BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số:
98/2006/QĐ-BNN
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY
CHẾ KẾT HỢP GIỮA CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ VIỆN NGHIÊN CỨU THUỘC THUỘC BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRONG ĐÀO TẠO VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
BỘ TRƯỞNG BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 86/2003/QĐ ngày 18 tháng 7 năm 2003 của
Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế kết hợp giữa các
Trường đại học và Viện nghiên cứu thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
trong đào tạo và nghiên cứu khoa học.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng
Công báo.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ
Khoa học công nghệ, Hiệu trưởng các Trường đại học, Viện trưởng các Viện nghiên
cứu và Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này./.
KẾT HỢP GIỮA CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ VIỆN NGHIÊN CỨU THUỘC BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRONG ĐÀO TẠO VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 98/2006/QĐ-BNN ngày 30 tháng 10 năm 2006 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế kết hợp
giữa các trường đại học và viện nghiên cứu thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn trong đào tạo và nghiên cứu khoa học (sau đây gọi tắt là quy chế kết hợp
Viện-Trường) quy định nội dung, hình thức kết hợp; trách nhiệm, và quyền lợi của
các tổ chức, cá nhân khi thực hiện kết hợp.
2. Đối tượng
áp dụng
a) Quy chế
này áp dụng cho các trường đại học, trường cán bộ quản lý và cao đẳng (sau đây
gọi chung là trường đại học); các viện và trung tâm nghiên cứu (sau đây gọi
chung là viện nghiên cứu) thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Các trường
đại học và viện nghiên cứu không thuộc Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông
thôn tự nguyện thực hiện kết hợp với các trường đại học, viện nghiên cứu thuộc
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cũng thực hiện theo quy chế này.
Điều 2. Mục tiêu kết hợp
1. Nâng cao
chất lượng đào tạo và hiệu quả nghiên cứu khoa học; tăng khả năng ứng dụng và
chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ của các trường đại học và các
viện nghiên cứu vào thực tiễn.
2. Tạo sự gắn
kết chặt chẽ, lâu dài giữa các trường đại học và các viện nghiên cứu trong công
tác đào tạo, nghiên cứu khoa học, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá nông nghiệp nông thôn.
3. Nâng cao
năng lực cán bộ giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
Điều 3. Nguyên tắc kết hợp
1. Trên cơ sở
phối hợp và cùng chịu trách nhiệm của mỗi đơn vị đối với các hoạt động chung nhằm
hoàn thành và nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học phục vụ cho công
cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.
2. Sử dụng tối
đa và phát huy sức mạnh tổng hợp các nguồn lực sẵn có của trường đại học và viện
nghiên cứu để phục vụ công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học phục vụ sản xuất.
3. Trên cơ sở
đảm bảo quyền tự chủ , tự chịu trách nhiệm, đồng thời đảm bảo sự bình đẳng và lợi
ích giữa hai đơn vị. Hiệu trưởng trường đại học và Viện trưởng viện nghiên cứu
ký hợp đồng trách nhiệm trên một số nội dung liên quan nhằm thực hiện mục tiêu
trên.
Chương
2
NỘI
DUNG, HÌNH THỨC KẾT HỢP
1. Nội dung
a) Tăng cường
trách nhiệm của giảng viên, nghiên cứu viên theo hướng giảng viên các trường đại
học có trách nhiệm thực hiện cả 2 nhiệm vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học;
nghiên cứu viên ở viện nghiên cứu có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu
khoa học và tham gia đào tạo:
- Hàng năm,
trước khi vào năm học mới, Hiệu trưởng trường đại học có trách nhiệm thông báo
với Viện trưởng viện nghiên cứu về kế hoạch đào tạo của Nhà trường, những đề xuất
cần phối hợp để Viện chủ động xây dựng kế hoạch hoạt động của Viện.
