ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 898/QĐ-UBND
|
Thái
Bình, ngày 15 tháng 04 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN, PHẢN BIỆN VÀ GIÁM ĐỊNH XÃ HỘI CỦA
LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH THÁI BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Quyết định số
14/2014/QĐ-TTg ngày 14/2/2014 của Thủ tướng Chính phủ về hoạt động tư vấn, phản
biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 11/2015/TT-BTC
ngày 29/01/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính cho hoạt động tư vấn,
phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt
Nam;
Xét đề nghị của Liên hiệp các Hội
Khoa học và Kỹ thuật tỉnh tại Tờ trình số 45/TTr-LHH ngày 08/4/2016 và ý kiến của
Sở Nội vụ về việc thẩm định dự thảo văn bản tại Công văn số 443/SNV-TCBM ngày
04/4/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hoạt
động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ
thuật tỉnh Thái Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Liên hiệp các hội KHKT Việt Nam;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMT TQ Việt Nam tỉnh;
- Báo Thái Bình, Đài PTTH tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hồng Diên
|
QUY ĐỊNH
VỀ
HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN, PHẢN BIỆN VÀ GIÁM ĐỊNH XÃ HỘI CỦA LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC
VÀ KỸ THUẬT TỈNH THÁI BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 898/QĐ-UBND ngày 15/04/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về hoạt động tư
vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh
Thái Bình (gọi tắt là Liên hiệp Hội) đối với các vấn đề về đường lối, chủ
trương, chính sách quan trọng và những chương trình, dự án, đề án, quy hoạch, kế
hoạch, nghị quyết (sau đây gọi chung là các đề án) về phát triển kinh tế - xã hội,
về khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, về chính sách xây dựng và phát
triển đội ngũ trí thức trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với Liên hiệp
Hội (cơ quan thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội); cơ quan
giao nhiệm vụ; cơ quan đề nghị tư vấn, phản biện và giám định xã hội và các tổ
chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Tư vấn là hoạt động cung cấp tri
thức, kinh nghiệm, thông tin, tư liệu cùng với sự phân tích, đánh giá, kiến nghị
cho cá nhân hoặc tổ chức có thẩm quyền.
2. Phản biện là
hoạt động đưa ra nhận xét, đánh giá, phê bình và các khuyến nghị về sự phù hợp
của nội dung đề án với mục tiêu và các điều kiện đã quy định hoặc thực trạng đặt
ra.
3. Giám định là hoạt động xác định
tính khoa học, tính thực tiễn, tính khả thi của đề án hoặc một vấn đề, một sự
việc cụ thể.
Điều 3. Cơ quan thực hiện, cơ
quan giao nhiệm vụ, cơ quan đề nghị tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ
thuật tỉnh là cơ quan chủ trì thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định
xã hội.
2. Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân tỉnh là cơ quan giao nhiệm vụ tư vấn, phản biện
và giám định xã hội.
3. Các sở, ban, ngành của tỉnh, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác là cơ
quan đề nghị tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
Cơ quan giao nhiệm vụ, cơ quan đề nghị
tư vấn, phản biện và giám định xã hội, sau đây gọi chung là cơ quan lấy ý kiến
tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Loại đề
án lấy ý kiến tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Đề án cần tư vấn, phản biện và
giám định xã hội của Liên hiệp Hội:
a) Các đề án về chủ trương, chính
sách quan trọng của tỉnh;
b) Các chương trình, dự án lớn, chủ
trương của tỉnh liên quan đến khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, bảo vệ
môi trường, xây dựng và phát triển đội ngũ trí thức thuộc thẩm quyền quyết định,
phê duyệt của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh.
2. Các đề án không bắt buộc lấy ý kiến
tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp Hội là các đề án không thuộc
đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này. Khuyến khích các cơ quan, đơn vị, tổ
chức có liên quan lấy ý kiến tư vấn, phản biện và giám định
xã hội đối với các đề án quy định tại Khoản 2 Điều này.
