THỂ LỆ CHUNG
CỦA
LIÊN MINH BƯU CHÍNH THẾ GIỚI
NỘI DUNG
Chương I: Tổ chức và Hoạt động của các cơ quan trong
Liên Bưu
|
Điều
|
|
101
|
Tổ chức và triệu tập Đại hội và Đại hội bất thường
|
102
|
Tổ chức, hoạt động và các hội nghị của Hội đồng Quản trị.
|
103
|
Tài liệu về các hoạt động của Hội đồng Quản trị
|
104
|
Tổ chức, hoạt động và các cuộc họp của Hội đồng Khai thác
Bưu chính
|
105
|
Tài liệu về các hoạt động của Hội đồng Khai thác Bưu chính
|
106
|
Quy chế Đại hội
|
107
|
Ngôn ngữ làm việc của Văn phòng Quốc tế
|
Chương II: Văn phòng Quốc tế
|
109
|
Bầu Tổng Giám đốc và Phó Tổng Giám đốc Văn phòng Quốc tế
|
110
|
Chức trách của Tổng Giám đốc
|
111
|
Chức trách của Phó Tổng Giám đốc
|
112
|
Ban thư ký của các cơ quan trong Liên Bưu
|
113
|
Danh sách các nước thành viên
|
114
|
Thông tin. Đề xuất ý kiến. Đề nghị diễn giải và sửa đổi
văn kiện. Điều tra. Giải quyết việc thanh toán
|
115
|
Hợp tác kỹ thuật
|
116
|
Ấn phẩm do Văn phòng Quốc tế cung cấp
|
117
|
Văn kiện của các Liên minh Bưu chính Khu vực và các Hiệp
định riêng
|
118
|
Tạp chí của Liên Bưu
|
119
|
Báo cáo các hoạt động hàng năm của Liên Bưu
|
Chương III: Thủ tục trình và xét các kiến nghị
|
120
|
Thủ tục trình các kiến nghị lên Đại hội
|
121
|
Thủ tục trình các kiến nghị giữa hai kỳ Đại hội
|
122
|
Xét các kiến nghị giữa hai kỳ Đại hội Thông báo các quyết
định đã được thông qua hội
|
124
|
Hiệu lực của các Thể lệ thi hành và các quyết định khác
được thông qua giữa hai kỳ Đại hội
|
Chương IV: Tài chính
|
125
|
Định mức và thanh toán những chi phí của Liên Bưu Các biện
pháp trừng phạt tự động
|
126
|
Các biện pháp trừng phạt tự động
|
127
|
Các mức đóng góp
|
128
|
Trả tiền tài liệu do Văn phòng Quốc tế cung cấp
|
Chương V: Trọng tài
|
129
|
Thủ tục trọng tài
|
Chương VI: Các điều khoản cuối cùng
|
130
|
Điều kiện phê duyệt các kiến nghị đối với Thể lệ chung
|
131
|
Các kiến nghị đối với tổ chức Liên Hợp quốc
|
132
|
Hiệu lực và thời hiệu của Thể lệ chung
|
THỂ LỆ CHUNG
CỦA LIÊN MINH BƯU CHÍNH THẾ GIỚI
Căn cứ vào Điều 22, khoản 2
của Hiến chương của Liên minh Bưu chính Thế giới ký tại Viên ngày 10 tháng Bảy
năm 1964, đại diện toàn quyền của Chính phủ các nước thành viên Liên Bưu ký tên
dưới đây đã nhất trí, với điều kiện của Điều 25, khoản 4 của Hiến chương, thông
qua những điều khoản sau trong Thể lệ chung nhằm đảm bảo cho việc áp dụng Hiến
chương và hoạt động của Liên Bưu.
Chương 1
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
CÁC CƠ QUAN TRONG LIÊN BƯU
Điều 101: Tổ
chức và triệu tập họp Đại hội và Đại hội bất thường
1- Đại diện của các nước thành
viên tổ chức họp Đại hội chậm nhất năm năm sau ngày bắt đầu thi hành các Văn
kiện của Đại hội trước đó.
2- Chính phủ mỗi nước thành viên
cử tham dự Đại hội một hoặc nhiều đại diện toàn quyền của mình với giấy uỷ
quyền cần thiết. Nếu cần, một nước thành viên có thể thu xếp để một đoàn đại
biểu của một nước khác đại diện thay cho mình. Tuy nhiên, mỗi đoàn đại
biểu chỉ được phép đại diện cho một nước thành viên khác ngoài nước mình.
3. Trong thảo luận, mỗi thành
viên được bỏ một phiếu bầu, với điều kiện thoả mãn các quy định về trừng phạt
nêu trong điều 126.
4. Trên nguyên tắc, mỗi
Đại hội chỉ định nước đăng cai Đại hội tiếp theo. Nếu việc chỉ định này không
có kết quả, Hội đồng Quản trị được uỷ quyền chỉ định một nước đăng cai khác sau
khi đã trao đổi và thống nhất với nước đó.
5. Sau khi trao đổi với Văn
phòng Quốc tế, Chính phủ nước đăng cai tổ chức Đại hội sẽ ấn định ngày và địa
điểm tổ chức Đại hội. Trên nguyên tắc, một năm trước ngày khai mạc Đại hội,
Chính phủ nước đăng cai gửi thư mời tới Chính phủ của từng nước thành viên của
Liên Bưu. Thư mời này có thể được gửi đi trực tiếp, hoặc qua trung gian là
Chính phủ một nước khác hoặc Tổng Giám đốc của Văn phòng Quốc tế.
6. Khi Đại hội không có Chính phủ
nước nào nhận đăng cai tổ chức thì Văn phòng Quốc tế, với sự nhất trí của Hội
đồng quản trị và sau khi trao đổi với Chính phủ Liên Bang Thuỵ sỹ, tiến hành
những công việc cần thiết để triệu tập và tổ chức Đại hội ngay tại trụ sở của
Liên Bưu. Trong trường hợp như vậy, Văn phòng Quốc tế thực hiện mọi trách nhiệm
của Chính phủ nước đăng cai tổ chức.
7. Địa điểm triệu tập một Đại
hội bất thường do các nước thành viên đã tham khảo ý kiến của Văn phòng quốc tế
gợi ý tổ chức Đại hội này quyết định sau khi đã tham phòng Quốc tế.
8- Các khoản từ 2 đến 6 cũng
được áp dụng tương tự đối với đại hội; bất thường.
Điều 102: Tổ
chức, hoạt động và các hội nghị của Hội đồng Quản trị
1. Hội đồng Quản trị gồm bốn
mươi mốt uỷ viên thừa hành nhiệm vụ của mình trong thời gian giữa hai kỳ
Đại hội kế tiếp.
2. Chức Chủ tịch đương nhiên
được dành cho nước đăng cai tổ chức đại hội. Nếu nước này không đảm nhận thì
mặc nhiên sẽ là uỷ viên. Do vậy, nhóm địa lý có nước chủ nhà sẽ được thêm một
ghế bổ sung và quy định hạn chế nói ở khoản 3 không áp dụng cho trường hợp này.
Hội đồng Quản trị sẽ tiến hành bầu một trong những nước thành viên thuộc nhóm
địa lý có nước chủ nhà của Đại hội làm Chủ tịch.
3. Bốn mươi uỷ viên còn
lại của Hội đồng Quản trị do Đại hội bầu trên cơ sở phân vùng đại lý quân bình.
ít nhất một nửa số uỷ viên mới được bầu tại mỗi kỳ Đại hội; không một nước
thành viên nào được bầu liên tiếp trong ba kỳ Đại hội.
4. Mỗi uỷ viên của Hội đồng Quản
trị chỉ định người đai diện của mình người đó phải là viên chức thành
thạo trong lĩnh vực bưu chính.
5. Không có bất cứ khoản đài thọ
nào cho các chức trách của uỷ viên Hội đồng Quản trị. Những chi phí cho tổ chức
và hoạt động của Hội đồng do Liên Bưu trả.