- Căn cứ vào
kế hoạch đào tạo của Nhà trường, các Viện có trách nhiệm bố trí, sắp xếp và tạo
điều kiện thuận lợi để cán bộ giảng dạy và sinh viên của trường tham gia công
tác nghiên cứu khoa học thực tập tại các bộ môn hoặc phòng chuyên môn của Viện.
- Các viện nghiên cứu đảm bảo các cán bộ nghiên cứu của mình làm giảng
viên liên kết được giành ít nhất 30% thời gian công tác hàng năm để tham gia giảng
dạy ở trường đại học. Các giáo sư, phó giáo sư ở viện tham gia giảng dạy ít nhất
30 tiết một năm. Ngoài giảng viên kiêm nhiệm, các cán bộ khác của Viện nghiên cứu
có trách nhiệm tham gia đào tạo, giảng dạy và hướng dẫn sinh viên trong thời
gian sinh viên thực tập tại Viện nghiên cứu.
b) Gắn đào tạo đại học với công tác nghiên cứu khoa học:
- Bố trí cho sinh viên thực tập, tham gia các hoạt động (tư vấn, dịch vụ,
khảo sát, thu thập số liệu...) và làm luận văn tốt nghiệp tại các viện nghiên cứu.
- Kết hợp nội dung đề tài luận án, khoá luận hoặc chuyên đề tốt nghiệp với
các đề tài nghiên cứu khoa học.
- Cán bộ nghiên cứu ở viện tham gia hướng dẫn sinh viên nghiên cứu khoa
học và làm luận án, khoá luận hoặc chuyên đề tốt nghiệp.
c) Các trường
đại học và các viện nghiên cứu có cùng lĩnh vực khoa học phối hợp để xây dựng
chương trình đào tạo, viết giáo trình, tài liệu hướng dẫn và sách tham khảo phục
vụ đào tạo đại học.
2. Hình thức
a) Thỉnh giảng
b) Hướng dẫn
sinh viên thực tập, thí nghiệm, nghiên cứu khoa học; báo cáo chuyên đề cho sinh
viên
c) Hướng dẫn
làm luận án, khoá luận, chuyên đề tốt nghiệp
d) Tham gia hội
đồng chấm luận văn, đồ án tốt nghiệp và các hoạt động đào tạo khác.
e) Phối hợp
xây dựng chương trình đào tạo, viết tài liệu hướng dẫn, giáo trình và sách tham
khảo.
f) Tham gia Hội
đồng trường theo điều lệ trường Đại học.
Điều 5. Kết hợp trong đào tạo và bồi
dưỡng sau đại học
1.Nội dung
a) Trong các
chương trình nghiên cứu khoa học được chủ trì, các trường đại học, viện nghiên
cứu phối hợp xác định các vấn đề có thể hình thành đề tài luận văn thạc sỹ, luận
án tiến sỹ, thông báo để tuyển chọn các học viên cao học, nghiên cứu sinh thực
hiện và tạo điều kiện cho các học viên cao học, nghiên cứu sinh tham gia thực
hiện các đề tài nghiên cứu các cấp.
b) Các trường
đại học và viện nghiên cứu kết hợp trong đào tạo cao học theo hướng: Trường đại
học giảng dạy các môn học chung, cơ bản; Viện nghiên cứu tham gia giảng dạy một
số môn chuyên ngành.
c) Các trường đại học,
viện nghiên cứu mời cán bộ khoa học của các trường, viện khác tham gia hướng dẫn
học viên cao học và nghiên cứu sinh, tham gia hội đồng chấm luận văn thạc sỹ,
luận án tiến sỹ.
d) Các trường đại học
và viện nghiên cứu phối hợp tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên đề sau đại học.
2. Hình thức
a) Thỉnh giảng
b) Tham gia
hướng dẫn luận văn thạc sỹ, luận án tiến sỹ.
c) Tham gia hội
đồng chấm luận văn, luận án.
d) Phối hợp tổ
chức các lớp bồi dưỡng sau đại học.
e) Biên soạn
tài liệu hướng dẫn, sách tham khảo chuyên ngành.
