BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2023/TT-BKHCN
|
Hà Nội, ngày 12
tháng 10 năm 2023
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH TUYỂN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ CẤP QUỐC GIA SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật
Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 28/2023/NĐ-CP ngày 02 tháng 6 năm 2023 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học
và Công nghệ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công nghệ cao
và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Thông tư quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Thông tư này quy định việc tuyển
chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây gọi tắt là nhiệm vụ) dưới
các hình thức đề tài khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là đề tài), dự án
sản xuất thử nghiệm (sau đây gọi tắt là dự án), đề án khoa học (sau đây
gọi tắt là đề án).
b) Các nhiệm vụ do các quỹ trong lĩnh
vực khoa học và công nghệ tài trợ, hỗ trợ không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông
tư này.
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các tổ
chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ, cơ quan nhà nước, tổ chức, cá
nhân khác có liên quan.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Hệ thống quản lý nhiệm vụ khoa
học và công nghệ quốc gia là Hệ thống thông tin do Bộ Khoa học và Công nghệ
xây dựng, quản lý và vận hành để quản lý việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước. Văn bản, hồ sơ và tài liệu được trao đổi
bằng phương thức trực tuyến thông qua Hệ thống quản lý nhiệm vụ khoa học và
công nghệ quốc gia. Trong trường hợp Hệ thống quản lý nhiệm vụ khoa học
và công nghệ quốc gia chưa sẵn sàng hoặc gặp sự cố chưa được khắc phục
kịp thời thì văn bản, hồ sơ và tài liệu được trao đổi trực tiếp.
2. Đơn vị quản lý chuyên môn là đơn vị
được Bộ Khoa học và Công nghệ giao tổ chức triển khai các nội dung về chuyên
môn để thực hiện nhiệm vụ, chương trình khoa học và công nghệ theo các mục
tiêu, nội dung, sản phẩm, yêu cầu đối với sản phẩm khoa học và công nghệ và
các chỉ tiêu đánh giá đã được phê duyệt.
3. Đơn vị quản lý kinh
phí
là đơn
vị được Bộ Khoa học và Công nghệ giao quản lý việc sử dụng kinh phí từ ngân
sách nhà nước và thực hiện hoạt động phục vụ quản lý nhà nước để thực hiện
nhiệm vụ, chương trình khoa học và công nghệ theo các mục tiêu, nội dung, sản
phẩm, yêu cầu đối với sản phẩm khoa học và công nghệ và các chỉ tiêu đánh giá
đã được phê duyệt.
4. Văn bản điện tử là văn bản
dưới dạng thông điệp dữ liệu được tạo lập hoặc được số hóa từ văn bản giấy và
trình bày đúng thể thức, kỹ thuật, định dạng theo quy định tại khoản
4 Điều 3 Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm
2020 của Chính phủ về công tác văn thư.
5. Phương thức họp trực tuyến của
hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp là phương
thức họp thông qua giải pháp công nghệ hỗ trợ các thành viên hội đồng và các
đại biểu tham dự ở những địa điểm, vị trí địa lý khác nhau có thể thực hiện các
nhiệm vụ của hội đồng.
6. Tài khoản người dùng là tên
truy cập và mật khẩu dùng để đăng nhập vào Hệ thống quản lý nhiệm vụ khoa học
và công nghệ quốc gia.
Chương II
QUY
ĐỊNH TUYỂN CHỌN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
Mục 1. NGUYÊN TẮC VÀ ĐIỀU
KIỆN TUYỂN CHỌN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
1. Nguyên tắc chung:
a) Việc tuyển chọn phải bảo đảm công
bằng, công khai, minh bạch, dân chủ, khách quan; kết quả tuyển chọn phải được
công bố công khai trên Hệ thống quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ quốc gia
và Cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc các phương tiện
thông tin đại chúng khác;
b) Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn
được đánh giá thông qua Hội đồng tư vấn tuyển chọn (sau đây gọi tắt là Hội đồng
tư vấn) do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập.
Việc đánh giá được tiến hành bằng
phương thức chấm điểm theo các nhóm tiêu chí cụ thể quy định tại Điều
12 Thông tư này;
c) Trên cơ sở ý kiến tư
vấn của Hội đồng tư vấn, ý kiến tham mưu của đơn vị quản lý chuyên môn, Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ
quyết định lựa chọn tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ. Trong trường hợp cần
thiết, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ lấy ý kiến của chuyên gia tư vấn độc
lập trước khi quyết định.
2. Thông báo tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện
nhiệm vụ:
Danh mục các nhiệm vụ, điều kiện, thủ
tục tham gia tuyển chọn được thông báo công khai trên Cổng thông tin điện tử
của Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng khác
trong thời gian 30 ngày để tổ chức và cá nhân chuẩn bị hồ sơ đăng ký tham gia
tuyển chọn.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ thông báo tuyển chọn lần 2
trong khoảng thời gian không quá 06 tháng tính từ ngày bắt đầu thông báo tuyển
chọn lần 1 trong các trường hợp sau:
a) Khi hết thời gian thông báo tuyển
chọn mà không có hồ sơ đăng ký tuyển chọn;
b) Các hồ sơ không hợp lệ khi tiến
hành mở, kiểm tra hồ sơ;
c) Các hồ sơ bị hủy kết quả tuyển chọn
theo quy định tại điểm a, b, d và đ khoản 1 và điểm a, b và d khoản
2 Điều 17 Thông tư này;
d) Trường hợp khác do Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định.
1. Tổ chức có tư cách pháp nhân, có hoạt động phù hợp với yêu
cầu của nhiệm vụ có quyền đăng ký tham gia tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ.
2. Tổ chức thuộc một trong các trường hợp sau đây không đủ điều
kiện đăng ký tham gia tuyển chọn chủ trì nhiệm vụ:
a) Tại thời điểm hết hạn nộp hồ sơ
đăng ký tham gia tuyển chọn chưa hoàn thành việc đăng ký, giao nộp, lưu giữ các
kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp quốc gia khác theo quy định hiện hành;
b) Tại thời điểm hết hạn nộp hồ sơ
đăng ký tham gia tuyển chọn chưa thực hiện báo cáo ứng dụng kết quả thực hiện
nhiệm vụ cấp quốc gia khác theo quy định hiện hành;
c) Tại thời điểm hết hạn nộp hồ sơ
đăng ký tham gia tuyển chọn chưa nộp hồ sơ đề nghị đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ
cấp quốc gia khác do mình chủ trì sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian
thực hiện nhiệm vụ theo Hợp đồng, bao gồm cả thời gian được gia hạn (nếu có);
d) Tại thời điểm hết hạn nộp hồ sơ
đăng ký tham gia tuyển chọn chưa hoàn trả đầy đủ kinh phí thu hồi theo hợp đồng
thực hiện các nhiệm vụ đã ký;
đ) Có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ
thực hiện nhiệm vụ khác thì không được đăng ký tham gia tuyển chọn trong thời
gian 01 năm kể từ khi có quyết định đình chỉ của cơ quan có thẩm quyền.
3. Cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn làm chủ nhiệm nhiệm
vụ phải đáp ứng đồng thời các yêu cầu:
a) Có trình độ đại học trở lên;
b) Có chuyên môn trong lĩnh vực khoa
học và công nghệ phù hợp với nội dung nhiệm vụ và hoạt động trong lĩnh vực này
trong 05 năm gần nhất, tính đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ;
c) Có khả năng và bảo đảm thời gian để
tổ chức thực hiện nhiệm vụ;
d) Trường hợp khác với các yêu cầu tại
các điểm a, b và c khoản này do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định.
4. Cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây không đủ điều
kiện đăng ký tham gia tuyển chọn làm chủ nhiệm nhiệm vụ:
a) Tại thời điểm hết hạn nộp hồ sơ đăng
ký tham gia tuyển chọn đang làm chủ nhiệm nhiệm vụ cấp quốc gia khác;
b) Tại thời điểm hết hạn nộp hồ sơ
đăng ký tham gia tuyển chọn chưa nộp hồ sơ đề nghị đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ
cấp quốc gia khác do mình làm chủ nhiệm sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời
gian thực hiện nhiệm vụ theo Hợp đồng, bao gồm thời gian được gia hạn (nếu có);
c) Có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ
thực hiện nhiệm vụ do mình làm chủ nhiệm trong thời gian 03 năm kể từ khi có quyết
định đình chỉ của cơ quan có thẩm quyền.
Tổ chức và cá nhân chuẩn bị hồ sơ đăng
ký tham gia tuyển chọn theo hướng dẫn và các Biểu mẫu tại Phụ lục I ban hành
kèm theo Thông tư này, bao gồm:
2. Đơn đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ (Biểu B1-1-ĐON).
4. Tóm tắt hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức đăng
ký chủ trì nhiệm vụ (Biểu B1-3-LLTC).
5. Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ nhiệm có xác
nhận của tổ chức quản lý nhân sự (Biểu B1-4-LLCN).
6. Lý lịch khoa học của thành viên chính, thư ký khoa học (Biểu B1-4-LLCN). Tài liệu này phải có xác
nhận của tổ chức quản lý nhân sự trong trường hợp hồ sơ được Hội đồng tư vấn
tuyển chọn kiến nghị trúng tuyển và nộp theo quy định tại khoản
12 Điều 11 Thông tư này.
7. Lý lịch khoa học chuyên gia trong nước, chuyên gia nước
ngoài (trong trường hợp có chuyên gia tham gia thực hiện).
8. Tóm tắt hoạt động khoa học và công nghệ và văn bản xác
nhận về sự đồng ý của các tổ chức tham gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ (trong
trường hợp có tổ chức tham gia phối hợp thực hiện) (Biểu B1-5-PHNC và Biểu B1-6-LLTCPHNC).
9. Báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành trong 02 năm gần nhất của tổ chức
tham gia góp vốn.
10. Đối với các nhiệm vụ có yêu cầu về vốn đối ứng cần phải
có phương án huy động vốn đối ứng tương ứng với từng trường hợp cụ thể như sau:
a) Đối với trường hợp sử dụng nguồn
vốn tự có: Hồ sơ chứng minh nguồn vốn và cam kết sử dụng nguồn vốn vào đối ứng
thực hiện nhiệm vụ;
b) Đối với trường hợp huy động vốn từ
các cá nhân/tổ chức hoặc huy động vốn góp của chủ sở hữu: văn bản cam kết và
giấy tờ xác nhận về việc đóng góp vốn của các cá nhân/tổ chức/chủ sở hữu cho tổ
chức chủ trì để thực hiện nhiệm vụ;
c) Đối với trường hợp vay vốn tổ chức
tín dụng: Cam kết cho vay vốn của các tổ chức tín dụng để thực hiện nhiệm vụ.
11. Báo giá thiết bị, nguyên vật liệu chính cần mua sắm,
dịch vụ cần thuê để thực hiện nhiệm vụ còn hiệu lực (thời gian báo giá không
quá 90 ngày tính đến thời điểm nộp hồ sơ). Tài liệu này chỉ nộp
trong trường hợp hồ sơ được Hội đồng tư vấn tuyển chọn kiến nghị trúng tuyển theo quy định tại khoản 12 Điều 11 Thông tư này.
12. Tài liệu liên quan khác trong trường hợp tổ chức, cá
nhân đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thấy cần thiết bổ sung làm
tăng tính thuyết phục của hồ sơ hoặc đơn vị quản lý cần làm rõ thông tin trong
quá trình tuyển chọn, giao trực tiếp.
13. Tài liệu, văn bản quy định tại khoản 9 và khoản 10 Điều này chỉ áp dụng cho các nhiệm vụ có yêu cầu vốn
đối ứng ngoài ngân sách nhà nước.
1. Nộp hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn
a) Đối với hồ sơ nộp trực tiếp hoặc
qua đường bưu chính: hồ sơ gồm 01 bộ, sử dụng phông chữ tiếng Việt Times New
Roman, bộ mã ký tự Unicode theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001, màu đen và 01 bản điện tử của hồ
sơ (dạng PDF, không đặt mật khẩu) ghi trên USB. Toàn bộ hồ sơ được đóng gói,
niêm phong và bên ngoài ghi rõ:
- Tên nhiệm vụ và tên, mã số (nếu có)
của chương trình khoa học và công nghệ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực
tiếp;
- Tên, địa chỉ của tổ chức đăng ký chủ
trì nhiệm vụ; tên, địa chỉ, số điện thoại của chủ nhiệm nhiệm vụ;
- Danh mục tài liệu có trong hồ sơ;
b) Đối với hồ sơ nộp trực tuyến: 01 bộ
hồ sơ điện tử gồm các văn bản điện tử các tài liệu quy định tại Điều
5 Thông tư này và được chứng thực điện tử theo quy định hiện hành.
Thời hạn và địa chỉ nộp hồ sơ theo
thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc trên
các phương tiện thông tin đại chúng khác và bằng văn bản (trường hợp nhiệm vụ
có chứa bí mật nhà nước).
2. Ngày nhận hồ sơ
a) Đối với trường hợp hồ sơ nộp trực
tiếp hoặc qua đường bưu chính: ngày ghi tại dấu bưu chính nơi gửi (trường hợp
gửi qua bưu chính) hoặc dấu đến của bộ, ngành, địa phương (trường hợp nộp trực
tiếp).
b) Đối với trường hợp hồ sơ nộp trực
tuyến: ngày nộp hồ sơ được xác định căn cứ theo
thời gian thực ghi nhận trên Hệ thống quản lý nhiệm vụ khoa học và công
nghệ quốc gia.
3. Trong thời hạn quy định nộp hồ sơ,
tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn có quyền rút hồ sơ đã nộp để
thay bằng hồ sơ mới hoặc bổ sung hồ sơ đã nộp.
Việc thay hồ sơ mới hoặc bổ sung hồ sơ
phải hoàn tất trước thời hạn nộp hồ sơ theo quy định. Các tài liệu bổ sung sau
thời hạn nộp hồ sơ theo quy định không là bộ phận cấu thành của hồ sơ, trừ tài
liệu quy định tại khoản 6 và khoản 11 Điều 5 Thông tư này.
1. Kết thúc thời hạn nhận hồ sơ đăng ký tuyển chọn, trong
thời hạn 07 ngày làm việc, đơn vị quản lý chuyên môn có trách nhiệm phối hợp
với đơn vị quản lý kinh phí mở, kiểm tra hiện trạng của hồ sơ; rà soát, kiểm
tra các thông tin liên quan đến quy định tại Điều 5 Thông tư này.
2. Kết quả mở hồ sơ được ghi thành biên bản theo Biểu B2-1-BBHS tại Phụ lục II ban hành kèm theo
Thông tư này.
3. Trên cơ sở rà soát hồ sơ đăng ký, đơn vị quản lý chuyên
môn hoàn thiện biên bản mở hồ sơ.
4. Trường hợp hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn được nộp
trực tuyến, khi kết thúc thời hạn nhận hồ sơ, Biên bản mở hồ sơ sẽ được trích
xuất theo Biểu B2-1-BBHS tại Phụ lục II
ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Hồ sơ hợp lệ được đưa vào xem xét, đánh giá là hồ sơ
được chuẩn bị theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 Thông tư này
và các quy định có liên quan khác. Đối với các hồ sơ không hợp lệ, Bộ Khoa
học và Công nghệ giao đơn vị quản lý chuyên môn thông báo bằng văn bản cho
các tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ.
