BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2012/TT-BTTTT
|
Hà Nội, ngày 05
tháng 6 năm 2012
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
Căn
cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 9 tháng 6 năm 2000;
Căn
cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn
cứ Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền
thông; và Nghị
định số 50/2011/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007;
Xét
đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ,
Bộ
trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư Quy định
về quản
lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ trong lĩnh vực thông tin và truyền
thông.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông
tư này quy định việc quản lý, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp Bộ của Bộ Thông tin và Truyền thông bao gồm xác định danh mục,
giao/tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tổ chức thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ; khen thưởng và xử lý vi phạm.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông
tư này áp dụng cho các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc triển khai các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ trong lĩnh vực thông tin và truyền
thông.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1.
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ là những vấn đề khoa học và công nghệ thuộc
lĩnh vực thông tin và truyền thông cần được giải quyết do Bộ Thông tin và Truyền
thông tổ chức xác định trên cơ sở căn cứ vào các định hướng khoa học và công
nghệ ưu tiên, các nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu của Nhà nước và căn cứ
vào nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, được tổ chức thực hiện dưới hình thức
đề tài, dự án, chương trình khoa học và công nghệ; hoặc các nhiệm vụ khác bổ trợ
cho việc thực hiện các nhiệm vụ nêu trên.
2.
Đề tài khoa học và công nghệ là những nội dung nghiên cứu về một chủ đề khoa học
và công nghệ, nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ. Đề tài có thể độc lập
hoặc thuộc dự án, chương trình khoa học và công nghệ.
3.
Dự án khoa học và công nghệ là những nội dung tiến hành các hoạt động nghiên cứu
khoa học, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ; áp dụng, thử nghiệm các giải
pháp, phương pháp, mô hình quản lý kinh tế - xã hội. Dự án có thể độc lập hoặc
thuộc chương trình khoa học và công nghệ.
4. Chương trình khoa học và công nghệ bao gồm một nhóm
các đề tài, dự án khoa học và công nghệ, được tập hợp theo một mục đích xác định
nhằm thực hiện mục tiêu phát triển khoa học và công nghệ cụ thể hoặc ứng dụng
trong thực tiễn.
5.
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở là những nội dung nghiên cứu ở cấp cơ
sở, phù hợp với định hướng quản lý của Bộ, có giá trị thực tế để giải quyết các
vấn đề khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp hoạt động của tổ chức và thúc đẩy
phát triển lĩnh vực thông tin và truyền thông.
Điều 4. Các phương thức thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ
1.
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ được thực hiện theo hai phương thức: giao
trực tiếp hoặc tuyển chọn.
2.
Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có nhiều tổ chức, cá nhân đăng ký và có đủ điều
kiện triển khai, thực hiện theo phương thức tuyển chọn để đạt hiệu quả cao nhất.
Điều 5. Yêu cầu đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1.
Có giá trị khoa học, giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ nhằm thúc đẩy
phát triển lĩnh vực thông tin và truyền thông.
2.
Có giá trị thực tiễn, kết quả nghiên cứu có khả năng ứng dụng thực tế.
3.
Có tính khả thi.
Điều 6. Yêu cầu đối với tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ
khoa học và công nghệ
1.
Tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải có chức năng hoạt động phù
hợp với lĩnh vực khoa học và công nghệ của nhiệm vụ, đủ điều kiện về nhân lực,
thiết bị và cơ sở vật chất cần thiết cho việc thực hiện nhiệm vụ có hiệu quả.
2.
Cá nhân chủ trì nhiệm vụ phải có đủ năng lực và kinh nghiệm trong lĩnh vực liên
quan. Trong 1 năm kế hoạch, mỗi cá nhân chỉ được phép chủ trì tối đa 2 nhiệm vụ
khoa học và công nghệ. Số lượng cá nhân tham gia thực hiện nhiệm vụ phụ thuộc
vào tính chất nhiệm vụ.
Điều 7. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp Bộ
1.
Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ bao gồm:
a)
Kinh phí ngân sách Nhà nước;
b)
Các nguồn kinh phí khác theo quy định.
2.
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ bằng
kinh phí ngoài ngân sách Nhà nước.
