BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/2023/TT-BNV
|
Hà Nội, ngày 05
tháng 9 năm 2023
|
THÔNG TƯ
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CẬP NHẬT, KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ CƠ SỞ DỮ LIỆU CHUYÊN NGÀNH NỘI VỤ
Căn cứ Luật Giao dịch
điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Công
nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật An
toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Tiếp cận
thông tin ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 85/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin
theo cấp độ;
Căn cứ Nghị định số 47/2020/NĐ-CP
ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số
của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 63/2022/NĐ-CP
ngày 12 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính;
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư ban hành
Quy định cập nhật, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy định cập nhật, khai thác
và quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 10 năm
2023.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Nội vụ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị
phản ánh về Bộ Nội vụ để xem xét, xử lý./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ (để b/cáo);
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Ban Tổ chức Trung ương;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (Bộ Tư pháp);
- Tổng cục Thống kê;
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Nội vụ;- Công báo, Cổng thông tin điện tử
Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Nội vụ;
- Lưu: VT, KHTC.
|
BỘ TRƯỞNG
Phạm Thị Thanh Trà
|
QUY ĐỊNH
CẬP
NHẬT, KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ CƠ SỞ DỮ LIỆU CHUYÊN NGÀNH NỘI VỤ
(Kèm theo Thông tư số 14/2023/TT-BNV ngày 05 tháng 9 năm 2023 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về cập nhật, khai thác và
quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ.
2. Việc cập nhật, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu
chuyên ngành Nội vụ chứa thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước thực hiện theo
quy định của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước và
các văn bản hướng dẫn thi hành.
3. Thông tư này không áp dụng đối với việc cập nhật,
khai thác và quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Nội vụ (sau đây gọi
chung là đơn vị thuộc Bộ).
4. Cơ quan, tổ chức khác có liên quan theo quy định
của pháp luật.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ là tập
hợp dữ liệu số hoá thông tin chuyên ngành Nội vụ do Bộ Nội vụ xây dựng, quản lý
và giao cho các cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ cấp bộ,
ngành, tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương quản lý, sử dụng và phân quyền cho
cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của bộ, ngành, địa phương.
2. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội
vụ là cơ quan có thẩm quyền quản lý hoặc theo phân cấp quản lý có trách nhiệm
thực hiện xây dựng, xác nhận, phê duyệt sửa đổi nội dung, thay đổi trạng thái,
khai thác cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ trong các cơ quan nhà nước thuộc phạm
vi quản lý.
a) Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội
vụ trung ương là cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Nội vụ, được Bộ Nội vụ phân công
quản lý dữ liệu chuyên ngành Nội vụ (sau đây gọi là cơ quan quản lý dữ liệu cấp
I).
b) Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội
vụ cấp bộ, ngành, tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương là cơ quan, đơn vị
được phân công thu thập, tổng hợp, báo cáo và quản lý dữ liệu thuộc quyền quản
lý của bộ, ngành, địa phương đó (sau đây gọi là cơ quan quản lý dữ liệu cấp
II).
3. Cập nhật dữ liệu là việc thực hiện thao
tác nhập thông tin vào cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ.
4. Tài khoản là tên định danh và mật khẩu được
cấp cho tổ chức hoặc cá nhân để đăng nhập vào cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ.
5. Quản lý tài khoản người dùng là việc tạo
lập, cấp, hạn chế, mở rộng hoặc hủy bỏ quyền truy cập vào cơ sở dữ liệu chuyên
ngành Nội vụ.
6. Quản lý cơ sở dữ liệu là việc xây dựng, cập
nhật, sửa đổi nội dung, thay đổi trạng thái, khai thác cơ sở dữ liệu chuyên
ngành Nội vụ.
7. Khai thác cơ sở dữ liệu là việc thực hiện
các chức năng tra cứu, tìm kiếm, xem thông tin hoặc tổng hợp các tiêu chí thống
kê, báo cáo, xuất, in các kết quả trên cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ.
8. Phân quyền là việc cơ quan quản lý dữ liệu
cấp I phân quyền cập nhật, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu cho cơ quan quản
lý dữ liệu cấp II để tổng hợp, cập nhật dữ liệu để báo cáo về Bộ Nội vụ và việc
cơ quan quản lý dữ liệu cấp I giao cho cơ quan quản lý dữ liệu cấp II tiếp tục
phân quyền xuống các cơ quan, đơn vị cấp dưới để thực hiện thu thập, cập nhật dữ
liệu theo đề nghị của cơ quan quản lý dữ liệu cấp II.
