
Low Frequency
|
LPD
|
Thiết bị công suất thấp
|
Low Power Device
|
OATS
|
Vị trí đo kiểm ngoài trời
|
Open Area Test Site
|
RBW
|
Độ rộng băng tần phân giải
|
Resolution BandWidth
|
RF
|
Tần số vô tuyến điện
|
Radio Frequency
|
SINAD
|
Tỷ số (Tín hiệu + Tạp âm + Méo) trên
(Tạp âm + Méo)
|
(Signal + Noise + Distortion) over
(Noise + Distortion)
|
SRD
|
Thiết bị vô tuyến cự ly ngắn
|
Short Range Devices
|
Tx
|
Máy phát
|
Transmitter
|
VBW
|
Băng thông video
|
Video BandWidth
|
VSWR
|
Tỷ số sóng đứng theo điện áp
|
Voltage standing Wave Ratio
|
2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
2.1. Các yêu cầu chung
2.1.1. Yêu cầu đối với thiết bị cần đo
kiểm
Thiết bị cần đo phải đáp ứng đầy đủ
các yêu cầu của quy chuẩn này ở tất cả các kênh dự định khai thác.
Bên có thiết bị cần đo phải có
quy trình đo kiểm thiết bị.
Bên có thiết bị cần đo phải nêu rõ
băng tần mà thiết bị được phép hoạt động.
Bên có thiết bị cần đo phải cung cấp đầy
đủ thông tin liên quan giao
diện, bất kỳ dụng cụ, hộp ghép đo cho phép:
- Kết nối tới nguồn cấp điện một
chiều;
- Kết nối âm thanh tương tự;
- Giới hạn độ lệch máy phát; và
- Thiết lập mức tín hiệu đầu vào và mức âm
thanh đầu vào ở chế độ hoạt động bình thường thay cho một tín hiệu đầu vào hình
sin tần số 500 Hz (hoặc 1 KHz đối với thiết bị LPD băng tần lI). Nhà sản xuất
phải công bố việc thiết lập các mức điều chỉnh khác để không làm mất hiệu lực
các phép đo kiểm.
Trong trường hợp thiết bị công suất thấp
băng tần II thay thế thiết bị tích hợp thì cần thiết phải tạo ra một file dữ liệu
các tín hiệu hình sin để kích thích đầu vào máy phát. Biên độ của các tín hiệu
này có thể thay đổi được (nhưng phải cùng biên độ đối với mỗi tín hiệu) để có
thể điều chỉnh chính xác độ lệch tần số sóng mang của đầu ra máy phát ±75 kHz.
Ngoài các tài liệu kỹ thuật, bên có
thiết bị cần đo cũng phải cung cấp sổ tay hướng dẫn vận hành thiết bị có nội dung
tương tự với sổ tay hướng dẫn của mẫu thiết bị.
Để đơn giản và hài hòa các phương pháp đo kiểm
giữa nhà sản xuất và phòng thí nghiệm kiểm thử, các phép đo phải tuân thủ theo
quy chuẩn này cho mọi mẫu thiết bị được quy định trong các mục từ 2.1.1.1 đến
2.1.1.6.2.
2.1.1.1. Lựa chọn thiết bị cần
đo kiểm
Bên có thiết bị cần đo phải cung cấp mẫu
thiết bị cần đo kiểm.
Thiết bị cần đo kiểm phải là những thiết
bị điển hình trong mô hình sản xuất.
2.1.1.2. Định nghĩa dải đồng chỉnh
và dải tần các kênh cài đặt sẵn
Dải đòng chỉnh là dải tần số tại đó
máy thu hoặc máy phát có thể được lập trình và/hoặc đồng chỉnh lại để hoạt động
cùng với bộ tạo dao động đơn nhân tần mà không cần bất cứ thay đổi vật lý nào về
mạch điện ngoại trừ việc thay thế:
- Các bộ nhớ ROM chương trình.
- Các tinh thể.
- Các phần tử thiết lập tần số (trong máy thu
và máy phát). Các phần tử này người sử dụng không thể điều chỉnh được.
Dải tần các kênh cài đặt sẵn là dải tần số cực
đại do nhà sản xuất quy định, do đó máy thu và máy phát có thể hoạt động mà
không cần đặt lại chương trình hoặc đồng chỉnh lại.
Khi đưa thiết bị tới đo kiểm hợp chuẩn,
bên có thiết bị cần đo phải thông báo các dải đồng chỉnh của máy thu và máy
phát. Bên có thiết bị cần đo cũng phải cung cấp dải tần các kênh cài đặt sẵn của
máy thu và máy phát (hai dải này có thể khác nhau).
Đối với thiết bị công suất thấp (LPD)
băng tần II, dải tần của máy phát phải nằm trong dải tần từ 87,6 MHz đến 107,9
MHz.
2.1.1.3. Dải đồng chỉnh
Dải đồng chỉnh của máy thu và máy phát
có thể là khác nhau nhưng phải nằm trong băng tần quy định.
2.1.1.4. Chọn tần số đo kiểm
Các tần số để đo kiểm được nhà sản xuất
lựa chọn, phù hợp với các mục từ 2.1.1.5 đến 2.1.1.7. Khi lựa chọn các tần số
đo kiểm, nhà sản xuất phải đảm bảo rằng các tần số được chọn phải nằm trong một
hoặc nhiều băng tần quốc gia quy định.
Đối với thiết bị công suất thấp băng tần
II, tần số sóng mang của máy phát phải nằm trong dải tần từ 87,6 MHz đến 107,9
MHz, phải lựa chọn tần số mà tạo ra công suất ra bức xạ lớn nhất.
2.1.1.4.1. Đo kiểm thiết bị đơn
kênh
Thực hiện đo kiểm đầy đủ trên một kênh
nằm trong B/2 tần số trung tâm của dải đồng chỉnh (B là Băng thông kênh).
2.1.1.4.2. Đo kiểm thiết bị hai
kênh
Bên đo kiểm thiết bị phải cung cấp mẫu
thiết bị cần đo kiểm, thực hiện các phép đo kiểm trên cả 2 kênh.
Tần số của kênh trên phải nằm trong
B/2 tần số cao nhất của dải tần các kênh cài đặt sẵn. Tần số của kênh dưới phải nằm
trong B/2 tần số thấp nhất của dải tần các kênh cài đặt sẵn. Toàn bộ các phép
đo kiểm phải được thực hiện trên cả 2 kênh.
2.1.1.4.3. Đo kiểm thiết bị đa
kênh (nhiều hơn hai kênh)
Bên đo kiểm thiết bị phải cung cấp một
mẫu thiết bị đo kiểm để cho phép thực hiện các phép đo kiểm trên 3 kênh. Tần số
trung tâm của dải tần các kênh cài đặt sẵn của mẫu thiết bị đo kiểm phải
tương ứng với tần số trung tâm của dải đồng chỉnh.
Thực hiện đầy đủ các phép
đo kiểm tại tần số nằm trong B/2 tần số trung tâm, tần số cao nhất và tần số thấp
nhất của dải tần các kênh cài đặt sẵn.
2.1.1.5. Đo kiểm thiết bị có điều
khiển tần số bên ngoài
Bên đo kiểm thiết bị phải cung cấp
một mẫu thiết bị cần đo kiểm để cho phép thực hiện các phép đo kiểm trên toàn bộ băng tần,
mẫu thiết bị cần đo này cho phép điều khiển tần số bên ngoài.
Các phép đo dưới đây phải được thực hiện
ở cả hai biên tần của
dải đồng chỉnh của thiết bị:
- Mục 2.2.3: Sai số tần số;
- Mục 2.2.4: Công suất sóng mang;
- Mục 2.2.5: Băng thông kênh.
Các phép đo dưới đây phải được thực hiện
ở tần số nằm giữa dải đồng chỉnh của thiết bị:
- Mục 2.2.6: Phát xạ giả;
- Mục 2.2.7: Khóa đóng tắt máy
phát âm thanh không dây.
2.1.1.6. Đo kiểm thiết bị có
ăng ten tích hợp
Để thuận tiện cho các phép đo liên
quan, có thể sử dụng hộp ghép đo được mô tả trong mục 2.1.3.2, hoặc thiết bị có
cổng RF bên trong gắn cố định hoặc tạm thời/cổng bên ngoài.
Mục này không áp dụng đối với thiết bị
công suất thấp băng tần II.
2.1.1.6.1. Thiết bị có một cổng
RF gắn cố định bên trong
Bên có thiết bị cần đo sẽ trình bày
cách sử dụng cổng RF được gắn cố định bên trong thiết bị cùng với sơ đồ của nó.
Việc này phải được ghi lại trong báo cáo đo kiểm.
2.1.1.6.2. Thiết bị có một cổng
RF gắn tạm thời
Bên có thiết bị cần đo phải cung cấp
hai mẫu thiết bị đo kiểm cho phòng thí nghiệm đo kiểm, một mẫu được nối với đầu nối RF
50 W gắn tạm thời
có ăng ten đã bị tháo ra và một mẫu có ăng ten đang được kết nối. Mỗi mẫu thiết
bị cần đo kiểm được sử dụng cho các phép đo thích hợp.
Bên có thiết bị cần đo phải cung cấp
thiết bị có cổng RF gắn tạm
thời cùng với sơ đồ của nó. Việc sử dụng cổng RF gắn tạm thời giúp các phép đo thực hiện dễ dàng, việc
này cũng phải được ghi trong báo cáo đo kiểm. Việc bổ sung một cổng RF gắn tạm
thời không làm ảnh hưởng đến hiệu suất của EUT.
2.1.2. Điều kiện đo kiểm,
nguồn điện và nhiệt độ môi trường
2.1.2.1. Điều kiện đo kiểm
Các phép đo phải được thực hiện dưới
các điều kiện đo kiểm bình thường trừ trường hợp được yêu cầu đo ở điều kiện tới
hạn.
Các điều kiện đo và phương pháp đo phải
được quy định giống như trong mục 2.1.2.2 đến 2.1.2.3.2.3
2.1.2.2. Nguồn điện đo kiểm
Trong các phép đo hợp chuẩn, nguồn của
thiết bị cần đo phải được thay thế bằng nguồn đo kiểm có khả năng cung cấp các
điện áp đo kiểm như mô tả trong mục 2.1.2.3.2. Trở kháng trong
của nguồn đo kiểm phải đủ nhỏ để không ảnh hưởng đến kết quả đo. Điện áp của
nguồn đo kiểm phải được đo tại đầu vào của thiết bị cần đo.
Đối với các thiết bị vận
hành bằng ắc quy, khi đo kiểm phải tháo ắc quy ra khỏi thiết bị và nguồn đo kiểm
phải nối với điểm tiếp xúc giữa
thiết bị với ắc quy. Khi thực hiện các phép đo bức xạ phải bố trí các dây nguồn
bên ngoài sao cho không ảnh hưởng đến phép đo. Nếu cần phải thay thế nguồn cấp
ngoài bằng ắc quy trong của thiết bị có điện áp quy định thì phải ghi lại trong
báo cáo đo kiểm.
Nếu thiết bị được cấp nguồn qua cáp
nguồn hoặc ổ cắm điện thì điện áp đo kiểm phải được đo kiểm tại điểm kết nối của
cáp nguồn đến thiết bị cần đo.
Trong quá trình đo phải đảm bảo dung
sai điện áp nguồn nuôi trong phạm vi < ±1 % so với điện áp tại thời điểm bắt
đầu mỗi phép đo. Giá trị dung sai có thể là tới hạn đối với phép đo nào đó. Nếu sử dụng
ắc quy ngoài thì trong quá trình đo phải đảm bảo dung sai điện áp trong phạm vi
< ±1 % so với điện áp tại thời điểm bắt đầu mỗi phép đo.
2.1.2.3. Các điều kiện đo kiểm
a) Môi trường đo kiểm
- Môi trường vận hành bình thường theo công bố
của nhà sản xuất.
- Điện áp nguồn hoạt động bình thường theo công
bố của nhà sản xuất.
b) Các tần số đo kiểm
- Tần số hoạt động thấp nhất;
- Tần số hoạt động cao nhất;
- Tần số trung bình giữa tần số thấp nhất và tần
số cao nhất.
2.1.2.3.1. Nhiệt độ và độ ẩm
- Nhiệt độ: +15°C đến +35°C;
- Độ ẩm tương đối: 20 % đến 75 %.
Trong trường hợp không thể thực hiện
đo kiểm theo các điều kiện trên, thì cần ghi rõ các giá trị nhiệt độ và độ ẩm
tương đối thực tế của môi trường vào báo cáo kết quả đo kiểm.
2.1.2.3.2. Nguồn đo kiểm
2.1.2.3.2.1. Điện áp lưới
Điện áp đo kiểm chuẩn cho thiết bị nối
với điện áp lưới phải là
điện áp danh định. Nhà cung cấp thiết bị phải khai báo điện áp danh định
cho từng thiết bị cụ thể.
Tần số nguồn đo kiểm tương ứng với điện
áp lưới xoay chiều phải nằm trong khoảng từ 49 Hz đến 51 Hz.
2.1.2.3.2.2. Nguồn pin
cađimi-nicken
Khi thiết bị vô tuyến dùng nguồn pin
cađimi-nicken thì điện áp đo kiểm danh định của pin phải là 1,2 V.
2.1.2.3.2.3. Các nguồn điện khác
Đối với thiết bị sử dụng các nguồn điện
hoặc các loại ắc quy
khác (sơ cấp hoặc thứ cấp) thì điện áp đo kiểm phải là điện áp được nhà sản xuất
thiết bị khai báo trong sổ tay hướng dẫn sử dụng thiết bị và phải được các
phòng đo kiểm chấp nhận. Các giá trị này phải được ghi lại trong báo cáo kết quả
đo kiểm.
2.1.3. Các điều kiện chung
Các mục từ 2.1.3.1 đến 2.1.3.5 không áp dụng đối
với thiết bị công suất thấp băng tần II.
2.1.3.1. Điều chế đo kiểm bình
thường
Điều chế đo kiểm bình thường tạo ra độ
lệch tần danh định là tín hiệu âm tần hình sin có tần số 500 Hz, thiết lập mức
âm thanh đối với máy phát như nhà sản xuất quy định.
