Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 05/2008/TT-BTTTT quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet thông tin điện tử trên internet

Số hiệu: 05/2008/TT-BTTTT Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Thông tin và Truyền thông Người ký: Lê Doãn Hợp
Ngày ban hành: 12/11/2008 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 05/2008/TT-BTTT

Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2008

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 97/2008/NĐ-CP NGÀY 28 THÁNG 08 NĂM 2008 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ QUẢN LÝ, CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET VÀ THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TRÊN INTERNET ĐỐI VỚI DỊCH VỤ INTERNET

Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông ngày 25 tháng 5 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Nghị định số 160/2004/NĐ-CP ngày 3 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông về Viễn thông;
Căn cứ Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet;

Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn một số điều của Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet (sau đây gọi là Nghị định) đối với dịch vụ Internet như sau:

1. Dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông quy định tại điểm c khoản 9 Điều 3 Nghị định bao gồm các dịch vụ sau:

1.1. Các dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng quy định tại khoản 4 Điều 13 Nghị định 160/2004/NĐ-CP ngày 3/9/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông về Viễn thông;

1.2. Dịch vụ điện thoại Internet loại hình PC-to-PC trong nước và quốc tế, PC-to-Phone chiều đi quốc tế;

1.3. Dịch vụ gửi tin nhắn từ Internet vào mạng viễn thông di động và mạng viễn thông cố định.

2. Việc cung cấp và sử dụng dịch vụ điện thoại Internet thực hiện như sau:

2.1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet khi cung cấp dịch vụ điện thoại Internet có trách nhiệm sau:

a) Tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định;

b) Chỉ được cung cấp các loại hình dịch vụ điện thoại Internet quy định tại khoản 1 điểm 1.2 Thông tư này;

c) Có hệ thống tính cước, quản lý dữ liệu khách hàng, quản lý dịch vụ đặt tại Việt Nam do doanh nghiệp vận hành, khai thác để trực tiếp cung cấp dịch vụ cho công cộng;

d) Cung cấp đầy đủ các thông tin liên quan đến việc thanh toán cước sử dụng dịch vụ; xác minh được và trả lời chính xác các khiếu nại của khách hàng về giá cước, thẻ, chất lượng dịch vụ.

2.2. Các tổ chức, cá nhân không được in, phát hành, bán thẻ và bán lại dịch vụ điện thoại Internet của doanh nghiệp không có giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông loại hình dịch vụ điện thoại Internet do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp dưới bất kỳ hình thức nào.

3. Khi cung cấp dịch vụ truy nhập Internet băng rộng không dây sử dụng công nghệ WLAN (dịch vụ truy nhập Internet Wifi), doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có trách nhiệm sau:

3.1. Tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định;

3.2. Thiết lập thiết bị thu phát tín hiệu vô tuyến điện sử dụng công nghệ WLAN để cung cấp vùng phủ sóng cho điểm nóng (hotspot). Tần số và công suất phát của các thiết bị đó phải tuân theo quy định về quản lý tần số vô tuyến điện;

3.3. Thuê đường truyền dẫn viễn thông (hữu tuyến hoặc vô tuyến) của doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng để thiết lập đường truyền dẫn giữa mạng lưới thiết bị Internet của doanh nghiệp với điểm nóng.

4. Việc triển khai các trang thiết bị và phương án kỹ thuật, nghiệp vụ đảm bảo an toàn thông tin theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 7 Nghị định thực hiện như sau:

4.1. Có phương án dự phòng cho kênh truyền dẫn, hệ thống máy chủ, thiết bị mạng, sao lưu dữ liệu, nguồn điện đảm bảo các dịch vụ được cung cấp một cách liên tục và thông suốt;

4.2. Có hệ thống trang thiết bị theo dõi, giám sát quá trình hoạt động của mạng lưới thiết bị Internet đảm bảo mạng lưới thiết bị Internet đáp ứng được các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về mạng và chất lượng dịch vụ;

4.3. Có giải pháp và quy định quản lý đảm bảo an toàn thông tin theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thông tin và hướng dẫn của Trung tâm ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam (VNCERT), tối thiểu bao gồm các hệ thống sau: hệ thống theo dõi và chống xâm nhập mạng; hệ thống tường lửa có khả năng kiểm soát truy nhập đến mức ứng dụng; hệ thống quản lý dữ liệu nhật ký kỹ thuật (log file) và hệ thống chống thư rác;

4.4. Tham gia các hoạt động ứng cứu sự cố máy tính bao gồm:

a) Báo cáo các sự cố hoặc các nguy cơ xảy ra sự cố liên quan đến an toàn mạng Internet về VNCERT trong vòng 24 giờ kể từ khi có thông tin về sự cố bằng văn bản (Trung tâm ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam, Bộ Thông tin và Trưyền thông, 18 Nguyễn Du, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội) hoặc thư điện tử (ir@vncert.vn); trang thông tin điện tử (www.vncert.gov.vn/ir.html); điện thoại (theo số điện thoại được cung cấp trên trang thông tin điện tử www.vncert.gov.vn). Mẫu biểu báo cáo được cung cấp tại trang thông tin điện tử www.vncert.gov.vn;

b) Cung cấp đầu mối liên lạc trong các hoạt động ứng cứu sự cố mạng máy tính cho VNCERT và đảm bảo đầu mối này có khả năng liên lạc 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần;

c) Tuân thủ sự điều phối đảm bảo an toàn thông tin mạng Internet của VNCERT;