Chương II
QUẢN LÝ, TỔ CHỨC THỰC
HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ
Điều 8. Định hướng khoa học và công nghệ chuyên ngành
Căn
cứ vào chiến lược phát triển khoa học và công nghệ của Nhà nước, nhu cầu phát
triển ngành thông tin và truyền thông, Vụ Khoa học và Công nghệ có nhiệm vụ xây
dựng quy hoạch, định hướng phát triển về khoa học và công nghệ chuyên ngành
thông tin và truyền thông cho từng giai đoạn trình Bộ trưởng phê duyệt.
Điều 9. Đề xuất, đăng ký nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Hàng năm, trên cơ sở thông báo của Bộ
Thông tin và Truyền thông, các tổ chức, cá nhân gửi các bản Đăng ký nhiệm vụ
khoa học và công nghệ về Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ Khoa học và Công nghệ)
trước ngày 01 tháng 06 của năm trước năm kế hoạch để tổng hợp.
2. Các tổ chức, cá nhân
nghiên cứu, đề xuất các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cần nghiên cứu dưới các
hình thức như quy định tại Điều 3 Thông tư này.
3. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ đề xuất, đăng ký phải
làm rõ các nội dung:
a)
Tên nhiệm vụ khoa học công nghệ;
b)
Tên cá nhân chủ trì;
c)
Tính cần thiết và tính khả thi;
d)
Có mục tiêu rõ ràng;
đ)
Có hiệu quả thực tiễn tốt;
e)
Nội dung chính cần nghiên cứu và thời gian thực hiện;
g)
Kết quả đạt được và dự kiến khả năng, địa chỉ và thời gian áp dụng;
h)
Dự kiến kinh phí cần thiết để thực hiện.
(Phiếu
đăng ký theo mẫu B1-PĐK-BTTTT trong Phụ lục 1)
Điều 10. Xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Vụ
Khoa học và Công nghệ nghiên cứu, trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông
thành lập Hội đồng xác định danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định
hiện hành.
2.
Căn cứ vào kết quả tư vấn của Hội đồng, Vụ Khoa học và Công nghệ tổng hợp danh mục
nhiệm vụ khoa học và công nghệ, báo cáo Bộ trưởng xem xét quyết định để
đưa vào kế hoạch khoa học và công nghệ năm tiếp theo (năm kế hoạch).
3.
Vụ Khoa học và Công nghệ nghiên cứu, thông báo công khai danh mục các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp Bộ đã được Bộ trưởng quyết định để các tổ chức, cá
nhân tham gia tuyển chọn.
Điều 11. Giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ
1.
Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ mang tính đặc thù mà chỉ có một tổ
chức hoặc cá nhân có đủ điều kiện thực hiện, Vụ Khoa học và Công nghệ nghiên cứu,
lựa chọn và trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông giao trực tiếp việc thực
hiện cho các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện.
2.
Tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải lập đề cương (Đề
cương và Dự toán chi tiết theo mẫu B2-ĐCKHCN-BTTTT và B3-DTKHCN-BTTTT trong Phụ
lục 1) và bảo vệ trước Hội đồng khoa học và công nghệ do Bộ Thông tin và
Truyền thông thành lập, trong trường hợp cần thiết.
Điều 12. Tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1.
Các tổ chức, cá nhân gửi công văn đề nghị được tham gia tuyển chọn kèm theo Hồ
sơ tham gia tuyển chọn bao gồm 08 bộ đề cương và dự toán chi tiết của từng đề
tài, dự án (Đề cương và Dự toán chi tiết theo mẫu B2-ĐCKHCN-BTTTT và
B3-DTKHCN-BTTTT trong Phụ lục 1) về Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ Khoa học
và Công nghệ).
2. Vụ
Khoa học và Công nghệ xem xét, trình Bộ trưởng thành lập Hội đồng tuyển chọn tổ
chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định hiện
hành.
3. Thời gian tuyển chọn từ tháng 7 đến tháng 10 năm trước
năm kế hoạch.
Điều 13. Phê duyệt các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Căn cứ dự kiến giao nhiệm vụ và/hoặc kết quả tuyển chọn,
Vụ Khoa học và Công nghệ tổng hợp danh mục nhiệm vụ và trình Bộ trưởng xem
xét quyết định các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sẽ thực hiện trong năm kế hoạch.