Trong trường hợp các hệ thống có một đầu
vào âm thanh số thi tín hiệu đo kiểm này phải được đưa qua hộp ghép đo.
Bên có thiết bị cần đo phải cung cấp đầy
đủ những chi tiết về giao diện và hộp ghép đo được sử dụng để đo kiểm.
Để xác định băng thông cần thiết của máy phát
theo phương pháp được trình bày
trong mục 2.2.3.3, phải sử dụng nguồn tạp âm màu quy định trong khuyến nghị
ITU- R BS.599-2. Hình 1 trình bày sự phân bố phổ tần. Tạp âm này được tạo ra bởi
một nguồn tạp âm trắng được sinh ra bởi bộ lọc thụ động. Hình 2 minh họa bộ lọc
thụ động.
Tần số (Hz)
Đường cong A = Phổ tần của nhiễu chuẩn.
Đường cong B = Đặc tính phổ tần của bộ
lọc thụ động.
Hình 1 - Phân
bố phổ tần để xác định băng thông cần thiết máy phát
Hình 2 – Bộ lọc
thụ động
2.1.3.2. Hộp ghép đo
Bên có thiết bị cần đo phải cung cấp một
hộp ghép đo để thực hiện các phép đo trên các mẫu thử, đặc biệt là trong trường
hợp thiết bị số.
Trong mọi trường hợp, hộp ghép đo phải
có:
- Đường nối tới nguồn cấp ngoài;
- Giao diện âm thanh tương tự (đối với các hệ thống số,
giao diện này là giao diện phức hợp).
Trong trường hợp thiết bị sử dụng ăng
ten tích hợp, nên sử dụng hộp ghép đo có một thiết bị ghép tần số vô tuyến kết hợp với một
thiết bị có ăng ten tích hợp để ghép nối ăng ten tích hợp với một đầu cuối RF tại
tất cả các tần số làm việc của EUT. Hộp ghép đo được sử dụng cho các phép đo dẫn xạ.
Các đặc tính kỹ thuật của hộp ghép đo
phải có các thông số cơ bản sau:
- Mạch điện kết nối với bộ ghép RF phải gồm các
linh kiện phi tuyến hoặc thụ động;
- Suy hao ghép của hộp ghép đo không ảnh hưởng
đến các kết quả đo kiểm;
- Suy hao ghép nối phải không phụ thuộc
vào vị trí của hộp ghép đo và không bị ảnh hưởng bởi người
hoặc các vật thể ở gần
xung quanh;
- Suy hao ghép nối phải có thể tái tạo được khi
thiết bị cần đo dịch chuyển hoặc bị thay thế;
- Suy hao ghép nối không bị thay đổi khi điều kiện
môi trường thay đổi.
2.1.3.3. Vị trí đo và bố trí
đo bức xạ
Cách xác định vị trí đo và sơ đồ bố
trí đo bức xạ được trình bày trong Phụ lục A.
2.1.3.4. Các chế độ hoạt động
của máy phát
Khi đo kiểm, máy phát phải được đặt ở chế
độ chưa điều chế. Phương pháp để thu được tần số sóng mang chưa được điều chế
hoặc các dạng điều chế đặc biệt phải được sự thỏa thuận giữa nhà sản xuất và phòng
đo kiểm. Phương pháp này phải được ghi rõ trong báo cáo đo kiểm. Điều này có thể
dẫn đến những thay đổi tạm thời bên trong thiết bị cần đo kiểm. Nếu không có được
tín hiệu chưa điều chế thì phải đo công suất bao đỉnh. Nhà sản xuất phải quy định
rõ phương pháp đo theo các mục 2.2.4. và 2.2.5.
2.1.3.5. Bố trí tín hiệu đo tại
đầu vào máy phát
Tín hiệu đầu vào tần số vô tuyến tạo
ra độ lệch danh định được sinh ra từ máy phát tín hiệu có trở kháng chuẩn áp dụng
tại những kết nối đầu vào âm thanh trừ khi có quy định khác.
Đối với các hệ thống số, tín hiệu đầu
vào danh định, như đã quy định trong mục 2.1.3.1 phải cấp từ bộ tạo tín hiệu có
trở kháng chuẩn tại đầu vào âm thanh của hộp ghép đo.
2.1.4. Phân tích kết quả đo
Phân tích kết quả đo được ghi trong
báo cáo đo kiểm được quy định như sau:
a) So sánh giá trị đo với giới hạn tương ứng
để quyết định xem thiết bị có thỏa mãn các tham số yêu cầu tối thiểu quy định
trong quy chuẩn hay không.
b) Giá trị độ không đảm bảo đo với phép
đo mỗi tham số phải được ghi rõ trong kết quả đo kiểm.
c) Giá trị độ không đảm bảo đo đối với mỗi
phép đo phải bằng hoặc thấp hơn các giá trị trong Bảng 1.
2.1.5. Độ không đảm bảo đo
2.1.5.1. Đánh giá sự thỏa mãn của
thiết bị cần đo kiểm khi độ không đảm bảo đo bằng hoặc nhỏ
hơn độ không đảm bảo đo cực đại có thể chấp nhận được
Việc giải thích kết quả đo đối với các phép đo
và so sánh giá trị đo được với giá trị giới hạn tương ứng mô tả trong quy chuẩn
này như sau:
a) Khi giá trị đo được không
vượt quá giá trị giới hạn thì EUT đáp ứng được các yêu cầu trong quy chuẩn này.
b) Khi giá trị đo được vượt quá giá trị
giới hạn thì EUT không đáp ứng được các yêu cầu trong quy chuẩn này.
c) Độ không đảm bảo đo tính toán sau khi
đo phải được ghi lại trong báo
cáo đo kiểm.
d) Độ không đảm bảo đo tính được có thể có
giá trị lớn nhất trong số các giá trị đo hoặc có thể là độ không đảm bảo đo của
phép đo cụ thể chưa tính được. Phải ghi lại phương pháp đo và tính toán độ
không đảm bảo trong báo cáo đo kiểm.
2.1.5.2. Đánh giá sự thỏa mãn
của thiết bị cần đo kiểm khi độ không đảm bảo đo lớn hơn độ không đảm bảo đo cực
đại có thể chấp nhận được
Việc giải kết quả đo đối với các phép
đo và so sánh giá trị đo được với giá trị giới hạn tương ứng mô tả trong quy
chuẩn này như sau:
a) Khi giá trị đo cộng với hiệu giữa độ
không đảm bảo đo cực đại cho phép và độ không đảm bảo đo tính
toán không vượt quá giá trị giới hạn bị thì EUT đáp ứng được các yêu cầu trong
quy chuẩn này.
b) Khi giá trị đo cộng với hiệu của độ
không đảm bảo đo cực đại cho phép và độ không đảm bảo đo tính toán vượt quá giá
trị giới hạn thì EUT không đáp ứng được các yêu cầu trong quy chuẩn này.
c) Độ không đảm bảo đo tính được sau khi
đo phải được ghi lại trong báo cáo đo kiểm.
d) Độ không đảm bảo đo tính
toán có thể là giá trị lớn nhất so với các giá trị đo hoặc có thể là độ không đảm
bảo đo của phép đo cụ thể chưa được tính. Phải ghi lại phương pháp đo và tính
toán trong báo cáo đo kiểm.
2.1.5.3. Độ không đảm bảo đo cực
đại cho phép đối với thiết bị âm thanh không dây và
micro không dây
Bảng 1 quy định độ không đảm bảo đo
cho phép đối với thiết bị âm thanh không dây và micro không dây nếu không có
các chỉ dẫn khác
trong quy chuẩn này.
Bảng 1 - Độ
không đảm bảo đo cực đại cho phép đối với thiết bị âm thanh không dây và micro
không dây
Tham số
|
Độ không đảm
bảo đo
|
Tần số vô tuyến
|
< ±1 X
10-7
|
Công suất đầu ra âm tần
|
< ±0,5
dB
|
Công suất RF bức xạ
|
< ±6 dB
|
Công suất RF khi dùng hộp ghép đo
|
< ± 0,75 dB
|
Độ di tần số cực đại:
- Trong khoảng từ 300 Hz đến 6 kHz
|
< ±5 %
|
- Trong khoảng từ 6 kHz đến 25 kHz
|
<±3 dB
|
Giới hạn độ lệch
tần số
|
< ±5 %
|
Phát xạ của máy phát, tới 12,75 GHz
|
< ±6 %
|
Phát xạ của máy thu, tới 12,75 GHz
|
< ±6 %
|
Thời gian quá độ tắt máy phát
|
< ±5 %
|
Các giá trị độ không đảm bảo đo được
tính theo phương pháp mô tả trong TR 100 028 và phải tương ứng với hệ số mở rộng
(hệ số phủ) k = 1,96 hoặc k = 2 (các hệ số phủ này tương ứng với mức độ tin cậy
95% và 95,45% trong trường hợp các phân bố đặc trưng cho độ không đảm bảo đo thực
tế là phân bố chuẩn
(phân bố Gauss)). Các giá trị độ không đảm bảo đo trong Bảng 1 được tính dựa
trên các hệ số phủ này.
Phải công bố hệ số phủ cụ thể đã sử dụng
để tính độ không đảm bảo đo.
2.1.5.4. Độ không đảm bảo đo cực
đại cho phép đối với thiết bị công suất thấp băng tần II
Bảng 2 quy định độ không đảm bảo đo lớn
nhất cho phép áp dụng đối với tham số đo của thiết bị công suất thấp băng tần
II.
Bảng 2 - Độ
không đảm bảo đo cực đại cho phép đối với thiết bị công suất thấp
băng tần II
Tham số
|
Độ không đảm
bảo đo
|
Công suất bức xạ hiệu dụng
|
<±6 dB
|
Độ rộng băng tần chiếm dụng
|
< ±6 %
|
Sai số tần số
|
< ±100 Hz
|
Thời gian tạm dừng của máy phát
|
<±10s
|
Phát xạ giả bức xạ
|
< ±6 %
|
Các giá trị độ không đảm bảo đo được
tính theo phương pháp mô tả trong TR 100 028 và phải tương ứng với hệ số mở rộng
(hệ số phủ) k = 1,96 hoặc k = 2 (các hệ số phủ này tương ứng với mức độ tin cậy
95 % và 95,45 % trong trường hợp các phân bố đặc trưng cho độ không đảm bảo đo
thực tế là phân bố chuẩn (phân bố Gauss)). Bảng 2 được tính dựa trên các hệ số
phủ này.
Phải công bố hệ số phủ cụ thể đã sử dụng
để tính độ không đảm bảo đo.
2.2. Phương pháp đo và các
mức giới hạn đối với
máy phát
Tất cả các phép đo kiểm phải được tiến
hành dưới điều kiện bình thường trừ khi có quy định khác.
2.2.1. Yêu cầu cơ bản đối với
thiết bị công suất thấp băng tần II
Thiết bị công suất thấp băng tần II phải thỏa
mãn các yêu cầu dưới đây:
- Thiết bị công suất thấp băng tần II phải tạm
ngừng phát trong vòng một phút để loại bỏ các điều chế âm thanh.
- Thiết bị công suất thấp băng tần II phải có một
“ăng ten tích hợp” (theo mục 1.4.6).
Giao diện người dùng của thiết bị công
suất thấp băng tần II
cho phép lựa chọn tối thiểu bất kỳ tần số nào trong băng tần 88,1 MHz đến 107,9
MHz và tối đa trong băng tần 87,6 MHz đến 107,9 MHz có kích thước các bước tần
dưới đây:
- Thiết bị công suất thấp băng tần II phải hoạt
động trên các tần số được chọn trong băng tần quy định có bước tần 50
kHz,100 kHz hoặc 200 kHz.
- Phải có một chế độ đo kiểm cho phép truyền dẫn
sóng mang liên tục mà không cần điều chế tín hiệu đầu vào tần số âm
thanh.
2.2.2. Phương pháp đo và giới
hạn các tham số phát của thiết bị công suất thấp băng tần II
Các mục dưới đây quy định các yêu cầu
đo kiểm riêng biệt và các giới hạn đo theo quy chuẩn này.
Các phép đo công suất bức xạ và phát xạ
giả bức xạ phải được tiến hành theo cả phân cực đứng và phân cực ngang của ăng
ten đo.
Thiết bị công suất thấp băng tần II phải
được đo giống như thiết bị được cấp nguồn bằng ắc quy trừ khi thiết bị có đầu nối
cố định nối với nguồn cấp ngoài (xem Phụ lục A và Phụ lục F).
Các thiết bị kết nối đến nguồn cung cấp
điện bên ngoài phải được đo kiểm theo phương pháp này.
Nhà sản xuất phải cung cấp sổ tay hướng
dẫn lắp đặt cho người sử dụng khi kết nối các máy phát với nguồn cấp trên ô tô
thông qua một dây nguồn riêng.
2.2.2.1. Vị trí đo và bố trí
đo bức xạ
Các phép đo kiểm phải được thực hiện ở
khoảng cách tối thiểu là 3 m đến tối đa 10 m trong phạm vi buồng đo triệt phản
xạ. Ăng ten dùng để đo kiểm phải
được đặt ở độ cao 1,5 m, ăng ten của EUT phải được đặt trên bàn xoay ở cùng độ
cao.
Việc đo kiểm thông thường được thực hiện
tại khoảng
cách
10 m và ở bất kỳ nơi nào có thể. Tuy nhiên do khó khăn của việc đo các thiết bị
công suất thấp nên các phép đo có thể được thực hiện tại các khoảng cách khác
trong phạm vi buồng đo triệt phản xạ. Trong trường hợp này các giới hạn được điều
chỉnh theo công thức sau:
Limit (xm) =
Limit (10 m) + 20 log (10/x);
Trong đó: X là khoảng cách
Kích thước của ăng ten phát thường nhỏ
hơn l/10, do đó
các phép đo được thực hiện tại khoảng cách 3 m sẽ tốt hơn tại khoảng cách 2d2/A,
kết quả đo được tính như phép đo trường xa. Xem Phụ lục D, E và F để biết thêm
thông tin.
Để thực hiện đo kiểm, tất cả cáp nguồn
tạm thời phải được lắp đặt theo A.2.3
Phụ lục F trình bày ví dụ về cách bố
trí đo kiểm máy phát công suất thấp băng tần II được lắp đặt trong một xe tải và được cấp
nguồn thông qua dây nguồn và bộ biến đổi nguồn.