Điều 6. Kết hợp trong nghiên cứu khoa học và công nghệ.
1. Nội dung:
a) Các trường đại
học và viện nghiên cứu phối hợp đề xuất chương trình, đề tài nghiên cứu; phối hợp
trong quá trình tuyển chọn cán bộ chủ trì chương trình và đề tài nghiên cứu, phối
hợp lựa chọn cán bộ làm chủ nhiệm các đề tài nhánh, kết hợp cùng tham gia đấu
thầu các đề tài nghiên cứu khoa học theo quy định của Luật Khoa học và công nghệ.
b) Phối hợp thực hiện
các đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ.
c) Các trường đại học có
nhiệm vụ nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
d) Trường và viện kết hợp
đào tạo, tư vấn, chuyển giao ứng dụng kết quả nghiên cứu của trường , viện vào
thực tiễn.
e) Phối hợp trong hợp
tác quốc tế về đào tạo và nghiên cứu khoa học.
2. Hình thức:
a) Thông báo kế hoạch
nghiên cứu dài hạn và hàng năm của viện cho trường để trường chủ động tham gia
kết hợp và ngược lại.
b) Các trường đại học và
viện nghiên cứu cùng tham gia hội đồng thẩm định đề cương, đánh giá, nghiệm thu
các đề tài khoa học công nghệ cấp Nhà nước, cấp Bộ, cấp cơ sở của trường và viện.
c) Phối hợp tổ chức các
hội nghị, hội thảo khoa học, xuất bản ấn phẩm khoa học, công bố các kết quả
nghiên cứu khoa học, các tiến bộ khoa học và chuyển giao công nghệ.
Điều 7. Kết hợp sử dụng cơ sở vật chất và thông tin phục vụ
đào tạo và nghiên cứu khoa học
1. Nội dung:
a) Hiệu trưởng
trường đại học và Viện trưởng viện nghiên cứu có kế hoạch kết hợp sử dụng hiệu
quả các trang thiết bị cho việc đào tạo cán bộ, nghiên cứu khoa học, phục vụ sản
xuất, đảm bảo bảo dưỡng các trang thiết bị của mỗi đơn vị theo đúng quy định của
pháp luật.
b) Các trường đại học
và viện nghiên cứu kết hợp sử dụng thư viện, mạng thông tin điện tử (Internet)
...để khai thác chung cơ sở dữ liệu thông tin khoa học và đào tạo.
c) Các viện nghiên cứu
cung cấp kết quả nghiên cứu, thông tin, cơ sở dữ liệu thuộc lĩnh vực thích hợp
để các trường đại học đưa vào giảng dạy, giới thiệu cho sinh viên học tập.
d) Các trường đại học tạo
điều kiện cho cán bộ nghiên cứu khai thác thông tin đào tạo, nghiên cứu khoa học
của nhà trường.
e) Trường đại học và viện
nghiên cứu có quyền sử dụng chung kết quả nghiên cứu khoa học khi tham gia kết
hợp theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ.
2. Hình thức:
a) Xây dựng kế hoạch hợp
tác dài hạn cho các phòng thí nghiệm, xưởng thực tập và trung tâm công nghệ của
các trường đại học và viện nghiên cứu.
b) Hàng năm, viện và
trường trao đổi về danh mục các trang thiết bị mới.
c) Ký kết các hợp đồng
kinh tế hoặc văn bản thoả thuận
d) Xây dựng quy chế
khai thác, sử dụng các thiết bị hiện đại phục vụ nghiên cứu khoa học và đào tạo.
Điều 8. Kết hợp giữa các bộ môn của Trường và Viện nghiên cứu
1. Nội
dung:
a) Giảng viên
của các bộ môn, khoa của trường đại học bao gồm các giảng viên của trường được
tham gia nghiên cứu khoa học tại viện và các giảng viên kiêm nhiệm từ các viện
nghiên cứu (nên có khoảng 10-20% giảng viên kiêm nhiệm từ các viện nghiên cứu)
được tham gia giảng dạy tại các trường đại học.