6. Hội đồng Quản trị có những
nhiệm vụ sau:
6.1. Giám sát mọi hoạt động của
Liên Bưu giữa các kỳ Đại hội căn cứ theo các quyết định của Đại hội, đồng thời
nghiên cứu những vấn đề liên quan đến chính sách của Chính phủ về bưu chính và
căn cứ theo những thể chế quốc tế như thương mại các dịch vụ và cạnh tranh;
6.2. Xét duyệt, trong khuôn khổ
thẩm quyền của mình, mọi hoạt động xét thấy cần thiết để bảo toàn, củng cố chất
lượng và hiện đại hoá nghiệp vụ Bưu chính quốc tế;
6.3. Giúp đỡ, điều phối và giám
sát mọi hình thức trợ giúp kỹ thuật bưu chính trong khuôn khổ hợp tác kỹ thuật
quốc tế;
6.4. Xét duyệt ngân sách và báo
cáo kế toán hàng năm của Liên Bưu;
6.5. Nếu tình thế yêu
cầu, cho phép được chi vượt mức tối đa quy định chiểu theo điều 125, các khoản
3, 4 và 5;
6.6. Quyết định về Thể lệ tài
chính của Liên Bưu;
6.7. Quyết định các quy tắc quản
lý Quỹ dự trữ;
6.8. Quyết định các quy tắc quản
lý Quỹ đặc biệt;
6.9. Quyết định các quy tắc quản
lý Quỹ các hoạt động đặc biệt;
6.10. Quyết định các quy tắc
quản lý Quỹ đóng góp tự nguyện;
6.11. Đảm bảo việc kiểm soát các
hoạt động của Văn phòng Quốc tế;
6.12. Nếu có đề nghị, cho phép
chọn mức đóng góp thấp hơn theo những điều kiện quy định tại điều 127, khoản 6;
6.13. Cho phép chuyển đổi nhóm
địa lý nếu có yêu cầu trên cơ sở xem xét ý kiến của các nước thành viên của các
nhóm địa lý liên quan;
6.14. Quyết định Quy chế nhân sự
và điều kiện làm việc của các viên chức được bầu;
6.15. Tăng hoặc giảm chỗ làm
việc trong Văn phòng Quốc tế theo những điều kiện hạn chế ràng buộc với mức chi
phí tối đa đã được ấn định;
6.16. Quyết định Quy chế sử dụng
Quỹ phúc lợi;
6.17. Thông qua Báo cáo hàng năm
và Báo cáo hoạt động tài chính về các hoạt động của Liên Bưu do Văn phòng Quốc
tế chuẩn bị, và nếu có, đưa ra những nhận xét đối với hai bản báo cáo đó;
6.18. Định ra các cuộc tiếp xúc
với Bưu chính các nước thành viên nhằm thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của mình;
6.19. Sau khi tham khảo ý kiến
của Hội đồng Khai thác Bưu chính, định ra các cuộc tiếp xúc với các tổ chức
không phải là quan sát viên mặc nhiên của Liên Bưu, xét duyệt các báo cáo của Văn
phòng Quốc tế về quan hệ giữa Liên Bưu với các tổ chức quốc tế khác, ra các
quyết định mà Hội đồng xét thấy thích hợp về cách thức giải quyết đối với những
mối quan hệ này và biện pháp tiếp theo, chỉ định vào thời gian thích hợp những
tổ chức quốc tế liên chính phủ và phi chính phủ phải được mời tham dự
Đại hội và giao cho Tổng Giám đốc Văn phòng Quốc tế gửi giấy mời;
6.20. Quyết định, trong trường
hợp xét thấy có lợi, những nguyên tắc theo đó Hội đồng Khai thác Bưu chính phải
tuân theo khi tiến hành nghiên cứu những vấn đề liên quan tới hậu quả tài chính
quan trọng (giá cước, phí tổn đầu cuối, phí tổn chuyển qua, giá cơ bản vận
chuyển máy bay và gửi bưu phẩm ở nước ngoài), theo dõi sát việc nghiên cứu
những vấn đề này nhằm đảm bảo thực hiện đúng các nguyên tắc kể trên và xét
duyệt những kiến nghị của Hội đồng Khai thác Bưu chính đối với những chủ đề
cùng loại;
6.21. Nghiên cứu theo yêu cầu
của Đại hội, của Hội đồng Khai thác Bưu chính hoặc của Bưu chính các nước thành
viên, những vấn đề có tính chất hành chính và pháp lý liên quan đến Liên Bưu
hoặc nghiệp vụ bưu chính quốc tế. Trong những vấn đề kể trên, Hội đồng có quyền
quyết định nên hoặc không nên tiến hành các đề tài nghiên cứu do Bưu chính các
nước thành viên yêu cầu trong khoảng thời gian giữa hai kỳ Đại hội;
6.22. Đề xuất những kiến nghị sẽ
được trình để thông qua hoặc tại Đại hội, hoặc bởi Bưu chính các nước thành
viên chiểu theo điều 122;
6.23. Thông qua trong phạm vi
thẩm quyền của mình những khuyến nghị của Hội đồng Khai thác Bưu chính liên
quan đến một thể lệ hoặc một tập quán mới trong khi chờ đợi Đại hội quyết định
về vấn đề đó;
6.24. Xét báo cáo hàng năm do
Hội đồng Khai thác Bưu chính chuẩn bị và có thể cả những kiến nghị do cơ quan
này đệ trình lên;
6.25. Nêu các đề tài nghiên cứu
để Hội đồng Khai thác Bưu chính xét chiểu theo điều 104, khoản 9.16;
6.26. Chỉ định nước đăng cai tổ
chức Đại hội tiếp theo trong trường hợp quy định tại Điều 101, khoản 4;
6.27. Sau khi tham khảo ý kiến
của Hội đồng Khai thác Bưu chính, quyết định số lượng các Ban chuyên trách cần
thiết đảm bảo tiến hành tổ chức các công việc của Đại hội và quy định chức năng
nhiệm vụ cho cá Ban đó;
6.28. Sau khi tham khảo ý kiến
của Hội đồng Khai thác Bưu chính và với điều kiện được Đại hội tán thành, chỉ
định các nước thành viên có điều kiện:
- Đảm nhiệm các chức vụ Phó chủ
tịch Đại hội cũng như Chủ tịch và Phó chủ tịch các Ban chuyên trách theo phân
vùng địa lý cân bằng nhất;
- Tham gia các tiểu Ban của Đại
hội;
6.29. Xét duyệt dự thảo Kế hoạch
Chiến lược để trình lên Đại hội do Hội đồng Khai thác Bưu chính với sự giúp đỡ
của Văn phòng Quốc tế soạn thảo; xét duyệt những hiệu chỉnh hàng năm đối với
bản Kế hoạch đã được Đại hội thông qua trên cơ sở những khuyến nghị của Hội
đòng Khai thác Bưu chính, cùng làm việc với Hội đồng Khai thác Bưu chính
trong việc soạn thảo và cập nhất hàng năm đối với bản Kế hoạch này;
7. Tại phiên họp thứ nhất do Chủ
tịch Đại hội triệu tập, Hội đồng Quản trị bầu trong số các uỷ viên của mình bốn
Phó Chủ tịch và thông qua Quy chế hoạt động của Hội đồng.
8. Chủ tịch triệu tập họp Hội
đồng Quản trị trên nguyên tắc mỗi năm một lần tại trụ sở của Liên Bưu.
9. Chủ tịch, các phó Chủ tịch và
Chủ tịch các ban của Hội đồng Quản trị và Chủ tịch Nhóm kế hoạch chiến lược sẽ
hợp thành Uỷ ban Quản lý. Uỷ ban này chuẩn bị và điều hành công việc mỗi kỳ họp
của Hội đồng Quản trị. Uỷ ban sẽ thay mặt Hội đồng Quản trị phê chuẩn báo cáo
hàng năm về hoạt: động của Liên Bưu do Văn phòng Quốc tế chuẩn bị và đảm nhiệm
công việc khác mà Hội đồng Quản trị quyết định phân công hoặc do yêu cầu phát
sinh trong quá trình lập kế hoạch chiến lược.
10. Đại diện của mỗi uỷ viên Hội
đồng Quản trị tham dự các kỳ họp của Hội đồng, trừ kỳ họp trong thời gian Đại
hội, được đài thọ vé máy bay khứ hồi hạng thường hoặc vé xe lửa hạng nhất hoặc
giá vé của bất kỳ loại phương tiện giao thông nào miễn là không cao hơn giá vé
máy bay khứ hồi hạng thường Quyền hưởng trợ cấp như vậy cũng được dành cho mỗi
thành viên của các Ban, các Nhóm công tác hoặc các cơ quan khác của Hội đồng
khi họ họp ngoài thời gian tổ chức Đại hội và các kỳ họp của Hội đồng.
11. Chủ tịch Hội đồng
Khai thác Bưu chính đại diện cho cơ quan này tham dự các phiên họp của Hội đồng
Quản trị mà chương trình nghị sự có ghi những vấn đề liên quan tới cơ quan do
ông ta phụ trách.
12. Nhằm bảo đảm sự liên
hệ hữu hiệu giữa các công việc của hai cơ quan, Hội đồng Khai thác Bưu chính có
thể chỉ định các đại diện để tham dự các cuộc họp của Hội đồng Quản trị với tư
cách là các quan sát viên.
13. Bưu chính nước mà tại đó tổ
chức họp đồng Quản trị được mời tham dự với tư cách quan sát viên nếu nước này
không phải là uỷ viên của Hội đổng Quản trị
14. Hội đồng Quản trị có thể mời
tham dự các cuộc họp của Hội đồng nhưng không có quyền biểu quyết, các tổ chức
quốc tế, các đại diện hiệp hội hay doanh nghiệp hoặc các nhân vật có trình độ
chuyên môn mà Hội đồng mong muốn họ cộng tác trong công việc của mình. Hội đồng
cũng có thể mời, với những điều kiện tương tự, một hay nhiều Bưu chính các nước
thành viên có quan hệ tới những vấn đề được nêu trong chương trình nghị sự,
tham dự các cuộc họp.