2.2.2.2. Điều chế đo kiểm
EUT được điều chế bằng tín hiệu hình
sin có tần số 1 kHz, EUT cấp nguồn cho từng đầu vào kênh stereo như quy định của
nhà sản xuất để có độ lệch tần
số sóng mang của máy phát ±75 kHz.
CHÚ THÍCH: Đối với thiết bị tích hợp
(hoặc kết hợp), cần tạo ra tín
hiệu hình sin stereo hoặc mono có tần số 1 kHz (tương đương với biên độ stereo) để
đồng bộ với đầu vào của
máy phát. Biên độ của tín hiệu có thể thay đổi được cho phép điều chỉnh chính xác độ lệch
tần số sóng mang của đầu ra máy phát ±75 kHz
2.2.2.3. Công suất bức xạ hiệu
dụng
2.2.2.3.1. Định nghĩa
Công suất sóng mang hiệu dụng mà máy
phát bức xạ trong các điều kiện hoạt động cụ thể do nhà sản xuất quy định.
2.2.2.3.2. Giới hạn
Công suất bức xạ hiệu dụng phải tuân
thủ theo các giới hạn ghi trong Bảng 3
Bảng 3 - Giới
hạn công suất bức xạ hiệu dụng
Giới hạn công suất
bức xạ
|
Cường độ điện
trường bức xạ tại vị trí 10 m
|
Cường độ điện
trường bức xạ tại vị trí 3 m
|
50 nW e.r.p (- 43 dBm e.r.p)
|
42,2 dBmV/m
|
52,2 dBmV/m
|
2.2.2.3.3. Phương pháp đo
Đặt thiết bị cần đo kiểm (EUT) tại vị
trí đo theo 2.2.2.1
Áp dụng điều chế đo kiểm cho EUT theo
2.2.2.2
Điều chỉnh biên độ điều chế đo kiểm để
có độ lệch tần số ±75 kHz.
Máy thu đo/máy phân tích phổ phải được
thiết lập như sau:
- Băng thông phân giải: 10 kHz;
- Băng thông video ³ 30 kHz;
- Khoảng tần số: 500 kHz;
- Bộ tách sóng: rms;
- Chế độ hiển thị: mức độ lớn nhất
Việc đo kiểm hợp chuẩn này phải được
tiến hành tại tần số tạo ra công suất ra lớn nhất.
Ngắt điều chế âm thanh đến máy phát và
đo công suất sóng mang tại tần số đo kiểm bằng máy thu đo/ máy phân tích phổ.
CHÚ THÍCH: Việc ngắt đầu vào âm thanh
cho phép thực hiện đo công suất sóng mang điều chế tần số (FM) bằng máy thu đo/
máy phân tích phổ.
2.2.2.3.4. Độ không đảm bảo đo
Độ không đảm bảo đo lớn nhất của phép
đo công suất bức xạ hiệu dụng là ±6 dB.
2.2.2.4. Độ rộng băng tần chiếm
dụng
2.2.2.4.1. Định nghĩa
Độ rộng băng tần mà máy phát bức xạ
theo băng thông kênh và những yêu cầu phát xạ ngoài băng. Thông thường độ rộng
băng tần chiếm dụng được gọi là mặt nạ phổ tần số của máy phát.
2.2.2.4.2. Giới hạn
Mặt nạ phổ tần số của máy phát phải
tuân theo Bảng 4
Bảng 4 - Mặt
nạ phổ tần số của máy phát
Khoảng cách
tính từ tần số sóng mang
|
Giới hạn công suất
phát xạ bức xạ (e.r.p)
|
Cường độ
trường bức xạ tại vị trí 10 m
|
Cường độ
trường bức xạ tại vị trí 3m
|
-120 kHz
|
3 nW (xem
chú thích)
|
30 dBmV/m
|
40 dBmV/m
|
-75 kHz
|
50 nW
|
42,2 dBmV/m
|
52,2 dBmV/m
|
-50 kHz
|
50 nW
|
42,2 dBmV/m
|
52,2 dBmV/m
|
0
|
50 nW
|
42,2 dBmV/m
|
52,2 dBmV/m
|
+50 kHz
|
50 nW
|
42,2 dBmV/m
|
52,2 dBmV/m
|
+75 kHz
|
50 nW
|
42,2 dBmV/m
|
52,2 dBmV/m
|
+120 kHz
|
3 nW (xem
chú thích)
|
30 dBmV/m
|
40 dBmV/m
|
CHÚ THÍCH: Phụ lục D trình bày các giới hạn
phát xạ giả bức xạ. Phát xạ giả bức xạ có thể được đo tương tự như công suất
bức xạ hiệu dụng (e.r.p) sử dụng phương pháp thay thế phù
hợp và các dipole chuẩn đã được hiệu chỉnh sao cho phép đo được thực hiện dưới
điều kiện trường xa (xem Phụ lục E). Tuy nhiên, phép đo phải được thực hiện
trong buồng triệt phản xạ không cần quan tâm đến chiều cao.
|
2.2.2.4.3. Phương pháp đo
Đặt thiết bị cần đo kiểm (EUT) tại vị
trí đo theo 2.2.2.1
Áp dụng điều chế đo kiểm cho EUT theo
2.2.2.2
Điều chỉnh biên độ điều chế đo kiểm để
có độ lệch tần số ±75 kHz.
Máy thu đo/máy phân tích phổ phải được
thiết lập như sau:
- Băng thông phân giải: 10 kHz;
- Băng thông video > 30 kHz;
- Khoảng tần số: 500 kHz;
- Bộ tách sóng: rms;
- Chế độ hiển thị: mức độ lớn nhất.
Việc đo kiểm hợp chuẩn này phải được
tiến hành tại tần số tạo ra công suất ra lớn nhất.
2.2.2.4.4. Độ không đảm bảo đo
Độ không đảm bảo đo lớn nhất của phát
xạ bức xạ là ±6dB.
2.2.2.5. Sai số tần số
2.2.2.5.1. Định nghĩa
Sai số tần số (Hz) là sự chênh lệch giữa
tần số sóng mang chưa được điều chế và tần số danh định của máy phát.
2.2.2.5.2. Giới hạn
Sai số tần số không được vượt quá tần
số danh định máy phát ±10 kHz.
2.2.2.5.3. Phương pháp đo
Đặt thiết bị cần đo kiểm (EUT) tại vị
trí đo theo 2.2.2.1
Áp dụng điều chế đo kiểm cho EUT theo
2.2.2.2
Điều chỉnh biên độ điều chế đo kiểm để
có độ lệch tần số ±75 kHz.
Máy thu đo/máy phân tích phổ phải được
thiết lập như sau:
- Băng thông phân giải: 10 kHz;
- Băng thông video ³ 30 kHz;
- Khoảng tần số: 500 kHz;
- Bộ tách sóng: rms;
- Chế độ hiển thị: bình thường.
Việc đo kiểm hợp chuẩn này phải được
tiến hành tại các kênh tần số trên, kênh tần số trung tâm và kênh tần số dưới
thuộc dải tần dải tần của EUT.
Ngắt điều chế âm thanh đến máy phát và
đo công suất sóng mang tại tần số đo kiểm bằng máy thu đo/ máy phân tích phổ.
CHÚ THÍCH: Việc ngắt đầu vào âm thanh
cho phép thực hiện đo công suất sóng mang điều tần (FM) bằng máy thu đo/ máy
phân tích phổ.
So sánh tần số đo được với tần số danh
định.
2.2.2.5.4. Độ không đảm bảo đo
Độ không đảm bảo đo lớn nhất đối với
phép đo sai số tần số là ±100 Hz.
2.2.2.6. Thời gian tạm dừng của
máy phát
2.2.2.6.1. Định nghĩa
Thời gian tính từ lúc tín hiệu âm
thanh đầu vào bị ngắt cho đến
khi máy phát ngừng phát hoặc máy phát giảm công suất bức xạ tới 3 nW e.r.p.
2.2.2.6.2. Giới hạn
Máy phát phải ngừng phát trong khoảng
1 phút để loại bỏ tín hiệu âm thanh đầu vào.
2.2.2.6.3. Phương pháp đo
Đặt thiết bị cần đo kiểm (EUT) tại vị
trí đo theo 2.2.2.1
Áp dụng điều chế đo kiểm cho EUT theo
2.2.2.2
Điều chỉnh biên độ điều chế đo kiểm để
có độ lệch tần số ±75 kHz.
Máy thu đo/máy phân tích phổ phải được
thiết lập như sau:
- Băng thông phân giải: 10 kHz;
- Băng thông video ³ 30 kHz;
- Khoảng tần số: 500 kHz;
- Bộ tách sóng: rms;
- Chế độ hiển thị: bình thường.
Việc đo kiểm hợp chuẩn này phải được
tiến hành tại tần số tạo ra công suất ra lớn nhất.
Tại tần số đo kiểm, phải đo khoảng thời
gian giữa lúc ngắt âm thanh và tắt máy phát. Ghi lại thời gian tắt. Công suất bức
xạ không được vượt quá 3 nW e.r.p ở chế độ tắt.
2.2.2.6.4. Độ không đảm bảo đo
Độ không đảm bảo đo lớn nhất đối với
thời gian chờ của máy phát ±10 s.
2.2.2.7. Phát xạ giả bức xạ
2.2.2.7.1. Định nghĩa
Phát xạ giả: xem mục 1.4.12
2.2.2.7.2. Giới hạn
2.2.2.7.2.1. Thiết bị công suất thấp
băng tần II
- Công suất bức xạ hiệu dụng lớn nhất 3 nW
(-55,2 dBm) được áp dụng tại tất cả các tần số ngoại trừ tại tần số sóng mang
máy phát và các phần tử điều chế phụ; hoặc
- Cường độ trường lớn nhất là 30 dBmV/m tại vị trí đo 10
m (xem Phụ lục D và E).
2.2.2.7.2.2. Thiết bị kết hợp
Đối với thiết bị kết hợp, ví dụ như
thiết bị công suất thấp băng tần II trong các điện thoại tế bào hoặc trong các
thiết bị viễn thông khác thì việc đo công suất bức xạ hiệu dụng của phát xạ giả
được thực hiện theo chuẩn EN thích hợp với thiết bị chính (ví dụ tiêu chuẩn EN
301 908-1 áp dụng đối với UMTS, EN 301 511 áp dụng đối với GSM, v.v..)
Phát xạ giả của thiết bị công suất thấp
băng tần ll được đo trong cùng cấu hình đo kiểm và dựa theo các giới hạn của
thiết bị chính. Áp dụng các giới hạn công suất bức xạ hiệu dụng khi thiết bị
chính ở chế độ rỗi cho thiết bị công suất thấp băng tần II với băng tần loại trừ
xung quanh tín hiệu mong muốn.
2.2.2.7.3. Phương pháp đo
Đặt thiết bị cần đo kiểm tại vị trí đo
theo 2.2.2.1
Áp dụng điều chế đo kiểm cho EUT theo
2.2.2.2
Điều chỉnh biên độ điều chế đo kiểm để
có độ lệch tần số ±75 kHz.
Máy thu đo/máy phân tích phổ phải được
thiết lập như sau:
- Băng thông phân giải: 100 kHz;
- Băng thông video ≥ 100 kHz;
- Bộ tách sóng: rms;
- Chế độ hiển thị: mức độ lớn nhất.
Phát xạ giả phải được đo ở dải tần từ
30 MHz đến 1 GHz và giá trị đo được phải được ghi lại trong báo cáo đo kiểm.
2.2.2.7.4. Độ không đảm bảo đo
Độ không đảm bảo đo lớn nhất đối với
phép đo phát xạ giả bức xạ thiết bị công suất thấp băng tần II là ±6
dB.
Độ không đảm bảo đo lớn nhất đối với
thiết bị kết hợp áp dụng như quy định trong tiêu chuẩn EN thích hợp đối với thiết
bị chính.
2.2.3. Sai số tần số
Mục này không áp dụng đối với
thiết bị công suất thấp băng tần II.
2.2.3.1. Định nghĩa
Sai số tần số (Hz) là sự chênh lệch giữa
tần số sóng mang chưa được điều chế và tần số kênh danh định. Phép đo phải được
thực hiện dưới các điều kiện đo kiểm bình thường.
2.2.3.2. Giới hạn
Giới hạn sai số tần số ở dải nhiệt độ
bình thường được quy định trong Bảng 5.
Bảng 5 - Giới
hạn sai số tần số
Tần số dưới
1 Ghz
|
Tần số trên
1 GHz
|
±60 ppm
|
±35 ppm
|
2.2.3.3. Phương pháp đo
Tần số sóng mang được đo bằng máy phát
đặt trong hộp ghép đo (xem 2.1.3.2) nối với ăng ten giả. Đối với các thiết bị
có bộ điều khiển tần số bên ngoài, tần số danh định được đo giống như đo tần số
ở điều kiện đo bình thường hạn tại mỗi biên của dải điều chỉnh (xem mục
2.2.5.4).
Phép đo phải được thực hiện ở các điều
kiện đo kiểm bình thường (xem 2.1.2.3)
2.2.4. Công suất sóng mang
Mục này không áp dụng đối với thiết bị
công suất thấp băng tần II.
2.2.4.1. Định nghĩa
Công suất sóng mang của máy phát là
công suất phát xạ hiệu dụng tại hướng có cường độ trường cực đại trong điều kiện
đo kiểm xác định (xem mục 2.1.3.4 và 2.1.3.5), nếu có thể không cần phải điều chế.
Công suất ra là công suất sóng mang do nhà sản suất công bố.
2.2.4.2. Phương pháp đo thiết
bị có ăng ten tích hợp
2.2.4.2.1. Phương pháp đo trong
các điều kiện đo kiểm bình thường
Tại vị trí đo kiểm thỏa mãn các yêu cầu
quy định trong mục 2.1.3.3, thiết bị phải được đặt trên một giá đỡ tại một
trong những vị trí sau:
- Đối với thiết bị có ăng ten trong, phải đặt
thiết bị theo trục thẳng đứng gần với tư thế sử dụng thông thường nhất với
phương thẳng đứng.