4.5. Có hệ thống phòng chống cháy nổ theo quy định của pháp luật về phòng chống cháy nổ.

5. Việc thông báo thời điểm bắt đầu chính thức cung cấp dịch vụ theo quy định tại điểm k khoản 2 Điều 7 Nghị định thực hiện như sau:

5.1. Hình thức thông báo: Bằng văn bản và thư điện tử;

5.2. Địa chỉ gửi thông báo:

a) Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ Viễn thông) - 18 Nguyễn Du, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội; thư điện tử: vuvienthong@mic.gov.vn.

b) Bộ Công an: Cục Bảo vệ An ninh Kinh tế - Tổng cục An ninh - Bộ Công an - 15 Trần Bình Trọng, Hà Nội; thư điện tử: cucbaoveankt@vnn.vn và Phongantt@vnn.vn;

5.3. Nội dung thông báo thực hiện theo mẫu tại Phụ lục 1 của Thông tư này.

6. Chế độ báo cáo quy định tại điểm n khoản 2 Điều 7 Nghị định thực hiện như sau:

6.1. Báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông

6.1.1. Báo cáo tháng

a) Thời gian: Trước ngày 10 hàng tháng, doanh nghiệp báo cáo những thông tin của tháng trước đó.

b) Nội dung:

- Phát triển thuê bao Internet;

- Dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông;

- Kết nối mạng Internet;

Các nội dung cụ thể, doanh nghiệp thực hiện báo cáo theo Phụ lục 2 của Thông tư này: Mẫu biểu báo cáo tháng về thống kê Internet gửi Bộ Thông tin và Truyền thông.

c) Hình thức và địa chỉ gửi báo cáo: Thực hiện qua trang thông tin điện tử Http://thongkeinternet.mic.gov.vn. Riêng tháng 12, ngoài việc báo cáo qua trang thông tin điện tử, doanh nghiệp đồng thời gửi báo cáo bằng văn bản theo địa chỉ: Vụ Viễn thông - Bộ Thông tin và Truyền thông, 18 Nguyễn Du, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội; thư điện tử: vuvienthong@mic.gov.vn;

6.1.2. Báo cáo năm

a) Thời gian: Trước ngày 15 tháng Một hàng năm, doanh nghiệp báo cáo những thông tin của năm trước;

b) Nội dung:

- Tổng doanh thu của các dịch vụ Internet;

- Mức độ tăng trưởng hàng năm;

- Kiến nghị (nếu có);

Các nội dung cụ thể, doanh nghiệp thực hiện báo cáo theo Phụ lục 3 của Thông tư này: Mẫu biểu báo cáo năm về tình hình cung cấp dịch vụ Internet;

c) Hình thức và địa chỉ gửi báo cáo: Báo cáo bằng văn bản về Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ Viễn thông): 18 Nguyễn Du, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội;

6.2. Báo cáo các Sở Thông tin và Truyền thông

Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có trách nhiệm báo cáo trực tiếp hoặc hướng dẫn các chi nhánh, các đơn vị thành viên hoạt động trên địa bàn các tỉnh/thành phố trực thuộc Trưng ương báo cáo tình hình phát triển thuê bao và dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông cho các Sở Thông tin và Truyền thông như sau:

a) Thời gian: Trước ngày 10 hàng tháng, doanh nghiệp báo cáo những thông tin của tháng trước đó;

b) Nội dung:

- Phát triển thuê bao Internet;

- Dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông;

Các nội dung cụ thể, doanh nghiệp thực hiện báo cáo theo Phụ lục 4 của Thông tư này: Mẫu biểu báo cáo tháng về thống kê Internet gửi Sở Thông tin và Truyền thông;

c) Hình thức và địa chỉ gửi báo cáo cho các Sở Thông tin và Truyền thông được thông báo trên trang thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông (www.mic.gov.vn) và trang thông tin điện tử của các Sở Thông tin và Truyền thông;

6.3. Báo cáo chất lượng dịch vụ Internet: Các doanh nghiệp thực hiện việc báo cáo chất lượng dịch vụ Internet theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông về quản lý chất lượng dịch vụ viễn thông.