Việc bổ nhiệm
và phân công giảng viên kiêm nhiệm thuộc biên chế của viện nghiên cứu, do Hiệu
trưởng nhà trường quyết định sau khi có sự đồng ý của Viện trưởng. Danh sách giảng
viên kiêm nhiệm phải được báo cáo về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
b) Trưởng bộ
môn của trường đại học có thể kiêm nhiệm trưởng hoặc phó bộ môn của viện nghiên
cứu và ngược lại, không phân biệt thuộc biên chế trường đại học hay viện nghiên
cứu nếu có năng lực về chuyên môn và quản lý, được tập thể cán bộ của bộ môn hoặc
khoa tín nhiệm.
c) Việc bổ
nhiệm, miễn nhiệm cán bộ quy định tại điểm a, b được tiến hành theo quy định về
phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Hình thức:
a) Thỉnh giảng
b) Quyết định
phân công hướng dẫn đề tài, luận văn theo phân cấp
c) Chủ trì đề
tài, chương trình nghiên cứu của các viện, phối hợp tham gia đấu thầu đề tài
các cấp
d) Tham gia
quản lý bộ môn và các phòng nghiên cứu của các viện
Chương
3
TRÁCH
NHIỆM VÀ QUYỀN LỢI CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KHI THỰC HIỆN KẾT HỢP
1. Quy định tiêu
chuẩn giảng viên thỉnh giảng, thông báo để các viện giới thiệu và ra quyết định
công nhận, đảm bảo số lượng và bố trí kế hoạch giảng dạy theo quy định tại điểm
a và b; khoản 1 Điều 4 Quy chế này.
2. Xây dựng quy chế làm
việc của giảng viên thỉnh giảng và tạo điều kiện cho các giảng viên làm việc tại
đơn vị mình.
3. Quy định
trách nhiệm, quyền lợi phù hợp với quy định của Nhà nước và thực tế của đơn vị
cho các giảng viên của trường khi tham gia công tác nghiên cứu và đào tạo tại
các viện nghiên cứu và trường đại học khác.
4. Ban hành
quy định sử dụng các cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ đào tạo và nghiên
cứu khoa học đảm bảo đáp ứng yêu cầu của việc thực hiện kết hợp đào tạo với
nghiên cứu khoa học của trường với các viện nghiên cứu và các trường đại học
khác.
Điều 10. Trách nhiệm của Viện nghiên cứu
1. Lựa chọn
giới thiệu cán bộ nghiên cứu tham gia đào tạo theo tiêu chuẩn giảng viên thỉnh
giảng.
2. Xây dựng
quy chế để các giảng viên, sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh các trường
đại học đến tham gia nghiên cứu, thực tập, thực nghiệm và nghiên cứu tại viện.
Các đề tài nghiên cứu từ cấp Bộ trở lên cần có sự tham gia của các giảng viên
trường đại học. Tạo điều kiện để sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh
có thể tham gia thực hiện các đề tài nghiên cứu của viện.
3. Quy định
trách nhiệm, quyền lợi, chế độ phù hợp với quy định của Nhà nước và thực tế của
đơn vị cho cán bộ nghiên cứu của viện tham gia nghiên cứu và đào tạo tại các
trường đại học và viện nghiên cứu khác.
4. Ban hành
Quy định sử dụng các cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ nghiên cứu đảm bảo
đáp ứng yêu cầu thực hiện kết hợp nghiên cứu khoa học và đào tạo của viện với
các trường đại học và các viện nghiên cứu khác.