2.
Quyết định phê duyệt các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho năm kế hoạch sẽ được
phê duyệt trước ngày 31 tháng 12 năm trước năm kế hoạch.
3.
Vụ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thông báo số lượng nhiệm vụ và kinh phí
tương ứng cho các tổ chức, cá nhân thực hiện sau khi có quyết định phê duyệt của
Bộ trưởng.
Điều 14. Phê duyệt đề cương và ký hợp đồng khoa học và
công nghệ
1.
Căn cứ vào quyết định của Bộ trưởng phê duyệt các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cho năm kế hoạch, Bộ trưởng ủy quyền cho Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ hoặc
Chánh Văn phòng là người đại diện bên A ký hợp đồng khoa học và công nghệ. Kèm
theo hợp đồng có Đề cương chi tiết đã được phê duyệt và Bảng dự toán kinh phí (Hợp
đồng theo mẫu B4-HĐKHCN-BTTTT trong Phụ lục 1).
2.
Quyền hạn và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng được thực hiện theo quy định
hiện hành của Nhà nước.
3.
Các tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ được quyền ký hợp đồng với các tổ chức hoặc
cá nhân khác có khả năng triển khai một phần việc không có đủ điều kiện thực hiện.
4.
Thủ trưởng các tổ chức chủ trì nhiệm vụ chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về việc
thực hiện các nhiệm vụ đã được phê duyệt.
Điều 15. Báo cáo, kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ
1.
Định kỳ 06 (sáu) tháng kể từ khi giao nhiệm vụ (có quyết định phê duyệt các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ), các chủ trì nhiệm vụ phải báo cáo Bộ Thông tin và
Truyền thông (Vụ Khoa học và Công nghệ) tình hình thực hiện đề tài, dự án,
chương trình (theo mẫu báo cáo tình hình thực hiện B5-BCKHCN-BTTTT trong Phụ
lục 1).
2.
Khi cần thiết, Vụ Khoa học và Công nghệ có quyền yêu cầu báo cáo đột xuất; hoặc
chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính, Văn phòng và các đơn vị liên
quan tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
3.
Trên cơ sở kết quả kiểm tra/báo cáo, Vụ Khoa học và Công nghệ có văn bản xác nhận
làm cơ sở để bổ sung kinh phí thực hiện.
4.
Trong quá trình thực hiện, vì các lý do khách quan phải thay đổi các nội dung
nghiên cứu đã được duyệt, tổ chức chủ trì nhiệm vụ phải báo cáo Bộ Thông tin và
Truyền thông (Vụ Khoa học và Công nghệ) để trình Bộ trưởng xem xét, phê duyệt.
Điều 16. Nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1.
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ khi hoàn thành phải được nghiệm thu đánh giá kết
quả tại Hội đồng khoa học và công nghệ chuyên ngành theo quy định hiện hành.
2. Đề tài, dự án được nghiệm thu theo 2 bước:
Nghiệm thu cấp cơ sở và nghiệm thu cấp Bộ.
3. Các đề tài, dự án xây dựng tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật sẽ được tiến hành nghiệm thu theo quy trình chung và các yêu
cầu về việc xây dựng quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn quốc gia theo Thông tư số
03/2011/TT-BTTTT ngày 04 tháng 01 năm 2011 quy định hoạt động xây dựng quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia và tiêu chuẩn quốc gia thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 17. Nghiệm thu cấp cơ sở
1.
Việc nghiệm thu cấp cơ sở do tổ chức chủ trì nhiệm vụ tổ chức thực hiện thông
qua Hội đồng khoa học do Thủ trưởng tổ chức chủ trì thành lập (dưới đây gọi tắt
là Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở). Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở bao gồm 5 hoặc
7 thành viên là các chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu phù hợp với nhiệm vụ
và phải có thành viên ngoài tổ chức chủ trì. Các cá nhân thực hiện nhiệm vụ
không được tham gia Hội đồng.
2.