- Đối với thiết bị có ăng ten ngoài dạng lưới,
phải đặt ăng ten theo trục đứng.
- Đối với thiết bị có ăng ten ngoài không phải
dạng lưới, ăng ten phải
được đặt thẳng đứng gần phía giá đỡ không dẫn điện.
Bật máy phát, nếu có thể thì để máy
phát ở chế độ không điều chế và điều chỉnh tần so máy thu đo đến tần số của máy
phát cần đo kiểm. Định hướng ăng ten đo kiểm theo phân cực đứng và thay đổi độ
cao ăng ten đo kiểm trong dải độ cao quy định cho đến khi máy thu đo thu được mức
tín hiệu lớn nhất. Sau đó, định hướng ăng ten đo kiểm theo phân cực ngang và
thay đổi độ cao ăng ten đo kiểm trong dải độ cao quy định cho đến khi máy thu đo
thu được mức tín hiệu lớn nhất.
Đối với các máy phát không có khả năng
tạo ra công suất sóng mang chưa điều chế, tiến hành đo công suất đỉnh bằng máy
phân tích phổ mà có thể hiển thị được cả đường bao công suất đỉnh hoặc thông qua việc
tính toán hàm đặc biệt, sử dụng hệ số hiệu chỉnh hoặc bất kỳ phương tiện nào
khác.
Quay máy phát 360° trong mặt phẳng
ngang cho đến khi máy thu đo thu được mức tín hiệu cực đại.
CHÚ THÍCH: Giá trị lớn nhất này có thể
nhỏ hơn giá trị thu được tại các cao độ nằm ngoài các giới hạn quy định.
Thay máy phát bằng ăng ten thay thế
nêu trong mục A.1.3 và nâng ăng ten lên hoặc hạ ăng ten xuống để thu được mức
tín hiệu cực đại. Điều chỉnh mức tín hiệu vào ăng ten thay thế cho đến khi bằng
hoặc tương đối với mức tín hiệu nhận được từ máy phát thu được từ máy thu đo kiểm.
Công suất sóng mang bằng với công suất
được cấp cho ăng ten thay thế, có thể tăng lên nếu cần thiết.
Thực hiện kiểm tra theo phân cực ngang
để đảm bảo thu được tín hiệu lớn nhất.
Nếu thu được giá trị lớn hơn thì phải
ghi lại vào báo cáo đo kiểm.
Đối với các máy phát không có khả năng
tạo ra công suất sóng mang chưa điều chế, tiến hành đo công suất đỉnh bằng máy
phân tích phổ với các tham số sau:
Bảng 6 - Các
tham số đo công suất sóng mang
|
Tần số dưới
1 GHz
|
Tần số trên
1 GHz
|
Tần số trung tâm
|
fc: Tần số
danh định của máy
phát
|
Khoảng tần số
|
(fc - 1) MHz tới
(fc + 1)MHz
|
(fc - 3)
MHz tới (fc + 3) MHz
|
Băng thông phân giải
|
1 MHz
|
3 MHz
|
Băng thông video
|
1 MHz
|
3 MHz
|
Ghế độ tách sóng
|
Đỉnh
|
Chế độ hiển thị máy phân tích
|
Lưu đỉnh
|
2.2.4.3. Giới hạn
Công suất sóng mang dưới các điều kiện
đo kiểm bình thường (xem mục 2.1.2.3) không được vượt quá giới hạn trong Bảng
7.
Bảng 7 - Công
suất sóng mang
Dải tần
|
Công suất bức
xạ lớn nhất
|
Khoảng cách
kênh
|
1 795 tới 1
800 MHz
|
20 mW EIRP
|
Không có
|
87,5 tới 108,0 MHz
|
50 nW ERP
|
200 kHz
|
CHÚ THÍCH: Các giới hạn công suất đối
với các ứng dụng âm thanh không dây trong các băng tần khác tuân thủ theo quy định
quốc gia.
|
Công suất của thiết bị cần đo kiểm ở
các điều kiện đo kiểm bình thường phải nằm trong khoảng ±3 dB mức công suất do
bên đo kiểm thiết bị công bố, giá trị công suất này không được vượt quá giá trị
ghi trong Bảng 7. Mức công suất đo được và các mức công suất do nhà sản xuất
công bố phải được ghi lại trong báo cáo đo kiểm.
2.2.5. Bảng thông kênh
Mục này không áp dụng đối với thiết bị
công suất thấp băng tần lI.
2.2.5.1. Định nghĩa
Băng thông kênh (B) là băng thông lớn
nhất trong đó bao gồm băng thông cần thiết của máy phát. Băng thông cần thiết của
máy phát phải được đo ở các điều kiện đo kiểm quy định trong mục 2.2.5.2.
2.2.5.2. Phương pháp đo
Với nguồn tạp âm trình bày trong Khuyến
nghị ITU-R BS 559-2, băng tần giới hạn đến 15 kHz như quy định trong IEC 60244
-13 thì mức tín hiệu âm thanh đầu vào đến EUT phải được điều chỉnh để có độ lệch
tần danh định theo nhà sản xuất công bố. Nếu độ lệch tần danh định không được
nhà sản xuất công bố thì mức tín hiệu đầu vào danh định 500 Hz phải được sử dụng
cho mức tín hiệu đầu vào nhiễu. Các hệ thống số phải được đo thông qua một hộp
ghép đo; tín hiệu đầu vào tương tự đến hộp ghép đo. Mức tín hiệu đầu vào âm tần
phải được tăng cho đến khi thu được giá trị độ lệch đỉnh lớn nhất trên máy đo độ
lệch tần.
Sau đó tăng mức tín hiệu vào đến 10
dB. Đo phổ đầu ra RF máy phát bằng máy phân tích phổ có các tham số đo được thiết
lập như trong Bảng 8.
Bảng 8 - Tham
số đo băng thông cần
thiết
|
Tần số dưới
1 GHz
|
Tần số trên
1 GHz
|
Tần số trung tâm
|
fc: Tần số
danh định của máy
phát (Tx)
|
Khoảng tần số
|
fc- 1 MHz đến
fc + 1 MHz
|
fc - 3 MHz
đến fc + 3 MHz
|
Băng thông phân giải
|
1 kHz
|
3 kHz
|
Băng thông video
|
1 kHz
|
3 kHz
|
Chế độ tách sóng
|
Đỉnh
|
Chế độ hiển thị máy phân tích
|
Lưu đỉnh
|
CHÚ THÍCH 1: Nếu máy phát kết hợp với
bất kỳ các kênh mã hóa hoặc kênh báo hiệu nào (ví dụ âm báo dẫn đường) thì phải
ưu tiên đối với các phép đo phổ tần.
CHÚ THÍCH 2; Nếu máy phát
kết hợp với hơn một đầu vào âm thanh, ví dụ các hệ thống stereo thì kênh thứ
2 và các kênh tiếp theo bị ảnh hưởng từ cùng một nguồn nhiễu, suy giảm đến mức
-16 dB so với đầu vào đầu tiên.
CHÚ THÍCH 3: Mức tham chiếu của máy
phân tích phổ sẽ được coi là mức không điều chế. Với các thiết bị
không thể đặt trong vị trí này phải sử dụng mức công suất đỉnh. Bên có
thiết bị cần đo kiểm
phải công bố phương pháp đã sử
dụng.
|
2.2.5.3. Giới hạn
Phổ đầu ra máy phát phải nằm trong mặt
nạ được định nghĩa trong Hình 3 hoặc Hình 4 trong đó B là băng thông kênh.
2.2.5.4. Các giới hạn biên của
băng tần
Giá trị mặt nạ phổ tần số trong băng tần
chiếm dụng phải lớn hơn các giá trị trong Bảng 9.
Bảng 9 - Giới
hạn biên của băng tần
|
Đối với thiết
bị dưới 1 GHz
|
Đối với thiết
bị trên 1 GHz
|
Tại các biên tần số phân bổ, giới hạn
đo đối với bộ tách sóng trung bình nhỏ hơn đối với cả hai giá trị
|
- 46 dBc
|
- 50 dBc
|
Với các thiết bị điều chỉnh được tần số
thì dải tần các kênh cài đặt sẵn phải được giới hạn để
đáp ứng được sai số tần số lớn nhất khi đo ở điều kiện đo kiểm bình thường trong mục
2.2.3
Đối với thiết bị có điều khiển tần số
ngoài, dải đồng chỉnh phải được giới hạn để đáp ứng được sai
số tần số lớn nhất khi đo ở điều kiện đo kiểm bình thường trong mục 2.2.3.
Các chế độ hoạt động của máy phát quy
định trong mục 2.1.4.4.
fc: Tần số sóng mang
máy phát
Hình 3 - Mặt
nạ phổ tần số cho hệ thống điều chế tương tự hoặc điều chế số có B = 300 kHz
Phương pháp đo tạp âm của máy phát được
thực hiện theo 2.2.5.2. Giá trị mặt nạ phổ tại tần số fc
±300 kHz là -46 dBc, fc
được đo bằng bộ tách sóng trung bình.
fc : Tần số
sóng mang máy phát
Hình 4 - Mặt
nạ phổ tần số cho hệ thống điều chế số có B = 600 kHz, 1 200 kHz
Phương pháp đo tạp âm của máy phát được
thực hiện theo 2.2.5.2. Giá trị mặt nạ phổ tại tần số fc
±"B" kHz là -50 dBc, fc được đo bằng bộ tách sóng trung bình.
2.2.6. Phát xạ giả và bức xạ
vỏ máy
Đối với thiết bị công suất thấp băng tần
II theo mục 2.2.2.7.
2.2.6.1. Định nghĩa
Phát xạ giả: xem mục 1.4.12.
2.2.6.2. Phương pháp đo công
suất bức xạ hiệu dụng
Vị trí đo kiểm thỏa mãn các yêu cầu
quy định trong Phụ lục A, thiết bị mẫu phải được đặt trên giá đỡ không dẫn điện
ở độ cao quy định. Máy phát phải hoạt động trong chế độ không điều chế với công
suất sóng mang như quy định trong mục 2.2.4.
Ăng ten đo và máy thu sẽ phát hiện được
bức xạ của bất kỳ các thành phần phát xạ giả nào, thông qua dải tần số quy định
dưới đây ngoại trừ dải tần số bằng 2 x B (B là độ rộng băng tần) ở kênh mà máy phát
dự định hoạt động.
CHÚ THÍCH: Băng tần loại trừ quy định
cho các phép đo được trình bày trong mục 2.2.5.3.
Máy thu đo phải được điều chỉnh theo dải
tần quy định trong Bảng 10
Bảng 10 - Dải
tần
Dải tần
|
Tần số dưới
|
Tần số trên
|
9 kHz tới
100 MHz
|
9 kHz
|
1 GHz
|
100 MHz tới
300 MHz
|
9 kHz
|
Hài bậc 10
|
300 MHz tới
600 MHz
|
30 MHz
|
3 GHz
|
600 MHz tới
2 GHz
|
30 MHz
|
Hài bậc 5
|
Tại mỗi tần số mà tại đó phát hiện được
thành phần phát xạ giả, phải xoay thiết bị mẫu để thu được đáp ứng lớn nhất,
công suất bức xạ hiệu dụng của thành phần phát xạ giả đó được xác định bằng một
phép đo thay thế.
Nếu máy phát có chế độ dự phòng, việc
đo kiểm phải được đo tại chế độ dự phòng.
2.2.6.3. Giới hạn
Công suất của bức xạ giả không được vượt
quá giới hạn đã cho trong Bảng 11
Bảng 11 - Giới
hạn công suất bức xạ
Trạng thái
|
|
Tần số
|
|
|
47 MHz tới
74 MHz
87,5 MHz tới
118 MHz
174 MHz tới
230 MHz
470 MHz tới
862 MHz
|
Các tần số
dưới
1 000 MHz
|
Các tần số
trên
1 000 MHz
|
Hoạt động
|
4 nW
|
250 nW
|
1 µW
|
Dự phòng
|
2 nW
|
2 nW
|
20 nW
|
2.2.6.4. Máy thu đo
Máy thu đo thường là thiết bị volmet chọn tần
hoặc phổ kế sử dụng một
bộ tách sóng đỉnh. Băng thông của máy thu đo được quy định trong Bảng 12.
Bảng 12 -
Băng thông của máy thu đo
Tần số
|
Băng thông
của máy thu đo
|
25 MHz tới
< 30 MHz
|
10 kHz
|
30 MHz tới
< 1 000 MHz
|
100 kHz
|
> 1 000
MHz
|
1 MHz
|
2.2.7. Khóa đóng tắt máy phát âm thanh
không dây
Mục này không áp dụng đối với thiết bị
công suất thấp băng tần II hoặc micro không dây.
2.2.7.1. Định nghĩa
Máy phát có một thiết bị bấm giờ được
lắp đặt bên trong có thể tự động tắt sóng mang RF sau một khoảng thời gian
không có tín hiệu âm thanh vào.
2.2.7.2. Phương pháp đo
Đầu vào của máy phát phải được nối với
một máy đo công suất có tín hiệu đầu vào âm thanh. Khi không có tín hiệu âm
thanh vào thì thiết bị bấm thời gian bắt đầu hoạt động và mức công suất được
ghi lại. Khi đã tắt thiết bị bấm giờ thì phải ghi chép lại khoảng thời gian và
mức công suất mới.
2.2.7.3. Giới hạn
Công suất ra phải được giảm đến ngưỡng
³ 30 dB trong khoảng
thời gian dưới 5 phút sau khi đã loại bỏ tín hiệu âm thanh đầu vào.
2.3. Phương pháp đo và các
mức giới hạn đối với máy thu
Phần này không áp dụng đối với thiết bị
công suất thấp băng tần II.
2.3.1. Phát xạ giả và bức xạ
vỏ máy
2.3.1.1. Định nghĩa
Phát xạ giả từ máy thu là các phát xạ
tại các tần số bất kỳ được tạo ra bởi thiết bị và ăng ten máy thu, bộ khuếch đại,
bộ chuyển đổi hoặc bộ lọc.