1. Hội đồng tư vấn do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết
định thành lập:
a) Hội đồng tư vấn có từ 07 đến 09 thành viên, gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, ủy viên thư ký khoa học, 02
thành viên làm ủy viên phản biện và các thành viên khác;
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các ủy
viên của Hội đồng tư vấn là các nhà khoa học thuộc cơ sở dữ liệu chuyên gia
khoa học và công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt, đại diện cơ quan,
tổ chức đề xuất đặt hàng (Bộ, ngành, địa phương đề xuất đặt hàng), nhà quản lý,
nhà kinh doanh có năng lực và chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ tư vấn.
2. Cá nhân thuộc các trường hợp sau không được tham gia Hội
đồng tư vấn:
a) Cá nhân đăng ký tham gia thực hiện
nhiệm vụ;
b) Cá nhân thuộc tổ chức đăng ký chủ
trì nhiệm vụ;
c) Cá nhân thuộc tổ chức đăng ký phối
hợp thực hiện nhiệm vụ;
d) Có căn cứ rõ ràng về việc không vô
tư, không khách quan khi tham gia hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ;
đ) Vợ hoặc chồng, bố,
mẹ, con, anh, chị, em ruột của chủ nhiệm, thư ký khoa học và thành viên chính
tham gia thực hiện nhiệm vụ;
e) Cá nhân chưa chấp
hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động khoa học và công
nghệ hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được
xóa án tích;
3. Các ủy viên đã tham gia Hội đồng tư vấn xác định nhiệm
vụ được ưu tiên mời tham gia Hội đồng tư vấn đối với các nhiệm vụ tương ứng.
4. Tổ thẩm định kinh phí nhiệm vụ (sau đây gọi tắt là Tổ
thẩm định) do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập.
Tổ thẩm định gồm 05 thành viên, trong
đó: Tổ trưởng Tổ thẩm định là lãnh đạo đơn vị quản lý chuyên môn thuộc Bộ Khoa học
và Công nghệ;
Tổ phó Tổ thẩm định là đại diện lãnh đạo đơn vị quản lý về kế hoạch, tài chính
thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ; 01 thành viên là đại diện của đơn vị quản lý
kinh phí thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ; 01 thành viên là Chủ tịch hoặc Phó Chủ
tịch hoặc ủy viên phản biện của Hội đồng tư vấn; 01 đại diện của đơn vị quản lý
về kế hoạch, tài chính là Thư ký Tổ thẩm định.
5. Hội đồng tư vấn và Tổ thẩm định làm việc theo nguyên
tắc, trình tự và nội dung quy định tại Điều 10, 11, 12, 13 và
Điều 14 Thông tư này. Đại diện đơn vị quản lý chuyên môn và đại diện đơn vị
quản lý kinh phí làm thư ký hành chính giúp việc cho Hội đồng tư vấn và Tổ thẩm
định.
6. Đối với dự án, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết
định thành lập Tổ chuyên gia kiểm tra thực tế cơ sở vật chất - kỹ thuật, nhân
lực và năng lực tài chính của tổ chức, cá nhân đăng ký chủ trì và tổ chức đăng
ký phối hợp thực hiện nhiệm vụ (sau đây gọi tắt là Tổ chuyên gia). Thành phần
Tổ chuyên gia bao gồm: đại diện đơn vị quản lý chuyên môn là Tổ trưởng; đại
diện đơn vị quản lý về kế hoạch, tài chính; đại diện đơn vị quản lý kinh phí;
đại diện Hội đồng tư vấn; Ban chủ nhiệm (nếu có). Kết quả kiểm tra được ghi
nhận bằng biên bản theo Biểu B2-9-BBKQKT tại Phụ
lục II ban
hành kèm theo Thông tư
này và cung cấp cho các thành viên tại phiên làm việc của Hội đồng tư vấn và Tổ
thẩm định.
7. Đối với đề tài, trong trường hợp cần thiết, đơn vị quản
lý chuyên môn báo cáo Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập
Tổ chuyên gia kiểm tra thực tế cơ sở vật chất - kỹ thuật, nhân lực và năng lực tài
chính của tổ chức, cá nhân đăng ký chủ trì và tổ chức đăng ký phối hợp thực
hiện theo quy định tại khoản 6 Điều này. Kết quả kiểm tra được ghi nhận bằng
biên bản theo Biểu B2-9-BBKQKT tại Phụ lục
II ban
hành kèm theo Thông tư
này và cung cấp cho các thành viên tại phiên làm việc của Hội đồng tư vấn và Tổ
thẩm định.
8. Trong trường hợp cần thiết, trên cơ sở ý kiến của đơn vị
quản lý chuyên môn, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định số lượng
thành viên và thành phần của Hội đồng tư vấn, Tổ thẩm định, Tổ chuyên gia khác
với quy định tại khoản 1, 4, 6 và 7 Điều này.
1. Thư ký hành chính có trách nhiệm:
Chuẩn bị và gửi tài liệu đến tất cả
thành viên Hội đồng tư vấn và thành viên Tổ thẩm định hoặc chuyên gia (nếu có)
ít nhất 07 ngày làm việc trước phiên họp đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn,
giao trực tiếp và 03 ngày làm việc trước phiên họp thẩm định kinh phí; cung cấp
tài khoản người dùng cho các thành viên của Hội đồng tư vấn và các thành viên
Tổ thẩm định hoặc chuyên gia (nếu có) ít nhất 07 ngày làm việc trước phiên họp đánh
giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp và 03 ngày làm việc trước phiên họp thẩm định kinh phí trong trường hợp
họp trực tuyến hoặc trực tiếp kết hợp với trực tuyến.
2. Tài liệu phục vụ phiên họp đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển
chọn bao gồm:
a) Quyết định thành lập Hội đồng tư
vấn;
b) Trích lục danh mục nhiệm vụ được
phê duyệt;
c) Bản sao hồ sơ gốc hoặc bản điện tử
của hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn;
d) Phiếu nhận xét nhiệm vụ theo các Biểu mẫu của Phụ lục
II ban hành kèm theo Thông tư này (đề tài: Biểu
B2-2a-NXĐTCN hoặc Biểu
B2-2b-NXĐTXH/NXĐA; dự án: Biểu B2-2c-NXDA;
đề án: Biểu B2-2b-NXĐTXH/NXĐA);
đ) Ý kiến giải trình của tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ
đối với các câu hỏi của các thành viên Hội đồng tư vấn (nếu có);
e) Biên bản ghi nhận kết quả kiểm tra thực tế cơ sở vật
chất - kỹ thuật, nhân lực và năng lực tài chính của tổ chức, cá nhân đăng ký
chủ trì và tổ chức đăng ký phối hợp thực hiện nhiệm vụ (nếu có) theo quy định
tại khoản 6 và khoản 7 Điều 8 Thông tư này.
3. Tài liệu phục vụ phiên họp thẩm định kinh phí nhiệm vụ bao gồm:
a) Quyết định thành lập Tổ thẩm định;
b) Thuyết minh nhiệm vụ đã được chỉnh
sửa theo kết luận của Hội đồng tư vấn;
c) Bản giải trình của tổ chức chủ trì
về những nội dung đã chỉnh sửa theo kết luận của Hội đồng tư vấn theo Biểu B2-8-GTHĐ tại Phụ lục II ban hành kèm theo
Thông tư này và hồ sơ, tài liệu bổ sung (nếu có);
d) Biên bản họp Hội đồng tư vấn;
đ) Biên bản ghi nhận kết quả kiểm tra thực tế cơ sở vật
chất - kỹ thuật, nhân lực và năng lực tài chính của tổ chức, cá nhân đăng ký
chủ trì và tổ chức đăng ký phối hợp thực hiện nhiệm vụ (nếu có);
e) Lý lịch khoa học các thành viên thực hiện chính, thư
ký khoa học thực hiện nhiệm vụ có xác nhận của tổ chức quản lý nhân sự (Biểu B1-4-LLCN);
g) Báo giá thiết bị, nguyên vật liệu chính cần mua sắm,
dịch vụ cần thuê để thực hiện nhiệm vụ còn hiệu lực (thời gian báo giá không
quá 90 ngày tính đến thời điểm nộp hồ sơ);
h) Các tài liệu khác có liên quan.