Điều 11. Chế độ làm việc kiêm nhiệm
1. Các
hình thức làm việc kiêm nhiệm
Làm việc kiêm nhiệm là chế độ làm việc áp dụng cho
giảng viên và nghiên cứu viên vừa đảm đương nhiệm vụ tại cơ quan vừa được dùng
một phần thời gian đảm nhận công việc tại cơ quan khác, được thủ trưởng cơ quan
quản lý đồng ý và thủ trưởng cơ quan mời ký hợp đồng kiêm nhiệm. Các hình thức
làm việc kiêm nhiệm như sau:
a) Giảng viên
thỉnh giảng: áp dụng đối với nhà giáo hoặc người có đủ tiêu chuẩn nhà giáo từ
các cơ quan bên ngoài đến giảng dạy.
b) Nghiên cứu
viên kiêm nhiệm: áp dụng với giảng viên, cán bộ nghiên cứu từ các cơ quan bên
ngoài đến tham gia nghiên cứu các đề tài, đề án ở các trường đại học, các viện
nghiên cứu.
c) Kiêm nhiệm chức vụ chuyên môn: cán bộ nghiên cứu
ở các viện nghiên cứu có thể được kiêm nhiệm chức vụ chuyên môn ở trường đại học,
tham gia hội đồng khoa học và đào tạo của trường đại học. Giảng viên ở trường đại
học cũng có thể kiêm nhiệm chức vụ chuyên môn ở viện nghiên cứu, tham gia hội đồng
khoa học của viện nghiên cứu. Chức vụ chuyên môn có thể là trưởng phó khoa,
phòng, bộ môn...
d) Tiêu chuẩn kiêm nhiệm: đối tượng được áp dụng chế
độ kiêm nhiệm là những giảng viên và cán bộ nghiên cứu đáp ứng tiêu chuẩn,
trình độ và nghiệp vụ của chức danh kiêm nhiệm, đã thực hiện tốt nghĩa vụ lao động
ở cơ quan công tác, có giấy mời của thủ trưởng cơ quan mời tiến hành ký hợp đồng,
quyết định bổ nhiệm chức vụ kiêm nhiệm và thông báo cơ quan quản lý biết. Trường
hợp cán bộ tham gia chế độ kiêm nhiệm không hoàn thành tốt nhiệm vụ chính tại
cơ quan công tác, thủ trưởng cơ quan nơi công tác có quyền thông báo và yêu cầu
thủ trưởng cơ quan mời chấm dứt hợp đồng hoặc bãi miễn chức vụ kiêm nhiệm của
cán bộ này.
2. Trách nhiệm
cán bộ kiêm nhiệm
a) Thực
hiện tốt nghĩa vụ lao động ở cơ quan công tác. Thực hiện đúng các quy chế làm
việc và các quy định khác của cơ quan mời.
b) Học tập nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ của
chức danh kiêm nhiệm.
3. Quyền lợi
của cán bộ kiêm nhiệm
a) Giảng viên
trường đại học có thời gian kiêm nhiệm công tác nghiên cứu ở viện nghiên cứu được
tính vào định mức thời gian nghiên cứu khoa học đối với giảng viên. Nghiên cứu
viên có thời gian kiêm nhiệm đào tạo ở trường đại học được tính vào định mức thời
gian tham gia đào tạo đối với nghiên cứu viên.
b) Giảng viên
kiêm nhiệm được hưởng phụ cấp nghiên cứu do viện nghiên cứu chi trả và được hưởng
kinh phí từ nguồn đề tài. Nghiên cứu viên kiêm nhiệm được hưởng chế độ giảng
viên thỉnh giảng do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
c) Thời gian
kiêm nhiệm được tính vào tiêu chuẩn xét bổ nhiệm ngạch công chức đối với nhà
giáo hoặc tiêu chuẩn xét bổ nhiệm chức vụ khoa học, chức danh giáo sư và phó
giáo sư, xét danh hiệu nhà giáo, danh hiệu thi đua.
d) Cán bộ
kiêm nhiệm quản lý được hưởng phụ cáp trách nhiệm theo quy định của Nhà nước.