Mức phát xạ giả được đo là:
a) Mức công suất từ cổng RF bên ngoài và
b) Công suất bức xạ hiệu dụng của thiết bị
khi bức xạ từ vỏ máy và cấu trúc của thiết bị (bức xạ vỏ máy), hoặc
c) Công suất bức xạ hiệu dụng của thiết bị
khi bức xạ từ vỏ máy và ăng ten tích hợp, trong trường hợp thiết bị thiết bị cầm
tay gắn ăng ten và không có cổng RF ngoài.
2.3.1.2. Giới hạn
Công suất phát xạ giả không được vượt
quá các giới hạn ghi trong Bảng 13.
Bảng 13 - Các
giới hạn đối với phát xạ giả máy thu
Phép đo
|
Dải tần từ 25 MHz
đến 1 000 MHz
|
Tần số trên
1 000 MHz
|
e.r.p
|
2 nW
|
20 nW
|
2.3.1.3. Phương pháp đo mức công suất
với tải xác định
Phương pháp này chỉ áp dụng đối với
thiết bị có một cổng RF bên ngoài.
Cổng RF bên ngoài của máy thu đo kiểm
phải được nối với máy thu đo (xem mục 2.2.6.4). Máy thu đo kiểm phải được bật
và phải được điều chỉnh theo dải tần quy định trong Bảng 14.
Bảng 14 - Dải
tần
Dải tần
|
Tần số dưới
|
Tần số trên
|
9 kHz đến
100 MHz
|
9 kHz
|
1 GHz
|
100 kHz đến
300 MHz
|
9 kHz
|
Hài bậc 10
|
300 MHz đến
600 MHz
|
30 MHz
|
3 GHz
|
600 kHz đến
2 GHz
|
30 MHz
|
Hài bậc 5
|
Tại mỗi tần số phát hiện có phát xạ giả,
mức công suất được ghi lại là mức phát xạ giả đến tải xác định.
2.3.1.4. Phương pháp đo công suất bức xạ
hiệu dụng của vỏ máy
Phương pháp này chỉ áp dụng đối với
thiết bị có một cổng RF bên ngoài.
Tại một vị trí đo được lựa chọn theo
Phụ lục A, phải đặt
thiết bị trên một cột đỡ không dẫn tại một độ cao quy định và tại vị trí gần nhất với
vị trí sử dụng bình thường được nhà sản xuất công bố. Đầu nối ăng ten của máy
thu phải được nối đến một ăng ten giả.
Ăng ten đo kiểm phải được đặt theo chiều
phân cực đứng và chiều dài của ăng ten đo kiểm được chọn phù hợp với tần số tức thời của
máy thu (xem mục 2.2.6.4). Đầu ra của ăng ten đo kiểm phải được nối đến máy
thu. Máy thu phải được bật và phải được điều chỉnh theo dải tần quy định
trong mục 2.3.1.3. Tại mỗi tần số mà
phát hiện có thành phần phát xạ giả, điều chỉnh độ cao của ăng ten đo kiểm
trong một dải độ cao quy định cho đến khi máy thu thu được mức tín hiệu cực đại.
Khi sử dụng vị trí đo theo A.1.1 thì không cần phải thay đổi chiều cao của ăng
ten. Sau đó quay máy thu 360° trong mặt phẳng nằm ngang cho đến khi máy thu đo
thu được mức tín hiệu cực đại. Ghi lại mức tín hiệu cực đại mà máy thu đo thu
được.
Thay máy thu bằng một ăng ten thay thế
như quy định trong mục A.1.5.
Ăng ten thay thế được định hướng theo
phân cực đứng và điều chỉnh chiều dài của ăng ten thay thế phù hợp với tần số của
thành phần phát xạ giả đã thu được.
Nối ăng ten thay thế với một bộ tạo
tín hiệu đã được đồng chỉnh.
Thiết lập tần số của bộ tạo tín hiệu
theo tần số của thành phần phát xạ giả thu được.
Khi cần thiết, có thể điều chỉnh bộ
suy hao đầu vào của máy thu đo để làm tăng độ nhạy của máy thu đo.
Điều chỉnh độ cao của ăng ten đo kiểm
trong dải độ cao quy định để đảm bảo thu được tín hiệu cực đại.
Điều chỉnh tín hiệu đầu vào ăng ten
thay thế đến mức sao cho mức tín hiệu mà máy thu đo chỉ thị bằng với mức tín hiệu
đã được ghi nhớ khi đo thành phần phát xạ, đã được chỉnh theo sự thay đổi bộ
suy hao đầu vào của máy thu đo.
Ghi lại mức tín hiệu đầu vào ăng ten
thay thế là mức công suất, đã chỉnh theo sự thay đổi bộ suy hao đầu vào của máy
thu đo.
Lặp lại phép đo với ăng ten đo kiểm và
ăng ten thay thế định hướng theo phân cực ngang.
Giá trị công suất bức xạ hiệu dụng của
các thành phần phát xạ giả là giá trị lớn hơn trong hai mức công suất đã được
ghi lại cho mỗi thành phần phát xạ giả tại đầu vào ăng ten thay thế, đã chỉnh
theo độ tăng ích của ăng ten nếu cần.
2.3.1.5. Phương pháp đo công
suất bức xạ hiệu dụng
Phương pháp này chỉ áp dụng đối
với thiết bị có ăng ten tích hợp.
Phương pháp đo giống như 2.3.1.4, ngoại
trừ đầu ra của máy thu được nối với ăng ten tích hợp chứ không nối với
ăng ten giả.
3. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
Các thiết bị âm thanh không dây dải tần
25 MHz đến 2 000 MHz thuộc phạm vi điều chỉnh tại điều 1.1 phải tuân thủ các
quy định kỹ thuật trong Quy chuẩn này.
4. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Các tổ chức, cá nhân liên quan có
trách nhiệm thực hiện các quy định về công bố hợp quy các thiết bị âm thanh
không dây dải tần 25 MHz đến 2 000 MHz và chịu sự kiểm tra của các cơ quan quản
lý nhà nước theo các quy định hiện hành.
5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
5.1. Cục Viễn thông và các Sở Thông tin
và Truyền thông có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn, triển khai
quản lý các thiết bị âm thanh không dây dải tần 25 MHz đến 2 000 MHz theo Quy chuẩn
này.
5.2. Trong trường hợp các
quy định nêu tại quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì
thực hiện theo quy định tại văn bản mới./.
PHỤ
LỤC A
(Quy định)
Phép đo bức xạ
A.1. Vị trí đo và cách bố trí chung
cho các phép đo có sử dụng trường
bức xạ
Phụ lục này giới thiệu
ba loại vị trí đo kiểm thông dụng nhất có thể được sử dụng cho các phép đo bức
xạ là: buồng triệt phản xạ, buồng triệt phản xạ có mặt nền dẫn và vị trí đo kiểm
ngoài trời (OATS). Nói chung, các vị trí đo kiểm này được coi là các vị trí đo
kiểm trường tự do. Cả hai loại phép đo tuyệt đối và tương đối đều có thể thực
hiện được tại các vị trí này. Để thực hiện được các phép đo tuyệt đối đòi hỏi
phải kiểm tra buồng đo. Chi tiết về quy trình kiểm tra được miêu tả trong các
phần 2, 3 và 4 của ETR 102 273.
CHÚ THÍCH: để đảm bảo có thể dễ dàng kiểm
soát và tái tạo được các phép đo bức xạ, chỉ sử dụng các vị trí đo kiểm này cho
các phép đo trong Quy chuẩn này.
A.1.1. Buồng triệt phản xạ
Buồng triệt phản xạ là một buồng kín
được che chắn, trong đó mặt trong của các bức tường, trần và sàn được phủ một lớp
vật liệu hấp thụ sóng RF, lớp vật liệu này là loại xốp urethane có mấu hình
chóp. Thông thường, buồng gồm có một giá đỡ ăng ten ở một đầu và một bàn xoay ở đầu kia.
Hình A.1 minh họa một buồng triệt phản xạ điển hình.
Việc sử dụng vật liệu hấp thụ sóng vô tuyến và việc che
chắn buồng kết hợp với nhau sẽ tạo ra một môi trường dễ kiểm soát trong đo kiểm.
Loại buồng đo này mô phỏng tốt nhất các điều kiện trong không gian tự do.
Việc che chắn sẽ tạo ra được một không
gian đo kiểm giảm bớt được mức nhiễu của các tín hiệu xung quanh và cũng như
làm giảm các hiệu ứng bên ngoài khác, trong khi đó, vật liệu hấp thụ
sóng RF sẽ giảm thiểu được tia phản
xạ không mong muốn từ tường và trần, những tia phản xạ này có thể ảnh hưởng đến
phép đo. Thực tế, có thể dễ dàng che chắn để loại bỏ được nhiễu xung quanh ở mức
cao (80 dB đến 140 dB), thường có thể bỏ qua được nhiễu xung quanh.
Bàn xoay phải xoay được 360° trong mặt
phẳng ngang và được dùng để nâng mẫu thiết bị cần đo kiểm (EUT) lên một độ cao
thích hợp so với mặt sàn (ví dụ: 1 m). Buồng đo phải đủ rộng sao cho khoảng
cách đo tối thiểu phải là 3 m hoặc là 2(d1+ d2)2/l m, lấy giá trị lớn
nhất trong hai giá trị này (xem A.2.5). Khoảng cách đo thực tế phải được ghi lại
cùng với các kết quả đo.
Hình A.1- Buồng
triệt phản xạ
Nói chung, buồng triệt phản xạ có nhiều
ưu điểm so với các phương tiện đo khác. Nó ít bị ảnh hưởng bởi nhiễu xung quanh
cũng như các tia phản xạ từ tường, trần và sàn, đồng thời nó không phụ thuộc
vào thời tiết. Tuy nhiên, nó cũng có một
vài nhược điểm đó là khoảng
cách đo và việc sử dụng tần số thấp hơn bị hạn chế do hạn chế về kích thước của
các vật liệu hấp
thụ chóp. Để tăng hiệu quả của tần số thấp, thường sử dụng kết hợp các chóp
ferrite với các lớp hấp thụ xốp urethane.
Tất cả các phép đo bức xạ, đo độ nhạy
và miễn nhiễm có thể thực hiện được trong buồng triệt phản xạ mà không có sự hạn
chế nào.
A.1.2. Buồng triệt phản xạ có mặt nền
dẫn
Buồng triệt phản xạ có một mặt nền dẫn
là một buồng kín được che chắn, trong đó mặt trong của các bức tường và trần được
che phủ một lớp vật liệu hấp thụ
sóng RF, thường lớp vật liệu này là loại xốp urethane và có hình chóp. Nền của buồng
triệt phản xạ có mặt nền dẫn được làm từ kim loại trần (không bọc) tạo thành mặt
nền. Thông thường, buồng gồm có một
cột ăng ten ở một đầu và bàn xoay ở đầu kia. Hình A.2 mô tả một buồng triệt phản
xạ có một mặt nền dẫn điển hình.
Loại buồng đo kiểm này mô phỏng được vị
trí đo kiểm ngoài trời lý tưởng mà đặc điểm chính của nó là có một mặt
nền dẫn được mở rộng không giới hạn.
Hình A.2 - Buồng
triệt phản xạ có mặt nền dẫn
Trong thiết bị này, mặt nền sẽ tạo ra
tia phản xạ cần thiết, sao cho tín hiệu thu được tại ăng ten thu sẽ là tổng của
các tín hiệu được truyền theo đường thẳng và theo đường phản xạ. Do vậy, với mỗi
độ cao nhất định của ăng ten phát (hoặc EUT) và ăng ten thu so với mặt sàn, ta
sẽ có một mức tín hiệu thu duy nhất.
Cột ăng ten phải có chiều cao thay đổi
được (từ 1 đến 4 m) sao cho có thể chọn được chính xác vị trí của ăng ten đo kiểm
mà tại đó tín hiệu tổng của 2
tín hiệu giữa các ăng ten hoặc giữa EUT và ăng ten đo kiểm là lớn nhất. Bàn
xoay phải xoay được 360° trong mặt phẳng ngang và được dùng để nâng mẫu cần đo
kiểm (EUT) lên một độ cao nhất định so với mặt sàn, thường là 1,5m. Buồng đo phải
đủ rộng sao cho khoảng cách tối thiểu là 3 m hoặc là 2(d1 + d2)2/l (m), lấy giá trị lớn
nhất trong hai
giá trị này (xem A.2.5). Khoảng cách đo thực tế phải được ghi lại cùng với các
kết quả đo.
Phép đo phát xạ trước hết chính là đo
giá trị cường độ trường lớn nhất bức xạ từ EUT bằng cách điều chỉnh độ cao của
ăng ten thu trên cột (để thu được các giao thoa cộng biên độ của các tín hiệu
trực tiếp và phản xạ từ EUT), sau đó xoay bàn xoay để tìm ra hướng thu được cường
độ trường lớn nhất trong mặt phẳng phương vị. Phải ghi lại giá trị biên độ của
tín hiệu thu tại độ cao này của ăng ten đo kiểm. Thứ hai, thay
EUT bằng một ăng ten thay thế (được đặt tại tâm khối hoặc tâm diện EUT), ăng
ten này được nối đến một bộ phát tín hiệu. ‘Lấy cực đại’ giá trị cường độ trường
của tín hiệu được phát xạ từ ăng ten thay thế này, phải điều chỉnh đầu ra của bộ
phát tín hiệu sao cho đúng bằng giá trị đã ghi lại ở bước một.
Các phép đo độ nhạy máy thu qua một mặt
nền cũng chính là ‘lấy cực đại’ cường độ trường bằng cách điều chỉnh độ cao của
ăng ten đo kiểm trên cột để thu được các giao thoa cộng biên độ của tín hiệu
theo đường thẳng và đường phản xạ là lớn nhất, lần này đặt
ăng ten đo tại đúng vị trí tâm khối hoặc tâm diện của EUT để đo kiểm, ở đây phải
có hệ số chuyển đổi. Ăng ten đo kiểm vẫn được giữ ở độ cao như bước hai, trong
khi đó ăng ten đo được thay thế bằng EUT. Giảm biên độ của tín hiệu phát để xác
định mức cường độ trường mà tại đó đáp ứng đã chỉ ra của EUT vẫn duy trì được.