4. Đối với trường hợp họp trực tuyến hoặc họp trực tiếp kết
hợp với trực tuyến các tài liệu được nêu tại khoản 2 và khoản 3 Điều này được
đăng tải trên Hệ thống quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ quốc gia.
1. Hội đồng tư vấn họp theo một trong các phương thức sau:
a) Phương thức họp trực tiếp;
b) Phương thức họp trực tuyến;
c) Phương thức họp trực tiếp kết hợp
với trực tuyến.
2. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng tư vấn
a) Phải có sự tham gia
ít nhất 2/3 số ủy viên Hội đồng tư vấn, trong đó có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
được ủy quyền và 02 ủy viên phản biện;
b) Chủ tịch Hội đồng tư vấn chủ trì
các phiên họp Hội đồng tư vấn. Trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng tư vấn vắng
mặt, Phó Chủ tịch Hội đồng tư vấn được ủy quyền bằng văn bản chủ trì phiên họp
(Giấy ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng tư vấn theo Biểu
B2-7-GUQ tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này).
3. Trách nhiệm của các thành viên Hội đồng tư vấn
a) Đánh giá trung thực, khách quan và
công bằng; chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả đánh giá của mình và
trách nhiệm tập thể về kết luận chung của Hội đồng tư vấn. Các thành viên Hội
đồng tư vấn, đại biểu tham gia và thư ký hành chính có trách nhiệm giữ bí mật
về các thông tin liên quan trong quá trình đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực
tiếp;
b) Nghiên cứu, phân tích
từng nội dung và thông tin đã kê khai trong hồ sơ; nhận xét, đánh giá từng hồ
sơ theo các yêu cầu đã quy định và luận giải cho việc nhận xét, đánh giá;
c) Gửi câu hỏi đối với hồ sơ đăng ký
tuyển chọn nhiệm vụ (nếu có) cho đơn vị quản lý chuyên môn ít nhất 05 ngày làm
việc trước phiên họp đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn đối với trường hợp họp
trực tiếp theo Biểu B2-10-CHHĐTV tại Phụ lục
II
ban hành kèm theo Thông tư này hoặc gửi đến địa chỉ đã được cung cấp thông
qua tài khoản người dùng được cấp cho các thành viên Hội đồng tư vấn đối với
trường hợp họp trực tuyến hoặc họp trực tuyến kết hợp với trực tiếp.
1. Thư ký hành chính công bố quyết định thành lập Hội đồng
tư vấn, giới thiệu thành phần Hội đồng tư vấn và các đại biểu tham dự, biên bản
mở hồ sơ.
2. Đại diện đơn vị quản lý chuyên môn nêu những yêu cầu và
nội dung chủ yếu về việc tuyển chọn nhiệm vụ.
3. Hội đồng tư vấn trao đổi thống nhất nguyên tắc làm việc
và bầu thư ký khoa học của Hội đồng tư vấn.
4. Đại diện Tổ chuyên gia công bố Biên bản ghi nhận kết quả
kiểm tra thực tế cơ sở vật chất - kỹ thuật, nhân lực và năng lực tài chính của
tổ chức, cá nhân đăng ký chủ trì và tổ chức đăng ký phối hợp thực hiện nhiệm vụ
(nếu có).
5. Hội đồng tư vấn tiến hành đánh giá các hồ sơ đăng ký
tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp:
a) Các ủy viên hội đồng trình bày nhận
xét đánh giá từng hồ sơ theo quy định tại biểu mẫu; nhận xét về sự phù hợp giữa
tổng mức kinh phí và các sản phẩm của nhiệm vụ; đề xuất những nội dung trong
thuyết minh cần sửa đổi và bổ sung; so sánh giữa các hồ sơ đăng ký trong cùng
nhiệm vụ;
b) Thư ký khoa học đọc Phiếu nhận xét
của ủy viên vắng mặt (nếu có);
c) Hội đồng tư vấn thảo luận, đánh giá
từng hồ sơ theo các nhóm tiêu chí và thang điểm đánh giá quy định tại Điều 12 Thông tư này;
d) Các ủy viên Hội đồng tư vấn bỏ
phiếu đánh giá chấm điểm cho từng hồ sơ theo hình thức bỏ phiếu. Phiếu đánh
giá có điểm chênh lệch quá 20% so với điểm trung bình của tất cả thành viên là
phiếu không hợp lệ. Phiếu đánh giá chấm điểm tại Phụ lục II ban hành kèm
theo Thông tư này (đề tài: Biểu B2-3a-ĐGĐTCN
hoặc Biểu B2-3b-ĐGĐTXH/ĐGĐA; dự án: Biểu B2-3c-ĐGDA; đề án: Biểu B2-3b-ĐGĐTXH/ĐGĐA);
đ) Hội đồng tư vấn bầu ban kiểm phiếu
gồm 03 ủy viên của Hội đồng tư vấn, trong đó có Trưởng ban kiểm phiếu và 02 ủy
viên.
6. Thư ký hành chính của Hội đồng tư vấn giúp ban kiểm
phiếu tổng hợp kết quả bỏ phiếu đánh giá của các thành viên Hội đồng tư vấn
theo Biểu B2-4-KPĐG tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này và xếp hạng các hồ sơ được đánh
giá có tổng số điểm trung bình phiếu hợp lệ từ cao xuống thấp theo Biểu 2-5-THKP tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
7. Ban kiểm phiếu công bố kết quả chấm điểm đánh giá sau
khi xem xét, loại bỏ phiếu không hợp lệ. Trường hợp hồ sơ của tổ chức chủ trì
là tổ chức đề xuất nhiệm vụ có điểm trung bình đạt từ 70/100 điểm, tổng điểm
của hồ sơ được cộng thêm 10% (mười phần trăm) điểm trung bình của hồ sơ đó.
a) Có hồ sơ được đánh giá đạt tổng số điểm
trung bình cao nhất và phải đạt từ 70/100 điểm trở lên, trong đó không có tiêu
chí nào có quá 1/4 số thành viên Hội đồng tư vấn có mặt cho điểm không (0 điểm);
b) Đối với các hồ sơ có tổng số điểm
trung bình bằng nhau thì ưu tiên theo thứ tự như sau:
- Ưu tiên hồ sơ có số kinh phí đề xuất
từ ngân sách nhà nước ít hơn;
- Ưu tiên chủ nhiệm nhiệm vụ hoặc tổ
chức chủ trì đã có nhiệm vụ cấp quốc gia được đánh giá xếp loại xuất sắc trong
thời gian 5 năm tính đến thời điểm đăng ký thực hiện nhiệm vụ;
- Đối với các hồ sơ có điểm ưu tiên
trên như nhau thì ưu tiên hồ sơ có điểm trung bình về nội dung và phương án
triển khai của tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ cao hơn.
a) Nội dung cần sửa đổi, bổ sung trong
thuyết minh nhiệm vụ để đáp ứng yêu cầu đặt hàng;
b) Số lượng chuyên gia trong và ngoài
nước cần thiết để tham gia thực hiện;
c) Phương thức khoán chi đến sản phẩm
cuối cùng hoặc khoán chi từng phần.
10. Thư ký khoa học lập và hoàn thiện Biên bản họp Hội đồng
tư vấn theo Biểu B2-6-BBHĐ tại Phụ lục II
ban hành kèm theo Thông tư này.