Điều 4. Nguyên tắc cập nhật, kết
nối, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ
1. Cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ được quản lý tập
trung từ trung ương đến bộ, ngành, địa phương; bảo đảm sự thống nhất trong chỉ
đạo, điều hành, tập trung tối đa nguồn lực, rút ngắn thời gian trong việc thu thập,
chỉnh sửa, cập nhật thông tin cho cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ trong các
cơ quan, đơn vị.
2. Công tác cập nhật và quản lý cơ sở dữ liệu
chuyên ngành Nội vụ là trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan, được
thực hiện thống nhất, liên tục, đồng bộ, khoa học, phản ánh đầy đủ, chính xác,
kịp thời thông tin của các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước của Bộ Nội
vụ. Việc cập nhật cơ sở dữ liệu bảo đảm nguyên tắc dữ liệu chỉ thu thập từ một
nguồn, một lần không trùng lặp và chia sẻ lại các hệ thống thông tin có liên
quan phục vụ khai thác dữ liệu.
3. Cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ được chia sẻ
phục vụ các hoạt động của cơ quan nhà nước hướng tới phục vụ người dân, doanh
nghiệp tuân thủ quy định của pháp luật trong việc tạo lập, quản lý và sử dụng dữ
liệu.
4. Cơ quan, đơn vị được kết nối, chia sẻ, khai thác
thông tin với cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ phải đảm bảo điều kiện hạ tầng
hệ thống thông tin, mô hình kết nối, cấu trúc dữ liệu, an ninh, an toàn, bảo mật
thông tin theo quy định của pháp luật.
5. Cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ được lưu trữ,
bảo mật, bảo đảm an toàn thông tin. Việc xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng
cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ phải tuân thủ kiến trúc Chính phủ điện tử Việt
Nam và kiến trúc Chính phủ điện tử của Bộ Nội vụ, quy định về quản lý, kết nối
và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước và các quy định pháp luật khác có
liên quan.
Chương II
NỘI DUNG CỦA CƠ SỞ DỮ LIỆU
CHUYÊN NGÀNH NỘI VỤ
Điều 5. Danh mục cơ sở dữ liệu
chuyên ngành Nội vụ
Danh mục cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ do Bộ Nội
vụ xây dựng, quản lý thống nhất trong toàn ngành Nội vụ bao gồm:
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia tài liệu lưu trữ.
2. Cơ sở dữ liệu về kiểm định chất lượng đầu vào
công chức.
3. Cơ sở dữ liệu về tổ chức, bộ máy.
4. Cơ sở dữ liệu chính quyền địa phương và địa giới
hành chính.
5. Cơ sở dữ liệu về hội, quỹ, tổ chức phi chính phủ.
6. Cơ sở dữ liệu về thanh niên.
7. Cơ sở dữ liệu về tôn giáo.
8. Cơ sở dữ liệu về thi đua - khen thưởng.
9. Cơ sở dữ liệu về quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức.
10. Cơ sở dữ liệu về nhân tài.
Điều 6. Nội dung cơ sở dữ liệu
chuyên ngành Nội vụ
Cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ do Bộ Nội vụ xây
dựng, quản lý thống nhất trong toàn ngành Nội vụ. Nội dung của cơ sở dữ liệu
chuyên ngành Nội vụ được thực hiện theo quy định tại khoản 3, 4
Điều 11 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số
của cơ quan nhà nước.
Phạm vi, nội dung cụ thể của từng cơ sở dữ liệu, việc
cập nhật bổ sung danh mục các cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ được thực hiện
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và công bố công khai trên Cổng thông tin
điện tử của Bộ Nội vụ.
Chương III
QUẢN LÝ, CẬP NHẬT, KHAI
THÁC VÀ SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU
Điều 7. Tài khoản trên cơ sở dữ
liệu chuyên ngành Nội vụ
Tài khoản trên cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ được
cấp cho tổ chức, cá nhân dùng để quản trị, cập nhật dữ liệu, khai thác và sử dụng
thông tin từ cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ.
1. Tài khoản quản trị cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội
vụ do Bộ Nội vụ quản lý.
2. Tài khoản quản trị của các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc chính phủ, các cơ quan trung ương, tỉnh/thành phố trực thuộc
trung ương (cơ quan quản lý dữ liệu cấp II) do Bộ Nội vụ cấp và giao cho các cơ
quan quản lý, sử dụng.