7. Chế độ báo cáo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 8 Nghị định thực hiện như sau:

7.1. Chủ mạng Internet dùng riêng quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định có trách nhiệm gửi báo cáo về Bộ Thông tin và Truyền thông theo các quy định sau:

a) Thời gian:

- Trong vòng mười (10) ngày sau khi bắt đầu hoạt động;

- Trước ngày 15 tháng Một hàng năm.

b) Nội dung:

- Tên, địa chỉ trụ sở của đơn vị;

- Địa chỉ đặt hệ thống thiết bị Internet;

- Phạm vi, đối tượng và danh sách cụ thể các thành viên của mạng;

- Cấu hình mạng lưới, thuê kênh, kết nối, trang thiết bị sử dụng để cung cấp dịch vụ Internet;

- Các dịch vụ Internet đang cung cấp cho các thành viên của mạng.

c) Hình thức và địa chỉ gửi báo cáo: Báo cáo bằng văn bản về Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ Viễn thông): 18 Nguyễn Du, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.

7.2. Chủ mạng Internet dùng riêng quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo theo yêu cầu đột xuất của Bộ Thông tin và Truyền thông và các Sở Thông tin và Truyền thông.

8. Thời gian mở, đóng cửa của đại lý Internet quy định tại điểm e khoản 3 Điều 9 Nghị định thực hiện như sau:

Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương quy định cụ thể thời gian mở, đóng cửa của đại lý Internet tại địa phương mình quản lý trên cơ sở phù hợp với đặc điểm tình hình kinh tế, văn hoá, xã hội của địa phương.

9. Quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Nghị định được hiểu như sau:

Người sử dụng dịch vụ Internet được sử dụng dịch vụ truy nhập Internet và các dịch vụ ứng dụng chuyên ngành trên Internet thuộc các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội trên cơ sở đảm bảo không vi phạm các quy định tại Điều 6 Nghị định, các quy định của pháp luật về viễn thông, công nghệ thông tin và pháp luật chuyên ngành khác có liên quan.

Các dịch vụ bị cấm là các dịch vụ mà pháp luật không cho phép cung cấp và sử dụng (không phân biệt là trên mạng hay trong thực tế) được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.

10. Việc thiết lập và hoạt động của Trạm trung chuyển Internet quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định phải tuân thủ các quy định sau:

10.1. Các doanh nghiệp có giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông loại hình dịch vụ kết nối Internet được thiết lập các trạm trung chuyển Internet để trung chuyển lưu lượng Internet trong nước giữa các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet với nhau và với mạng Internet dùng riêng.

10.2. Trạm trung chuyển Internet quốc gia (VNIX) và trạm trung chuyển Internet của các doanh nghiệp không được trung chuyển lưu lượng giữa các mạng Internet dùng riêng với nhau.

11. Hoạt động của VNIX quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định thực hiện như sau:

11.1. Nguyên tắc kết nối vào VNIX:

a) Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Intemet và các mạng Intemet dùng riêng có giấy phép do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 14 Nghị định được kết nối vào VNIX;

b) Mạng lưới thiết bị Internet kết nối vào VNIX phải sử dụng số liệu mạng và địa chỉ IP độc lập do Trung tâm Internet Việt Nam cấp phát và quản lý;

c) Tuyến truyền dẫn, thiết bị sử dụng để kết nối đến VNIX phải tương thích về mặt kỹ thuật với cổng kết nối VNIX theo hướng dẫn của Trung tâm Internet Việt Nam;

d) Việc thiết lập mạng lưới thiết bị Internet và thuê kênh để kết nối vào VNIX thực hiện theo quy định của pháp luật về viễn thông.

11.2. Trung tâm Internet Việt Nam có trách nhiệm:

a) Thiết lập và quản lý VNIX;

b) Thực hiện các quy định tại Khoản 4 Thông tư này;

c) Hướng dẫn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet và mạng Internet dùng riêng kết nối vào VNIX theo quy định;

d) Thu và sử dụng kinh phí đóng góp vào việc phát triển và duy trì VNIX trên cơ sở giá thành đảm bảo cho VNIX hoạt động theo nguyên tắc phi lợi nhuận;

đ) Thực hiện hạch toán riêng phần hoạt động của VNIX.

11.3. Doanh nghiệp kết nối vào VNIX có trách nhiệm:

a) Tuân thủ các hướng dẫn nghiệp vụ của Trung tâm Internet Việt Nam;

b) Phối hợp với Trung tâm Internet Việt Nam trong việc đảm bảo cho VNIX hoạt động an toàn và có hiệu quả;

c) Thực hiện kết nối ngang hàng, bình đẳng, không phân biệt đối xử; không được ngăn chặn các thông tin trong nước đi vào, ra mạng lưới thiết bị Internet của mình qua VNIX nhằm đảm bảo cho người sử dụng Internet có thể sử dụng các dịch vụ Intemet theo quy định của pháp luật;

d) Đóng góp kinh phí hoạt động theo quy định.

12. Đổi giấy phép

12.1. Tất cả các doanh nghiệp đã được cấp phép cung cấp dịch vụ theo quy định tại Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23/8/2001 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Intemet phải tiến hành làm thủ tục đổi giấy phép trong thời hạn 06 tháng kể từ thời điểm Thông tư này có hiệu lực.