11. Hội đồng tư vấn thông qua Biên bản họp.
Hồ sơ tuyển chọn tổ chức và cá nhân
thực hiện nhiệm vụ được đánh giá, chấm điểm tối đa 100 điểm theo các nhóm tiêu
chí và thang điểm sau:
1. Đề tài nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ:
a) Tổng quan tình hình nghiên cứu (tối
đa 12 điểm);
b) Nội dung, nhân lực thực hiện các
nội dung, phương pháp nghiên cứu và kỹ thuật sử dụng (tối đa 24 điểm);
c) Sản phẩm khoa học và công nghệ (tối
đa 16 điểm);
d) Khả năng ứng dụng hoặc sử dụng kết
quả tạo ra vào sản xuất và đời sống (tối đa 16 điểm);
đ) Tính khả thi về kế hoạch và kinh
phí thực hiện (tối đa 16 điểm);
e) Năng lực của tổ chức và cá nhân
thực hiện (tối đa 16 điểm).
2. Đề tài nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn và đề án
khoa học:
a) Tổng quan tình hình nghiên cứu (tối
đa 12 điểm);
b) Nội dung và hoạt động hỗ trợ nghiên
cứu (tối đa 12 điểm);
c) Cách tiếp cận và phương pháp nghiên
cứu (tối đa 12 điểm);
d) Tính khả thi về kế hoạch và kinh
phí thực hiện (tối đa 20 điểm);
đ) Sản phẩm khoa học, lợi ích kết quả
của đề tài, đề án và phương án chuyển giao sản phẩm, kết quả nghiên cứu (tối đa
24 điểm);
e) Năng lực của tổ chức và cá nhân
thực hiện (tối đa 20 điểm).
3. Đề tài nghiên cứu trong các lĩnh vực hoạt động khoa học
và công nghệ khác, tùy thuộc vào nội dung nghiên cứu áp dụng nhóm tiêu chí và
thang điểm quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này.
4. Dự án:
a) Tổng quan về các vấn đề công nghệ
và thị trường của dự án (điểm tối đa 8);
b) Nội dung và phương án triển khai
(tối đa 20 điểm);
c) Tính mới và tính khả thi của công
nghệ (tối đa 12 điểm);
d) Khả năng phát triển và hiệu quả
kinh tế - xã hội dự kiến của dự án (tối đa 12 điểm);
đ) Sản phẩm khoa học và công nghệ (tối
đa 16 điểm);
e) Phương án tài chính (tối đa 16 điểm);
g) Năng lực của tổ chức và cá nhân
thực hiện (tối đa 16 điểm).
5. Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ có thể điều chỉnh tiêu chí, thang điểm đánh giá tùy theo đặc thù của
các loại hình nhiệm vụ.
1. Nguyên tắc làm việc của Tổ thẩm định
a) Chậm nhất là 10 ngày sau khi nhận
được hồ sơ theo quy định tại khoản 12 Điều 11 Thông tư này,
Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức họp Tổ thẩm định.
b) Phải có mặt ít nhất 4/5 thành viên
Tổ thẩm định, trong đó phải có thành viên là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch hoặc
chuyên gia phản biện của Hội đồng.
c) Tổ trưởng Tổ thẩm định chủ trì
phiên họp. Trong trường hợp Tổ trưởng Tổ thẩm định vắng mặt, Tổ phó Tổ thẩm
định chủ trì phiên họp.
d) Có kết luận tập thể về nội dung
thẩm định. Các ý kiến của thành viên Tổ thẩm định không nhất trí với
kết luận chung của Tổ thẩm định được bảo lưu và ghi rõ trong Biên bản.
2. Nhiệm vụ của Tổ thẩm định
a) Rà soát lại nội dung chỉnh sửa, bổ
sung theo ý kiến Hội đồng tư vấn và nội dung chỉnh sửa khác (nếu có).
b) Đánh giá sự phù hợp của dự toán
kinh phí so với:
- Các nội dung nghiên cứu theo kết
luận của Hội đồng tư vấn và các nội dung chỉnh sửa khác (nếu có);
- Thời gian cần thiết để thực hiện;
- Các định mức kinh tế - kỹ thuật,
định mức chi hiện hành;
- Thuyết minh chi tiết về các nội dung
công việc chưa có định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi.
c) Đánh giá khả năng đối ứng vốn ngoài
ngân sách nhà nước và phương án huy động của tổ chức chủ trì để thực hiện nhiệm
vụ (nếu có); các hồ sơ tài liệu phải bổ sung trước khi ký hợp đồng thực hiện
nhiệm vụ (nếu cần thiết).
d) Kiến nghị tổng mức kinh phí thực
hiện nhiệm vụ gồm kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và các nguồn khác (nếu
có), thời gian thực hiện và phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc
khoán chi từng phần.
3. Trách nhiệm của Tổ thẩm định
a) Thành viên Tổ thẩm định chịu trách
nhiệm cá nhân và tập thể về kết luận chung của Tổ thẩm định. Các thành viên Tổ
thẩm định, đại biểu (nếu có) và thư ký hành chính có trách nhiệm giữ bí mật về
các thông tin liên quan đến quá trình thẩm định kinh phí.
b) Tổ thẩm định báo cáo bằng văn bản
với Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và đề xuất phương án xử lý những vấn đề
vượt quá thẩm quyền giải quyết, phát sinh trong quá trình thẩm định hồ sơ nhiệm
vụ để xem xét, quyết định.
1. Thư ký hành chính công bố quyết định thành lập Tổ thẩm
định, giới thiệu thành phần Tổ thẩm định và các đại biểu tham dự, đọc kết luận
của Hội đồng tư vấn tại phiên họp đánh giá hồ sơ.
2. Chủ trì phiên họp thẩm định kinh phí nêu nguyên tắc,
nhiệm vụ và trách nhiệm của Tổ thẩm định, những yêu cầu và nội dung của việc
thẩm định kinh phí đối với nhiệm vụ.
3. Đại diện tổ chức chủ trì trình bày về những nội dung đã
bổ sung, chỉnh sửa theo kết luận của Hội đồng tư vấn và những nội dung sửa đổi,
bổ sung khác (nếu có); trả lời các câu hỏi của thành viên Tổ thẩm định (nếu có)
và không tiếp tục tham dự phiên họp của Tổ thẩm định.
4. Thành viên Tổ thẩm định cho ý kiến nhận xét đối với
những nội dung của nhiệm vụ so với kết luận của Hội đồng tư vấn.
5. Các thành viên Tổ thẩm định nêu ý kiến thẩm định theo
quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư này; thảo luận về dự
kiến kết luận của Tổ thẩm định.
6. Trước khi Tổ thẩm định có ý kiến kết luận, đại diện tổ
chức chủ trì được mời tiếp tục tham dự cuộc họp của Tổ thẩm định để nghe thông
báo về dự kiến kết luận của Tổ thẩm định. Đại diện Tổ chức chủ trì có quyền nêu
ý kiến giải trình, làm rõ trước khi Tổ thẩm định kết luận chính thức.
7. Thư ký Tổ thẩm định giúp Tổ thẩm định hoàn thiện Biên
bản thẩm định theo các biểu mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này
(đề tài/đề án: Biểu B3-1a-BBTĐĐT/ĐA, Biểu B3-2a-PLBBTĐĐT/ĐA; dự án: Biểu B3-1b-BBTĐDA, Biểu B3-2b-PLBBTĐDA).
Mục 4. PHÊ DUYỆT, LƯU
GIỮ VÀ HỦY KẾT QUẢ TUYỂN CHỌN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thẩm
định kinh phí hoặc nhận được ý kiến của chuyên gia tư vấn độc lập (nếu có), tổ
chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ nhiệm vụ
theo kết luận của Tổ thẩm định, giải trình chi tiết kết luận của Tổ thẩm định (Biểu B3-3-GTTĐKP) và nộp lại cho đơn vị quản
lý chuyên môn sau khi có xác nhận đã tiếp thu ý kiến của chủ trì phiên họp thẩm
định kinh phí.