Đối với các nhiệm vụ do cá nhân độc lập chủ trì, Vụ Khoa học và Công nghệ sẽ tổ
chức nghiệm thu cấp cơ sở thực hiện chậm nhất sau 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ bao gồm báo cáo kết quả nghiên cứu, báo cáo tóm tắt kết quả nghiên cứu, hợp
đồng khoa học và công nghệ và mẫu sản phẩm (nếu có).
3.
Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở có trách nhiệm đánh giá nghiệm thu theo mục tiêu,
nội dung, kết quả, tiến độ ghi trong đề cương khoa học và công nghệ đã được phê
duyệt và chịu trách nhiệm trong việc đánh giá nghiệm thu kết quả nhiệm vụ khoa
học và công nghệ.
Điều 18. Nghiệm thu cấp Bộ
1.
Sau khi hoàn thiện nội dung nhiệm vụ theo kết luận đánh giá của hội đồng nghiệm
thu cấp cơ sở, tổ chức chủ trì nhiệm vụ gửi công văn đề nghị nghiệm thu cấp Bộ
về Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ Khoa học và Công nghệ) kèm theo 08 bộ hồ sơ
để nghiệm thu cấp Bộ bao gồm:
a)
Quyết định thành lập Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở kèm theo biên bản họp của Hội
đồng nghiệm thu cấp cơ sở;
b)
Các nhận xét của uỷ viên phản biện khi nghiệm thu cấp cơ sở;
c)
Báo cáo kết quả nghiên cứu (theo quy định trong Phụ lục 2);
d)
Báo cáo tóm tắt kết quả nghiên cứu (theo quy định trong Phụ lục 2);
đ)
Hợp đồng khoa học và công nghệ (kèm đề cương và dự toán kinh phí);
e)
Mẫu sản phẩm và nhận xét của tổ chức áp dụng (nếu có).
2.
Công văn và hồ sơ nghiệm thu cấp Bộ phải gửi về Bộ Thông tin và Truyền thông
trước 30 ngày so với thời hạn kết thúc thực hiện ghi trong hợp đồng. Trên cơ sở
đó, Vụ Khoa học và Công nghệ có văn bản xác nhận để làm cơ sở để cấp phát bổ
sung kinh phí.
3.
Chậm nhất sau 10 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Vụ Khoa học và
Công nghệ trình Bộ trưởng ban hành quyết định thành lập Hội đồng nghiệm thu cấp
Bộ. Hội đồng bao gồm 7 thành viên gồm chủ tịch, thư ký, các ủy viên phản biện
(tối thiểu 2 ủy viên phản biện) và các ủy viên là các chuyên gia trong lĩnh vực
nghiên cứu có liên quan.
4.
Các nội dung đánh giá nghiệm thu cấp Bộ bao gồm:
a) Mức độ đáp ứng mục tiêu, nội dung, kết quả so với đề
cương được duyệt;
b)
Giá trị khoa học và thực tiễn của kết quả nghiên cứu;
c)
Chất lượng báo cáo kết quả nghiên cứu về nội dung, cấu trúc văn bản và phương
pháp trình bày kết quả nghiên cứu…
5.
Hội đồng nghiệm thu cấp Bộ tổ chức họp nghiệm thu trong thời gian không quá 20
ngày kể từ ngày có quyết định thành lập. Hội đồng sẽ tổ chức họp khi có mặt
trên 2/3 số thành viên, có đủ nhận xét của các uỷ viên phản biện.
6.
Hội đồng nghiệm thu cấp Bộ làm việc theo nguyên tắc tập trung và đánh giá nhiệm
vụ theo các yêu cầu trong Phiếu đánh giá nhiệm vụ khoa học và công nghệ (theo
mẫu B6-PĐGNVKHCN-BTTTT trong Phụ lục 1). Theo đó, nhiệm vụ sẽ được xếp loại
theo các mức Xuất sắc, Tốt, Khá, Đạt và Không đạt.
7.
Sau khi Hội đồng nghiệm thu cấp Bộ họp và có biên bản nghiệm thu (theo mẫu
B7-BBNTNVKHCN-BTTTT trong Phụ lục 1), chủ trì nhiệm vụ hoàn thiện hồ sơ
theo ý kiến đánh giá.
Điều 19. Nộp báo cáo kết quả đề tài, dự án sau nghiệm thu
1.