12.2. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép mới phù hợp với các quy đinh tại Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Intemet và thông tin điện tử trên Internet thay thế cho tất cả các giấy phép mà doanh nghiệp đã được cấp theo quy định tại Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23/8/2001 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet;

12.3. Thời hạn của giấy phép mới được xem xét trên cơ sở thời hạn còn hiệu lực lâu nhất của một trong các giấy phép mà doanh nghiệp đã được cấp;

12.4. Loại hình dịch vụ ghi trong giấy phép mới bao gồm danh sách các dịch vụ doanh nghiệp đang cung cấp và các dịch vụ doanh nghiệp cam kết sẽ triển khai cung cấp trong khoảng thời gian 2 năm kể từ ngày (các) giấy phép cấp theo Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23/8/2001 được ban hành;

12.5. Trong thời gian làm thủ tục đổi giấy phép theo quy định tại Khoản này, doanh nghiệp vẫn tiếp tục hoạt động bình thường;

12.6. Hồ sơ xin đổi giấy phép bao gồm:

a) Đơn đề nghị đổi giấy phép;

b) Bản sao các giấy phép đang có hiệu lực;

c) Báo cáo hiện trạng triển khai (các) giấy phép đã được cấp bao gồm: thời gian bắt đầu triển khai; sơ đồ mạng lưới hiện tại; các dịch vụ đang cung cấp và phạm vi cung cấp từng dịch vụ; các dịch vụ ghi trong (các) giấy phép mà doanh nghiệp chưa cung cấp nhưng cam kết sẽ triển khai cung cấp trong thời gian 2 năm kể từ ngày (các) giấy phép cấp theo Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23/8/2001 được ban hành;

12.7. Đối với các dịch vụ đã được cấp phép nhưng chưa có văn bản cho phép chính thức cung cấp cho công cộng theo quy định tại Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23/08/2001 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet, doanh nghiệp phải thực hiện thông báo theo quy định tại khoản 5 Thông tư này.

13. Hiệu lực thi hành:

13.1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.

13.2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét giải quyết./.

BỘ TRƯỞNG




Lê Doãn Hợp

Phụ lục 1: Thông báo chính thức cung cấp dịch vụ Internet

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------

......, ngày ... tháng ...năm...

THÔNG BÁO CHÍNH THỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ INTERNET

Kính gửi:

- Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ Viễn thông);
- Tổng cục An ninh (Cục Bảo vệ an ninh kinh tế).

1. Tên doanh nghiệp:

2. Địa chỉ trụ sở:

3. Họ tên, chức danh, đơn vị công tác, số điện thoại, địa chỉ email của người đại diện có thẩm quyền.

4. Giấy phép đã được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp:

+ Số giấy phép:

+ Ngày tháng cấp giấy phép:

+ Ngày tháng hết hiệu lực:

5. Ngày tháng bắt đầu chính thức cung cấp dịch vụ:

6. Loại hình dịch vụ cung cấp:

7. Phạm vi, đối tượng cung cấp dịch vụ:

8. Các địa chỉ đặt hệ thống trang thiết bị để cung cấp dịch vụ của đơn vị:

+ Địa chỉ 1:

+ Địa chỉ 2:

+ ...............

9. Sơ đồ mạng lưới thiết bị:

10. Thuê kênh và kết nối theo từng hướng:

+ Dung lượng đường truyền:

+ Thuê của công ty:

11. Loại thẻ dự kiến phát hành (nếu có):

+ Tên thẻ:

+ Hình thức thẻ:

+ Mệnh giá thẻ:

Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên, chức vụ)


Phụ lục 2: Mẫu biểu báo cáo tháng gửi Bộ Thông tin và Truyền thông

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------

......, ngày ... tháng ...năm...

Kính gửi: Bộ Thông tin và Truyền thông

BÁO CÁO THỐNG KÊ VỀ MẠNG LƯỚI VÀ DỊCH VỤ INTERNET

Tháng ...../200......

Tên doanh nghiệp:

Địa chỉ:

Số giấy phép ..... cấp ngày...... có hiệu lực đến ngày.......

I. Phát triển thuê bao Internet (1):

TT

Hình thức truy nhập

Tỉnh, thành

Thuê bao Internet gián tiếp

Thuê bao xDSL (3)

Thuê bao điện thoại di động sử dụng Internet (5)

Thuê bao Leased line (Quy đổi ra 64kpbs)

Thuê bao CATV

Thuê bao FTTH

Thuê bao khác (6)

Trả trước (2)

Trả sau

Cá nhân

Cơ quan, tổ chức

Điểm công cộng

Đại lý

Điểm BĐVH xã

Điểm truy nhập khác (4)

1

2

3

4

...

(1) Báo cáo tổng số thuê bao đang tồn tại và đang hoạt động tính đến ngày cuối cùng của kỳ báo cáo tháng.

(2) Kể cả bằng thẻ trả trước và bằng mã truy nhập qua mạng điện thoại.

(3) Chỉ tính thuê bao đến các tổ chức, cá nhân là người sử dụng cuối (end user).

(4) Các điểm truy nhập công cộng khác tại cấp xã, phường như trạm y tế, thư viện, trường học, ....