3. Tài khoản quản trị của các cơ quan, đơn vị do cơ
quan quản lý dữ liệu cấp II cấp trên cấp và giao cho các cơ quan, đơn vị quản
lý và sử dụng. Tài khoản dùng để khai thác sử dụng của các đơn vị, cá nhân thuộc
và trực thuộc các cơ quan, đơn vị do cơ quan, đơn vị cấp để quản lý, sử dụng.
4. Tổ chức, cá nhân được giao tài khoản chịu trách
nhiệm bảo mật tài khoản, bảo mật dữ liệu và quản lý, sử dụng tài khoản theo
đúng mục đích, chức năng quy định.
Điều 8. Sử dụng, cập nhật dữ liệu
trên cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ
1. Cơ quan, đơn vị được giao sử dụng, cập nhật dữ
liệu có trách nhiệm truy cập vào cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ để xử lý
nghiệp vụ, cập nhật thông tin; thông tin phải thống nhất định dạng kỹ thuật, phản
ánh đầy đủ, chính xác, đúng thời gian quy định của từng dữ liệu. Việc sử dụng,
cập nhật dữ liệu trên cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ được thực hiện qua tài khoản
đã được cung cấp hoặc qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu theo hướng dẫn của
Bộ Nội vụ đối với trường hợp các cơ quan, đơn vị đã có cơ sở dữ liệu chuyên
ngành.
2. Cơ quan quản lý dữ liệu cấp II có trách nhiệm tổ
chức hướng dẫn, đôn đốc việc triển khai sử dụng, cập nhật và quản lý dữ liệu
thuộc phạm vi quản lý trên cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ; chịu trách nhiệm
và bảo đảm dữ liệu đầy đủ, chính xác, kịp thời theo yêu cầu của Bộ Nội vụ.
Điều 9. Khai thác, sử dụng
thông tin trong cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ
1. Thông tin trong cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ
được sử dụng thống nhất trên toàn quốc, có giá trị pháp lý trong quản lý ngành
Nội vụ.
2. Hình thức khai thác sử dụng thông tin trong cơ sở
dữ liệu chuyên ngành Nội vụ được thực hiện thông qua tài khoản được cấp hoặc
thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu.
3. Việc sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu
chuyên ngành Nội vụ phải tuân thủ các quy định của pháp luật về sở hữu dữ liệu
và bảo vệ an toàn thông tin cá nhân.
4. Cơ quan quản lý và cơ quan, đơn vị cấp dưới được
khai thác sử dụng thông tin trong phạm vi quản lý; ban hành quy định nội bộ về
quản lý, sử dụng, khai thác dữ liệu, trong đó quy định cụ thể trách nhiệm quản
lý và khai thác sử dụng thông tin từ các tài khoản người dùng; tiếp nhận và xử
lý những góp ý, khiếu nại đối với dữ liệu trong thẩm quyền quản lý.
5. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân ngoài ngành Nội vụ
có nhu cầu sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ thực hiện
theo quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin.
6. Đối với thông tin liên quan Bộ Công an, Bộ Quốc
phòng, việc cập nhật, khai thác, sử dụng thông tin cần đảm bảo quy định về bảo
mật thông tin an ninh, quốc phòng theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Hướng dẫn, hỗ trợ kỹ
thuật sử dụng cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ
1. Bộ Nội vụ cung cấp tài liệu điện tử về hướng dẫn
sử dụng và các tài liệu liên quan phục vụ nhu cầu tập huấn, hướng dẫn sử dụng
cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ của người dùng; tiếp nhận thông tin yêu cầu hỗ
trợ kỹ thuật và hướng dẫn sử dụng được thực hiện qua Cổng thông tin điện tử của
Bộ Nội vụ.
2. Việc tổ chức hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật sử dụng
cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ tại các bộ, ngành, cơ quan trung ương, tỉnh/thành
phố trực thuộc trung ương do các cơ quan, đơn vị tự thực hiện theo điều kiện và
nhu cầu.
Điều 11. Quy định về kết nối,
chia sẻ dữ liệu với cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ
1. Quy định kỹ thuật về dữ liệu, quy định kỹ thuật
về kết nối và hướng dẫn kết nối, chia sẻ dữ liệu với cơ sở dữ liệu chuyên ngành
Nội vụ được Bộ Nội vụ ban hành theo các phiên bản và công bố công khai trên Cổng
thông tin điện tử của Bộ Nội vụ.