15. Các uỷ viên của Hội
đồng Quản trị tham gia tích cực vào các hoạt động của Hội đồng. Các nước thành
viên không nằm trong Hội đồng Quản trị có thể, theo đề nghị của họ, phối hợp với
các chương trình nghiên cứu được tiến hành nhưng phải tôn trọng những điều kiện
mà Hội đồng đề ra để đảm bảo năng suất và hiệu quả công việc. Các nước thành
viên cũng có thể được khuyến khích chủ trì các Nhóm công tác khi họ có trình độ
chuyên môn hoặc kinh nghiệm. Việc tham gia của các nước thành viên không nằm
trong Hội đồng Quản trị được thực hiện không làm tăng chi phí phụ
của Liên Bưu.
Điều 103:
Tài liệu về các hoạt động của Hội đồng Quản trị
1. Sau mỗi khoá họp, Hội đồng
Quản trị thông báo cho các nước thành viên của Liên Bưu và các Liên minh Bưu
chính Khu vực về các hoạt động của mình đồng thời gửi cho họ một bản báo cáo
phân tích cũng như những nghị quyết và quyết định của Hội đồng.
2. Hội đồng Quản trị trình lên
Đại hội một bản báo cáo về toàn bộ hoạt động của mình và phải gửi bản báo cáo
này cho Bưu chính các nước thành viên chậm nhất là hai tháng trước ngày khai
mạc Đại hội.
Điều 104: Tổ
chức, hoạt động và các cuộc họp của Hội đồng Khai thác Bưu chính
1. Hội đồng Khai thác Bưu
chính gồm bốn mươi uỷ viên thừa hành chức trách của mình trong thời gian giữa
hai kỳ Đại hội kế tiếp.
2. Các uỷ viên của Hội
đồng Khai thác Bưu chính do Đại hội bầu trên cơ sở phân vùng địa lý đặc biệt.
Hai mươi bốn ghế được dành cho các nước đang phát triển và mười sáu ghế cho các
nước đã phát triển. ít nhất một phần ba số uỷ viên được bầu mời lại sau mỗi Đại
hội.
3. Đại diện của mỗi nước uỷ viên
trong đồng Khai thác Bưu chính do Bưu chính các nước đó chỉ định. Đại diện này
phải là một viên chức có trình độ chuyên môn của cơ quan Bưu chính.
4. Liên Bưu chịu mọi chi phí cho
các hoạt động của Hội đồng Khai thác Bưu chính. Các uỷ viên của Hội đồng không
được hưởng bất kỳ sự đài thọ nào. Chi phí đi lại, ăn ở của đại diện các cơ quan
bưu chính tham gia trong Hội đồng Khai thác Bưu chính do những nước này tự
trang trải. Tuy nhiên, mỗi đại diện của những nước có khó khăn theo danh sách
xếp loại của Liên Hợp Quốc được hoàn trả - trừ khi họp trong thời gian Đại hội
- hoặc theo giá một vé máy bay khứ hồi hạng thường , hoặc theo giá của vé xe
lửa hạng nhất, hoặc theo giá của bất cứ loại phương tiện giao thông nào miễn là
không cao hơn giá vé máy bay khứ hồi hạng thường.
5. Trong kỳ họp đầu tiên của
mình do Chủ tịch Đại hội triệu tập và khai mạc, Hội đồng Khai thác Bưu chính
chọn trong số các uỷ viên của Hội đồng một Chủ tịch, một Phó Chủ tịch,
Chủ tịch các Ban và Chủ tịch Nhóm Kế hoạch Chiến lược.
6. Hội đồng Khai thác Bưu chính
đề ra quy chế hoạt động của mình.
7. Theo nguyên tắc, Hội đồng
Khai thác Bưu chính tổ chức họp hàng năm tại trụ sở của Liên Bưu. Ngày và nơi
họp do Chủ tịch Hội đồng ấn định sau khi có sự đồng ý của Chủ tịch Hội đồng
Quản trị và Tổng Giám đốc Văn phòng Quốc tế.
8. Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Chủ
tịch các Ban của Hội đồng Khai thác Bưu chính và Chủ tịch Nhóm kế hoạch Chiến
lược hợp thành Uỷ ban Quản lý uỷ ban này chuẩn bị và điều hành công việc của
mỗi khoá họp Hội đồng Khai thác Bưu chính và đảm trách mọi nhiệm vụ mà
Hội đồng quyết định giao phó hoặc do yêu cầu nảy sinh trong quá trình lập kế
hoạch chiến lược.
9. Hội đồng Khai thác Bưu chính
có những nhiệm vụ sau:
9.1. Tổ chức nghiên cứu
các vấn đề khai thác, kinh doanh, kỹ thuật, kinh tế và hợp tác kỹ thuật quan
trọng nhất mà Bưu chính các nước thành viên quan tâm, đặc biệt là những vấn đề
có hậu quả tài chính quan trọng (giá cước, phí tổn đầu cuối, phí tổn chuyển
qua, giá cơ bản vận chuyển máy bay, bản cành bưu kiện và bưu phẩm gửi ở nước
ngoài);
9.2. Tiến hành soát xét lại
những Thể lệ thi hành của Liên Bưu trong vòng sáu tháng sau khi kết thúc Đại
hội, trừ khi Đại hội có quyết định khác Trong trường hợp khẩn thiết, Hội đồng
Khai thác Bưu chính cũng có thể sửa đổi những Thể lệ thi hành nói trên tại các
kỳ họp khác của Hội đồng. Trong cả hai trường hợp, khi tiến hành soát xét các
Thể lệ Hội đồng Khai thác Bưu chính phải chấp hành những chỉ đạo của Hội đồng
Quản trị đối với các vấn đề thuộc về chính sách và nguyên tắc cơ bản;
9.3. Điều phối các biện pháp cụ
thể cho việc phát triển và cải tiến các dịch vụ bưu chính quốc tế.
9.4. Với điều kiện được Hội đồng
Quản trị đồng ý, thực hiện trong khuôn khổ thẩm quyền của mình mọi hoạt động
xét thấy cần thiết để bảo vệ và tăng cường chất lượng các dịch vụ bưu chính
quốc tế và hiện đại hoá chúng.
9.5. Đề xuất những kiến
nghị để trình lên hoặc Đại hội hoặc Bưu chính các nước chiểu theo quy định của
Điều 122; khi có những kiến nghị hên quan đến những vấn đề thuộc thẩm quyền của
Hội đồng Quản trị thì nhất thiết phải được sự đồng ý của cơ quan này;
9.6. Theo đề nghị của Bưu chính
một nước thành viên, xét mọi kiến nghị mà Bưu chính nước này chuyển đến Văn
phòng Quốc tế theo quy định của Điều 121, đồng thời chuẩn bị ý kiến nhận xét và
giao cho Văn phòng Quốc tế phụ đính vào kiến nghị trước khi trình cho Bưu chính
các nước thành viên thông qua;
9.7. Nếu cần thiết và trong khi
chờ đợi Đại hội quyết định, khuyến nghị thông qua một thể lệ hoặc một tập quán
mới sau khi được Hội đồng Quản trị đồng ý và sau khi tham khảo ý kiến của toàn
thể Bưu chính các nước;
9.8. Soạn thảo và trình dưới
dạng khuyến nghị cho Bưu chính các nước những tiêu chuẩn kỹ thuật, khai thác và
trong các lĩnh vực khác thuộc thẩm quyền của Hội đồng mà việc ứng dụng thống
nhất các tiêu chuẩn này là không thể thiếu được. Cũng tương tự như vậy, trong
trường hợp cần thiết, Hội đồng tiến hành việc sửa đổi các tiêu chuẩn đã ban
hành;
9.9. Sau khi đã tham vấn và được
sự đồng ý của Hội đồng Quản trị, soát xét dự thảo Kế hoạch Chiến lược do Văn
phòng Quốc tế soạn thảo để trình lên Đại hội; hàng năm xem xét lại bản Kế hoạch
đã được Đại hội thông qua vời sự giúp đỡ của Nhóm công tác về lập kế hoạch
Chiến lược, và của Văn phòng Quốc tế, cùng với sự đồng ý của Hội đồng Quản trị;
9.10. Duyệt Báo cáo hàng năm do
Văn phòng Quốc tế chuẩn bị về các hoạt động của Liên Bưu trong phạm vi những
phần nội dung có quan hệ tới chức trách nhiệm vụ của Hội đồng Khai thác Bưu
chính;
9.11. Quyết định những cuộc tiếp
xúc với Bưu chính các nước để hoàn thành chức trách nhiệm vụ của mình;
9.12. Tiến hành nghiên cứu các
vấn đề giảng dạy và đào tạo nghiệp vụ quan hệ đến các nước mới và đang phát
triển;
9.13. Tiến hành những biện pháp
cần thiết nhằm nghiên cứu và phổ biến những kinh nghiệm và tiến bộ đạt được ở
một số nước trong lĩnh vực kỹ thuật, khai thác, kinh tế và đào tạo nghề nghiệp
liên quan đến nghiệp vụ bưu chính;
9.14. Nghiên cứu tình hình mới
và những nhu cầu về dịch vụ bưu chính trong các nước mới và đang phát triển và
nêu ra những khuyến nghị phù hợp về đường lối và biện pháp cải tiến các dịch vụ
bưu chính trong các nước này;
9.15. Sau khi có sự đồng ý của
Hội đồng Quản trị, thực thi các biện pháp thích hợp trong lĩnh vực hợp tác kỹ
thuật với tất cả các nước thành viên trong Liên Bưu, đặc biệt là với các nước
mới và đang phát triển;
9.16. Xem xét tất cả các vấn đề
khác do uỷ viên của Hội đồng Khai thác Bưu chính, do Hội đồng Quản trị hoặc Bưu
chính các nước thành viên nêu ra.