Chậm nhất là 10 ngày sau khi nghiệm thu cấp Bộ, tổ chức, cá nhân chủ trì phải nộp
về Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ Khoa học và Công nghệ) 02 bộ kết quả nhiệm
vụ sau nghiệm thu (nộp kèm CD chứa bản điện tử báo cáo kết quả).
2.
Bộ kết quả nhiệm vụ sau nghiệm thu bao gồm:
a)
Báo cáo kết quả và báo cáo tóm tắt kết quả nghiên cứu đã được hoàn chỉnh trên
cơ sở kết luận của Hội đồng nghiệm thu cấp Bộ;
b)
Văn bản tiếp thu ý kiến và thuyết minh chỉnh sửa của chủ trì nhiệm vụ;
c)
Mẫu sản phẩm đã được hoàn chỉnh trên cơ sở kết luận của Hội đồng nghiệm
thu cấp Bộ (nếu có).
3.
Sau khi hoàn thiện hồ sơ, trong thời gian tối đa 5 ngày, Vụ Khoa học và Công
nghệ xem xét, đánh giá mức độ hoàn thiện của hồ sơ và xác nhận để làm cơ sở quyết
toán nhiệm vụ.
4.
Kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ được lưu trữ tại Vụ Khoa học và Công nghệ và sẽ
được xem xét, công bố trên Tạp chí Công nghệ thông tin và Truyền thông và trang
tin điện tử (website) của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 20. Quản lý và thanh quyết toán kinh phí nhiệm vụ
khoa học và công nghệ
1.
Trên cơ sở Quyết định giao kế hoạch khoa học công nghệ, Bộ Thông tin và Truyền
thông sẽ giao kinh phí cho các đơn vị để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm quản lý kinh phí theo đúng các
quy định. Với mỗi nhiệm vụ khoa học và công nghệ, chủ trì được tạm ứng và thanh
toán như sau:
-
Tạm ứng lần 1 tối đa 50% kinh phí ghi trong hợp đồng sau khi đề cương khoa học
và công nghệ, dự toán và hợp đồng được phê duyệt;
-
Tạm ứng lần 2 tối đa 30% kinh phí ghi trong hợp đồng sau khi được kiểm tra tiến
độ thực hiện nhiệm vụ (có xác nhận của Vụ Khoa học và Công nghệ) hoặc nghiệm
thu cấp cơ sở (có biên bản nghiệm thu).
2.
Chậm nhất sau 10 ngày kể từ ngày được nghiệm thu cấp Bộ, tổ chức, cá nhân chủ
trì hoàn thiện báo cáo quyết toán của nhiệm vụ nộp về Bộ Thông tin và Truyền
thông (Vụ Kế hoạch – Tài chính) để phê duyệt, gồm:
-
Xác nhận giao nộp kết quả sau nghiệm thu;
-
Biên bản nghiệm thu cấp Bộ;
-
Các chứng từ thanh quyết toán liên quan.
3.
Vụ Kế hoạch - Tài chính tổ chức thẩm định và duyệt quyết toán chậm nhất là 10
ngày từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ quyết toán.
4.
Sau khi được phê duyệt quyết toán (có phiếu duyệt của Vụ Kế hoạch – Tài chính),
sẽ được thanh toán phần kinh phí còn lại.
Điều 21. Phổ biến triển khai áp dụng kết quả nghiên cứu
khoa học và công nghệ vào thực tiễn quản lý và sản xuất
1. Vụ
Khoa học và Công nghệ phối hợp với các đơn vị chức năng, tổ chức, cá nhân chủ
trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, các cơ quan liên quan tổ chức phổ
biến áp dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn.
2.
Các tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ có trách nhiệm chuyển giao kết quả nghiên
cứu vào thực tiễn theo quy định.
3.
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân xem xét, ưu tiên áp dụng các kết quả nghiên cứu
khoa học và công nghệ để đổi mới quản lý, đổi mới công nghệ, nâng cao sức cạnh
tranh của sản phẩm và được hưởng các chế độ ưu tiên theo quy định.