A.1.3. Ví trí đo kiểm ngoài trời
(OATS)
Vị trí đo kiểm ngoài trời gồm có một bàn xoay ở
một đầu và một ăng ten có thể thay đổi được chiều cao so với đầu kia, cả hai được
đặt phía trên một mặt nền, trong trường hợp lý tưởng mặt nền này là dẫn điện tốt
và mở rộng vô hạn. Thực tế, có thể tạo được một mặt nền dẫn điện tốt nhưng
không thể tạo ra được mặt nền vô hạn. Hình A.3 mô tả một vị trí đo kiểm ngoài
trời điển hình.
Hình A.3 - Vị
trí đo kiểm ngoài trời
Mặt nền tạo ra các tia phản xạ mong muốn,
do đó ăng ten thu sẽ thu được một tín hiệu là tổng của tín hiệu được truyền trực
tiếp và tín hiệu phản xạ. Đối với từng độ cao ăng ten phát và độ cao ăng ten
thu so với mặt nền, độ lệch pha giữa hai tín hiệu này sẽ tạo ra một mức thu duy
nhất.
Chất lượng của vị trí đo kiểm có liên
quan tới các vị trí ăng ten, bàn xoay, khoảng cách đo và các bố trí khác như một
buồng triệt phản xạ có mặt nền. Trong các phép đo bức xạ, vị trí đo ngoài
trời được dùng tương tự như buồng triệt phản xạ có mặt nền.
Cách bố trí phổ biến nhất cho một vị
trí đo có mặt nền được mô tả trên Hình A.4
Hình A.4 - Bố
trí phép đo tại vị trí đo có mặt
nền dẫn
A.1.4. Ăng ten đo kiểm
Ăng ten đo kiểm luôn được sử dụng trong
các phương pháp đo bức xạ. Đối với các phép đo phát xạ (tức là sai số tần số,
công suất bức xạ hiệu dụng, công suất phát xạ giả và công suất kênh liền kề),
ăng ten đo kiểm được sử dụng để thu cường độ trường bức xạ từ EUT trong bước một
của quy trình đó, và thu cường độ trường bức xạ từ ăng ten thay thế trong bước
hai. Khi vị trí đo kiểm được dùng để đo các đặc tính của máy thu (tức là: độ nhạy
và các tham số miễn nhiễm khác nhau), thì ăng ten đo kiểm được dùng như một thiết bị phát.
Ăng ten đo kiểm phải được gắn trên một
giá đỡ cho phép ăng ten có thể sử dụng được theo phân cực đứng hoặc phân cực
ngang, và ở các
vị trí đo kiểm có một mặt nền (tức là, các buồng triệt phản xạ có một nền hoặc các
vị trí đo kiểm ngoài trời) độ cao của tâm ăng ten so với mặt đất phải thay đổi
được trong một khoảng nhất định (thường là 1 m đến 4 m).
Trong dải băng tần từ 30 Mhz đến 1 000
Mhz, khuyến nghị sử dụng các ăng ten lưỡng cực (cấu tạo tương ứng với ANSI
C63.5). Đối với các tần số lớn hơn hoặc bằng 80 MHz, các ăng ten lưỡng cực phải
có độ dài chấn tử sao cho có cộng hưởng tại tần số đo kiểm. Với các tần số nhỏ
hơn 80 MHz, khuyến nghị sử dụng các ăng ten lưỡng cực có độ dài chấn tử ngắn.
Tuy nhiên, đối với các phép đo phát xạ giả, nên sử dụng kết hợp các bicone và
các ăng ten dàn lưỡng cực loga chu kỳ (thường gọi chung là ăng ten
loga chu kỳ) để có thể làm việc trong cả hai dải tần từ 30 MHz đến 1 000 MHz.
Đối với các tần số lớn hơn
1 000 Mhz, khuyến nghị sử dụng các ống dẫn sóng hình loa, mặc dù trong trường hợp
này vẫn có thể sử dụng các ăng ten loga chu kỳ.
CHÚ THÍCH: Độ tăng ích của ăng ten loa
thường được biểu
diễn tương đương với một bộ phát xạ đẳng hướng.
A.1.5. Ăng ten thay thế
Ăng ten thay thế được sử dụng để thay
thế cho EUT trong các phép đo tham số của máy phát (tức là sai số tần
số, công suất bức xạ hiệu dụng, các phản xạ giả và công suất kênh liền kề). Với
các phép đo được thực hiện trong dải băng tần từ 30 MHz đến 1 000 MHz, ăng ten thay
thế phải là ăng ten lưỡng cực (cấu tạo phù hợp với ANSl C63.5). Với các tần số
lớn hơn hoặc bằng 80 MHz, các ăng ten lưỡng cực phải có độ dài chấn
tử sao cho có cộng hưởng tại tần số đo kiểm. Với các tần số nhỏ hơn 80 MHz, nên
sử dụng các chấn tử ngắn. Đối với các tần số lớn hơn 1 000 MHz, nên sử dụng
các ống dẫn sóng hình loa. Tâm của ăng ten này phải trùng với tâm điện hoặc tâm
khối EUT.
A.1.6. Ăng ten đo
Ăng ten đo được sử dụng trong các phép
đo trên EUT để đo tham số thu (tức là đo độ nhậy và đo các tham số chống nhiễu). Mục
đích của loại ăng ten này là cho phép cường độ trường điện ở vùng liền kề EUT.
Với các phép đo trong dải tần từ 30 MHz đến 1 000 MHz, ăng ten đo phải là ăng
ten lưỡng cực (cấu tạo phù hợp với ANSI C63.5. Với các tần số lớn hơn hoặc bằng
80 MHz, các ăng ten lưỡng cực phải có độ dài chấn tử sao cho có cộng hưởng tại
tần số đo kiểm. Với các tần số nhỏ hơn 80MHz, nên sử dụng các chấn tử ngắn. Tâm
của ăng ten đo phải trùng khớp với tâm diện hoặc tâm khối EUT (như quy định
trong phương pháp đo).
A.1.7. Bộ tạo trường điện
A.1.7.1. Tổng quan
Bộ tạo trường điện là một bộ ghép nối
RF dùng để ghép nối ăng ten tích hợp của một thiết bị với một đầu cuối RF 50 W. Điều này cho phép
thực hiện đo bức xạ không cần tại các vị trí đo ở ngoài trời, nhưng trong dải tần
là hữu hạn. Có thể thực hiện được cả các phép đo tương đối và tuyệt đối,
các phép đo tuyệt đối đòi hỏi phải có sự hiệu chỉnh về cách bố trí.
A.1.7.2. Mô tả
Bộ tạo trường điện bao gồm ba tấm dẫn
điện tốt tạo nên một phần đường truyền dẫn cho phép thiết bị cần đo được đặt
trong một trường điện biết trước. Nó phải đủ cứng để có thể đỡ được thiết bị cần
đo.
A.1.7.3. Hiệu chuẩn
Mục đích của việc hiệu chuẩn là thiết lập một mối
liên hệ giữa điện áp được quy định từ máy phát tín hiệu và cường độ trường tại
vùng đo kiểm chỉ định trong bộ tạo trường điện tại mọi tần số.
A.1.7.4. Chế độ sử dụng
Bộ tạo trường điện này có thể được
dùng trong tất cả các phép đo bức xạ nằm trong dải tần hiệu chỉnh của nó.
Phương pháp đo giống với phương pháp
đo ở vị trí ngoài trời nhưng có một thay đổi sau: sử dụng giắc cắm đầu vào của
bộ tạo trường điện thay cho ăng ten đo kiểm.
A.2. Hướng dẫn sử dụng các vị trí đo bức
xạ
Mục này chi tiết hóa các
thủ tục, việc kiểm tra và bố trí thiết bị đo kiểm cần được thực hiện trước bất cứ một phép
đo bức xạ nào. Đây là quy định chung đối với tất cả các vị trí đo kiểm đã được
quy định trong Phụ lục A.
A.2.1. Kiểm tra vị trí đo kiểm
Không một phép đo nào được thực hiện tại
một vị trí đo kiểm mà vị trí này chưa được xác nhận là đã kiểm tra. Các thủ tục
kiểm tra đối với các loại vị trí đo kiểm khác nhau quy định trong Phụ lục A (tức
là buồng triệt phản xạ, buồng triệt phản xạ có mặt nền, và vị trí đo kiểm ngoài
trời) cũng đã được quy định trong ETR 273, tương ứng với các phần 2, 3 và 4.
A.2.2. Chuẩn bị EUT
Nhà sản xuất phải cung cấp các thông
tin về EUT bao gồm: tần số làm việc, phân cực, điện áp cấp và cấu tạo ngoài. Các
thông tin bổ sung, cụ thể đối với EUT như công suất sóng mang, khoảng cách
kênh, mẫu này có thể làm việc ở các chế độ khác nhau hay không (ví dụ: chế độ
công suất cao và thấp), làm việc ở chế độ liên tục hay có một chu trình đo kiểm
lớn nhất nào đó (ví dụ: một phút bật, bốn phút tắt).
Nếu cần, phải có một giá đỡ có kích
thước nhỏ nhất để đặt EUT trên bàn xoay. Giá đỡ này phải được làm bằng vật liệu
dẫn điện thấp, có hằng số điện môi tương đối thấp (tức là nhỏ hơn
1,5) chẳng như polystyrene chống
co, gỗ balsa....
A.2.3. Cấp nguồn cho EUT
Nếu có thể, tất cả các phép đo đều phải
được cấp nguồn khi tiến hành đo, kể các các phép đo được tiến hành trên các EUT được
thiết kế chỉ sử dụng pin. Trong mọi trường hợp, dây dẫn của nguồn cấp phải được nối với đầu cấp
nguồn cho EUT (và được kiểm tra bằng một vôn kế số), tuy nhiên vẫn phải giữ lại
pin nhưng phải để pin cách điện hoàn
toàn với thiết bị, có thể thực hiện điều này bằng cách quấn băng dính vào các đầu
tiếp xúc của pin.
Tuy nhiên, việc có mặt của các dây dẫn
của nguồn cấp cũng làm ảnh hưởng đến hiệu năng đo của EUT. Vì vậy chúng phải được
làm sao cho càng “thông suốt” về mặt đo kiểm càng tốt Có thể thực hiện được việc
này bằng cách đặt các dây của nguồn cấp tránh xa EUT và dưới lớp chắn, dưới mặt
nền hoặc sau thành của thiết bị (tùy điều kiện) theo đường ngắn nhất. Phải rất
thận trọng để tránh xảy ra hiện
tượng cảm biến giữa các dây (ví dụ: các dây có thể xoắn vào nhau, mắc tải bằng
các ferrite cách nhau 0,15
m hoặc một loại tải khác).
Đối với các thiết bị LPD
băng tần II, xem Phụ lục F về bố trí và cấu hình các dây cấp nguồn
A.2.4. Thiết lập điều khiển âm lượng
cho các phép đo thoại tương tự
Trừ khi đã được công bố, trong tất cả
các phép đo máy thu tín hiệu thoại tương tự, nếu có thể thì điều chỉnh âm lượng
sao cho phát được ít nhất 50% công suất âm tần danh định. Nếu các nút điều khiển là các
nút chuyển mạch nấc thì
nên đặt chúng ở
nấc
nào mà có thể tạo ra được ít nhất 50% công suất đầu ra âm tần. Không được điều chỉnh lại
nút điều khiển này trong các phép đo khi chuyển từ điều kiện đo kiểm bình thường
sang điều kiện đo kiểm giới hạn và ngược lại.
A.2.5. Khoảng cách đo
Khoảng cách đo của tất cả các loại thiết
bị phải đảm bảo rằng phép đo được thực hiện trong trường xa của EUT, tức là khoảng
cách đó phải lớn hơn hoặc bằng:
Trong đó:
d1: là kích thước lớn
nhất của EUT/ăng ten lưỡng cực thay thế (m);
d2: là kích thước
lớn nhất của ăng ten đo kiểm (m);
l: là bước sóng của tần số đo kiểm (m).
Lưu ý: nếu tại phần thay thế của phép
đo có cả ăng ten đo kiểm và ăng ten thay thế đều là ăng ten lưỡng cực nửa sóng, thì khoảng
cách nhỏ nhất của phép đo trường xa phải là 2l.
Lưu ý: trong các kết quả đo kiểm khi
mà một trong hai điều kiện này không đáp ứng được, thì phải bổ sung thêm độ
không đảm bảo đo cùng với kết quả đo.
CHÚ THÍCH 1: Đối với buồng triệt phản
xạ, tại bất cứ góc quay nào của bàn xoay, không một phần nào của EUT được nằm
ngoài “Vùng lặng” của
buồng đo tại tần số danh định của phép đo.
CHÚ THÍCH 2: "Vùng lặng” là phần
thể tích nằm trong buồng triệt phản xạ (loại buồng không có mặt nền) mà hoặc được
chứng minh từ phép đo hoặc được nhà thiết kế/sản xuất đảm bảo sẽ có một hiệu quả
đo xác định. Thường, hiệu quả đo xác định là hệ số phản xạ của các tấm hấp thụ hoặc là một tham
số liên quan trực tiếp (ví dụ: độ đồng nhất về biên độ và pha của tín hiệu).
Tuy nhiên, chú thích rằng, các định nghĩa về “vùng lặng” có xu hướng thay đổi.
CHÚ THÍCH 3: Đối với buồng triệt phản
xạ có một mặt nền: phải có khả năng quét đủ theo chiều cao, tức là từ 1 m đến 4 m,
do đó không một phần nào của hai loại buồng triệt phản xạ, hệ số phản xạ của
các tấm hấp thụ không được nhỏ hơn -5 dB.
CHÚ THÍCH 4: Đối với buồng triệt phản
xạ có mặt nền và vị trí đo kiểm ngoài trời: tại bất cứ thời điểm nào trong suốt
quá trình của các phép
đo, không một phần nào của mọi ăng ten được cách mặt nền một khoảng nhỏ hơn
0,25 m. Khi một trong những điều kiện này không được thỏa mãn thì không tiến
hành đo.