2. Bộ Nội vụ thực hiện chia sẻ dữ liệu chuyên ngành
Nội vụ cho cơ quan, đơn vị khác sử dụng theo yêu cầu, việc thực hiện chia sẻ dữ
liệu theo yêu cầu đặc thù thực hiện thông qua quy chế phối hợp, văn bản đề nghị
của cơ quan có nhu cầu chia sẻ.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm của đơn vị
thuộc Bộ Nội vụ
1. Đơn vị thuộc Bộ Nội vụ được phân công là cơ quan
quản lý dữ liệu cấp I
a) Là cơ quan chủ quản cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội
vụ.
b) Phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các
cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai sử dụng, cập nhật thông tin trong cơ sở
dữ liệu chuyên ngành Nội vụ.
c) Kết nối, chia sẻ dữ liệu từ cơ sở dữ liệu chuyên
ngành Nội vụ lên Cổng dữ liệu quốc gia phục vụ cơ quan, tổ chức và cá nhân khai
thác thông tin theo quy định tại Quy định này.
d) Chịu trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn về nghiệp vụ
chuyên môn thuộc lĩnh vực được phân công và phê duyệt báo cáo dữ liệu của các
cơ quan, đơn vị gửi về trên hệ thống phần mềm.
đ) Chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Trung tâm
Thông tin, Bộ Nội vụ xây dựng Quy chế vận hành của cơ sở dữ liệu thuộc phạm vi
phụ trách.
e) Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý
vi phạm liên quan đến cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ theo quy định của pháp luật.
g) Tổ chức tập huấn, hướng dẫn, đôn đốc các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương thực hiện quy định tại Quy định này.
h) Sơ kết, tổng kết, thống kê kết quả thực hiện của
các đơn vị, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc triển khai thực hiện Quy định
này.
2. Trung tâm Thông tin, Bộ Nội vụ
a) Chịu trách nhiệm bảo đảm hạ tầng phục vụ hoạt động
của cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ.
b) Chịu trách nhiệm trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ và
công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nội vụ về danh mục, cập nhật
bổ sung danh mục, nội dung cơ sở dữ liệu và địa chỉ truy cập cơ sở dữ liệu
chuyên ngành Nội vụ.
c) Phối hợp với cơ quan quản lý dữ liệu cấp I quy định
kỹ thuật về dữ liệu và kết nối với cơ sở dữ liệu chuyên ngành ngành Nội vụ và
công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nội vụ theo quy định tại
Quy định này.
d) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan
trong việc đánh giá và thực hiện việc đảm bảo an toàn thông tin theo quy định tại
Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của
Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
Điều 13. Trách nhiệm của bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương
1. Chỉ đạo tổ chức sử dụng, cập nhật, khai thác và
quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành ngành Nội vụ.
2. Đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị, hạ tầng
kỹ thuật để kết nối, ổn định, thông suốt, an toàn hệ thống cơ sở dữ liệu ngành
Nội vụ tại cơ quan; đáp ứng các yêu cầu quy chuẩn kỹ thuật của hệ thống cơ sở dữ
liệu chuyên ngành Nội vụ.
3. Quản lý tài khoản người dùng, cấp, hạn chế, mở rộng
hoặc hủy bỏ quyền truy cập vào hệ thống cơ sở dữ liệu của các cơ quan, đơn vị
trong phạm vi quản lý trên cơ sở đề nghị bằng văn bản của cơ quan quản lý dữ liệu.
4. Đảm bảo tuân thủ chặt chẽ các quy định về an
toàn, an ninh và bảo mật thông tin dữ liệu chuyên ngành Nội vụ; đáp ứng yêu cầu
đổi mới, tăng cường quản lý các lĩnh vực Nội vụ của Đảng, Nhà nước.
5. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ
cho công chức, viên chức làm công tác quản lý cơ sở dữ liệu, quản lý tài khoản
người dùng để đảm bảo việc kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu được an toàn, thông
suốt.
6. Hướng dẫn, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra, giám
sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý cơ sở dữ liệu chuyên
ngành Nội vụ thuộc thẩm quyền. Xem xét, xử lý vi phạm đối với các cơ quan, đơn
vị vá cá nhân không cập nhật dữ liệu, có sai phạm trong cập nhật dữ liệu và bảo
quản cơ sở dữ liệu theo phân cấp quản lý.
Điều 14. Kinh phí cho hoạt động
cập nhật, kết nối, chia sẻ và quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ
Kinh phí cho hoạt động cập nhật, kết nối, chia sẻ
và quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ được bố trí theo quy định của pháp
luật về đầu tư công, ngân sách nhà nước, công nghệ thông tin và pháp luật khác
có liên quan và nguồn kinh phí thực hiện từ các nguồn thu hợp pháp của cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập./.