2. Hồ sơ trình phê duyệt gồm:
a) Biên bản mở hồ sơ
đăng ký tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì nhiệm vụ; phiếu nhận xét, đánh
giá của các thành viên Hội đồng tư vấn;
b) Biên bản họp Hội đồng tư vấn, Biên
bản họp Tổ thẩm định, ý kiến của chuyên gia tư vấn độc lập (nếu có);
c) Báo cáo giải trình của tổ chức chủ
trì đối với các ý kiến của Hội đồng tư vấn và Tổ thẩm định;
d) Hồ sơ nhiệm vụ đã được chỉnh sửa
theo kết luận của Tổ thẩm định; Quyết định thành lập Hội đồng tư vấn, Tổ thẩm
định, Tổ chuyên gia (nếu có);
đ) Dự thảo Quyết định phê duyệt tổ
chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ, kinh phí, phương thức khoán chi và thời gian
thực hiện nhiệm vụ theo Biểu B3-4-QĐPDKP tại Phụ
lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Phê duyệt kết quả tuyển chọn
a) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được thuyết minh đã hoàn thiện theo kết luận của Tổ thẩm định, đơn vị quản
lý chuyên môn có trách nhiệm trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét,
ký Quyết định phê duyệt tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ, kinh phí, phương
thức khoán chi và thời gian thực hiện nhiệm vụ. Thời gian thực hiện nhiệm vụ
bao gồm thời gian triển khai nghiên cứu và thời gian hoàn thiện hồ sơ phục vụ
đánh giá nghiệm thu (không quá 03 tháng).
b) Bộ Khoa học và Công nghệ phân cấp
cho đơn vị quản lý kinh phí phê duyệt thuyết minh nhiệm vụ.
c) Trong trường hợp cần thiết, Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ có thể lấy ý kiến của chuyên gia tư vấn độc lập
theo quy định tại Điều 18 và Điều 20 Thông tư này.
1. Sau khi kết thúc quá trình tuyển chọn, thư ký hành chính
của các phiên họp có trách nhiệm tổng hợp tài liệu (kể cả các hồ sơ
không trúng tuyển) để lưu giữ và quản lý theo quy định hiện hành.
a) Nội dung công khai: Quyết định phê
duyệt danh mục nhiệm vụ đặt hàng; Quyết định phê duyệt tổ chức chủ trì, chủ
nhiệm nhiệm vụ, kinh phí, phương thức khoán chi và thời gian thực hiện nhiệm
vụ;
b) Phương thức công khai: trong thời
hạn 15 ngày kể từ khi ký quyết định phê duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ có
trách nhiệm thông báo công khai kết quả tuyển chọn và đăng tải tối thiểu 60
ngày trên Hệ thống quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ quốc gia và Cổng thông
tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc các phương tiện thông tin đại
chúng khác.
1. Trong quá trình tuyển chọn, Bộ Khoa học và Công nghệ hủy
kết quả tuyển chọn tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ trong các trường hợp
sau:
a) Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm
vụ có hành vi giả mạo, gian lận hoặc khai báo, cam kết không trung thực trong
hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm
vụ;
b) Vi phạm các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư này;
c) Có sự trùng lắp về kinh phí thực
hiện nhiệm vụ từ các nguồn khác của ngân sách nhà nước;
d) Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm
vụ không thực hiện quy định tại khoản 12 Điều 11 Thông tư này;
đ) Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm
vụ không thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư này.
2. Kể từ ngày Quyết định phê duyệt tổ chức chủ trì, chủ
nhiệm nhiệm vụ, kinh phí, phương thức khoán chi và thời gian thực hiện nhiệm vụ
có hiệu lực đến thời điểm ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ, Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ có quyền hủy bỏ quyết định trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm
vụ có hành vi giả mạo, gian lận hoặc khai báo, cam kết không trung thực trong
hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ;
b) Vi phạm các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư này;
c) Có sự trùng lắp về kinh phí thực
hiện nhiệm vụ từ các nguồn khác của ngân sách nhà nước;
d) Tổ chức chủ trì đề nghị không thực
hiện nhiệm vụ hoặc đề xuất thay đổi chủ nhiệm nhiệm vụ.
3. Trong thời hạn 07 ngày, Bộ Khoa học và Công nghệ thông
báo tới tổ chức chủ trì:
a) Hủy kết quả tham gia tuyển chọn đối
với các trường hợp quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này;
b) Hủy kết quả họp Hội đồng tư vấn đối
với các trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
c) Hủy kết quả thẩm định kinh phí đối
với các trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này;
d) Hủy Quyết định phê
duyệt kinh phí nhiệm vụ đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ bị hủy kết quả
tuyển chọn phải chịu các hình thức xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
5. Trường hợp cần thiết khác, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ xem xét, quyết định.
1. Chuyên gia tư vấn độc lập đánh giá hồ sơ nhiệm vụ phải
đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Không phải là thành
viên Hội đồng tư vấn; không thuộc tổ chức chủ trì; không phải là người tham gia
thực hiện nhiệm vụ; không là vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột
của chủ nhiệm, thư ký khoa học và thành viên chính tham gia thực hiện nhiệm vụ; không phải
là người đã bị xử phạt do vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công
nghệ mà chưa hết thời hạn được
coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính hoặc đang bị
truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang chấp hành hình phạt hoặc bị cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc bị cấm làm công việc nhất định liên quan đến
hoạt động khoa học và công nghệ mà chưa được xóa án tích; có căn cứ rõ ràng về
việc không vô tư, khách quan khi đưa ra ý kiến tư vấn;
b) Là người có trình độ từ đại học trở
lên, có năng lực và tối thiểu 5 năm kinh nghiệm nghiên cứu hoặc làm việc trong
lĩnh vực chuyên môn phù hợp với công việc cơ quan quản lý nhiệm vụ yêu cầu thực
hiện. Chuyên gia tư vấn độc lập phải thuộc cơ sở dữ liệu chuyên gia khoa học và
công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý.
2. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ xem xét quyết
định việc lựa chọn chuyên gia tư vấn độc lập không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Phân tích, đánh giá và đưa ra các ý kiến phản biện đối
với các hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp về nội dung, mục tiêu
nghiên cứu, kết quả cần phải đạt được và số nhân lực, thời gian thực hiện các
công việc theo từng nội dung của nhiệm vụ và đánh giá năng lực của tổ chức chủ
trì và chủ nhiệm nhiệm vụ.
2. Hoàn thành báo cáo tư vấn trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận được yêu cầu; giữ bí mật các thông tin đánh giá và gửi trực tiếp
báo cáo tư vấn đến Bộ Khoa học và Công nghệ trong phong bì có niêm phong.
3. Trong thời gian được mời tư vấn độc lập, cam kết không
tiếp xúc hoặc trao đổi thông tin về nhiệm vụ được mời tư vấn với tổ chức
chủ trì, tổ chức phối hợp hoặc các cá nhân tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp
nhiệm vụ. Trường hợp vi phạm sẽ bị hủy bỏ kết quả tư vấn và xử lý theo quy
định của pháp luật.
1. Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức lấy ý kiến của ít nhất
03 chuyên gia tư vấn độc lập trong trường hợp cần thiết.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ có ý kiến chỉ đạo, đơn vị quản lý chuyên môn có trách
nhiệm gửi tới chuyên gia tư vấn độc lập:
a) Công văn của Bộ Khoa học và Công
nghệ mời chuyên gia tư vấn độc lập đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực
tiếp;
b) Các tài liệu theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này.
3. Trên cơ sở ý kiến của chuyên gia tư vấn độc lập, đơn vị
quản lý chuyên môn tham mưu Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết
định.