Điều 12. Chế độ làm việc biệt phái
1. Các
hình thức làm việc biệt phái
Chế độ làm việc
biệt phái (toàn bộ thời gian) có thời hạn tối đa một năm để giảng viên, nghiên
cứu viên tập trung toàn bộ thời gian đảm đương công việc đào tạo, nghiên cứu tại
trường đại học, viện nghiên cứu khác, được thực hiện theo các hình thức hợp đồng
làm việc theo chế độ biệt phái bao gồm:
a) Giảng viên
biệt phái: áp dụng đối với giảng viên, cán bộ nghiên cứu từ các cơ quan bên
ngoài đến tham gia công tác đào tạo, hướng dẫn và tham gia hội đồng chấm luận
án, khoá luận hoặc chuyên đề ở các trường đại học, các viện nghiên cứu.
b) Nghiên cứu
viên biệt phái: áp dụng với giảng viên, cán bộ nghiên cứu từ các cơ quan bên
ngoài đến tham gia nghiên cứu các đề tài, dự án và đề án ở các trường đại học
và các viện nghiên cứu.
c) Cán bộ biệt phái làm quản lý (trưởng bộ môn, trưởng
phòng, chủ trì đề tài...)
d) Cơ quan tiếp
nhận cán bộ biệt phái có công văn đề nghị và căn cứ văn bản thoả thuận của cơ
quan có cán bộ biệt phái, ra quyết định tiếp nhận cán bộ biệt phái và báo cáo
cơ quan quản lý cán bộ biết. Cơ quan tiếp nhận cán bộ biệt phái có trách nhiệm
quản lý công việc của cán bộ biệt phái, được quyền chấm dứt hợp đồng biệt phái
khi cán bộ không hoàn thành nhiệm vụ theo tiến độ yêu cầu và thông báo cho cơ
quan cử đi.
2. Trách
nhiệm của cán bộ biệt phái
Chấp hành tốt
mọi quy định của pháp lệnh cán bộ công chức; chịu sự quản lý và thực hiện các
quy chế làm việc của cơ quan mời.
3. Quyền lợi
của cán bộ biệt phái
a) Cán bộ biệt
phái được hưởng chế độ theo quy định tại Điều 29 Pháp lệnh cán bộ,
công chức.
b) Giảng
viên, nghiên cứu viên làm việc biệt phái được hưởng nguyên lương và các chế độ
tại cơ quan, được hưởng phụ cấp do cơ quan đến làm việc biệt phái chi trả và phụ
cấp biệt phái theo quy định của Bộ Tài chính.
c) Cán bộ của Viện tham gia công tác giảng dạy được
hưởng các chế độ thù lao giảng dạy tương đương với cán bộ cùng chức danh của
trường do nhà trường trả.
d) Cán bộ của
Viện nghiên cứu tham gia công tác đào tạo, nếu đủ tiêu chuẩn sẽ được nhà trường
dề nghị phong chức danh khoa học theo quy định hiện hành của Hội đồng Chức danh
Giáo sư Nhà nước.
e) Thời gian
làm việc biệt phái vẫn được tính vào thời gian và tiêu chuẩn xét bổ nhiệm ngạch
công chức đối với nhà giáo, chức vụ khoa học, chức danh giáo sư và phó giáo sư.
Điều 13. Hỗ trợ sinh viên
Các sinh viên
tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học và dịch vụ của Viện được hỗ trợ:
a) Ưu tiên
tuyển chọn vào làm cán bộ hợp đồng, viên chức của viện
b) Được hỗ trợ (kinh phí, cung cấp số liệu, tài liệu...)
trong qua trình học tập
c) Được công
nhận các đóng góp vào kết quả nghiên cứu của viện
Chương 4
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Thành lập Ban kết hợp ở Trường đại học và Viện
nghiên cứu
1. Thẩm
quyền thành lập Ban kết hợp:
Trên cở sở đề
nghị của Trường đại học và Viện nghiên cứu, Bộ ra quyết định thành lập Ban kết
hợp.
2. Thành
phần Ban kết hợp
a) Trưởng
ban: Hiệu trưởng (đối với ban của trường); Viện trưởng (đối với ban của
viện)
b) Phó trưởng
ban: Phó hiệu trưởng hoặc phó viện trưởng phụ trách đào tạo hoặc nghiên cứu
khoa học.
c) Các uỷ
viên : lãnh đạo các đơn vị liên quan của trường, viện sẽ liên kết
d) Tổ thư ký
giúp việc.
3.
Nhiệm vụ Ban kết hợp
a) Xây dựng
quy chế làm việc để áp dụng trong nội bộ đơn vị.
b) Xây
dựng kế hoạch triển khai và tổ chức thực hiện kết hợp ở đơn vị.
c) Kiến
nghị những vấn đề cần giải quyết để thực hiện kết hợp, đáp ứng yêu cầu năng cao
chất lượng và hiệu quả đào tạo, nghiên cứu khoa học.
d) Định kỳ
hàng năm, báo cáo Bộ (qua Vụ Tổ chức cán bộ) theo quy định.
Điều 15.
Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch kết hợp đào tạo với nghiên cứu
khoa học tại các Trường đại học và Viện nghiên cứu
1. Trên cơ sở các quy định của
quy chế này, hàng năm vào mỗi đầu năm học, lãnh đạo Trường và Viện có kế hoạch
cụ thể chi tiết thời gian hợp đồng trách nhiệm để thực hiện tốt kế hoạch kết hợp
này.
2. Hàng năm tổ chức triển
khai, định kỳ kiểm tra và đánh giá việc thực hiện các nội dung kết hợp giữa trường
với viện nghiên cứu và gửi báo cáo kết quả thực hiện tới Bộ (qua Vụ Tổ chức cán
bộ và Vụ Khoa học công nghệ).
Điều 16. Trách nhiệm của Vụ Tổ chức Cán bộ, Vụ Khoa học công
nghệ, Vụ Tài chính, Vụ Hợp tác quốc tế và các cơ quan liên quan thuộc Bộ
1. Vụ Tổ
chức Cán bộ
a) Chủ trì phối
hợp với Vụ Khoa học công nghệ giúp Bộ chỉ đạo, hướng dẫn và tạo điều kiện để
các trường đại học và các viện nghiên cứu thực hiện việc kết hợp trong đào tạo
và nghiên cứu khoa học.
b) Phối hợp với các Vụ chức năng chỉ đạo hoạt động
hàng năm của Ban kết hợp.
2. Vụ Khoa
học công nghệ
a) Phối hợp với
Vụ Tổ chức cán bộ giúp Bộ chỉ đạo, hướng dẫn và tạo điều kiện để các trường đại
học và viện nghiên cứu thực hiện việc kết hợp trong nghiên cứu khoa học và đào
tạo.
b) Yêu cầu
các chủ nhiệm đề tài xác định số lượng thạc sỹ, tiến sỹ được đào tạo qua kinh
phí các đề tài và giám sát thực hiện, ưu tiên cho các đề tài có sinh viên tham
gia.
c) Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ chỉ đạo hoạt động
hàng năm của Ban kết hợp.
3. Vụ Tài
chính
Hướng dẫn sử dụng, quyết toán kinh phí hoạt động
theo quy định hiện hành.
4. Vụ Hợp
tác quốc tế
a) Giới thiệu
nguồn đề án, đề tài từ hợp tác quốc tế đa phương và song phương.
b) Hướng dẫn
giúp các viện, trường tăng cường cho công tác kết hợp trong đào tạo và nghiên cứu
khoa học.
5. Các cơ
quan có liên quan
Các cơ quan
có liên quan theo chức năng giúp Bộ chỉ đạo các trường, viện thực hiện kết hợp
đào tạo và nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực quản lý./.