(5) Máy điện thoại cầm tay, điện thoại cố định CDMA,....

(6) Trường hợp có thuê bao khác cần ghi rõ là loại hình thuê bao gì, ví dụ Wifi, Wimax....

II. Dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông:

1. Các dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông đang cung cấp:

2. Dịch vụ thư điện tử:

- Tổng số hộp thư điện tử (account):

3. Dịch vụ gửi tin nhắn từ Internet vào mạng viễn thông di động/mạng viễn thông cố định

- Số lượng khách hàng (account):

4. Dịch vụ điện thoại Internet:

- Tên miền trang chủ cung cấp dịch vụ:

- Loại hình dịch vụ điện thoại Internet đang cung cấp:

- Địa điểm đặt các máy chủ cung cấp dịch vụ: (ghi rõ số nhà, tên đường phố, quận/huyện/thị xã, tỉnh/thành phố)

- Tổng lưu lượng điện thoại Internet:

- Số lượng và các loại thẻ Internet đang phát hành:

+ Thẻ trả trước: (số lượng, tổng lưu lượng theo phút)

+ Thẻ trả sau: (số lượng, tổng lưu lượng theo phút)

III. Kết nối mạng Internet:

1. Kết nối quốc tế:

TT

Hướng kết nối (1)

Điểm kết nối (2)

Phương thức kết nối (3)

Băng thông kết nối (Mbps)

1

2

3

...

2. Kết nối trong nước:

TT

Hướng kết nối (1)

Điểm kết nối (2)
(tỉnh, thành)

Phương thức kết nối (3)

Băng thông kết nối (Mbps)

1

2

3

...

(1) Hướng kết nối quốc tế ghi rõ doanh nghiệp nước ngoài và tên nước kết nối đến, ví dụ NTT-JAPAN, HUTCHISON-HONGKONG....

Hướng kết nối trong nước ghi doanh nghiệp hoặc đơn vị trong nước kết nối đến, ví dụ FPT, VDC, VNIX....

(2) Ghi rõ tỉnh, thành phố kết nối đến, ví dụ Tokyo, Hà Nội....

(3) Ghi rõ cáp quang trên đất liền, cáp quang biển, vệ tinh.....

Người lập biểu:
- Họ tên, đơn vị công tác, số điện thoại, địa chỉ email
- Ký (đối với trường hợp báo cáo bằng văn bản)

Thủ trưởng đơn vị
- Họ tên, chức vụ
- Ký tên, đóng dấu (trường hợp báo cáo bằng văn bản)

Phụ lục 3: Mẫu biểu báo cáo năm gửi Bộ Thông tin và Truyền thông

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------

......, ngày ... tháng ...năm...

Kính gửi: Bộ Thông tin và Truyền thông

BÁO CÁO NĂM VỀ TÌNH HÌNH CUNG CẤP  DỊCH VỤ INTERNET

Năm 200......

Tên doanh nghiệp:

Địa chỉ:

Số giấy phép ..... cấp ngày...... có hiệu lực đến ngày.......

1. Doanh thu của các dịch vụ Internet

Loại hình dịch vụ

Truy nhập Internet

Ứng dụng Internet trong VT

Kết nối Internet

Gián tiếp

xDSL

Mobile Internet

Leased line

CATV

FTTH

Vệ tinh

Điện thoại Internet

Nhắn tin giữa mạng Internet và mạng di động/cố định

Doanh thu

Tổng doanh thu:

2. Mức độ tăng trưởng

Mức độ tăng trưởng

Năm báo cáo so với năm trước

Dự kiến năm sau so với năm báo cáo

Thuê bao

Doanh thu tất cả các dịch vụ Internet

3. Kiến  nghị (nếu có)

Thủ trưởng đơn vị
Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên, chức vụ

Phụ lục 4: Mẫu biểu báo cáo tháng gửi Sở Thông tin và Truyền thông

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------

......, ngày ... tháng ...năm...

Kính gửi: Sở Thông tin và Truyền thông (tên tỉnh/thành phố):....

BÁO CÁO THỐNG KÊ VỀ MẠNG LƯỚI VÀ DỊCH VỤ INTERNET

Tháng ...../200......

Tên doanh nghiệp:

Địa chỉ:

Số giấy phép ..... cấp ngày...... có hiệu lực đến ngày.......

I. Phát triển thuê bao Internet (1):

TT

Hình thức truy nhập

Quận, huyện, thị xã

Thuê bao Internet gián tíêp

Thuê bao xDSL (3)

Thuê bao điện thoại di động sử dụng Internet (5)

Thuê bao Leased line (Quy đổi ra 64kpbs)

Thuê bao CATV

Thuê bao FTTH

Thuê bao khác (6)

Trả trước (2)

Trả sau

Cá nhân

Cơ quan, tổ chức

Điểm công cộng

Đại lý

Điểm BĐVH xã

Điểm truy nhập khác (4)

1

2

3

4

...