1. Nguyên tắc, điều kiện tham gia xét giao trực tiếp thực
hiện nhiệm vụ
a) Nguyên tắc giao trực tiếp tổ chức,
cá nhân thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông
tư này;
b) Thông báo giao trực tiếp tổ
chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản
2 Điều 3 Thông tư này;
c) Tổ chức, cá nhân tham gia đăng ký
giao trực tiếp phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều
4 Thông tư này.
2. Hồ sơ đăng ký tham gia giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ
a) Hồ sơ đăng ký tham
gia giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thực hiện quy định tại Điều
5 Thông tư này;
b) Việc nộp hồ sơ
thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư này;
c) Mở, kiểm tra và xác
nhận tính hợp lệ của hồ sơ thực hiện theo quy định Điều 7 Thông
tư này.
3. Hội đồng tư vấn giao trực tiếp và Tổ thẩm định nhiệm vụ
a) Việc thành lập Hội đồng tư vấn giao
trực tiếp và Tổ thẩm định kinh phí thực hiện nhiệm vụ và Tổ chuyên gia được
thực hiện theo quy định tại Điều 8 Thông tư này;
b) Việc chuẩn bị tổ chức các phiên
họp của Hội đồng tư vấn giao trực tiếp và Tổ thẩm định thực hiện theo quy định tại
Điều 9 Thông tư này;
c) Phương thức làm việc, trình tự, nội
dung làm việc của Hội đồng tư vấn giao trực tiếp thực hiện theo quy định tại
Điều 10 và Điều 11 Thông tư này. Nhóm tiêu chí và thang điểm đánh giá hồ sơ
giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ thực hiện theo quy định
tại Điều 12 Thông tư này;
d) Tổ thẩm định làm việc theo quy
định tại Điều 13 và Điều 14 Thông tư này.
4. Việc phê duyệt kết quả giao trực tiếp tổ chức và cá nhân
thực hiện nhiệm vụ được thực hiện theo quy định tại Điều 15 Thông
tư này.
5. Việc lưu giữ, quản lý hồ sơ gốc, công khai thông tin,
hủy kết quả giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ thực hiện theo
quy định tại Điều 16 và Điều 17 Thông tư này.
1. Điều kiện, hồ sơ tham gia xét giao trực tiếp thực hiện
nhiệm vụ:
a) Tổ chức tham gia xét giao trực tiếp
phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều 4 Thông tư này
và các yêu cầu sau:
- Cam kết bảo vệ bí mật nhà nước theo Biểu B1-9-CKTCCT tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông
tư này;
- Chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại Điều 5 Thông tư này và các bản sao phục vụ các phiên họp Hội đồng
tư vấn, Tổ thẩm định theo yêu cầu của cơ quan quản lý.
b) Cá nhân được giao chủ
nhiệm nhiệm vụ chứa bí mật nhà nước phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại
Điều
4 Thông tư này và các yêu cầu sau:
- Là người chỉ có một quốc tịch Việt
Nam;
- Cam kết bảo vệ bí mật nhà nước theo Biểu B1-7-CKCN tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông
tư này.
c) Cá nhân tham gia thực hiện nhiệm vụ
chứa bí mật nhà nước phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
- Đối với cá nhân là người Việt Nam phải
cam kết bảo vệ bí mật nhà nước theo Biểu
B1-8-CKTVNV tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
- Đối với cá nhân là người nước ngoài,
ngoài việc cam kết bảo vệ bí mật nhà nước theo Biểu
B1-7-CKCN tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, tổ chức chủ trì phải
báo cáo và có sự chấp thuận của cơ quan chủ quản của tổ chức chủ trì. Trong báo
cáo phải thể hiện rõ nội dung chuyên môn và thời gian cá nhân đó tham gia;
d) Bộ Khoa học và Công nghệ thông báo
bằng văn bản đến tổ chức được giao thực hiện nhiệm vụ trong 30 ngày để chuẩn bị
hồ sơ đăng ký.
đ) Hồ sơ xét giao trực tiếp tổ chức,
cá nhân thực hiện nhiệm vụ chứa bí mật nhà nước phải được
chuẩn bị theo quy định tại Điều 5 Thông tư này và có đầy đủ
cam kết bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này.
2. Nộp hồ sơ và mở hồ sơ nhiệm vụ
a) Hồ sơ được nộp trực tiếp theo quy
định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều 6 Thông
tư này.
b) Mở, kiểm tra và xác nhận tính hợp
lệ của hồ sơ thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3
và khoản 5 Điều 7 Thông tư này.
3. Quy định bảo vệ bí mật nhà nước đối với hoạt động của
Hội đồng tư vấn, Tổ thẩm định, Tổ chuyên gia, chuyên gia tư vấn độc lập và Ban
chủ nhiệm chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia do Bộ Khoa học và
Công nghệ trực tiếp quản lý
a) Chuyên gia tham gia các loại hình
Hội đồng tư vấn, Tổ thẩm định, Tổ chuyên gia và chuyên gia tư vấn độc lập phải
đáp ứng đầy đủ tiêu chí theo các quy định hiện hành và thực hiện yêu cầu sau:
- Cam kết bảo vệ bí mật nhà nước theo Biểu B1-7-CKCN tại Phụ lục I ban hành kèm
theo Thông tư này;
- Ký nhận tài liệu phục vụ các phiên
họp liên quan và tự bảo quản tài liệu theo quy định của pháp luật bảo vệ bí mật
nhà nước và các quy định tại Thông tư này. Khi kết thúc nhiệm vụ tư vấn, thẩm
định, có trách nhiệm bàn giao lại tài liệu theo quy định hiện hành.
b) Các thành viên Ban chủ nhiệm khi
tiếp cận tài liệu liên quan đến nhiệm vụ chứa bí mật nhà nước phải cam kết
bảo vệ bí mật nhà nước, tự bảo quản tài liệu và bàn giao lại theo quy định hiện
hành.
4. Hội đồng tư vấn và Tổ thẩm định nhiệm vụ
a) Trình tự thành lập Hội đồng tư vấn
và Tổ thẩm định nhiệm vụ thực hiện theo quy định tại Điều 8 Thông
tư này.
b) Chuẩn bị tổ chức các phiên họp
của Hội đồng tư vấn và Tổ thẩm định thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 9 Thông tư này.
c) Hội đồng tư vấn làm việc theo
phương thức họp trực tiếp và theo quy định về bảo vệ bí mật nhà nước. Nguyên
tắc làm việc, trách nhiệm, trình tự, nội dung làm việc của Hội đồng tư vấn
thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 10
và Điều 11 Thông tư này. Nhóm tiêu chí và thang điểm đánh giá hồ sơ giao
trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ thực hiện theo quy định tại
Điều 12 Thông tư này. Việc gửi, lưu giữ các phiếu nhận xét,
phiếu đánh giá và các tài liệu phục vụ phiên họp Hội đồng tư vấn được thực hiện
theo quy định về bảo vệ bí mật nhà nước.
d) Tổ thẩm định làm việc theo phương
thức họp trực tiếp và thực hiện theo các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước
hiện hành. Nguyên
tắc làm việc, nhiệm vụ, trách nhiệm, trình tự và nội dung làm việc
của Tổ thẩm định thực hiện theo quy định tại Điều 13 và
Điều 14 Thông tư này. Việc gửi, lưu giữ các tài liệu phục vụ phiên họp
Tổ thẩm định được thực hiện theo quy định về bảo vệ bí mật nhà nước.
5. Phê duyệt kết quả giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực
hiện nhiệm vụ
Trình tự phê duyệt kết quả giao trực
tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ chứa bí mật nhà nước thực hiện theo
quy định tại Điều 15 Thông tư này.