Điều 22. Khen thưởng và xử lý vi phạm quy định trong việc
thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Tổ chức, cá
nhân thực hiện các nhiệm
vụ
đạt kết quả xuất sắc, được áp dụng vào thực tiễn sản xuất và đời sống, mang lại
hiệu quả kinh tế - xã hội cao được Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét,
khen thưởng.
Nguồn
kinh phí khen thưởng và mức khen thưởng thực hiện theo quy định hiện hành.
2.
Kết quả đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ là một trong
các tiêu chí để
xét thi đua, khen thưởng chuyên môn hàng năm (của Bộ Thông tin và Truyền
thông). Cá
nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ không đạt (theo khoản 6, Điều 18
Thông tư này) không được xem xét khen thưởng chuyên môn. Tổ chức có cá nhân vi
phạm, tùy theo mức độ, bị đề xuất hạ mức khen thưởng.
3.
Xử lý vi phạm các quy định trong việc thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cụ thể như sau:
a)
Các nhiệm vụ chậm tiến độ so với đề cương được duyệt hoặc xét thấy không đảm bảo
chất lượng hoặc không có khả năng hoàn thành (trên cơ sở kiểm tra, báo cáo theo
Điều 15 Thông tư này), sẽ bị xử lý như sau:
-
Nhắc nhở bằng văn bản đối với thủ trưởng tổ chức, cá nhân chủ trì. Nếu không khắc
phục được, Vụ Khoa học và Công nghệ đề xuất thành lập đoàn làm việc (thành phần
từ Vụ Khoa học và Công nghệ, Vụ Kế hoạch – Tài chính, Văn phòng) để làm việc trực
tiếp với tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ. Kết quả làm việc được ghi thành
biên bản và lưu hồ sơ nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
-
Nếu thấy cần thiết, Vụ Khoa học và Công nghệ báo cáo Bộ trưởng để dừng thực hiện
nhiệm vụ, đề nghị Vụ Kế hoạch – Tài chính hoặc Văn phòng làm thủ tục thu hồi
kinh phí đã được cấp (nếu có) theo quy định; và báo cáo Bộ trưởng để điều chuyển
hoặc thực hiện nhiệm vụ khác.
b)
Các nhiệm vụ không đạt (theo khoản 6, Điều 18 Thông tư này), sẽ bị thu hồi kinh
phí đã được cấp theo quy định. Cá nhân thực hiện nhiệm vụ không đạt sẽ không được
giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ trong thời gian ít nhất 02 năm.
c)
Trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện
hành.
4.
Định kỳ hàng năm, trên cơ sở tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ trong năm, Vụ Khoa học và Công nghệ có báo cáo kết quả thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ gửi Thường trực Thi đua – Khen thưởng của Bộ
Thông tin và Truyền thông trước ngày 25 tháng 12.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Trách nhiệm thi hành
1.
Vụ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và giám sát việc thực hiện
Thông tư này; định kỳ 05 (năm) năm, tổ chức đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học
công nghệ chuyên ngành và xây dựng định hướng giai đoạn tiếp theo để trình Bộ
trưởng phê duyệt.
2.
Vụ Kế hoạch – Tài chính, Văn phòng hướng dẫn nghiệp vụ tài chính cho các tổ chức,
cá nhân thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo các quy định của Nhà
nước.
3.
Để tránh trùng lặp các nội dung nghiên cứu nhằm đảm bảo sử dụng hiệu quả các
nguồn lực khoa học và công nghệ, các đơn vị trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền
thông hàng năm có trách nhiệm tổng hợp dự kiến các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp cơ sở, gửi Bộ Thông tin và Truyền thông để cho ý kiến trước khi phê
duyệt và báo cáo kết quả tình hình thực hiện.
4.
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch –
Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và các cá nhân, tổ chức tham
gia thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư
này. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh, các cá nhân, tổ chức báo cáo Bộ Thông tin và Truyền
thông (qua Vụ Khoa học và Công nghệ) để tổng hợp, trình Bộ trưởng bổ sung và sửa
đổi.
Điều 24. Hiệu lực thi hành
Thông
tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 08 năm 2012./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản);
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng Bộ TTTT;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ TTTT;
- Các doanh nghiệp TTTT;
- Lưu: VT, KHCN (5b).
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Bắc Son
|