(1) Báo cáo tổng số thuê bao đang tồn tại và đang hoạt động tính đến ngày cuối cùng của kỳ báo cáo tháng.

(2) Kể cả bằng thẻ trả trước và bằng mã truy nhập qua mạng điện thoại.

(3) Chỉ tính thuê bao đến các tổ chức, cá nhân là người sử dụng cuối (end user).

(4) Các điểm truy nhập công cộng khác tại cấp xã, phường như trạm y tế, thư viện, trường học, ....

(5) Máy điện thoại cầm tay, điện thoại cố định CDMA,....

(6) Trường hợp có thuê bao khác cần ghi rõ là loại hình thuê bao gì, ví dụ Wifi, Wimax....

II. Dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông:

1. Các dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông đang cung cấp:

2. Dịch vụ thư điện tử:

- Tổng số hộp thư điện tử (account):

3. Dịch vụ gửi tin nhắn từ Internet vào mạng viễn thông di động/mạng viễn thông cố định

- Số lượng khách hàng (account):

4. Dịch vụ điện thoại Internet:

- Tên miền trang chủ cung cấp dịch vụ:

- Loại hình dịch vụ điện thoại Internet đâng cung cấp:

- Địa điểm đặt các máy chủ cung cấp dịch vụ: (ghi rõ số nhà, tên đường phố, quận/huyện/thị xã, tỉnh/thành phố)

- Tổng lưu lượng điện thoại Internet:

- Số lượng và các loại thẻ Internet đang phát hành:

+ Thẻ trả trước: (số lượng, tổng lưu lượng theo phút)

+ Thẻ trả sau: (số lượng, tổng lưu lượng theo phút)

Người lập biểu:
- Họ tên, đơn vị công tác, số điện thoại, địa chỉ email
- Ký (đối với trường hợp báo cáo bằng văn bản)

Thủ trưởng đơn vị
- Họ tên, chức vụ
- Ký tên, đóng dấu (trường hợp báo cáo bằng văn bản)

THE INFORMATION AND COMMUNICATION MINISTRY 

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence – Freedom – Happiness

 

No. 05/2008/TT-BTTTT

Hanoi, November 12, 2008

 

CIRCULAR

GUIDING A NUMBER OF ARTICLES OF THE GOVERNMENT’S DECREE No. 97/2008/ND-CP OF AUGUST 28, 2008, ON THE MANAGEMENT, PROVISION AND USE OF INTERNET SERVICES AND ELECTRONIC INFORMATION ON THE INTERNET

Pursuant to the May 25, 2002 Ordinance on Post and Telecommunications;
Pursuant to the Government’s Decree No. 187/2007/ND-CP of December 25, 2007, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Information and Communication Ministry;
Pursuant to the Government’s Decree No. 160/2004/ND-CP of September 3, 2004, detailing the implementation of a number of articles of the Ordinance on Post and Telecommunications regarding telecommunications;
Pursuant to the Government’s Decree No. 97/2008/ND-CP of August 28, 2008, on the management, provision and use of Internet services and electronic information on the Internet;
The Information and Communication Ministry guides a number of articles of the Government’s Decree No. 97/2008/ND-CP of August 28, 2008, on the management, provision and use of Internet services and electronic information on the Internet (below referred to as the Decree), regarding Internet services as follows:

1. Internet application services in telecommunications specified at Point c, Clause 9, Article 3 of the Decree include the following:

1.1. Value-added telecommunications services specified in Clause 4, Article 13 of the Government’s Decree No. 160/2004/ND-CP of September 3, 2004, detailing the implementation of a number of articles of the Ordinance on Post and Telecommunications regarding telecommunications;

1.2. Internet phone services, including local and international PC-to-PC and international PC-to-Phone services;

1.3. Services of sending text messages from the Internet to the mobile telecommunications network and fixed telecommunications network.

2. The provision and use of Internet phone services are as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



a/ Comply with the provisions of Clause 2, Article 7 of the Decree;

b/ Provide only Internet phone services of the types specified in Clause 1, Point 1.2 of this Circular;

c/ Have Vietnam-based systems for computing charges and managing customer data and services, which are operated by themselves for directly providing services to the public;

d/ Supply sufficient information on the payment of service charges; verify and accurately respond to customer complaints about charge rates, cards and service quality.

2.2. Organizations and individuals may neither print, issue and sell Internet cards nor resell in any form Internet phone services provided by enterprises without licenses for provision of telecommunications (Internet phone) services granted by the Information and Communication Ministry.