10. Các uỷ viên Hội đồng Khai
thác Bưu chính tham gia tích cực vào mọi hoạt động của Hội đồng. Các nước thành
viên không nằm trong Hội đồng Khai thác Bưu chính, thể theo yêu cầu của họ, có
thể hợp tác trong các chương trình nghiên cứu đang được tiến hành nhưng phải
tôn trọng những điều kiện mà Hội đồng đề ra để đảm bảo năng suất và hiệu quả
công việc. Bưu chính những nước này có thể được đề nghị chủ trì các Nhóm công
tác khi họ có trình độ và kinh nghiệm.
11. Trên cơ sở bản Kế hoạch
Chiến lược UPU do Đại hội thông qua, đặc biệt phần liên quan đến các chiến lược
của các cơ quan thường trực của Liên Bưu. Hội đồng Khai thác Bưu chính, tại
phiên họp đầu tiên của mình sau Đại hội, chuẩn bị một bản dự thảo chương trình
làm việc cơ bản, trong đó nêu những sách lược nhằm thực hiện các chiến lược.
Chương trình làm việc cơ bản này, trong đó gồm một số lượng hạn chế các
đề án về những chủ đề có cùng mối quan tâm, được soát xét lại hàng năm theo
thực tế và những ưu tiên mới, cũng như theo những thay đổi trong Kế hoạch Chiến
lược.
12. Nhằm đảm bảo sự liên hệ hiệu
quả giữa các công việc của hai cơ quan, Hội đồng Quản trị chỉ định những đại
diện tham dự các kỳ họp của Hội đồng Khai thác Bưu chính với tư cách là quan
sát viên.
13. Hội đồng Khai thác Bưu chính
được phép mời tham dự các kỳ họp của mình nhưng không có quyền biểu quyết:
13.1. Mọi tổ chức quốc tế
hoặc cá nhân có trình độ mà Hội đồng mong muốn hợp tác trong các công việc của
mình;
13.2. Bưu chính các nước thành
viên không nằm trong Hội đồng Khai thác Bưu chính;
13.3. Mọi tổ chức hoặc doanh
nghiệp mà Hội đồng mong muốn tham khảo ý kiến về các vấn đề liên quan đến những
hoạt động của mình.
Điều 105:
Tài liệu về các hoạt động của Hội đồng Khai thác Bưu chính
1. Sau mỗi khoá họp, Hội
đồng Khai thác Bưu chính thông báo cho nước thành viên và các Liên minh Bưu
chính Khu vực về các hoạt động mình, đồng thời cũng gửi cho họ một bản báo cáo
phân tích cũng như quyết nghị và quyết định của Hội đồng.
2. Hội đồng Khai thác Bưu chính
làm báo cáo hàng năm về các hoạt động của mình trình lên Hội đồng Quản
trị. .
3. Hội đồng Khai thác Bưu chính
làm báo cáo về toàn bộ các hoạt động của mình trình lên Đại hội và gửi báo cáo
này cho Bưu chính các nước thành viên chậm nhất là hai tháng trước ngày khai
mạc Đại hội.
Điều 106:
Quy chế Đại hội
1. Để tổ chức các công
việc của đại hội và điều hành các cuộc thảo luận, Đại hội thực hiện Quy chế Đại
hội.
2. Mỗi kỳ Đại hội có thể sửa đổi
quy chế này theo các điều kiện đã được quy định trong Quy chế đó.
Điều 107:
Ngôn ngữ làm việc của Văn phòng Quốc tế
Các ngôn ngữ làm việc của Văn
phòng Quốc tế là tiếng Pháp và tiếng Anh.
Điều 108:
Ngôn ngữ sử dụng trong các tài liệu, các cuộc thảo luận và trong giao dịch
nghiệp vụ.
1. Tiếng Pháp, Anh, A-rập
và Tây Ban Nha được sử dụng trong các tài liệu của Liên Bưu. Tiếng Đức, Trung
Hoa, Bồ Đào Nha và tiếng Nga cũng được sử dụng trong các tài liệu nhưng chỉ
giời hạn trong các tài liệu cơ bản quan trọng nhất. Các thứ tiếng khác cũng
được sử dụng với điều kiện Bưu chính các nước thành viên có yêu cầu phải chịu
mọi chi phí.
2. Một hoặc nhiều nước thành
viên có yêu cầu sử dụng một ngôn ngữ khác với ngôn ngữ chính thức sẽ hợp thành
một nhóm ngôn ngữ
3. Bằng ngôn ngữ chính thức và
bằng các thứ tiếng của các nhóm ngôn ngữ khác đã hình thành, Văn phòng Quốc tế
xuất bản các tài liệu trực tiếp hoặc thông qua Văn phòng khu vực của các nhóm
này theo thể thức đã thông nhất với Văn phòng Quốc tế. việc xuất bản tài liệu
bằng các thứ tiếng khác nhau phải tuân theo cùng một chuẩn chung.
4. Các tài liệu do Văn phòng
Quốc tế trực tiếp xuất bản, trong khả năng cho phép, được phát hành đồng thời
bằng các thứ tiếng được yêu cầu.
5. Thư từ giao dịch giữa
Bưu chính các nước với Văn phòng Quốc tế và giữa Văn phòng Quốc tế với các bên
thứ ba có thể dùng bằng mọi ngôn ngữ mà Văn phòng Quốc tế có phiên dịch.
6. Chi phí cho việc dịch ra bất
kỳ một ngôn ngữ nào, kể cả chi phí do áp dựng khoản 5 sẽ do nhóm ngôn ngữ có
yêu cầu thứ tiếng đó chịu. Các nước thành viên sử dụng ngôn ngữ chính thức sẽ
trả cho việc biên dịch tài liệu ra các ngôn ngữ không chính thức một khoản tiền
cộng gộp được tính theo mỗi đơn vị đóng góp và tương đương với mức mà các nước
thành viên sử dụng các ngôn ngữ làm việc khác của Văn phòng Quốc tế phải trả.
Tất cả các chi phí khác liên quan đến việc cung cấp tài liệu sẽ do Liên Bưu đài
thọ. Đại hội sẽ ra một nghị quyết quy định mức chi phí tối đa cho việc xuất bản
tài liệu bằng tiếng Trung Quốc, Đức, Bồ Đào Nha và tiếng Nga. .
7. Các chi phí của một
nhóm ngôn ngữ được phân bổ giữa các thành viên của. nhóm theo tỷ lệ mức đóng
góp của mỗi nước trong chi phí của Liên Bưu. Các chi phí này cũng có thể được
phân bổ giữa các thành viên của nhóm ngôn ngữ theo một phương thức phân bổ khác
với điều kiện là các nước có liên quan thoả thuận với nhau về việc này và thông
báo quyết định của họ cho Văn phòng Quốc tế qua trung gian nước phát ngôn của
nhóm.
8. Văn phòng Quốc tế giải quyết
mọi yêu cầu thay đổi trong lựa chọn ngôn ngữ của một nước thành viên trong một
thời hạn không được quá hai năm.
9. Đối với các cuộc thảo luận
tại các cuộc họp của các cơ quan trong Liên Bưu được phép dùng tiếng Pháp, Tây
Ban Nha và Nga bằng một hệ thống phiên dịch - có hoặc không có thiết bị điện
tử- do người tổ chức cuộc họp lựa chọn cho phù hợp sau khi đã tham khảo ý kiến
của Tổng Giám đốc Văn phòng Quốc tế và các nước thành viên liên quan.
10. Các ngôn ngữ khác cũng được
phép sử dụng trong các cuộc thảo luận và hội nghị nêu ở khoản 9.
11. Các đoàn đại biểu sử
dụng các thứ tiếng khác chủ động thu xếp việc phiên dịch đồng bộ ra một trong
những thứ tiếng nêu ở khoản 9, hoặc qua hệ thống phiên dịch nêu ở khoản này nếu
những thay đổi kỹ thuật cần thiết có thể thực hiện được, hoặc qua các phiên
dịch riêng.
12. Chi phí cho dịch vụ phiên
dịch được phân bổ giữa các nước thành viên sử dụng cùng một thứ tiếng theo tỷ
lệ mức đóng góp của các nước này trong chi phí của Liên Bưu. Tuy nhiên, Liên
Bưu chịu các chi phí về trang bị và bảo quản thiết bị kỹ thuật.
13. Bưu chính các nước có thể
thoả thuận với nhau về việc sử dụng ngôn ngữ trong giao dịch nghiệp vụ với
nhau. Nếu không có sự thoả thuận như vậy thì sử dụng tiếng Pháp.
Chương 2
VĂN PHÒNG QUỐC TẾ
Điều 109:
Bầu Tổng Giám đốc và Phó Tổng Giám đốc Văn phòng Quốc tế
1. Tổng Giám đốc và Phó Tổng
Giám đốc của Văn phòng Quốc tế do Đại hội bầu trong khoảng thời gian giữa hai
lần Đại hội kế tiếp nhau, thời hạn tối thiểu của một nhiệm kỳ là năm năm và chỉ
được tái bầu thêm một nhiệm kỳ. Trừ khi có quyết định khác của Đại hội, ngày
nhậm chức của Tổng Giám đốc và Phó tổng Giám đốc được ấn định vào ngày 01 tháng
Giêng năm kế tiếp sau Đại hội.
2. Chậm nhất là bảy tháng trước
ngày khai mạc Đại hội, Tổng Giám đốc Văn phòng Quốc tế gửi công hàm cho Chính
phủ các nước thành viên mời giới thiệu các ứng cử viên vào các chức vụ Tổng
Giám đốc và Phó Tổng Giám đốc đồng thời cũng thông báo luôn nếu Tổng Giám đốc
và Phó Tổng Giám đốc đương chức mong muốn ứng cử thêm nhiệm kỳ thứ hai. Hồ sơ
các ứng cử viên có kèm theo sơ yếu lý lịch phải được gửi đến Văn phòng Quốc tế
chậm nhất là hai tháng trước ngày khai mạc Đại hội. Các ứng cử viên phải là
người có quốc tịch của các nước thành viên đứng ra giời thiệu họ. Văn phòng
quốc tê chuẩn bị các tài liệu cần thiết cho Đại hội. Việc bầu Tổng Giám đốc và
Phó Tổng Giám đốc được thực hiện bằng bỏ phiếu kín, vòng đầu bầu người vào chức
vụ Tổng Giám đốc.
3. Trong trường hợp trống ghế
Tổng Giám đốc thì Phó Tổng Giám đốc đảm nhiệm chức vụ Tổng Giám đốc cho tới khi
hết nhiệm kỳ của Tổng Giám đốc Phó Tổng Giám đốc này có thể ứng cử chức Tổng
Giám đốc và được chấp nhận .đương nhiên làm ứng cử viên với điều kiện là ông ta
mới ở trên cương vị Phó Tổng Giám đốc một nhiệm kỳ và phải tuyên bố rõ mong
muốn của thân ứng cử vào vị trí Tổng Giám đốc.
4. Trong trường hợp cùng một lúc
trống cả ghế Tổng Giám đốc và Phó Tổng Giám đốc thì Hội đồng Quản trị bầu một
Phó Tổng Giám đốc trong thời hạn cho đến Đại hội lần tới, trên cơ sở những hồ
sơ ứng cử đã nhận được sau khi đưa ra vấn đề tranh cử. Việc gửi hổ sơ ứng cử áp
dụng tương tự như khoản 2.
5. Trong trường hợp trông ghế
Phó Tổng Giám đốc thì Hội đồng Quản trị sẽ cử, theo đề nghị của Tổng Giám đốc,
một trong số các trợ lý Tổng Giám đốc của Văn phòng Quốc tế đảm nhận chức vụ
Phó tổng Giám đốc cho đến Đại hội lần tới.
Điều 110:
Chức trách của Tổng Giám đốc
1. Tổng giám đốc tổ chức, quản
lý và lãnh đạo Văn phòng Quốc tế. Tổng giám đốc có thẩm quyền bổ nhiệm các chức
vụ thuộc ngạch Tài khoản giro đến Đoàn đại biểu Quốc hội, bổ nhiệm và đề bạt
các viên chức trong những ngạch này. Đối với việc bổ nhiệm vào các ngạch từ Pl
đến D2, Tổng giám đốc phải xem xét trình độ chuyên môn của các ứng cử viên mang
quốc tịch của nước thành viên đã giới thiệu họ, song phải lưu ý tới sự phân bố
địa lý cân bằng theo các lục địa và ngôn ngữ cũng như mọi căn cứ khác có liên
quan, đồng thời hoàn toàn tôn trọng qui chế đề bạt của Văn phòng Quốc tế. Các
chức vụ Trợ lý Tổng Giám đốc tết nhất là được chọn lựa từ các ứng cử viên của
các khu vực khác nhau và khác với khu vực xuất xứ của Tổng Giám đốc và Phó Tổng
Giám đốc, ngoài ra cũng cần cân đối với yêu cầu hiệu quả công việc của Văn
phòng Quốc tế. Trong trường hơp các chức vụ đòi hỏi những phẩm chất chuyên môn
đặc biệt, Tổng giám đốc có thể tuyển lựa từ bên ngoài vào. Tổng giám đốc cũng
cần lưu ý sao cho về nguyên tắc các viên chức bậc D2, Dl và P5 là những người
có quốc tịch của các nước thành viên khác nhau trong Liên Bưu. Khi bổ nhiệm một
viên chức Văn phòng Quốc tế vào bậc D2, D1 và P5 thì không nhất thiết phải áp
dụng nguyện tắc này. Ngoài ra, những yêu cầu về sự phân bố cân bằng địa lý và
ngôn ngữ được xét sau phẩm chất chuyên môn trong quá trình tuyển dụng.
Mỗi năm một lần, Tổng giám đốc thông báo cho Hội đồng Quản trị các trường hợp
bổ nhiệm và đề bạt thuộc ngạch, bậc từ P4 đến D2 .
2. Tổng Giám đốc có những nhiệm
vụ sau:
2.1. Đảm nhận chức trách của
người được ký thác các Văn kiện của Liên Bưu và làm trung gian trong việc giải
quyết các thủ tục gia nhập và kết nạp cũng như ra khỏi tổ chức này;
2.2. Thông báo những
quyết nghị của Đại hội tới Chính phủ của các nước thành viên;
2.3. Thông báo các Thể lệ thi
hành đã được Hội đồng Quản trị soạn thảo hoặc soát xét lại cho toàn thể các cơ
quan Bưu chính.
2.4. Chuẩn bị bản dự trù ngân
sách hàng năm của Liên Bưu ở mức thấp nhất có thể phù hợp với nhu cầu của Liên
Bưu và trình kịp thời lên Hội đồng Quản trị xét duyệt; sau khi được Hội đồng
Quản trị thông qua, thông báo ngân sách cho các nước thành viên của Liên Bưu và
tổ chức thực hiện;
2.5. Tổ chức thực hiện các hoạt
động đặc thù do các cơ quan trong Liên Bưu yêu cầu và những hoạt động thuộc
chức trách của Tổng Giám đốc quy định trong các Văn kiện;
2.6. Trong khuôn khổ chính sách
đã được hoạch định và nguồn ngân quỹ hiện có, đưa ra các sáng kiến nhằm thực
hiện những mục tiêu do các cơ quan trong Liên Bưu quy định;
2.7. Trình các kiến nghị và gợi
ý lên Hội đồng Quản trị hoặc Hội đồng Khai thác Bưu chính;
2.8. Trên cơ sở những hướng dẫn,
chỉ đạo của Hội đồng Khai thác Bưu chính, chuẩn bị dự thảo Kế hoạch Chiến lược
và dự thảo điều chỉnh hàng năm để Hội đồng Khai thác Bưu chính đệ trình lên Đại
hội;
2.9. Thực hiện vai trò người đại
diện của Liên Bưu
2.10. Làm trung gian
trong các mối quan hệ sau:
- Giữa Liên Bưu với Liên minh
Bưu chính Khu vực;
- Giữa Liên Bưu với tổ chức Liên
Hợp quốc;
- Giữa Liên Bưu với các tổ chức
quốc tế màcác hoạt động của họ là mối quan tâm đối với Liên Bưu.
- Giữa Liên bưu với các tổ chức
quốc tế, hiệp hội hoặc doanh nghiệp mà các cơ quan trong Liên Bưu mong muốn
tham khảo ý kiến và hợp tác trong các hoạt động của mình;
2.11. Đảm nhiệm chức trách Tổng
thư ký của các cơ quan trong Liên Bưu và giám sát công việc trên cương vị này
theo các điều khoản đặc biệt của Thể lệ chung, cụ thể là:
- Việc chuẩn bị và tổ chức công
việc của các cơ quan trong Liên Bưu.
- Việc soạn thảo, in ấn và gửi
những văn kiện, báo cáo, biên bản;
-Việc tổ chức hoạt động của Ban
thư ký trong thời gian trong thời gian diễn ra những cuộc họp của các cơ quan
trong Liên Bưu.
2.12. Tham dự các phiên họp của
các cơ quan trong Liên Bưu và tham gia thảo luận nhưng không có quyền biểu
quyết, và cũng có thể cử đại diện tham dự.
Điều 111:
Chức trách của Phó Tổng Giám đốc
1. Phó Tổng Giám đốc giúp
việc Tổng giám và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc.
2. Trường hợp Tổng Giám đốc vắng
mặt hoặc bận việc thì Phó Tổng Giám đốc thay quyền Tổng Giám đốc. Phó Tổng giám
đốc cũng thừa hành quyền Tổng Giám đốc trong trường hợp trống ghế Tổng giám đốc
theo quy định của Điều 109, khoản 3.
Điều 112:
Ban thư ký của các cơ quan trong Liên Bưu
Ban thư ký của các cơ quan trong
Liên Bưu do Văn phòng Quốc tế đảm nhiệm dưới sự phụ trách của Tổng Giám đốc.
Ban này gửi các tài liệu ấn bản sau mỗi khoá họp cho Bưu chính các nước không
phải là uỷ viên của các cơ quan trong Liên Bưu nhưng hợp tác trong những đề tài
nghiên cứu, cho Liên minh bưu chính Khu vựcvà cho bưu chính các nước thành viên
nào có yêu cầu.
Điều 113:
Danh sách các nước thành viên
Văn phòng quốc tế lập và cập
nhật bản danh sách các nước thành viên của Liên Bưu trong đó có ghi mức đóng
góp, vùng địa lý và quan hệ của các nước này với các văn kiện Liên Bưu.
Điều 114:
Thông tin. Đề xuất ý kiến. Đề nghị diễn giải và sửa đổi Văn kiện. Điều tra.
Giải quyết việc thanh toán
1. Văn phòng Quốc tế sẵn sàng
cung cấp cho Hội đồng Quản trị, Hội đồng Khai thác Bưu chính và Bưu chính các
nước thành viên, mọi tin tức cần thiết về các vấn đề nghiệp vụ.
2. Văn phòng Quốc tế chịu trách
nhiệm tập hợp, điều phối, xuất bản và phân phối tin tức các loại liên quan đến
nghiệp vụ bưu chính quốc tế; đề xuất ý kiến về những vấn đề tranh chấp theo yêu
cầu của các bên có liên quan; giải quyết những yêu cầu diễn giải và sửa đổi các
Văn kiện của Liên Bưu và nói chung, tiến hành các nghiên cứu và biên tập hoặc
chuẩn bị tài liệu theo như quy định trong các Văn kiện hoặc có liên quan đến
công tác của Văn phòng và vì lợi ích chung của Liên Bưu.
3. Văn phòng cũng tiến
hành những cuộc điều tra theo yêu cầu của cơ quan Bưu chính một số nước nhằm
biết ý kiến của Bưu chính các nước khác về một vấn đề nhất định. Kết quả của
cuộc điều tra không mang tính biếu quyết và không có tính ràng buộc rõ ràng.
4. Văn phòng có thể với danh nghĩa
cơ quan thanh toán bù trừ, giải quyết mọi việc thanh toán liên quan tới nghiệp
vụ bưu chính.
Điều 115:
Hợp tác kỹ thuật
Trong khuôn khổ của hợp tác kỹ
thuật quốc tế, Văn phòng Quốc tế chịu trách nhiệm đẩy mạnh sự trợ giúp kỹ thuật
bưu chính dưới mọi hình thức.
Điều 116:
Ấn phẩm do Văn phòng Quốc tế cung cấp
Văn phòng Quốc tế chịu trách
nhiệm phát hành phiếu trả lời quốc tế và cung cấp theo giá thành sản phẩm cho
Bưu chính các nước có yêu cầu.
Điều 117:
Văn kiện của các Liên Minh Bưu chính Khu vực và các Hiệp định riêng
1. Hai bản các Văn kiện
của Liên minh Bưu chính Khu vực và các Hiệp định riêng được ký kết theo Điều 8
của Hiến chương phải được văn phòng của các Liên minh đó, hoặc nếu không thì
một trong các bên ký kết, gửi tới Văn phòng Quốc tế.
2. Văn phòng Quốc tế cần lưu ý
sao cho các Văn kiện của Liên minh Bưu chính Khu vực và các Hiệp định riêng
không quy định những điều kiện kém thuận lợi hơn cho công chúng so với những
điều kiện tương tự quy định trong các Văn kiện của Liên Bưu và thông báo cho
Bưu chính các nước về sự hiện diện của các Liên minh Bưu chính Khu vực và các
Hiệp định nói trên. Văn phòng cũng báo cáo lên Hội đồng Quản trị mọi sự bất
thường nhận thấy theo quy định này.
Điều 118:
Tạp chí của Liên Bưu
Dựa vào các tài liệu có sẵn, Văn
phòng Quốc tế biên soạn một tập san in bằng các thứ tiếng: Đức, Anh,
A-rập, Trung Hoa, Tây Ban Nha, Pháp và Nga.
Điều 119:
Báo cáo hoạt động hàng năm của Liên Bưu
Văn phòng Quốc tế lập báo cáo
hàng năm về các hoạt động của Liên Bưu và sau khi được Hội đồng Quản trị thông
qua, gửi cho Bưu chính các nước, cho Liên minh Bưu chính khu vực và tổ chức
Liên hợp quốc.
Chương 3
THỦ TỤC TRÌNH VÀ XÉT CÁC
KIẾN NGHỊ
Điều 120:
Thủ tục trình các kiến nghị lên Đại hội
1. Trừ các tường hợp đã
nêu ở khoản 2 và 5, thủ tục sau đây chi phối việc đưa ra kiến nghị các loại của
Bưu chính các nước thành viên trình lên Đại hội:
a. Các kiến nghị gửi tới Văn
phòng Quốc tế ít nhất 6 tháng trước ngày tổ chức Đại hội sẽ được chấp nhận;
b. Không một kiến nghị có tính
chất biên tập nào được chấp nhận trong thời gian 6 tháng trước ngày khai mạc
Đại hội;
c. Các kiến nghị về nội dung gửi
tới Văn phòng Quốc tế trong khoảng thời gian giữa 6 và 4 tháng trước ngày khai
mạc Đại hội chỉ được chấp nhận nếu được ít nhất cơ quan Bưu chính hai nước ủng hộ;
d. Các kiến nghị về nội dung gửi
tới Văn phòng Quốc tế trong khoảng thời gian giữa 4 và 2 tháng trước ngày khai
mạc Đại hội chỉ được chấp nhận nếu các kiến nghị này được cơ quan Bưu chính tám
nước ủng hộ. Các kiến nghị gửi tới sau thời gian trên không được chấp nhận.
e. Các bản tuyên bố ủng hộ phải
được gửi tới Văn phòng Quốc tế trong cùng thời hạn với các kiến nghị có liên
quan.
2. Những kiến nghị liên
quan đến Hiến chương hoặc Thể lệ chung phải được gửi tới Văn phòng Quốc tế ít
nhất 6 tháng trước ngày khai mạc Đại hội; kiến nghị nào gửi tời sau ngày đó
nhưng trước ngày khai mạc Đại hội chỉ có thể được xem xét nếu được ít nhất hai
phần ba số nước có mặt tại Đại hội tán thành và nếu các điều kiện quy định ở
khoản 1 được tôn trọng.
3. Theo nguyên tắc, mỗi kiến
nghị chỉ có một mục tiêu và chỉ gồm những sửa đổi được minh chứng bởi mục tiêu
này.
4. Những kiến nghị về biên tập
phải được các cơ quan Bưu chính đề xuất ghi thêm tiếu đề "kiến nghị về
biên tập" trên phần đầu của trang giấy và được Văn phòng Quốc tế ấn bản
theo số thứ tự có kèm theo chữ R. Những kiến nghị không ghi tiêu đề đó, nhưng
Văn phòng Quốc tế thấy chỉ mang tính chất biên tập, sẽ được mang chú dẫn thích
hợp khi ấn bản; Văn phòng Quốc tế lập một bản kê những kiến nghị loại này để
trình Đại hội.
5. Thủ tục quy định trong các
khoản 1 và 4 không áp dụng cho các kiến nghị đối với Quy chế Đại hội và cũng
không áp dụng cho những sửa đổi đối vời các kiến nghị đã trình.
Điều 121:
Thủ tục trình các kiến nghị giữa hai kỳ Đại hội
1. Để được xem xét, mỗi
kiến nghị đối với Công ước hoặc các Hiệp định do Bưu chính một nước đưa ra
trong khoảng thời gian giữa hai kỳ Đại hội phải được ít nhất cơ quan Bưu chính
của hai nước khác ủng hộ. Những kiến nghị này sẽ không được giải quyết
nếu Văn phòng Quốc tế không nhận được văn bản tuyên bố ủng hộ cần thiết vào
cùng thời gian đó.
2. Những kiến nghị này được gửi
cho Bưu chính các nước khác qua trung gian Văn phòng Quốc tế.
3. Những kiến nghị liên
quan đến các Thể lệ thi hành không cần phải có thêm sự ủng hộ nhưng chỉ được
Hội đồng Khai thác Bưu chính xem xét nếu thấy chúng là khẩn thiết.
Điều 122:
Xét các kiến nghị giữa hai kỳ Đại hội
1. Mọi kiến nghị đối với Công
ước, các Hiệp định và Nghị định thư cuối cùng đều được trình theo thủ tục sau:
dành thời hạn hai tháng để Bưu chính các nước thành viên xem xét kiến nghị do
Văn phòng Quốc tế gửi đến, và nếu có, chuyển lại cho Văn phòng những ý.kiến
nhận xét của mình về những sửa đổi không được chấp nhận. Văn phòng tập hợp các
ý kiến trả lời và thông báo cho Bưu chính các nước và đề nghị họ trả lời tán
thành hay không tán thành. Trong thời hạn hai tháng Bưu chính nước nào không
gửi ý kiến biểu quyết của mình thì coi như không tham gia biểu quyết. Những
thời hạn nói trên được tính kể tù ngày Văn phòng Quốc tế gửi thông báo.
2. Những kiến nghị sửa đổi Thể
lệ thi hành đo Hôi đồng Khai thác Bưu chính giải quyết.
3. Nếu kiến nghị liên quan đến
một Hiệp định, hoặc Nghị định thư cuối cùng của Hiệp định đó thì Bưu chính các
nước thành viên là các bên của Hiệp định có thể tham gia vào quy trình nêu ở
khoản 1.
Điều 123:
Thông báo các quyết định đã được thông qua giữa hai kỳ Đại hội
1. Những sửa đổi đối với Công
ước, các Hiệp định và các Nghị định thư cuối cùng kèm theo các văn kiện đó được
công nhận bằng một thông báo của Tổng giám đốc Văn phòng quốc tế cho Chính phủ
các nước thành viên.
2. Những sửa đổi đối với Thể lệ
thi hành và nghị định thư cuối cùng kèm theo chúng do Hội đồng khai thác bưu
chính thực hiện được Văn phòng quốc tế thông báo bưu chính các nước. Cũng áp dụng
tương tự đối với việc diễn giải nêu ở Điều 64.3.2 của Công ước và các điều
khoản tương ứng của các Hiệp định.
Điều 124:
Hiệu lực của các thể lệ thi hành và các quyết định khác được thông qua giữa hai
kỳ Đại hội
1- Các Thể lệ thi hành có hiệu
lực cùng ngày và trong cùng thời hạn với các văn kiện của đại hội.
2- Trái với khoản 1, những quyết
định sửa đổi đối với các văn kiện của Liên Bưu được thông qua giữa hai kỳ đại
hội chỉ được thi hành ít nhất ba tháng sau ngày ra thông báo.
Chương 4
TÀI CHÍNH
Điều 125:
Định mức và thanh toán những chi phí của Liên Bưu
1. Chiểu theo các khoản từ 2 đến
6, chi phí hàng năm phục vụ cho hoạt động của cá cơ quan của Liên Bưu không
được vượt quá số tiền dưới dây trong năm 2000 và các năm sau:
36.680.816 Frăng Thuỵ Sĩ trong năm
2000
37.000.000 Frăng Thuỵ sĩ trong
mỗi năm từ 2001 đến 2004
Trong trường hợp Đại hội năm
2004 bị hoãn lại thì giới hạn chi phí trong năm 2004 được áp dụng cho các năm
tiếp theo.
2. Những chi phí cho tổ chức Đại
hội lần tới (di chuyển Ban thư ký, chi phí vận chuyển, chi phí trang bị kỹ
thuật cho việc phiên dịch đồng bộ, chi phí tái bản các tài liệu trong thời gian
Đại hội, v.v...) không được vượt quá giới hạn 2.948.000 Frăng Thuỵ sĩ.
3. Hội đồng Quản trị được phép
vượt những giới hạn quy định ở khoản 1 và 2 do việc tăng các thang lương cơ
bản, các khoản đóng góp cho quỹ hưu trí và phụ cấp, kể cả phụ cấp chức vụ được
Liên Hợp Quốc chấp nhận và áp dụng cho viên chức của Liên Hợp quốc làm việc
tại Giơ-Ne-Vơ.
4. Hội đồng Quản trị được phép
hàng năm điêu chỉnh các khoản chi phí khác với những chi phí về nhân lực theo
chỉ số giá cả sinh hoạt ở Thuỵ Sĩ .
5. Trái với khoản 1, Hội đồng
Quản trị, hoặc Tổng Giám đốc trong trường hợp tối khẩn, có thể cho phép chi
vượt giới hạn quy định để giải quyết những sửa chữa quan trọng không lường
trước được của toà nhà trụ sở của Liên Bưu, tuy nhiên số tiền chi thêm không
được quá 125.000 Frăng Thuỵ sĩ cho mỗi năm.
6. Nếu kinh phí được cấp theo
quy định ở khoản 1 và 2 tỏ ra không đủ để đảm bảo sự hoạt động bình thường của
Liên Bưu thì việc chi vượt mức giới hạn quy định chỉ có thể thực hiện với sự
tán thành của đa số các nước thành viên của Liên Bưu. Việc tham khảo ý kiến
phải kèm theo một bản tường trình đầy đủ sự việc chứng minh cho yêu cầu phải
chi vượt mức quy định.
7. Các nước gia nhập Liên Bưu
hoặc được kết nạp với tư cách là thành viên của Liên Bưu cũng như các nước rút
khỏi Liên Bưu đều phải thanh toán phần đóng góp trọn cả năm của năm mà việc
chấp nhận các nước này vào hoặc ra khỏi Liên Bưu có hiệu lực.
8. Các nước thành viên nộp trước
phần đóng góp của mình cho chi phí hàng năm của Liên Bưu trên cơ sở ngân sách
đã được Hội đồng Quản trị quyết định Các phần đóng góp này phải nộp chậm nhất
là ngày đầu của năm tài chính ứng vời ngân sách. Quá thời hạn đó thì các khoản
nợ phải trả. lãi cho Liên Bưu với lãi suất 3% năm cho 6 tháng đầu năm và 6% năm
kể từ tháng thứ 7 trở đi.
9- Nếu một nước thành viên còn
nợ Liên minh một khoản đóng góp bắt buộc, trong đó chưa tính lãi suất phát
sinh, bằng hoặc lớn hơn khoản đóng góp của nước đó cho hai năm tài chính trước
đó, thì nước thành viên này có thể chuyển trả Liên Bưu, với điều kiện chỉ được
đưa ra quyết định chuyển trả một lần, tất cả hoặc một phần số dư tín dụng của
nước này do các nước thành viên khác đang giữ, với điều kiện tuân theo những
dàn xếp của Hội đồng Quản trị. Những điều khoản của việc chuyển trả số dư tín
dụng này phải được xác định trong một bản thoả thuận giữa nước thành viên đó,
nước thành viên khác đang nợ vay nước thành viên đó và Liên Bưu.
10. Một nước thành viên, vì
những lý do về pháp lý hay những lý do khác mà không thể thực hiện việc chuyển
trả như nêu trên thì phải thực hiện theo kế hoạch hoàn trả nợ thông thường.
11. Trừ những trường hợp
ngoại lệ, việc hoàn trả những khoản nợ đóng góp bắt buộc cho Liên Bưu được thực
hiện trong thời hạn không quá mười năm.
12. Trong những tình
huống đặc biệt, Hội đồng Quản trị có thể giải phóng cho một nước thành viên
khỏi phải trả một phần hay toàn bộ số tiền lãi. còn nợ nếu nước thành viên này
trả ngay toàn bộ số nợ đọng.
13. Một nước thành viên
cũng có thể được miễn trả toàn bộ hay một phần số lãi gộp trong khuôn khổ một
kế hoạch hoàn trả các khoản nợ đọng của họ do Hội đồng Quản trị phê duyệt. Việc
miễn trả trên tuy nhiên phải phụ thuộc vào việc thi hành đầy đủ và thường kỳ kế
hoạch hoàn trả trong một thời hạn thoả thuận tối đa là 10 năm.
14. Để tạm thời bù đắp cho sự
thiếu hụt ngân sách của Liên Bưu, cần lập một Quỹ dự phòng vời số vốn do Hội
đồng Quản trị ấn định. Quỹ dự phòng được tiếp quỹ trước hết từ các khoản dư của
ngân sách. Quỹ này được dùng để cân đối ngân sách hoặc để giảm bớt số tiền đóng
góp của các nước thành viên.
15. Đối với sự thiếu hụt
tạm thời của ngân sách thì Chính phủ Liên Bang Thuỵ sỹ ứng trước số tiền cần
thiết ngắn hạn theo các điều kiện đã được quy định trong một thoả hiệp chung.
Chính phủ Thuỵ sỹ giám sát miễn phí việc giữ các trương mục tài chính cũng như
việc thanh toán của Văn phòng Quốc tế trong giới hạn kinh phí đã được Đại hội
quyết định.
Điều 126:
Các biện pháp trừng phạt tự động
1. Bất kỳ nước thành viên nào
không thực hiện việc đóng góp chi phí của mình như quy định trong khoản 9bis
của Điều 125 và không chấp nhận theo lịch trình trả nợ do Văn phòng Quốc tế đề
xuất phù hợp với Điều 125, khoản l0ter, hoặc không thực hiện một lịch trình trả
nợ nào tương tư như vậy, thì sẽ tự động mất quyền bỏ phiếu tại Đại hội Và tại
các Cuộc họp của Hội đồng Quản trị và Hội đồng Khai thác Bưu chính, và sẽ không
còn đủ tư cách là thành viên của hai Hội đồng này.
2. Các biện pháp trừng phạt tự
động trên sẽ nghiễm nhiên và lập tức được bãi bỏ ngay khi nước thành viên mắc
nợ đó trả hết số nợ về đóng góp bắt buộc cho Liên Bưu gồm cả số nợ và lãi suất,
hoặc đồng ý thực hiện theo một lịch trình trả nợ.
Điều 127:
Các mức đóng góp
1. Các nước thành viên đóng góp
để bù đắp các chi phí của Liên Bưu theo các mức đóng góp mà nước mình đã được
xếp hạng. các mức đóng góp đó như sau:
Mức 50 đơn vị;
Mức 40 đơn vị:
Mức 35 đơn vị;
Mức 25 đơn vị;
Mức 20 đơn vị;ft
Mức 15 đơn vị;
Mức 10 đơn vị;
Mức 5 đơn vị;
Mức 3 đơn vị;
Mức 1 đơn vị;
Mức 0,5 đơn vị dành cho những
nước chậm phát triển do tổ chức Liên hợp quốc lập danh sách và dành cho những
nước khác do Hội đồng quản tị chỉ định.
2. Ngoài các mức đóng góp nêu ở
khoản 1, tất cả các nước thành viên có thể chọn nộp số đơn vị đóng góp cao hơn
50 đơn vị.
3. Các nước thành viên được sắp
xếp vào một trong các mức đóng góp nói trên ngay khi nước này gia nhập hoặc
được kết nạp vào Liên Bưu theo thủ tục quy định ở điều 21, khoản 4 của Hiến
chương.
4. Sau này các nước thành viên
có thể đổi mức đóng góp với điều kiện phải báo cho Văn phòng Quốc tế ít nhất
hai tháng trước ngày khai mạc Đại hội. Việc thay đổi này được thông báo cho Đại
hội và có giá trị từ ngày các điều khoản về tài chính do đại hội quyết định có
hiệu lực. Những nước thành viên nào không kịp thông báo ý định thay đổi mức
đóng góp của mình theo như thời hạn quy định trên sẽ vẫn phải đóng góp theo mức
quy định trước đó.
5. Các nước thành viên không
được giảm quá một mức đóng góp một lần.
6. Tuy nhiên, trong các trường
hợp đặc biệt như thiên tai cần phải có chương trình trợ giúp quốc tế, Hội đồng
Quản trị có thể cho phép tạm thời giảm mức đóng góp và chỉ giảm một lần giữa
hai kỳ Đại hội nếu có đề nghị của nước thành viên khi nước này chứng minh được
họ không thể giữ nguyên mức đóng góp như đã chọn ban đầu. Trong những trường
hợp như vậy, đối với những nước không phải là nước chậm phát triển và đang đóng
góp ở mức 1 đơn vị, Hội đồng Quản trị cũng có thể cho phép tạm thời giảm mức
đóng góp cho các nước đó xuống còn 0,5 đơn vị.
7. Việc tạm thời giảm mức đóng
góp áp dụng như khoản 6 có thể được Hội đống Quản trị cho phép trong một khoảng
thời gian tối đa là hai năm hoặc cho tới Đại hội kỳ sau, xét theo thời điểm nào
đến trước.
Hết khoảng thời gian cho phép,
nước thành viên đó sẽ tự động có nghĩa vụ đóng góp như mức đóng góp của mình
trước đó.
8. Trái với khoản 4 và 5: việc
xin tăng mức đóng góp không bị hạn chế.
Điều 128:
Trả tiền tài liệu do Văn phòng Quốc tế cung cấp
Các tài liệu phải trả tiền do
Văn phòng Quốc tế phân phối cho Bưu chính các nước phải được thanh toán càng
sớm càng tốt và chậm nhất là trong sáu tháng kể từ ngày đầu của tháng tiếp sau
tháng mà Văn phòng gửi bản kế toán đòi nợ. Quá hạn này, khoản nợ sẽ tính lãi
cho Liên Bưu vớt lãi suất 5% một năm kể từ ngày hết hạn nói trên.
Chương 5
TRỌNG TÀI
Điều 129.
Thủ tục trọng tài.
1. Trường hợp có bất đồng phải
giải quyết bằng phán quyết của trọng tài thì mỗi cơ quan bưu chính trong số các
nước thưa kiện chọn Bưu chính một nước thành viên không trực tiếp liên can đến
vụ tranh chấp làm trọng tài. Trường hợp cơ quan Bưu chính nhiều nước cùng thưa
kiện chung thì khi áp dụng điều khoản này chỉ được tính là một bên thưa kiện.
2. Trong trường hợp mà một trong
những cơ quan Bưu chính thưa kiện không tán thành đề nghị lựa chọn trọng tài
trong thời hạn sáu tháng, nếu có yêu cầu, Văn phòng Quốc tế nhắc nhở cơ quan
Bưu chính nước đó chỉ đình trọng tài hoặc Văn phòng Quốc tế mặc nhiên tự chỉ
định một trọng tài.
3. Các bên kiện tụng có thể thoả
thuận với nhau để chỉ định một trọng tài duy nhất có thể là Văn phòng
Quốc tế.
4. Quyết định của các trọng tài
phải lấy biểu quyết theo đa số.
5. Trường hợp số phiếu ngang
nhau thì các trọng tài chọn Bưu chính một nước khác không can hệ đến việc tranh
chấp để dút điểm bất đồng. Nếu việc lựa chọn không được nhất trí thì Văn phòng
Quốc tế chỉ định cơ quan Bưu chính một nước trong số cơ quan Bưu chính những
nước không do các trọng tài đề nghị.
6. Nếu bất đồng liên quan đến
một trong các Hiệp định thì chỉ có thể chỉ định các trọng tài là cơ quan Bưu
chính các nước tham gia Hiệp định này.
Chương 6
CÁC ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG.
Điều 130:
Điều kiện phê duyệt các kiến nghị đối với Thể lệ chung.
Để có hiệu lực thi hành, các
kiến nghị trình lên Đại hội và liên quan đến Thể lệ chung này phải được đa số
các nước thành viên có mặt tại Đại hội thông qua ít nhất phải có hai phần ba số
nước thành viên của Liên Bưu phải có mặt lúc biểu quyết.
Điều 131:
Các kiến nghị đối với. các Hiệp định ký với tổ chức Liên hợp quốc
Các điều kiện thông qua nói ở
điều 130 cũng áp dụng cho cả những kiến nghị về sửa đổi các Hiệp định ký kết
giữa Liên Bưu và Liên Hợp Quốc trong chừng mực mà các Hiệp định này không quy
định các điều kiện về sửa đổi các điều khoản trong đó.
Điều 132: Hiệu
lực và thời hiệu của Thể lệ chung
Thể lệ chung này sẽ bắt đầu có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng Giêng năm 2001 và có hiệu lực cho tới ngày bắt đầu
có hiệu lực của các Văn kiện Đại hội lần tới.
Để làm tin, Đại diện toàn quyền
Chính phủ các nước thành viên đã cùng ký vào một bản Thể lệ chung gốc; bản gốc
này sẽ được lưu chiểu bên cạnh ông Tổng Giám đốc Văn phòng Quốc tế. Một bản sao
sẽ được Chính phủ nước đăng cai Đại hội gửi cho mỗi bên ký kết.
Làm tại Bắc Kinh, ngày 15 tháng
9 năm 1999.