A.2.6. Chuẩn bị vị trí
đo
Các dây dẫn ở hai đầu của vị trí đo phải
được đặt ngang cách xa khu vực đo ít nhất 2 m trong mặt phẳng ngang (trừ trường hợp
cả hai loại buồng triệt
phản xạ có tường chắn sau) và sau đó được phép đi dây xuống và xuyên qua mặt nền
hoặc lớp chắn (tùy trường hợp) để đi đến thiết bị đo kiểm. Khi đi dây phải rất
thận trọng để tối thiểu hóa được hiện tượng
cảm biến giữa các
dây (ví dụ: phải bọc thêm các hạt ferrite hoặc điện trở khác). Việc đi dây và bọc
lớp điện trở cho các dây cáp phải giống hệt với khi tiến hành kiểm tra.
CHÚ THÍCH: Đối với các vị trí đo phản
xạ mặt nền (tức là, các buồng đo triệt xạ có mặt nền và các vị trí đo ngoài trời)
có sự kết hợp của một ống cáp với một cột ăng ten thì yêu cầu 2 m là không thể thực
hiện được.
Số liệu hiệu chỉnh cho tất cả các
thành phần của thiết bị đo kiểm cần phải có sẵn và có giá trị. Để đo kiểm,
các ăng ten đo và ăng ten thay thế, dữ liệu phải bao gồm hệ số tăng ích liên
quan đến hệ số bức xạ đẳng hướng (hoặc hệ số ăng ten) ở tần số đo kiểm. Tương tự,
phải có giá trị VSWR của các ăng ten thay thế và ăng ten đo kiểm.
Số liệu hiệu chỉnh cho tất cả các dây dẫn và các bộ
suy hao phải bao gồm suy hao xen vào và VSWR trên toàn bộ dải tần của các phép
đo. Tất cả các giá trị VSWR và suy hao xen vào đều phải được ghi lại ở trang kết
quả của số nhật ký đối với đo kiểm cụ thể.
Phải có sẵn các hệ số / bảng hiệu chỉnh
khi cần thiết
Đối với tất cả các thành phần của thiết
bị đo kiểm, phải biết các sai số lớn nhất cùng với phân bổ của lỗi, ví
dụ:
- Suy hao cáp: ±0,5 dB với phân bố hình chữ nhật;
- Máy thu đo: độ chính xác của mức tín hiệu là
1,0 dB (độ di tần chuẩn) với phân bố lỗi Gaussian.
Khi bắt đầu các phép đo, phải thực hiện
kiểm tra hệ thống trên tất cả các thành phần của thiết bị đo được sử dụng tại vị
trí đo.
A.3. Ghép nối tín hiệu
A.3.1. Tổng quan
Các dây dẫn trong trường bức xạ có thể
gây nhiễu cho trường bức xạ đó và dẫn tới độ không đảm bảo đo. Có thể tối thiểu
hóa được các ảnh hưởng nhiễu bằng cách sử dụng các phương pháp
ghép nối thích hợp, đảm bảo được việc tách biệt tín hiệu và tối thiểu hóa ảnh
hưởng nhiễu lên trường bức xạ (ví dụ, ghép nối âm học và quang học)
A.3.2. Cáo tín hiệu số liệu
Việc tách biệt tín hiệu có thể được thực
hiện bằng cách sử dụng các thiết bị quang học, thiết bị siêu âm hoặc thiết bị hồng ngoại. Có thể
giảm thiểu hóa nhiễu trường bức xạ bằng cách sử dụng một đường nối cáp quang
thích hợp. Các kết nối bằng siêu âm hoặc hồng ngoại yêu cầu phải có phép đo
thích hợp để tối thiểu hóa được nhiễu xung quanh.
A.3.3. Các tín hiệu tương tự và thoại
Khi không có ổ cắm đầu ra âm tần, phải
sử dụng bộ ghép âm.
Khi sử dụng bộ ghép âm phải kiểm tra để
nhiễu xung quanh không thể ảnh hưởng đến kết quả đo kiểm.
A.3.3.1. Mô tả bộ ghép âm
Bộ ghép âm bao gồm một phễu làm bằng
chất dẻo, một ống dẫn âm và một micro có một bộ khuếch đại tích hợp. Vật liệu
chế tạo phễu và ống dẫn phải là loại vật liệu có độ dẫn thấp và hằng số điện môi tương
đối thấp (tức là nhỏ hơn
1,5)
- Ống
dẫn âm phải đủ dài để nối được từ EUT
đến micro, và micro phải được đặt ở vị trí không được gây ảnh hưởng đến trường vô
tuyến, ống dẫn âm phải
có đường kính bên trong khoảng 6 mm và độ dày của thành ống là 1,5 mm và phải đủ
mềm để không gây cản trở cho quá trình xoay của bàn xoay.
- Đường kính của phễu chất dẻo phải tương đương
với kích thước của loa trong EUT,
ở rìa của nó gắn một lớp cao su xốp mềm, nó phải khít với một đầu của ống dẫn
âm và micro phải khít với đầu còn lại. Điều quan trọng là phải giữ cố định tâm
phễu ở vị trí có thể tái tạo được so với EUT, do vị trí tâm này có ảnh hưởng rất lớn đến đáp
ứng tần số cần đo. Thực hiện điều đó bằng cách đặt EUT lên một cái gá đỡ âm rất
khít và phễu là một phần tích hợp của gá đỡ đó. Gá đỡ này do nhà sản xuất cung
cấp.
- Micro phải có đặc tuyến đáp ứng phẳng
trong khoảng 1dB trong một dải tần từ 50 đến 20 kHz, và một dải động
tuyến tính ít nhất là 50 dB. Độ nhạy của micro và mức ra âm tần của máy thu phải
thích hợp để có thể đo được tỷ số tín hiệu / nhiễu ít nhất là 40 dB với mức ra
danh định của EUT. Kích thước của micro phải đủ nhỏ để có thể ghép
được với ống dẫn âm.
- Tần số hiệu chỉnh mạng phải hiệu chỉnh được
đáp ứng tần số của bộ ghép âm sao cho phép đo SINAD âm thanh là có giá trị (xem
IEC 60489-3, Phụ lục F [A.6]).
A.3.3.2. Hiệu chỉnh
Mục đích của việc hiệu chỉnh này là
xác định tỷ số SINAD, tỷ số này tương đương với tỷ số SINAD tại đầu
ra máy thu.
A.4. Vị trí đo kiểm chuẩn
Trừ bộ tạo trường điện, vị trí đo kiểm
chuẩn nằm trong tất cả các vị trí đo kiểm đối với loại thiết bị không dùng để đeo
lên người, bao gồm cả thiết bị xách tay, phải là một gá đỡ không dẫn, cao 1,5
m, có khả năng quay được xung quanh trục đứng của thiết bị. Vị trí đo chuẩn của
thiết bị phải như sau:
a) Đối với thiết bị có ăng ten tích hợp,
phải được đặt ở vị trí gần với vị trí hay dùng nhất mà nhà sản xuất đã thông
báo.
b) Đối với thiết bị có ăng ten ngoài cứng,
ăng ten phải thẳng đứng.
c) Đối với thiết bị có ăng ten ngoài mềm,
ăng ten phải được dựng thẳng đứng bằng một giá đỡ cách điện.
Có thể sử dụng một gá đỡ hình người để
đo các thiết bị chuyên dùng được đeo bên người.
Giá đỡ hình người này bao gồm một
ống acrylic có thể xoay
được chứa đầy nước muối, đặt trên mặt đất.
Ống này phải có kích thước như sau:
- Chiều cao : 1,7 ± 0,1 m;
- Đường kính trong : 300 ± 5 mm;
- Độ dày của thành ống : 5 ± 0,5 mm.
Ống được đỗ dày dung dịch nước muối
(NaCI) nồng độ 1,5 g/lít nước cất.
Thiết bị phải được giữ cố định trên bề
mặt giá đỡ hình người, ở chiều cao thích hợp của thiết bị.
CHÚ THÍCH: Để làm giảm khối
lượng người giả, có thể sử dụng
một dạng ống khác thay thế có lõi rỗng đường kính lớn nhất là 220 mm.
Trong bộ tạo trường điện, thiết bị được
đo kiểm hoặc ăng ten thay thế phải được đặt trong vùng đo kiểm ở vị trí hoạt động
bình thường, tương ứng với trường được ứng dụng, trên một bệ được làm bằng vật
liệu điện môi thấp (hệ số điện môi nhỏ hơn 2).
A.5. Hộp ghép đo
Hộp ghép đo chỉ dùng để đánh giá thiết
bị có ăng ten tích hợp
A.5.1. Mô tả
Hộp ghép đo là một thiết bị
ghép nối tần số vô tuyến kết hợp với một thiết bị có ăng ten tích hợp để ghép nối
ăng ten tích hợp với một đầu nối vô tuyến 50 W tại các tần số làm
việc của thiết bị cần đo kiểm. Điều này cho phép thực hiện một số phép đo nhất
định bằng cách sử dụng biện pháp đo dẫn. Chỉ các phép đo tương đối được thực hiện
tại gần hoặc đúng các tần số mà hộp ghép đo được hiệu chỉnh.
Ngoài ra, hộp ghép đo phải có:
a) Đường nối tới nguồn cấp ngoài.
b) Giao diện âm thanh qua đường nối trực
tiếp hoặc qua bộ ghép nối âm thanh, nếu đánh giá thiết bị thoại.
Nếu thiết bị là phi thoại, hộp ghép đo
cũng có thể có các phương tiện ghép nối thích hợp, ví dụ như cho đầu ra số liệu.
Thông thường, hộp ghép đo phải do nhà
sản xuất cung cấp.
Các đặc tính kỹ thuật của hộp ghép đo
phải được sự phê chuẩn của một phòng thử nghiệm và phải tuân theo các thông số
cơ bản sau:
a) Suy hao ghép nối không được vượt quá
30 dB;
b) Mức biến đổi suy hao ghép nối trong dải tần
cần đo không được vượt quá 2 dB;
c) Mạch điện kết nối với bộ ghép
RF phải gồm các linh kiện phi tuyến hoặc thụ động;
d) Giá trị VSWR ở ổ cắm 50 W không được lớn hơn
1,5 trong dải tần của các phép đo;
e) Suy hao ghép nối phải không phụ thuộc
vào vị trí của hộp ghép đo và không bị ảnh hưởng bởi người hoặc các vật thể ở gần
xung quanh. Suy hao ghép nối phải có thể tái tạo được khi thiết bị cần đo dịch chuyển
hoặc bị thay thế;
f) Suy hao ghép nối không bị thay đổi khi
điều kiện môi trường thay đổi.
Các đặc tính kỹ thuật của hộp ghép đo
và việc hiệu chỉnh hộp ghép đo phải được ghi lại trong báo
cáo đo kiểm.
A.5.2. Hiệu chỉnh
Việc hiệu chỉnh hộp ghép đo sẽ xác định
được mối quan hệ giữa đầu ra của bộ tạo sóng và cường độ trường
thiết bị bên trong hộp ghép đo.
Đối với mỗi loại phân cực xác định thì
hiệu chỉnh chỉ có giá trị ở mỗi tần số đã cho của bộ tạo
sóng.
Trong thực tế cách bố trí phụ thuộc
vào chủng loại thiết bị (số liệu, thoại....).
1) Thiết bị nối, ví dụ bộ nối tải / âm AF
(trong trường hợp thiết bị thoại)
2) Thiết bị đánh giá chỉ tiêu kỹ thuật,
ví dụ như máy đo hệ số méo / mức âm, máy đo tỉ số lỗi bít BER.
Hình A.5 - Sơ
đồ bố trí thiết bị để hiệu chỉnh
Phương pháp hiệu chỉnh
a. Xác định độ nhạy thể hiện bằng cường độ
như quy định trong quy chuẩn này rồi ghi lại giá trị cường độ trường tính bằng dBmV/m va loại phân cực
sử dụng;
b. Đặt máy thu bên trong hộp ghép đo nối
với bộ tạo sóng. Mức tín hiệu của bộ tạo sóng tạo ra:
- Tỷ số SINAD là 20 dB;
- Tỷ số lỗi bít là 0,01 hoặc
- Tỷ lệ bản tin chấp nhận được là 80% phải được
ghi lại.
Hiệu chỉnh hộp ghép đo là mối quan hệ
giữa cường độ trường tính bằng dBmV/m và mức tín hiệu của bộ tạo sóng tính bằng dBmV/m emf. Mối quan hệ
này được coi là tuyến tính.
A.5.3. Phương thức thực hiện
Hộp ghép đo có thể được sử dụng cho
các phép đo đối với các thiết bị có ăng ten tích hợp.
Đặc biệt hộp ghép đo được sử dụng để đo
công suất sóng mang bức xạ và độ nhạy (được thể hiện bằng cường độ từ trường)
trong các điều kiện tới hạn.
Đối với các phép đo máy phát không cần
hiệu chỉnh như các phép đo liên quan được sử dụng.
Đối với các phép đo máy thu cần phải
hiệu chỉnh như các phép đo tuyệt đối được sử dụng.
Để áp dụng cho mức tín hiệu mong muốn xác định
được biểu diễn bằng cường độ từ trường, chuyển đổi giá trị này sang mức tín hiệu của
bộ tạo sóng (emf) sử dụng hiệu chỉnh hộp ghép đo. Áp dụng giá trị này cho bộ tạo
sóng.
PHỤ
LỤC B
(Quy định)
Sơ đồ đo băng thông cần thiết
CHÚ THÍCH 1: Nếu EUT kết hợp với các
kênh mã hóa và báo hiệu thì các kênh này phải được bật trước khi đo phổ đầu ra
tần số vô tuyến của máy phát.
CHÚ THÍCH 2: Đối với các hệ thống số thì cần
thiết phải có các hộp ghép đo
để chuyển đổi các tín hiệu đầu vào/đầu ra âm thanh.
Hình B.1 - Đo
băng thông cần thiết
PHỤ
LỤC C
(Quy định)
Các tham số máy thu
C.1. Nghẹt
C.1.1. Định nghĩa
Nghẹt là thước đo khả năng của máy thu
khi thu được một tín hiệu điều chế mong muốn với mức sụt giảm không vượt quá một
giá trị cho trước khi có sự hiện diện
của tín hiệu đầu vào không mong muốn chưa điều chế tại bất kỳ tần số nào ngoại
trừ các tần số đáp ứng giả.
Tỉ số của mức tín hiệu không mong muốn
với mức tín hiệu mong muốn tại đầu vào máy thu tính bằng dB.