3. When providing wireless broadband Internet access services using WLAN technology (Wi-Fi Internet access services), Internet service providers shall:

3.1. Comply with the provisions of Clause 2, Article 7 of the Decree;

3.2. Install radio signal receiving-transmitting equipment using WLAN technology in order to provide service coverage areas to hotspots. Frequency and output power of such equipment comply with regulations on management of radio frequencies;

3.3. Hire telecommunications transmission lines (wire or wireless) of network infrastructure providers in order to establish transmission lines between their Internet equipment networks and hotspots.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



4.1. Internet service providers shall work out contingency plans on transmission lines, server systems, network equipment, data reproduction and storage and backup power sources in order to ensure that services are provided in a continuous and uninterrupted manner;

4.2. They shall install systems of equipment and facilities to monitor and supervise the operation of Internet equipment networks in order to ensure that these networks satisfy standards and technical regulations on networks and service quality;

4.3. They shall work out management solutions and processes in order to assure information safety under standards and technical regulations on information safety and instructions of the Vietnam Computer Emergency Response Team (VNCERT), at least covering the following systems: the system for monitoring and combating unauthorized network access: the system of firewalls capable of controlling access at the application level; the system for managing technical log files; and the anti-spam system;

4.4. They shall take part in computer emergency response activities by:

a/ Reporting on incidents or danger of incidents threatening Internet safety to VNCERT (the Vietnam Computer Emergency Response Team, the Information and Communication Ministry, at 18 Nguyen Du street, Hai Ba Trung district. Hanoi, which is reachable at the email address ir@vncert.vn, website address www.vncert.gov.vn/ir.html or the telephone number posted on the website www.vncert.gov.vn), within 24 hours after receiving written information on these incidents. The report form is posted on the website www.vncert.gov.vn;

b/ Arranging hot lines to respond to computer network incidents to the VNCERT and ensure these hot lines stay reachable around the clock;

c/ Obeying the assignment by VNCERT in assuring information safety on the Internet;

4.5. They shall install fire and explosion prevention and fighting systems under the law on fire and explosion prevention and fighting.

5. The notification of the time of starting the official provision of services under Point j, Clause 2, Article 7 of the Decree shall be made as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



5 2. Addresses to send notices:

a/ The Information and Communication Ministry (the Telecommunications Department), at 18 Nguyen Du street, Hai Ba Trung district, Hanoi; e-mail address: vuvienthong@mic.gov.vn.

b/ The Public Security Ministry: The Department of Economic Security Protection - the General Department of Public Security - the Public Security Ministry, at 15 Tran Binh Trong street, Hanoi; email addresses: cucbaoveankt@vnn.vn and Phongantt@vnn.vn;

5.3. Notices shall be made according to a set form.

6. The reporting regime under Point m, Clause 2, Article 7 of the Decree shall be implemented as follows:

6.1. Reports to the Information and Communication Ministry

6.1.1. Monthly reports

a/ Deadline: Before the 10th of every month, enterprises shall report on information of the preceding month.

b/ Reporting contents:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- Internet application services in telecommunications;

- Internet connection;

Specific contents shall be reported by enterprises according to Appendix 2 to this Circular: Form of monthly report on statistics on the Internet to the Information and Communication Ministry (not printed herein).

c/ Reporting mode and addresses to send reports: Reports shall be sent via the website http://thongkeinternet.mic.gov.vn. Particularly for December, apart from sending reports via this website, enterprises shall send written reports to the address: the Telecommunications Department - the Information and Communication Ministry, at 18 Nguyen Du street, Hai Ba Trung district, Hanoi; or to the email address: vuvienthong@mic.gov.vn;

6.1.2. Annual reports

a/ Deadline: Before the 15th of January every year, enterprises shall report on information of the preceding year.

b/ Reporting contents:

- Total turnover from Internet services;

- Annual growth rate;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Specific contents shall be reported by enterprises according to Appendix 3 to this Circular: Form of annual report on the provision of Internet services (not printed herein);

c/ Reporting mode and addresses to send reports: Written reports shall be sent to the Information and Communication Ministry (the Telecommunications Department), at 18 Nguyen Du street, Hai Ba Trung district, Hanoi;

6.2. Reports to provincial-level Information and Communication Services

Internet service providers shall report directly or guide their branches or member units operating in provinces or centrally run cities in reporting on the development of Internet subscribers and Internet application services in telecommuni­cations to provincial-level Information and Communication Services as follows:

a/ Deadline: Before the 10th every month, enterprises shall report on information of the preceding month;

b/ Reporting contents:

- Development of Internet subscribers;

- Internet application services in telecommunications;

Specific contents shall be reported by enterprises according to Appendix 4 to this Circular: Form of monthly report on statistics on the Internet to provincial-level Information and Communication Services (not printed herein).

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



6.3. Reports on Internet service quality: Enterprises shall report on Internet service quality under the Information and Communication Ministry’s regulations on management of telecommunications service quality.

7. The reporting regime under Point f, Clause 2, Article 8 of the Decree shall be implemented as follows:

7.1. Owners of private Internets specified in Clause 1, Article 14 of the Decree shall send reports to the Information and Communication Ministry under the following regulations:

a/ Time limit and deadline:

- Within ten (10) days after commencement of operation;

- Before the 15th of January every year,

b/ Reporting contents:

- Name and office address of the unit;

- Address of the place where the Internet equipment system is installed;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- Network configuration, channel hire, connection and equipment and facilities used for the provision of Internet services;

Internet services currently provided to the network members.

c/ Reporting mode and address to send reports: Written reports shall be sent to the Information and Communication Ministry (the Telecommunications Department), at 18 Nguyen Du street, Hai Ba Trung district, Hanoi.