6. Lưu giữ, quản lý hồ sơ gốc và hủy kết quả giao trực tiếp
tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ
a) Lưu giữ, quản lý hồ sơ gốc thực
hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
b) Hủy kết quả giao trực tiếp tổ chức
và cá nhân thực hiện nhiệm vụ thực hiện theo quy định tại Điều
17 Thông tư này.
Trường hợp các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp quốc gia có quy định riêng về tuyển chọn, giao trực
tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ trong văn bản quy phạm pháp
luật thì thực hiện theo các quy định tại văn bản đó. Những nội dung
được dẫn chiếu đến Thông tư quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và
cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách
nhà nước
thì áp dụng quy định tại Thông tư này.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2023 và thay thế Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN ngày 26 tháng 6 năm 2017 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức
và cá nhân thực hiện nhiệm vụ.
2. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu
tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo các văn bản
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
Các nhiệm vụ đã đăng thông báo tuyển
chọn hoặc đã có công văn gửi tổ chức, cá nhân được chỉ định chuẩn bị hồ sơ thực
hiện nhiệm vụ theo phương thức giao trực tiếp trước ngày Thông tư này có hiệu
lực thực hiện theo quy định tại Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN
ngày 26 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tuyển
chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ.
1. Các bộ, cơ quan trung ương và địa
phương được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt cấp quốc gia
vận dụng các hướng dẫn của Thông tư này để tổ chức tuyển chọn, xét giao trực
tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc phạm vi, thẩm quyền được giao.
2. Các bộ, cơ quan trung ương và địa
phương có thể vận dụng hướng dẫn tại Thông tư này để ban hành các quy định
tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ cấp
bộ, tỉnh thuộc phạm vi quản lý của mình.
3. Đối với các nhiệm vụ đòi hỏi phải
thực hiện cấp bách để đáp ứng nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, kinh tế - xã hội
hoặc thiên tai, dịch bệnh, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định việc
rút ngắn thời gian thực hiện các bước theo trình tự quy định tại Thông tư này
để đáp ứng yêu cầu thực tiễn triển khai nhiệm vụ.
4. Trong quá trình thực hiện nếu phát
sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ
Khoa học và Công nghệ để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử của Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử của Bộ KH&CN;
- Bộ KH&CN: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các đơn vị trực thuộc Bộ;
- Lưu: VT, PC, CNC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Xuân Định
|
BIỂU
MẪU ÁP DỤNG CHO VIỆC XÂY DỰNG HỒ SƠ TUYỂN CHỌN/GIAO TRỰC TIẾP TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
CHỦ TRÌ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP QUỐC GIA
(Ban hành kèm theo Thông tư số 20/2023/TT-BKHCN ngày 12 tháng 10
năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
1. B1-1-ĐON: Đơn đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia.
2. B1-2a-TMĐTCN: Thuyết minh đề tài nghiên
cứu ứng dụng và phát triển công nghệ cấp quốc gia.
3. B1-2b-TMĐTXH: Thuyết minh đề tài nghiên
cứu khoa học xã hội và nhân văn cấp quốc gia.
4. B1-2c-TMDA: Thuyết minh dự án sản xuất thử
nghiệm cấp quốc gia.
5. B1-2d-TMĐA: Thuyết minh đề án khoa học cấp
quốc gia.
6. B1-3-LLTC: Tóm tắt hoạt động khoa học và công
nghệ của tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia.
7. B1-4-LLCN: Lý lịch khoa học của cá nhân đăng
ký chủ nhiệm và tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia.
8. B1-5-PHNC: Giấy xác nhận phối hợp thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia.
9. B1-6-LLTCPHNC: Tóm tắt hoạt động khoa học
và công nghệ/sản xuất của tổ chức đăng ký phối hợp thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp quốc gia.
10. B1-7-CKCN: Bản cam kết bảo vệ bí mật nhà nước
của chủ nhiệm nhiệm vụ, cá nhân nước ngoài tham gia nhiệm vụ, chuyên gia tham
gia Hội đồng, tổ thẩm định, tổ chuyên gia.
11. Biểu B1-8-CKTVNV: Bản cam kết bảo vệ bí mật
nhà nước của thành viên tham gia thực hiện nhiệm vụ.
12. Biểu B1-9-CKTCCT: Bản cam kết bảo vệ bí mật
nhà nước của tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ.
13. Biểu B1-10-CKTCPH: Bản cam kết bảo vệ bí mật
nhà nước của tổ chức phối hợp thực hiện nhiệm vụ.
BIỂU
MẪU ÁP DỤNG CHO VIỆC ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ TUYỂN CHỌN/GIAO TRỰC TIẾP TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN CHỦ TRÌ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP QUỐC GIA
(Ban hành kèm theo Thông tư số 20/2023/TT-BKHCN ngày 12 tháng 10
năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
1. B2-1-BBHS: Biên bản mở hồ sơ đăng ký tuyển
chọn/giao trực tiếp tổ chức và cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp quốc gia.
2. B2-2a-NXĐTCN: Phiếu nhận xét hồ sơ đề tài
nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ cấp quốc gia.
3. B2-2b-NXĐTXH/NXĐA: Phiếu nhận xét hồ
sơ đề tài khoa học xã hội và nhân văn hoặc đề án khoa học cấp quốc gia.
4. B2-2c-NXDA: Phiếu nhận xét hồ sơ dự án sản
xuất thử nghiệm cấp quốc gia.
5. B2-3a-ĐGĐTCN: Phiếu đánh giá hồ sơ đề tài
nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ cấp quốc gia.
6. B2-3b-ĐGĐTXH/ĐGĐA: Phiếu đánh giá hồ
sơ đề tài nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn hoặc đề án khoa học cấp quốc
gia.
7. B2-3c-ĐGDA: Phiếu đánh giá hồ sơ dự án sản
xuất thử nghiệm cấp quốc gia.
8. B2-4-KPĐG: Biên bản kiểm phiếu đánh giá hồ sơ
đăng ký tuyển chọn/giao trực tiếp tổ chức, cá nhân
chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia.
9. B2-5-THKP: Bảng tổng hợp kiểm phiếu đánh giá hồ
sơ đăng ký tuyển chọn/giao trực tiếp tổ chức, cá nhân
chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia.
10. B2-6-BBHĐ: Biên bản họp hội đồng đánh giá hồ sơ
đăng ký tuyển chọn/giao trực tiếp tổ chức, cá nhân
chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia.
11. B2-7-GUQ: Giấy ủy quyền.
12. B2-8-GTHĐ: Bản giải trình ý kiến Hội đồng tư
vấn tuyển chọn/giao trực tiếp.
13. B2-9-BBKQKT: Biên bản ghi nhận kết quả kiểm
tra thực tế cơ sở vật chất - kỹ thuật, nhân lực và năng lực tài chính của tổ
chức, cá nhân đăng ký chủ trì và tổ chức đăng ký phối hợp thực hiện nhiệm vụ
(nếu có).
14. B2-10-CHHĐTV: Phiếu ghi câu hỏi của thành
viên Hội đồng tư vấn.
BIỂU
MẪU ÁP DỤNG CHO VIỆC THẨM ĐỊNH KINH PHÍ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 20/2023/TT-BKHCN ngày 12 tháng 10
năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
1. B3-1a-BBTĐĐT/ĐA: Biên bản họp thẩm định
kinh phí đề tài/đề án khoa học cấp quốc gia.
2. B3-1b-BBTĐDA: Biên bản họp thẩm định kinh
phí dự án cấp quốc gia.
3. B3-2a-PLBBTĐĐT/ĐA: Phụ lục thẩm định
kinh phí đề tài/đề án cấp quốc gia.
4. B3-2b-PLBBTĐDA: Phụ lục thẩm định kinh
phí dự án cấp quốc gia.
5. B3-3-GTTĐKP: Báo cáo giải trình ý kiến Tổ
thẩm định kinh phí của Tổ chức chủ trì nhiệm vụ.
6. B3-4-QĐPDKP: Quyết định phê duyệt tổ chức
chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ, kinh phí, phương thức khoán chi và thời gian thực
hiện nhiệm vụ.