C.1.2. Phương pháp đo
Phương pháp đo được quy định trong TR
100 027.
C.1.2.1. Phương pháp
đo
a) Máy phát tín hiệu mong muốn và tín hiệu
không mong muốn được đấu nối với đầu vào máy thu qua một mạng tổ hợp.
Tín hiệu mong muốn có thể được sinh ra
bởi máy phát,
tùy thuộc vào máy thu đo, nhưng có bộ điều Chỉnh nguồn hoặc mạch nghẹt tại đầu
ra RF hoặc có thể được sinh ra bởi máy phát tín hiệu có khả năng tạo ra một tín
hiệu điều chế thích hợp. Tín hiệu mong muốn có điều chế đo kiểm bình thường
Tín hiệu không mong muốn là dạng sóng
hình sin tần số vô tuyến chưa điều chế do máy phát tín hiệu
sinh ra.
b) Lúc đầu, tín hiệu không mong muốn phải
tắt và mức tín hiệu mong muốn được điều chỉnh theo mức nghẹt tín hiệu đo được tại
đầu vào máy thu.
c) Tần số của tín hiệu không mong muốn được
thiết lập theo các bảng dưới (mục c.1.2.3 hoặc c.1.2.4)
Loại bỏ các tần số có đáp ứng giả. Tăng mức
tín hiệu không mong muốn cho đến khi quan sát được mức suy giảm tín hiệu tại đầu
ra máy thu. Mức tín hiệu này phải được ghi lại để tính toán tỉ số nghẹt.
C.1.2.2. Các định
nghĩa
Điều chế đo kiểm danh định: Đối với thiết
bị có đầu vào âm thanh tương tự ở phía máy phát thì điều chế đo kiểm danh định
là dạng sóng hình sin tần số 1 kHz.
Đối với thiết bị có đầu vào số ở phía
máy phát thì nhà sản xuất phải quy định tín hiệu đầu vào. Trong mọi trường hợp,
phổ điều chế phải nằm trong mặt nạ phổ theo độ rộng băng tần đã được công bố.
Mức nghẹt tín hiệu chuẩn: Mức tín hiệu
mong muốn tại vị trí thực hiện đo mức nghẹt. Mức nghẹt tín hiệu sẽ được nhà sản
xuất quy định hoặc được xác định lớn hơn độ nhạy máy thu 3 dB. Nhà sản xuất phải
khai báo mức nghẹt chuẩn hoặc độ nhạy chuẩn máy thu.
Độ nhạy máy thu: Mức RF tại đầu
vào máy thu (sử dụng điều chế đo kiểm danh định không có tín hiệu không mong muốn)
mà tại đó có thể theo dõi được mức sụt giảm tại đầu ra máy thu.
Mức sụt giảm tín hiệu: Trong các hệ
thống điều chế tương tự; mức sụt giảm tín hiệu có tỉ số SINAD là 14 B tại đầu
ra máy thu hoặc có công suất ra giảm 3 dB bất cứ khi nào xuất hiện mức sụt giảm tín hiệu
đầu tiên.
Trong các hệ thống điều chế số, nhà sản
xuất phải đưa ra các giới hạn về mức sụt giảm tín hiệu.
C.1.2.3. Giới hạn mức
nghẹt tại dải tần dưới 1GHz
Mức nghẹt đối với dải tần dưới 1 GHz
phải lớn hơn hoặc bằng các giá trị đã cho trong Bảng C.1.
Bảng C.1 – Giới hạn mức nghẹt
tại các tần số dưới 1 GHz
Loại máy
thu
|
Mức nghẹt
(dB)
|
|
±(1 MHz +
2B)
|
±5 MHz
|
±10 MHz
|
1
|
50
|
60
|
70
|
2
|
30
|
40
|
50
|
C.1.2.4. Giới hạn mức
nghẹt tại dải tần trên 1GHz
Mức nghẹt đối với dải tần trên 1 GHz
phải lớn hơn hoặc bằng các giá trị đã cho trong Bảng C.2.
Bảng C.2 - Giới
hạn mức nghẹt tại các tần số trên 1 GHz
Loại máy
thu
|
Mức nghẹt
(dB)
|
|
±(1 MHz +
2B)
|
±5 MHz
|
±10 MHz
|
1
|
50
|
60
|
70
|
C.2. Mặt nạ phổ tần số
C.2.1. Định nghĩa
Mặt nạ phổ tần số cho biết thông tin về
băng thông và việc lựa chọn độ chọn lọc kênh liền kề của máy thu.
Tùy thuộc vào ứng dụng, điều chế tương
tự/số có B = 300 kHz hoặc điều chế số có có độ rộng băng tần B = 600 kHz hoặc
1 200 kHz mà mặt nạ phổ tần số có thể khác nhau.
C.2.2. Phương pháp đo
Phương pháp đo tương tự TR 100 027, đo
độ chọn lọc kênh liền
kề (xem mục 2.2.1.3). Tuy nhiên, có một số thay đổi dưới đây:
- Điều chế tương tự:
+ Sử dụng điều chế đo kiểm A-M1 và A-M3 được
mô tả trong TR 100 027, mục 1.4 và 2.2.1.3.1;
+ Theo định nghĩa tín hiệu mong muốn,
mức tín hiệu mong muốn được định nghĩa là độ nhạy chuẩn máy thu +3 dB.
- Điều chế số:
+ Sử dụng điều chế đo kiểm được mô tả
trong TR 100 027, mục 3.1 và 2.2.1.3.2;
+ Mức tín hiệu mong muốn là độ nhạy
chuẩn máy thu +3 dB;
+ Tuy nhiên, đối với các hệ thống số
thì phương pháp đo có thể khác với phương pháp này. Trong trường hợp này bên có
thiết bị cần đo phải công bố tiêu chí đã sử dụng.
C.2.3. Giá trị độ chọn
lọc kênh liền kề đối với máy thu
Hình C.1 là mặt nạ phổ tần số. Các đường
cong được dựa trên các bộ lọc rời rạc. Với nhiều khả năng hơn, kiến trúc máy
thu hiện đại cho phép đạt được độ nhạy quy định.
Hình C.1 - Mặt
nạ phổ tần số máy thu
C.2.3.1. Giá trị độ chọn
lọc kênh liền kề đối với máy thu có điều chế tương tự
Các giá trị đã cho trong Bảng C.3 áp dụng
đối với các máy thu tích hợp với các máy phát có độ rộng băng tần của kênh B =
300 kHz.
Bảng C.3 - Độ
chọn lọc kênh liền kề
|
Độ chọn lọc
kênh liền kề (dB)
|
Loại máy
thu
|
2B (600
kHz)
|
4B (1 200
kHz)
|
1
|
45
|
60
|
2
|
15
|
30
|
C.2.3.2. Giá trị độ chọn
lọc kênh liền kề đối với máy thu có điều chế số
Do kinh nghiệm về các sản phẩm còn hạn
chế nên các giá trị độ chọn lọc kênh liền kề đối với máy thu có điều chế số vẫn đang
được nghiên cứu.
PHỤ
LỤC D
(Tham khảo)
Giới hạn phát xạ giả bức xạ đối với LPD bảng
tần II
Giới hạn phát xạ giả bức xạ 3 nW e.r.p
đối với thiết bị công suất thấp băng tần II gần với giới hạn phát xạ giả trong
các băng tần quảng bá dành cho các thiết bị âm thanh không dây (xem Bảng 9) và
dành cho các thiết bị SRD (xem tiêu chuẩn EN 300 220, Bảng 13) ở chế độ hoạt động.
Giới hạn phát xạ giả bức xạ đối
với thiết bị công suất thép băng tần II
như sau: Giới hạn cường độ trường bức xạ là:
- 30 dBmV/m tại vị trí đo 10 m đối với dải tần 30 MHz
đến 230 MHz;
- 37 dBmV/m tại vị trí đo 10 m đối với dải tần 230
MHz đến 1 000 MHz.
Giới hạn phát xạ giả bức xạ 3 nW
(-55,2 dBm) như sau:
- Các điều kiện trường xa đồng nhất (trở kháng
trong của không gian tự do: E/H = 120 * p)
- 30 dBmV/m tại giới hạn 10 m đối với dải tần 30 MHz
đến 1 000 MHz Giới hạn cường độ trường E10 [dBmV/m tại khoảng cách
10 m]
E10 = 30 d =10
Giới hạn cường độ trường E [V/m]
E = 10 . 10-6
Mật độ công suất của ăng ten đẳng hướng:
s = và s =
Công suất bức xạ đẳng hướng tương đương EIRP
[dBm]
EIRP = 10.log EIRP = 57,8
Độ tăng ích của ăng ten lưỡng cực [dBi]
Gd = 2,15
Công suất bức xạ hiệu dụng ERP [dBm]
ERP = EIRP -
Gd ERP = 55,6
Công suất bức xạ hiệu dụng ERP [W]
ERP1 = 10 . 10-3 ERP1 =2.7.
10-9
PHỤ
LỤC E
(Tham khảo)
Luận cứ về đo cường độ trường
Các phương pháp đo trong quy chuẩn này
áp dụng đối với thiết bị LPD
băng tần II được trích dẫn từ CEPT/ECC-SE24 khi đã thực hiện các phép đo thực tế
là:
1) Thiết bị có công suất rất thấp so với
các thiết bị công suất thấp khác.
2) Để có được kết quả đo có thể chấp nhận được thì
thiết bị đo không được đặt cách ăng ten đo quá 3 m.
3) Khi thực hiện phép đo thay thế, khoảng
cách 3 m từ thiết bị đo đến ăng ten đo nằm trong đường biên trường xa/ trường gần
(do kích thước của các ăng ten tại tần số 100 MHz) và do đó độ không đảm bảo đo
không ổn định.
4) Các yêu cầu phát xạ giả giảm so với giới
hạn EMC liên quan QCVN 18:2014/BTTTT. Các giới
hạn phát xạ giả đối với thiết bị viễn thông khác thuộc R&TTE được định
nghĩa bởi ETSI cao hơn nhiều so với giới hạn công suất phát 50 nW đối với LPD
băng tần II.
PHỤ
LỤC F
(Tham khảo)
Bố trí phép đo điển hình
F.1. Sử dụng các dây nguồn trên ô tô
Các dây nguồn được sử dụng để cấp nguồn
từ xe ô tô cho thiết bị công suất thấp băng tần II thay cho các nguồn ắc quy
bên trong là rất quan trọng
trong việc đo công suất bức xạ hiệu dụng của máy phát vô tuyến.
Chiều dài thông thường của một dây nguồn
là 1 m đến 1,5 m. Ở chế
độ hoạt động, khoảng cách từ ổ cắm nguồn đến vị trí đặt thiết bị âm thanh trong
xe ô tô nhỏ hơn 30 cm.
Người ta khuyến nghị rằng các dây nguồn
phải được bố trí sao cho không bị ảnh hưởng đến ăng ten máy phát.
Hình F.1 trình bày ví dụ về cách bố
trí phép đo công suất bức xạ hiệu dụng của máy phát.
Trong ví dụ này, nguồn điện (điển hình
là ổ cắm điện trên ô tô) được che chắn bằng một ống ferrite. Dây nguồn từ ổ cắm
điện đến thiết bị đo kiểm được cuộn lại thành một cuộn dây không cảm ứng nhỏ hơn 10 cm với khoảng
cách giữa ổ cắm điện trên ô tô và thiết bị cần đo kiểm đặt gần kính chắn bùn của
ô tô (xấp xỉ 30 cm).
Theo cấu hình đo kiểm đã thiết lập này thì sự
ảnh hưởng giữa ăng ten của thiết bị và dây nguồn được giảm thiểu và tuân thủ
theo các quy tắc đối với các thiết bị
cần đo kiểm được lắp đặt trong các xe ô tô và được cấp nguồn từ một ổ cắm điện
trên ô tô.
Hình F.1 - Bố
trí phép đo điển hình đối với thiết bị công suất
thấp băng tần II
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] ETSI EN 301 357-1: "Electromagnetic
compatibility and Radio spectrum Matters (ERM); Cordless âm thanh devices in
the range 25 MHz to 2 000 MHz; Part 1: Technical haracteristics and test
methods".
[2] ETSI EN 301 357-2:
"Electromagnetic compatibility and Radio spectrum Matters (ERM); Cordless âm thanh
devices in the range 25 MHz to 2 000 MHz; Part 2: Harmonized EN covering
essential requyrements of article 3.2 of the R&TTE Directive".
MỤC LỤC
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi điều chỉnh
1.2. Đối tượng áp dụng
1.3. Tài liệu viện dẫn
1.4. Giải thích từ ngữ
1.5. Ký hiệu
1.6. Chữ viết tắt
2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
2.1. Các yêu cầu chung
2.1.1. Yêu cầu đối với thiết bị cần đo kiểm
2.1.2. Điều kiện đo kiểm, nguồn điện và nhiệt
độ môi trường
2.1.3. Điều kiện chung
2.1.4. Phân tích kết quả đo
2.1.5. Độ không đảm bảo đo
2.2. Phương pháp đo và các mức giới hạn
đối với máy phát
2.2.1. Yêu cầu cơ bản đối với thiết bị công
suất thấp băng tần II
2.2.2. Phương pháp đo và giới hạn các tham số
phát của thiết bị công suất thấp băng tần II
2.2.3. Sai số tần số
2.2.4. Công suất sóng mang
2.2.5. Băng thông kênh
2.2.6. Phát xạ giả và bức xạ vỏ máy
2.2.7. Khóa đóng tắt máy phát âm thanh không
dây
2.3. Phương pháp đo và các
mức giới hạn đối với máy thu
2.3.1. Phát xạ giả và bức xạ vỏ máy
3. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
4. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
PHỤ LỤC A (Quy định) Phép đo bức xạ
PHỤ LỤC B (Quy định) Sơ đồ đo băng
thông cần thiết .
PHỤ LỤC C (Quy định)
Các tham số máy thu
PHỤ LỤC D (Tham khảo) Giới hạn phát xạ
giả bức xạ đối với LPD băng tần II
PHỤ LỤC E (Tham khảo) Luận cứ về đo cường
độ trường
PHỤ LỤC F (Tham khảo) Bố trí phép đo
điển hình
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO