ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 998/QĐ-UBND
|
Phú Thọ, ngày 29
tháng 04 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ ĐẢM BẢO AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ
NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6
năm 2006;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm
2009;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng
11 năm 2015 được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng
4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 90/2008/NĐ-CP ngày 13 tháng
8 năm 2008 của Chính phủ về chống thư rác; Nghị định số 77/2012/NĐ-CP ngày 05
tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
90/2008/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ về chống thư rác;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng
7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và
thông tin trên mạng;
Căn cứ Thông tư số 23/2011/TT-BTTTT ngày 11
tháng 8 năm 2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về việc quản lý, vận
hành, sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin trên Mạng truyền số liệu chuyên dùng
của các cơ quan Đảng, Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 27/2011/TT-BTTTT ngày 04
tháng 10 năm 2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về điều phối các hoạt
động ứng cứu sự cố mạng Internet Việt Nam;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông tại Tờ trình số 16/TTr-STTTT ngày 20/4/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đảm bảo an toàn
thông tin mạng trong hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú
Thọ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2016.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị; Chủ
tịch UBND các xã, phường, thị trấn; các doanh nghiệp viễn thông, công nghệ
thông tin trên địa bàn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- TT: TU-HĐND-UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các đoàn thể của tỉnh;
- Báo PT, Đài PT&TH tỉnh, Cổng GTĐT tỉnh;
- CVP, các PCVP;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Lưu: VT, VX4 (60b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Minh Châu
|
QUY CHẾ
ĐẢM
BẢO AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH PHÚ THỌ
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
/QĐ-UBND ngày tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về công tác đảm bảo an toàn
thông tin mạng trong hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú
Thọ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị;
các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh; UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt
là các cơ quan, đơn vị).
2. Các tổ chức, đoàn thể; các doanh nghiệp viễn
thông - công nghệ thông tin; người dân, doanh nghiệp và các đơn vị có tham gia
vào các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh.
3. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
đang công tác trong các cơ quan, đơn vị nêu tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này và những
cá nhân, tổ chức có liên quan áp dụng Quy chế này trong việc vận hành, khai
thác các hệ thống công nghệ thông tin, hệ thống thông tin tại các cơ quan, đơn
vị.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. An toàn thông tin mạng là sự bảo vệ hệ thống
thông tin và thông tin truyền đưa trên mạng tránh bị truy nhập, sử dụng, tiết lộ,
gián đoạn, sửa đổi hoặc phá hoại trái phép nhằm bảo đảm tính nguyên vẹn, tính bảo
mật và tính khả dụng của thông tin.
2. Mạng là môi trường trong đó thông tin được
cung cấp, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông qua mạng viễn
thông và mạng máy tính.
3. Hệ thống thông tin là tập hợp thiết bị phần
cứng, phần mềm và cơ sở dữ liệu được thiết lập phục vụ mục đích tạo lập, cung cấp,
truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin.
4. Trung tâm Dữ liệu số của tỉnh là một công
trình xây dựng bao gồm nhà trạm, hệ thống truyền dẫn, hệ thống máy chủ, máy trạm
cùng các thiết bị phụ trợ khác để lưu trữ, trao đổi và quản lý tập trung dữ liệu
số của tỉnh.
5. Thông tin cá nhân là thông tin gắn với việc
xác định danh tính của một người cụ thể.
6. Sự cố an toàn thông tin mạng là việc
thông tin, hệ thống thông tin bị gây nguy hại, ảnh hưởng tới tính nguyên vẹn,
tính bảo mật hoặc tính khả dụng.
7. Rủi ro an toàn thông tin mạng là những nhân
tố chủ quan hoặc khách quan có khả năng ảnh hưởng tới trạng thái an toàn thông
tin mạng.
8. Phần mềm độc hại là phần mềm có khả năng
gây ra hoạt động không bình thường cho một phần hay toàn bộ hệ thống thông tin
hoặc thực hiện sao chép, sửa đổi, xóa bỏ trái phép thông tin lưu trữ trong hệ
thống thông tin.
Điều 4. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Ngăn chặn, cản trở trái phép việc truy cập, truyền
tải thông tin của cơ quan, tổ chức xã hội, doanh nghiệp, cá nhân, gây nguy hại,
xóa, làm sai lệch thông tin trên mạng; ảnh hưởng tới hoạt động bình thường của
hệ thống thông tin, khả năng truy cập hợp pháp của người sử dụng tới hệ thống
thông tin.
2. Tấn công, vô hiệu hóa trái phép làm mất tác dụng
của các biện pháp bảo vệ an toàn, an ninh thông tin; tấn công, chiếm quyền điều
khiển, thu thập thông tin trái phép đối với hệ thống thông tin.
3. Tạo, cài đặt, phát tán thư rác, tin nhắn rác, phần
mềm độc hại, thiết lập hệ thống thông tin giả mạo, lừa đảo.
4. Lợi dụng mạng để truyền bá tư tưởng, văn hóa độc
hại, đồi trụy, kích động, chống phá các chủ trương đường lối của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước.
Điều 5. Các nguyên tắc chung về
đảm bảo an toàn thông tin mạng
1. Các văn bản có nội dung mật không được truyền
trên mạng mà phải được quản lý theo chế độ mật theo quy định pháp luật hiện
hành. Trường hợp đặc biệt, cần truyền thông tin mật trên mạng phải được Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị cho phép, trước khi truyền thông tin phải được mã hóa theo quy
định của Luật Cơ yếu.
2. Các cơ quan, đơn vị phải bố trí máy vi tính
riêng, nghiêm cấm sử dụng máy tính kết nối Internet và các thiết bị di động
thông minh để soạn thảo văn bản, lưu giữ thông tin có nội dung mật theo quy định.
Các thiết bị viễn thông, máy tính được sử dụng để lưu giữ và truyền thông tin
bí mật nhà nước phải được chứng nhận của cơ quan chức năng kiểm tra, kiểm định
trước khi đưa vào sử dụng.
3. Tổ chức, cá nhân không được xâm phạm an toàn
thông tin mạng của tổ chức, cá nhân khác.
4. Phải có phương án tổ chức sao lưu dữ liệu dự phòng
cho mọi dữ liệu quan trọng của tỉnh, của cơ quan, đơn vị mình. Lãnh đạo cơ
quan, đơn vị phải chịu trách nhiệm nếu để xảy ra mất mát dữ liệu do không tiến
hành sao lưu dự phòng.
5. Để phục vụ hoạt động theo dõi, giám sát, phân
tích và điều tra, các cơ quan, đơn vị phải thực hiện việc lưu trữ nhật ký của
các hệ thống tại các máy chủ (của hệ điều hành và các phần mềm ứng dụng) trong
thời gian ít nhất là 30 ngày.
6. Các thiết bị viễn thông, máy tính có chứa tài liệu
của cơ quan nhà nước khi đưa đi công tác nước ngoài phải thực hiện theo quy định
của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Chương II
NỘI DUNG ĐẢM BẢO AN TOÀN
THÔNG TIN MẠNG
Điều 6. Đảm bảo an toàn hạ tầng
ứng dụng công nghệ thông tin
1. Đảm bảo an toàn thông tin chung cho hệ thống thiết
bị mạng, máy chủ, máy tính cá nhân:
a) Lãnh đạo cơ quan, đơn vị phải chỉ đạo thực hiện
chặt chẽ việc bảo vệ an toàn vật lý cho tất cả hệ thống công nghệ thông tin của
cơ quan, đơn vị mình;
b) Hệ thống máy chủ, máy tính cá nhân, hệ thống lưu
trữ nội bộ, thiết bị mạng; Hệ thống mạng không dây (Wifi) phải được bảo vệ bởi
mật khẩu an toàn. Mật khẩu đăng nhập vào các hệ thống thông tin, trang thiết bị
phải có độ phức tạp cao (có độ dài tối thiểu 8 ký tự, có ký tự thường, ký tự số
và ký tự đặc biệt như !, @, #, $, %,...) và phải định kỳ thay đổi ít nhất 3
tháng/lần.
c) Tất cả các máy tính tại các cơ quan, đơn vị phải
được cài đặt các phần mềm bảo vệ chống virus.
d) Khi xảy ra sự cố lây lan virus tại cơ quan, đơn
vị mình phải báo cáo tình hình về Sở Thông tin và Truyền thông.
e) Khi xảy ra sự cố an toàn thông tin mạng thì cơ
quan, đơn vị phải có trách nhiệm xây dựng phương án, tổ chức khắc phục. Trong
trường hợp không khắc phục được phải thông báo, phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông để được hướng dẫn, hỗ trợ, khắc phục ngay sự cố.
2. Đảm bảo an toàn với các đơn vị có hệ thống thông
tin riêng:
a) Các cơ quan, đơn vị phải bố trí phòng máy chủ độc
lập, phân công bộ phận chuyên trách hoặc cán bộ chuyên trách CNTT trực tiếp quản
lý. Áp dụng các biện pháp và kiểm soát ra vào thích hợp.
b) Phòng máy chủ phải đảm bảo các điều kiện cho những
thiết bị đặt trong đó hoạt động ổn định, các điều kiện tối thiểu gồm: được bố
trí ở khu vực có điều kiện an ninh tốt; khô ráo, có điều hòa không khí; nguồn
cung cấp điện ổn định và có dự phòng; có bình chữa cháy hoặc hệ thống tự động cảnh
báo, chữa cháy khẩn cấp; phòng, chống sét; có nội quy hướng dẫn làm việc trong
khu vực an toàn bảo mật.
c) Tổ chức mô hình mạng nội bộ theo hướng sử dụng
máy chủ để quản lý các máy trạm trong mạng, hạn chế sử dụng mô hình mạng ngang
hàng (không có máy chủ quản lý).
d) Thiết lập cơ chế bảo vệ mạng nội bộ đảm bảo an
toàn thông tin khi có kết nối mạng nội bộ với mạng ngoài như: Internet, mạng cơ
quan khác; cần sử dụng hệ thống bảo vệ mạng nội bộ như: hệ thống tường lửa, hệ
thống chống xâm nhập trái phép...
e) Xây dựng và áp dụng các biện pháp bảo vệ, giám
sát, ghi nhật ký hoạt động và quản lý hạ tầng kỹ thuật, hệ thống thông tin nhằm
phòng ngừa, ngăn chặn và phát hiện sớm các truy cập trái phép;
f) Kiểm soát chặt chẽ việc cài đặt các phần mềm lên
các máy chủ và máy trạm, đảm bảo tuân thủ quy định quản lý an toàn, an ninh
thông tin của cơ quan, đơn vị và các quy định khác có liên quan;
3. An toàn khi sử dụng các thiết bị lưu trữ ngoài:
a) Việc sử dụng các thiết bị lưu trữ ngoài như ổ cứng
di động, các loại thẻ nhớ, thiết bị lưu trữ USB,... phải quét virus trước khi đọc
hoặc sao chép dữ liệu.
b) Hạn chế tối đa việc sử dụng các thiết bị lưu trữ
ngoài để sao chép, di chuyển dữ liệu.
Điều 7. Đảm bảo an toàn dữ liệu,
cơ sở dữ liệu và phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin
1. Các hệ thống phần mềm, cơ sở dữ liệu phải có cơ
chế sao lưu dữ liệu dự phòng, dữ liệu được lưu trữ tại nơi an toàn, đồng thời
phải thường xuyên kiểm tra để đảm bảo sẵn sàng phục hồi khi có sự cố an toàn
thông tin mạng xảy ra.
2. Sử dụng mật mã để bảo đảm an toàn và bảo mật dữ
liệu trong lưu trữ và giao dịch theo quy định của Nhà nước về mật mã.
3. Quản lý chặt chẽ việc di chuyển các trang thiết
bị công nghệ thông tin lưu trữ dữ liệu, nhất là các thông tin thuộc danh mục bí
mật Nhà nước.
4. Quản lý và phân quyền truy cập phần mềm và cơ sở
dữ liệu phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của người sử dụng.
5. Phần mềm hệ quản trị cơ sở dữ liệu phải được thiết
lập cơ chế tự động và thường xuyên cập nhật bản vá lỗ hổng bảo mật từ nhà sản
xuất.
6. An toàn khi khai thác, sử dụng các phần mềm dùng
chung của tỉnh:
a) Cá nhân khi sử dụng các ứng dụng dùng chung của
tỉnh phải ý thức tự bảo vệ thông tin cá nhân của mình; Nghiêm cấm tiết lộ tài
khoản đăng nhập, đấu nối, truy cập trái phép vào hệ thống các phần mềm dùng
chung của tỉnh.
b) Tài khoản truy cập các phần mềm dùng chung của tỉnh
phải đổi mật khẩu mặc định ngay sau khi được Sở Thông tin và Truyền thông cấp,
định kỳ thay đổi mật khẩu, đặt mật khẩu với độ an toàn cao; không đặt chế độ
ghi nhớ mật khẩu khi sử dụng.
c) Khi khai thác, sử dụng các phần mềm dùng chung của
tỉnh tại các điểm truy cập Internet công cộng, tuyệt đối không đặt chế độ lưu
trữ mật khẩu trong các trình duyệt.
d) Đối với cán bộ, công chức, viên chức đã nghỉ việc,
chuyển công tác, phải có biện pháp khóa hoặc hủy tài khoản; cập nhật quyền truy
nhập các hệ thống dùng chung, thu hồi các thiết bị CNTT liên quan.
Điều 8. Đảm bảo an toàn thông
tin cho Trung tâm Dữ liệu số của tỉnh
1. Xây dựng Quy chế phương án đảm bảo an toàn thông
tin mạng cho Trung tâm dữ liệu số của tỉnh; đảm bảo an toàn và thuận lợi đối với
quá trình quản lý và sử dụng các dịch vụ.
2. Các cơ quan, đơn vị đặt dữ liệu hoặc kết nối vào
Trung tâm Dữ liệu số của tỉnh phải tuân thủ các chính sách an toàn thông tin
liên quan đến việc kết nối vào Trung tâm Dữ liệu số của tỉnh.
3. Các cơ quan, đơn vị khi kết nối vào Trung tâm Dữ
liệu số phải bảo vệ hệ thống đầu cuối của mình và phải chịu trách nhiệm nếu để
tin tặc kiểm soát máy tính và truy cập trái phép vào Trung tâm Dữ liệu số của tỉnh.
Điều 9. Phát triển nguồn nhân lực
an toàn thông tin mạng
1. Cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin trong
các cơ quan đơn vị được bố trí, tạo điều kiện làm việc phù hợp với chuyên môn,
được ưu tiên bồi dưỡng nghiệp vụ về an toàn thông tin mạng.
2. Cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin được
tham dự đầy đủ các khóa đào tạo và bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ cho cán bộ quản
lý, kỹ thuật về an toàn thông tin mạng.
3. Khuyến khích các cơ quan, đơn vị liên kết với tổ
chức, cá nhân, doanh nghiệp CNTT uy tín mở các kháo đào tạo nhân lực trong lĩnh
vực an toàn thông tin mạng.
Chương III
TRÁCH NHIỆM ĐẢM BẢO AN
TOÀN THÔNG TIN
Điều 10. Trách nhiệm của các
cơ quan, đơn vị
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổ
chức quán triệt, nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, viên chức về đảm bảo
an toàn thông tin mạng; tổ chức triển khai thực hiện các quy định tại Quy chế
này và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác đảm bảo an
toàn thông tin mạng của cơ quan, đơn vị mình.
2. Bảo vệ an toàn thông tin trong mạng nội bộ là
trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị quản lý mạng nội bộ đó.
3. Trang bị đầy đủ kiến thức bảo mật cơ bản cho cán
bộ, công chức, viên chức về an toàn thông tin mạng trước khi cho phép truy nhập
và sử dụng hệ thống thông tin.
4. Bố trí kinh phí cho việc mua sắm, nâng cấp các
trang thiết bị phần cứng, phần mềm để đảm bảo và tăng cường an toàn thông tin
trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan, đơn vị.
5. Khi có sự cố an toàn thông tin mạng hoặc có nguy
cơ mất an toàn thông tin phải kịp thời chỉ đạo khắc phục ngay, ưu tiên sử dụng
cán bộ kỹ thuật chuyên trách trong cơ quan, đơn vị, kịp thời báo cho doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ và thông báo bằng văn bản cho Sở Thông tin và Truyền thông, cơ
quan cấp trên quản lý trực tiếp biết. Trường hợp không khắc phục được thì phối
hợp với Sở Thông tin và Truyền thông hoặc cơ quan cấp trên quản lý để được hướng
dẫn, hỗ trợ.
6. Xây dựng quy chế nội bộ về đảm bảo an toàn thông
tin trong cơ quan, đơn vị mình.
7. Khi triển khai đầu tư ứng dụng công nghệ thông
tin phải có phương án đảm bảo an toàn thông tin từ khâu thiết kế và phải tự chịu
trách nhiệm đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống công nghệ thông tin và các hệ
thống thông tin của cơ quan, đơn vị mình.
8. Phối hợp chặt chẽ với cơ quan Công an trong công
tác phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn các hoạt động xâm phạm an toàn thông tin.
9. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các
cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện công tác kiểm tra khắc phục sự cố an toàn
thông tin mạng; đồng thời cung cấp đầy đủ các thông tin khi đoàn kiểm tra yêu cầu.
Không được che dấu thông tin về sự cố nhằm gây khó khăn cho các cơ quan chức
năng đánh giá thiệt hại để có phương án xử lý.
10. Báo cáo tình hình và kết quả thực hiện công tác
đảm bảo an toàn thông tin tại cơ quan, đơn vị, định kỳ hàng năm (trước ngày
15/11) gửi về Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở
Thông tin và Truyền thông
1. Tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác đảm
bảo an toàn thông tin trên địa bàn tỉnh và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân tỉnh trong việc đảm bảo an toàn cho các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh.
2. Là cơ quan đầu mối về ứng cứu sự cố máy tính của
tỉnh, tham gia vào mạng lưới điều phối ứng cứu sự cố Internet và là đầu mối về
tiếp nhận và xử lý các vấn đề liên quan đến thư rác, tin nhắn rác.
3. Chịu trách nhiệm xây dựng và trình Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách và hướng dẫn, khuyến nghị về đảm bảo
an toàn thông tin mạng cho các cơ quan, đơn vị.
4. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc sử
dụng các thiết bị Công nghệ thông tin để lưu giữ và truyền tải thông tin bí mật
nhà nước.
5. Nghiên cứu, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng
đội ngũ cán bộ chuyên trách về an toàn thông tin có trình độ đáp ứng yêu cầu
theo quy định; tổ chức bộ phận chuyên trách về an toàn thông tin có trách nhiệm
đảm bảo an toàn thông tin cho các hệ thống công nghệ thông tin dùng chung của tỉnh
và hỗ trợ các cơ quan, đơn vị trong tỉnh xử lý sự cố an toàn thông tin mạng.
6. Chủ trì hoạt động kiểm tra đánh giá công tác đảm
bảo an toàn thông tin trong các cơ quan, đơn vị trong tỉnh và thực hiện đánh
giá an toàn thông tin cho các hệ thống thông tin trong cơ quan, đơn vị mình quản
lý.
7. Hàng năm xây dựng kế hoạch, chương trình, dự án,
tổng hợp kinh phí để triển khai công tác an toàn thông tin trong hoạt động ứng
dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước.
8. Thẩm định về an toàn thông tin mạng trong hồ sơ
thiết kế hệ thống thông tin trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
9. Xây dựng và triển khai các chương trình đào tạo,
hội nghị tuyên truyền an toàn thông tin mạng trong công tác quản lý nhà nước
trên địa bàn tỉnh.
10. Là đầu mối của tỉnh, phối hợp với Trung tâm Ứng
cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam (VNCERT), các cơ quan, đơn vị có liên quan xử
lý, ứng cứu các sự cố mất an toàn thông tin trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn cụ thể
về nghiệp vụ quản lý vận hành, kỹ thuật đảm bảo an toàn thông tin; đồng thời, hỗ
trợ các cơ quan, đơn vị giải quyết sự cố an toàn thông tin mạng khi có yêu cầu.
11. Thiết lập đường dây nóng, bố trí cán bộ thường
trực để tiếp nhận các phản ánh của các cơ quan, đơn vị về nguy cơ gây mất an
toàn thông tin; phối hợp hướng dẫn, xử lý kịp thời.
12. Thông báo cho các cơ quan, đơn vị biết và có biện
pháp phòng ngừa, ngăn chặn rủi ro an toàn thông tin mạng, các nguy cơ mất an
toàn thông tin do virus, phần mềm độc hại, phần mềm gián điệp gây ra.
Điều 12. Trách nhiệm của Công
an tỉnh
1. Điều tra và xử lý các trường hợp vi phạm an toàn
thông tin theo thẩm quyền.
2. Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông kiểm tra
công tác an toàn thông tin đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
3. Thường xuyên thông báo cho các cơ quan, đơn vị về
phương thức, thủ đoạn của các loại tội phạm xâm phạm an toàn thông tin để có biện
pháp phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn.
4. Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an toàn các công trình
quan trọng về an ninh quốc gia trên lĩnh vực công nghệ thông tin.
Điều 13. Trách nhiệm của Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp cùng Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu
UBND tỉnh bố trí kinh phí cho các hoạt động đảm bảo an toàn thông tin mạng
trong hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Điều 14. Trách nhiệm của các tổ
chức, đoàn thể; các doanh nghiệp viễn thông, công nghệ thông tin tham gia vào
các hệ thống mạng ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh
1. Các tổ chức, đoàn thể: Chịu trách nhiệm triển
khai thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn thông tin theo quy định tại Điều
10 Quy chế này.
2. Các doanh nghiệp viễn thông, công nghệ thông tin
cung cấp hạ tầng phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước:
a) Các doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm đầu tư,
phát triển hạ tầng viễn thông, đường truyền phục vụ việc ứng dụng công nghệ
thông tin đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống do doanh nghiệp thiết lập.
b) Viễn thông Phú Thọ có trách nhiệm đảm bảo hệ thống
mạng truyền số liệu chuyên dùng của cơ quan Đảng, Nhà nước; phối hợp với Bưu điện
Trung ương, Sở Thông tin và Truyền thông trong việc xử lý khắc phục sự số mạng
truyền số liệu chuyên dùng của cơ quan Đảng, Nhà nước.
Điều 15. Trách nhiệm của cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, đơn vị
1. Trách nhiệm của cán bộ chuyên trách hoặc cán bộ
được giao phụ trách công nghệ thông tin trong các cơ quan, đơn vị:
a) Chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn thông tin của
đơn vị.
b) Chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp quản
lý, vận hành, quản lý kỹ thuật, tham mưu xây dựng quy định về đảm bảo an toàn
cho hệ thống thông tin của cơ quan, đơn vị theo Quy chế này.
c) Phối hợp với các cá nhân, các cơ quan, đơn vị có
liên quan trong việc kiểm tra, phát hiện và khắc phục các sự cố mất an toàn
thông tin mạng.
d) Tham gia các đầy đủ các khóa đào tạo về đảm bảo
an toàn thông tin mạng do UBND tỉnh tổ chức.
2. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động:
a) Chấp hành nghiêm túc các quy định về an toàn
thông tin của cơ quan, đơn vị cũng như các quy định khác của pháp luật, nâng
cao ý thức cảnh giác và trách nhiệm đảm bảo an toàn thông tin tại cơ quan, đơn
vị.
b) Mỗi cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
phải có trách nhiệm tự quản lý, bảo quản thiết bị mà mình được giao sử dụng; Chịu
trách nhiệm thông tin cá nhân khai báo, không tiết lộ tài khoản, mật khẩu các ứng
dụng dùng chung của tỉnh khi được cấp.
c) Khi phát hiện sự cố mất an toàn thông tin phải
báo ngay với cấp trên và bộ phận chuyên trách của cơ quan, đơn vị để kịp thời
ngăn chặn, xử lý.
d) Tham gia các chương trình đào tạo, hội nghị về
an toàn thông tin mạng do UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông hoặc các cơ
quan, đơn vị chuyên môn tổ chức.
Điều 16. Trách nhiệm của người
dân, doanh nghiệp khi tương tác các hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục
vụ giao tiếp
1. Tuân thủ theo quy định tại Quy chế này và các
quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Thực hiện tốt các biện pháp đảm bảo an toàn
thông tin khi tương tác sử dụng ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và
doanh nghiệp.
3. Chịu trách nhiệm về các thông tin cá nhân đăng
ký, khai báo khi sử dụng tương tác các ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh;
tuân thủ các hướng dẫn khi sử dụng dịch vụ công nghệ thông tin của tỉnh.
4. Không thu thập, sử dụng, phát tán, quảng cáo,
kinh doanh trái pháp luật thông tin cá nhân của người khác; lợi dụng sơ hở, điểm
yếu của hệ thống dịch vụ ứng dụng công nghệ thông tin thông tin để thu thập,
khai thác thông tin cá nhân.
Chương IV
CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM
TRA AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG
Điều 17. Kế hoạch thanh tra,
kiểm tra hàng năm
1. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp
Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan định kỳ hàng năm tiến hành
công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm an toàn thông tin mạng tại
các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2. Kiểm tra đột xuất các cơ quan, đơn vị khi có dấu
hiệu vi phạm an toàn thông tin mạng.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Khen thưởng và xử lý
vi phạm
1. Hàng năm, Sở Thông tin và Truyền thông dựa trên
các điều tra, báo cáo công tác an toàn thông tin của các cơ quan, đơn vị đưa an
toàn thông tin mạng vào tiêu chí đánh giá xếp hạng ứng dụng CNTT của các cơ
quan nhà nước trên địa bàn tỉnh, trên cơ sở đó đề xuất UBND tỉnh xem xét khen
thưởng theo quy định.
2. Các cơ quan, đơn vị; cá nhân; Người dân và doanh
nghiệp khi vi phạm quy định của Quy chế này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây
thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát
sinh, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để
tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.