3. Các đề án khác không thuộc Khoản
1, Khoản 2 của Điều này, nếu xét thấy có ảnh hưởng lớn, phức
tạp, liên quan đến phát triển kinh tế - xã hội, an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh,
Liên hiệp Hội có thể đề xuất tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
Điều 5. Mục đích,
yêu cầu, tính chất của hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Mục
đích
a) Cung cấp cho cơ quan lấy ý kiến tư
vấn, phản biện và giám định xã hội thêm cơ sở, luận cứ khoa học mang tính độc lập,
khách quan khi đề xuất, quyết định phê duyệt, thực hiện các đề án; hoặc đánh
giá kết quả thực hiện đề án sau một giai đoạn thực hiện.
b) Thông qua hoạt động tư vấn, phản
biện và giám định xã hội, phát huy tối đa khả năng tiềm tàng, sức mạnh của đội
ngũ trí thức khoa học - công nghệ; tăng cường trách nhiệm của đội ngũ trí thức
với xã hội, với sự phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
2. Yêu cầu
a) Tư vấn, phản biện và giám định xã
hội yêu cầu tính chuyên môn cao; tính trung thực, khách quan, khoa học đồng thời
bám sát những phát sinh, đòi hỏi từ thực tiễn.
b) Các ý kiến đề xuất, khuyến nghị phải
có nội dung xác đáng, rõ ràng, dựa trên các dữ liệu đã được kiểm chứng và phải
chịu trách nhiệm pháp lý về nội dung tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
c) Hoạt động tư vấn, phản biện và
giám định xã hội phải bảo đảm về thời gian, tiến độ, không được làm ảnh hưởng đến
tiến độ xây dựng, thẩm định, phê duyệt
hoặc thực hiện các đề án.
d) Có động cơ và thái độ xây dựng thể
hiện ý thức trách nhiệm của đội ngũ trí thức tham gia đóng góp trí tuệ cho sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, phát triển bền vững
kinh tế, xã hội địa phương.
3. Tính chất
a) Hoạt động tư vấn, phản biện và
giám định xã hội của Liên hiệp Hội là hoạt động độc lập, khách quan không vì lợi
nhuận và cũng không phải hoạt động nghề nghiệp mà thể hiện trách nhiệm công
dân, của đội ngũ trí thức trước xã hội; là kênh thông tin đối trọng cần thiết trong việc
ra các chủ trương, quyết sách liên quan tới phát triển kinh tế - xã hội địa
phương, đất nước.
b) Hoạt động tư vấn, phản biện và
giám định xã hội của Liên hiệp hội không thay thế việc tư vấn, thẩm định, giám
định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các tổ chức tư vấn hoạt động theo
quy định của pháp luật.
Điều 6. Hình thức tư vấn, phản
biện và giám định xã hội
1. Giới thiệu chuyên gia tham gia xây
dựng các văn bản quy phạm pháp luật hoặc giám định, giám sát theo yêu cầu (của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc, các sở, ban, ngành);
2. Tổ chức hội thảo, tọa đàm, lấy ý
kiến chuyên gia về các vấn đề cần tư vấn, phản biện và giám định xã hội;
3. Tổ chức nghiên cứu các vấn đề phục
vụ cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội dưới dạng đề tài tư vấn,
phản biện và giám định xã hội hoặc đề án tư vấn, phản biện và giám định xã hội
(gồm nhiều đề tài);
4. Tổ chức diễn đàn khoa học và công
nghệ hoạt động định kỳ, theo chuyên đề;
5. Trực tiếp chủ trì hoặc tham gia
vào các bước trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hoặc đề án
kinh tế, xã hội liên quan đến khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, xây dựng
đội ngũ trí thức;
6. Hình thức khác phù hợp với quy định
của pháp luật.
Điều 7. Mức độ tư vấn, phản biện
và giám định xã hội
Việc tư vấn, phản biện và giám định
xã hội của Liên hiệp Hội được tiến hành ở các mức độ khác
nhau, từ đơn giản đến phức tạp, bao gồm:
1. Cung cấp, chia sẻ thông tin để cơ
quan, tổ chức yêu cầu tham khảo về nội dung hoặc phương pháp tiếp cận nguồn tư
liệu, nguồn chuyên gia …;
2. Cho ý kiến nhận xét, đánh giá, phản
biện một văn bản, một vấn đề nào đó được yêu cầu;
3. Cho kết luận giám định xã hội một
sự việc nào đó (thí dụ: nguyên nhân gây sự cố công trình, nguyên nhân hủy hoại
môi trường, mất an toàn vệ sinh thực phẩm ...);
4. Tham mưu, đề xuất, kiến nghị với Đảng,
chính quyền những cơ chế chính sách, sáng kiến pháp luật, giải pháp ... đóng
góp tích cực vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Điều 8. Thời điểm,
thời gian thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Tư vấn, phản biện được thực hiện trước
khi trình cơ quan có thẩm quyền ra quyết định phê duyệt đề án.
2. Giám định được thực hiện sau khi đề
án được triển khai thực hiện hoặc trước khi đề án kết thúc (tùy thuộc vào từng
loại đề án cụ thể).
3. Thời gian tư vấn, phản biện và
giám định xã hội do cơ quan giao nhiệm vụ ấn định, đảm bảo
khả năng thực hiện của Liên hiệp Hội hoặc do cơ quan đề
nghị tư vấn, phản biện và giám định xã hội thống nhất với Liên hiệp
Hội.
4. Báo cáo kết
quả tư vấn, phản biện và giám định xã hội đề án phải gửi cơ quan lấy ý kiến tư
vấn, phản biện và giám định xã hội, trình cơ quan thẩm quyền trước khi phê duyệt
đề án.
Điều 9. Nội dung tư vấn, phản
biện và giám định xã hội
1. Nội dung chính của tư vấn, phản biện
xã hội
a) Cơ sở khoa học và căn cứ thực tiễn
của đề án;
b) Những mục tiêu tổng quát và mục
tiêu cụ thể cho từng giai đoạn;
c) Các thông tin trong nước, ngoài nước
liên quan có so sánh đối chiếu;
d) Các nhiệm vụ và giải pháp đột phá;
đ) Các nguồn lực cần thiết cho việc
thực hiện;
e) Những đề xuất, kiến nghị.
2. Nội dung chính của giám định xã hội
a) Các phương pháp giám định đã sử dụng;
b) Các kết quả của đề án theo các
kênh thông tin;
c) Các thông tin liên quan về kết quả
trong nước, trong tỉnh cần so sánh;
d) Phân tích các yếu tố điều kiện
(khách quan, chủ quan) tác động đến kết quả thực hiện đề án;
đ) Đánh giá mức độ thành công, chưa
thành công;
e) Xác định các nguyên nhân thành
công, chưa thành công;
f) Kiến nghị, đề xuất.
3. Trường hợp cơ
quan nhà nước có thẩm quyền giao cho Liên hiệp Hội tư vấn, phản biện và giám định
xã hội, Liên hiệp Hội có trách nhiệm thực hiện tư vấn, phản biện và giám định
xã hội theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Trường hợp cơ quan, tổ chức đề nghị
Liên hiệp Hội tư vấn, phản biện và giám định xã hội, hai bên phải có hợp đồng gồm các nội dung:
a) Bối cảnh của đề án, chương trình;
b) Mục tiêu của đề án, chương trình;
c) Phạm vi tư vấn, phản biện và giám
định xã hội;
d) Các kết quả phải đạt được, các
tiêu chí để đánh giá kết quả;
đ) Thời gian thực hiện;
e) Các thông tin được yêu cầu cung cấp
và bảo mật (nếu thấy cần thiết); các điều kiện (về quan hệ, chi phí, trang thiết
bị...) do cơ quan, tổ chức đề nghị bảo đảm.
5. Trường hợp Liên hiệp Hội đề xuất
tư vấn, phản biện và giám định xã hội, Liên hiệp Hội đưa ra lý do đề xuất, xác
định nội dung, phạm vi tư vấn, phản biện và giám định xã hội gửi tới tổ chức hữu
quan. Khi được tổ chức chấp thuận, Liên hiệp Hội tiến hành hoạt động tư vấn, phản
biện và giám định xã hội đối với đề án đó.
Điều 10. Trình tự tổ chức tư vấn,
phản biện và giám định xã hội
Trong quá trình thực hiện tư vấn, phản
biện và giám định xã hội, tùy từng trường hợp cụ thể, Liên hiệp Hội được áp dụng
các hình thức và phương pháp phù hợp nhằm đáp ứng yêu cầu đặt ra, cụ thể như
sau:
1. Đối với các đề án quy định tại Khoản
1 Điều 4 Quy định này, quá trình thực hiện tư vấn, phản biện, giám định xã hội
được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Làm rõ phạm vi, nội dung, kết quả
phải đạt được của nhiệm vụ tư vấn, phản biện, giám định xã hội, thời hạn và các
điều kiện đảm bảo;
b) Nghiên cứu sơ bộ, xác định các loại
kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm cần có của cơ quan, đơn vị và của nhóm chuyên
gia thực hiện;
c) Huy động và lựa chọn nhóm chuyên
gia thực hiện (gồm trưởng nhóm hoặc chủ nhiệm đề án, các chuyên gia, cán bộ
giúp việc);
d) Lập kế hoạch thực hiện, trong đó
xác định rõ các nội dung yêu cầu nghiên cứu, trách nhiệm và nhiệm vụ từng
chuyên gia, yêu cầu về chất lượng, thời hạn, các biện pháp
hỗ trợ, theo dõi tiến độ và các biện pháp dự phòng trong trường hợp đột xuất;
đ) Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc
thực hiện kế hoạch;
e) Tổ chức các hội nghị, hội thảo, tọa
đàm để góp ý, bổ sung, hoàn thiện kết quả của nhóm nghiên cứu;
f) Tổng hợp kết quả, đề xuất, kiến
nghị;
g) Gửi kết quả tư vấn, phản biện,
giám định xã hội cho cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan.
2. Trường hợp
Liên hiệp Hội, các hội thành viên chủ động đề xuất nhiệm vụ tư vấn, phản biện,
giám định xã hội, quá trình thực hiện theo trình tự sau:
a) Thu thập và xử lý sơ bộ các thông
tin liên quan đến nhiệm vụ;
b) Xác định các loại vấn đề, phạm vi
và nội dung công việc mà hội thành viên thấy cần thiết và có thể tham gia tư vấn,
phản biện, giám định xã hội;
c) Gửi đề xuất nhiệm vụ tư vấn, phản
biện, giám định xã hội đến các tổ chức hữu quan.
Khi nhiệm vụ được các tổ chức hữu quan
chấp thuận, việc thực hiện được tiến hành theo trình tự quy định tại Khoản 1 Điều
10 Quy định này.
3. Trường hợp đóng góp ý kiến dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật, trình tự thực hiện tương tự như đối với trường hợp nêu tại Khoản 1 Điều 10 Quy định này. Trong trường hợp
văn bản dự thảo không quá nhiều vấn đề và không quá phức tạp, áp dụng trình tự
dưới đây:
a) Nghiên cứu sơ bộ nội dung các vấn
đề, đối tượng điều chỉnh của các văn bản; tính toán thời gian tối thiểu cần thiết
để thực hiện nhiệm vụ. Trường hợp thời gian quy định quá
ít, cần làm việc với cơ quan lấy ý kiến tư vấn, phản biện và giám định xã hội để
xác định lại thời gian và các điều kiện cần thiết để thực hiện. Trong trường hợp
không đảm bảo các yêu cầu trên thì có thể từ chối thực hiện;
b) Xác định các đơn vị và cá nhân
chuyên gia thích hợp để giao nhiệm vụ;
c) Gửi dự thảo đến các chuyên gia kèm
theo yêu cầu nghiên cứu và đánh giá, nhận xét bằng văn bản cũng như thời gian cần
nộp;
d) Tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm về các nội dung của dự thảo văn bản;
đ) Tổng hợp các ý kiến lập thành báo
cáo hoặc khuyến nghị gửi đến các tổ chức hữu quan, trong đó cần nêu rõ:
- Luận cứ các ý kiến chính thức;
- Các vấn đề chưa đủ thông tin, điều
kiện để đánh giá, nhận xét hoặc kết luận;
- Các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu;
- Kết luận, kiến nghị.
4. Trường hợp yêu cầu tư vấn, phản biện,
giám định xã hội được cơ quan ngoài hội thành viên giao cho đích danh một cá
nhân hoặc nhóm chuyên gia của hội thành viên, các cá nhân tự thực hiện nhiệm vụ
được giao, tự chịu trách nhiệm về nội dung và kết quả hoạt động của mình; các ý
kiến, kết luận, báo cáo cần ghi rõ họ tên của từng chuyên gia cụ thể, không
nhân danh và không nhất thiết phản ánh ý kiến của hội thành viên.
5. Đối với các đề án (không thuộc diện
quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 4 Quy định này) do cơ quan, đơn vị, cá nhân
đặt hàng, thực hiện trên cơ sở hợp đồng theo quy định của
pháp luật.
Điều 11. Yêu cầu về nội dung
báo cáo tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Có cơ sở khoa học, thực tiễn, độc
lập, khách quan nhằm giúp các cơ quan được tư vấn, phản biện và giám định xã hội
có thêm thông tin và căn cứ trong việc xây dựng, thẩm định, phê duyệt và thực
hiện các đề án.
2. Đề xuất những
giải pháp, kiến nghị góp phần bảo đảm tính khả thi của đề án.
Điều 12. Cơ chế tài chính
1. Nguồn kinh phí để thực hiện hoạt động
tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với các đề án
quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 4 Quy định này do ngân sách nhà nước bố
trí hàng năm từ nguồn vốn sự nghiệp khoa học và công nghệ. Khuyến khích Liên hiệp
Hội huy động các nguồn kinh phí hợp pháp khác để thực hiện hoạt động tư vấn, phản
biện và giám định xã hội.
Hàng năm căn cứ vào quy định hiện
hành, Liên hiệp Hội lập kế hoạch và nội dung dự toán kinh phí tư vấn, phản biện
và giám định xã hội đối với các đề án quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 4
Quy định này gửi Sở Tài chính tổng hợp trong dự toán chi ngân sách địa phương
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nguồn kinh phí để thực hiện hoạt động
tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với các đề án quy định tại Khoản 2 Điều
4 Quy định này được thực hiện trên cơ sở hợp đồng theo quy
định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm của cơ
quan lấy ý kiến tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Chủ động lấy ý kiến tư vấn, phản
biện và giám định xã hội của Liên hiệp Hội đối với các đề án thuộc thẩm quyền.
2. Cung cấp đầy đủ, kịp thời những
thông tin, tư liệu cần thiết, tài liệu liên quan, bảo đảm về thời gian, kinh
phí và sử dụng cơ sở vật chất (trên cơ sở thỏa thuận trước) cho Liên hiệp Hội.
3. Tiếp nhận, nghiên cứu, tiếp thu các kiến nghị, đề xuất trong văn bản tư vấn, phản biện và giám định
xã hội để hoàn thiện đề án; trả lời các ý kiến không tán thành.
4. Xây dựng hạng mục kinh phí chi hoạt
động tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với đề án thuộc đối tượng cần phải
lấy ý kiến tư vấn, phản biện và giám
định xã hội của Liên hiệp Hội.
5. Chi trả chi phí tư vấn, phản biện
và giám định xã hội.
Điều 14. Trách nhiệm của Liên
hiệp Hội
1. Phối hợp chặt chẽ với các sở, ban,
ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên
quan trong việc triển khai, thực hiện Quy định này.
2. Xây dựng chương trình, kế hoạch tư
vấn, phản biện và giám định hàng năm. Chủ trì, phối hợp với
Sở Khoa học và công nghệ, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, các cơ quan có liên quan trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh
sách những đề án trên địa bàn tỉnh bắt buộc phải có tư vấn,
phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp Hội.
3. Chủ động phối hợp với các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan đề xuất
các đề án cần được tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp Hội.
4. Phối hợp với
các cơ quan quản lý nhà nước tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các
văn bản liên quan hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội. Xây dựng cơ
sở dữ liệu thông tin phục vụ hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
5. Tăng cường cán bộ có năng lực để
quản lý, theo dõi, điều phối, tổ chức hoạt động tư vấn, phản biện và giám định
xã hội; tập hợp đội ngũ chuyên gia, cán bộ quản lý, nhà
khoa học có đủ trình độ, đủ năng lực đã được đánh giá qua thực tế, phù hợp đảm
bảo đáp ứng các yêu cầu hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội; tổ chức
hội thảo, tập huấn, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ tư vấn, phản biện và giám định
xã hội đối với các hội thành viên và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
6. Ký kết phối hợp hoạt động tư vấn,
phản biện và giám định xã hội với các sở, ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức hội,
cơ quan, đơn vị có liên quan.
7. Lập dự toán kinh phí đối với các đề
án yêu cầu thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội do Tỉnh ủy, HĐND,
UBND tỉnh giao nhiệm vụ.
8. Tổ chức hoặc trực tiếp thực hiện
nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội khi được giao, được đề nghị và
khi đề xuất được chấp nhận.
9. Đảm bảo yêu cầu về nội dung, tiến
độ thực hiện và tính độc lập, khách quan, trung thực, khoa học của nội dung báo
cáo kết quả, chịu trách nhiệm pháp lý về nội dung tư vấn, phản biện, giám định
xã hội và những ý kiến do Liên hiệp Hội đề xuất.
10. Quản lý, bảo mật (nếu có yêu cầu)
các hồ sơ, tư liệu của đề án được cung cấp, bảo quản các phương tiện kỹ thuật
(nếu được giao sử dụng) và hoàn trả sau khi hoàn thành nhiệm
vụ được yêu cầu.
11. Định kỳ tổ chức đánh giá, rút
kinh nghiệm hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp Hội,
báo cáo kết quả về UBND tỉnh.
Điều 15. Trách nhiệm của các tổ
chức thành viên của Liên hiệp Hội
1. Tổ chức thực hiện tư vấn, phản biện
và giám định xã hội khi: Được cơ quan có thẩm quyền giao; Liên hiệp Hội phân
công; các cơ quan, đơn vị có liên quan đề nghị và khi đề xuất tư vấn, phản biện
và giám định xã hội của hội, đơn vị được chấp nhận.
2. Lựa chọn và giới thiệu chuyên gia có năng lực thực sự, cung cấp thông tin trong phạm vi khả năng của
mình (khi được yêu cầu) để hỗ trợ công tác tư vấn, phản biện và giám định xã hội
của Liên hiệp Hội.
3. Đảm bảo yêu cầu về nội dung, tiến
độ thực hiện và tính độc lập, khách quan, trung thực, khoa học của nội dung báo
cáo tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với đề án.
4. Chịu trách nhiệm pháp lý về nội
dung báo cáo tư vấn, phản biện và giám định xã hội và về những ý kiến tham gia,
đề xuất của đơn vị đối với đề án.
5. Quản lý, bảo mật (nếu có yêu cầu)
hồ sơ, tài liệu của các đề án lấy ý kiến tư vấn, phản biện và giám định xã hội;
bảo quản các phương tiện, kỹ thuật (nếu được giao) và hoàn trả sau khi hoàn
thành nhiệm vụ.
Điều 16. Trách nhiệm của các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan
1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm:
a) Hàng năm phối hợp với Liên hiệp Hội,
Sở Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan có liên quan xác định, đề
xuất các đề án cần lấy ý kiến tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp
Hội;
b) Phối hợp chặt chẽ với Liên hiệp Hội
trong quá trình triển khai thực hiện quy định này và thực hiện nhiệm vụ tư vấn,
phản biện và giám định xã hội đối với đề án.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt,
bố trí kinh phí tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với các đề án do Tỉnh
ủy, HĐND, UBND tỉnh giao Liên hiệp Hội thực hiện;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc
sử dụng kinh phí tư vấn, phản biện và giám định xã hội đảm
bảo đúng mục đích, có hiệu quả.
3. Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan
phối hợp chặt chẽ với Liên hiệp Hội trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt danh
sách những dự án, đề án, chương trình trên địa bàn tỉnh bắt buộc phải có tư vấn,
phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp Hội.
Điều 17. Tổ chức thực hiện
Liên hiệp Hội, các sở, ngành trực thuộc
tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm triển khai thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, Liên hiệp Hội kịp thời tổng hợp, báo cáo để
UBND tỉnh xem xét, sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.