7.2. Owners of private Internets specified in Clause 2, Article 14 of the Decree shall make irregular reports at the request of the Information and Communication Ministry and provincial-level Information and Communication Services.

8. Daily opening and closing time of Internet agents specified at Point f, Clause 3, Article 9 of the Decree is as follows:

Provincial-level People’s Committees shall specify daily opening and closing time applicable to Internet agents in their respective localities and suitable to local economic, cultural and social conditions and characteristics.

9. The provisions of Point a, Clause 2, Article 12 of the Decree are understood as follows:

Internet service users may use Internet access services and specialized application services on the Internet in economic, cultural and social domains if they can ensure not to violate the provisions of Article 6 of the Decree, provisions of the law on telecommunications and information technology and other relevant laws.

Banned services are services banned by law from being provided and used, regardless of whether they are provided online or in reality undercurrent legal documents.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



10.1.Enterprises with licenses for provision of telecommunications services and Internet access services may establish Internet exchanges to exchange domestic Internet data flow among Internet service providers and between these providers and private Internets.

10.2. The Vietnam National Internet Exchange (VNIX) and Internet exchanges of Internet service providers may not exchange data flow among private Internets.

11. Operation of the VNIX specified in Clause 3, Article 16 of the Decree is as follows:

11.1. Principles for connection to the VNIX:

a/ Internet service providers and private Internets licensed by the Information and Communication Ministry under Point a, Clause 1, Article 14 of the Decree may connect themselves to the VNIX;

b/ Internet equipment networks connected to the VNIX shall use independent network identification numbers and Internet Protocol addresses issued and managed by the Vietnam Internet Center;

c/ Transmission lines and equipment used for connection to the VNIX must be technically compatible with the VNIX portal under the guidance of the Vietnam Internet Center;

d/ The establishment of Internet equipment networks and lease of channels for connection to the VNIX comply with the law on telecommunications.

11.2. The Vietnam Internet Center shall:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



b/ Comply with the provisions of Clause 4 of this Circular;

c/ Guide and create conditions for Internet service providers and private Internets to connect to the VNIX under regulations;

d/ Collect and use contributions to the development and maintenance of the VNIX, to cover its operation costs on the non-profit principle;

dd/ Practice separate cost-accounting for the operation of the VNIX.

11.3. Internet service providers connected to the VNIX shall:

a/ Comply with professional guidance of the Vietnam Internet Center;

b/ Coordinate with the Vietnam Internet Center in ensuring safe and efficient operation of the VNIX;

c/ Make aligned, equal and non-discriminatory connections; refrain from preventing domestic information from entering or leaving their Internet equipment networks through the VNIX in order to ensure that Internet users may access Internet services under law;

d/ Contribute operating funds under regulations.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



12.1. All Internet service providers possessing licenses for provision of services under the Government’s Decree No. 55/2001/ND-CP of August 23, 2001, on management, provision and use of Internet services, shall carry out procedures for renewing their licenses within six months after the effective date of this Circular.

12.2. Within 20 working days after receiving valid dossiers of Internet service providers, the Information and Communication Ministry shall grant new licenses in compliance with the Government’s Decree No. 97/2008/ND-CP of August 28, 2008, on management, provision and use of Internet services and electronic information on the Internet, to replace all licenses already granted to these Internet service providers under the Government’s Decree No. 55/2001/ND-CP of August 23, 2001, on management, provision and use of Internet services;

12.3. The validity term of an Internet service provider’s new license is determined to be the longest remaining validity term of any of its granted licenses;

12.4. Services stated in an Internet service provider’s new license include those on the list of services it is providing and services it committed to provide within two years after license (s) granted under Decree No. 55/2001/ND-CP of August 23, 2001, is (are) issued;

12.5. During the time of carrying out procedures for renewing licenses under this Clause, Internet service providers may continue their normal operation;

12.6. A dossier of application for renewal of a license comprises:

a/ An application for renewal of a license;

b/ Copies of valid licenses;

c/ A report on implementation of the granted license(s), stating the time of starting the implementation; the diagram of the present network; services currently provided and the scope of provision of each service; services stated in the license(s) but not yet provided by the Internet service provider that has, however, committed to provide these services within two years after the license(s) granted under Decree No. 55/2001/ND-CP of August 23, 2001, is (are) issued;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



13. Effect:

13.1. This Circular takes effect 15 days after its publication in “CONG BAO.”

13.2. Any problem arising in the course of implementation should be reported to the Information and Communication Ministry for consideration and solution.

 

MINISTER OF INFORMATION AND COMMUNICATION





Le Doan Hop

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 05/2008/TT-BTTTT ngày 12/11/2008 hướng dẫn một số điều Nghị định 97/2008/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin điện tử trên internet đối với dịch vụ internet do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


11.305

DMCA.com Protection Status
IP: 3.133.109.30
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!