ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
885/QĐ-UBND
|
Gia
Lai, ngày 30 tháng 11
năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CÁC CƠ
QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI NĂM 2017
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
(CNTT) năm 2006;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng
năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà
nước;
Căn cứ Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày
15/4/2015 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành
Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ
thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
Căn cứ Nghị quyết số 36a/NQ-CP
ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông tại Tờ trình số 945/TTr-STTTT ngày 28/10/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch ứng dụng
Công nghệ thông tin trong hoạt động các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Gia
Lai năm 2017.
Điều 2. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như điều 2;
- Bộ TT&TT (Báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (Báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (Báo cáo);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh;
- Ban Chỉ đạo ứng dụng CNTT của
tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành
phố ;
- Cổng thông tin điện tử của tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TTTH, NC, KT, TH,
KGVX.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Ngọc Thành
|
KẾ HOẠCH
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI NĂM 2017
(Ban hành kèm theo Quyết định số 885/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai)
I. Căn cứ lập Kế
hoạch
- Luật Công nghệ thông tin năm 2006;
- Luật Giao dịch điện tử năm 2005;
- Luật An toàn thông tin mạng năm
2015;
- Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà
nước;
- Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08
tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;
- Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày
13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực
tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà
nước thì “dịch vụ công trực tuyến là dịch vụ hành chính công và các dịch vụ
khác của cơ quan nhà nước được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi trường
mạng”;
- Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày
01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin
đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
- Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày
15/4/2015 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành
Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ
thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
- Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày
14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
- Quyết định số 1819/QĐ-TTg
ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình quốc gia về ứng dụng
CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày
04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2016-2020;
- Công văn số 1178/BTTTT-THH ngày
21/4/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Khung Kiến trúc Chính phủ
điện tử Việt Nam, Phiên bản 1.0;
- Quyết định số 04/QĐ-UBND ngày
04/01/2012 của UBND tỉnh Gia Lai về ban hành Chương trình cải cách hành chính
nhà nước giai đoạn 2011-2020 của tỉnh Gia Lai;
- Quyết định số 442/QĐ-UBND ngày
01/7/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định số 365/QĐ-UBND ngày
24/6/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về việc ban hành Kế hoạch thực hiện
Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15/4/2015 của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số
36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển
công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế.
II. Kết quả ứng dụng
công nghệ thông tin (CNTT) năm 2016
1. Kết quả đạt được
1.1. Môi
trường pháp lý:
Thực hiện Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà
nước và các chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông về ứng dụng và
phát triển CNTT, UBND tỉnh Gia Lai đã ban hành các văn bản như:
+ Quyết định 09/2016/QĐ-UBND ngày
04/02/2016 của UBND tỉnh Gia Lai về việc ban hành quy chế quản lý và sử dụng chữ
ký số, chứng thư số chuyên dùng trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Gia
Lai;
+ Quyết định số 41/2016/QĐ-UBND ngày
30/9/2016 của UBND tỉnh Gia Lai về việc ban hành Quy chế bảo đảm an toàn thông
tin mạng trong hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai;
+ Quyết định số 51/QĐ-UBND ngày
04/02/2016 của UBND tỉnh Gia Lai về ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số
36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện
tử;
+ Quyết định số 220/QĐ-UBND ngày
31/3/2016 của UBND tỉnh Gia Lai về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo ứng dụng công nghệ
thông tin tỉnh Gia Lai;
+ Quyết định số 939/QĐ-UBND ngày
06/10/2016 của UBND tỉnh Gia Lai về ban hành mã định danh phục vụ kết nối các hệ
thống quản lý văn bản và điều hành của các cơ quan nhà nước tỉnh Gia Lai;
+ Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn
2016-2020;
Ngoài ra, UBND tỉnh còn ban hành nhiều
văn bản để chỉ đạo tăng cường ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh để phục vụ xây dựng
chính quyền điện tử, cải cách hành chính và bảo đảm an toàn, an ninh thông tin
mạng.
1.2. Hạ tầng kỹ thuật:
- Hạ tầng CNTT đã được quan tâm đầu
tư: Từ năm 2015, tỉnh Gia Lai đã đầu tư nâng cấp, mở rộng hệ thống Trung tâm
tích hợp dữ liệu của tỉnh (đặt tại Trung tâm Công nghệ
thông tin và Truyền thông thuộc Sở Thông tin và Truyền
thông) theo hướng hiện đại để vận hành các hệ thống dùng chung của tỉnh, gồm: Hệ
thống “Quản lý văn bản và điều hành liên thông”, hệ thống “Một cửa điện tử liên
thông”, hệ thống “Hội nghị truyền hình qua mạng”, hệ thống “Thư điện tử công vụ”,
cổng thông tin điện tử của tỉnh và các cổng/trang thông tin điện tử của các cơ
quan nhà nước thuộc tỉnh. Công tác an toàn, an ninh thông tin cũng được đảm bảo,
tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh đều được trang bị hệ thống bảo mật cao
và cũng được đánh giá an toàn, an ninh thông tin nhằm khắc phục các lỗ hổng của
hệ thống.
- Toàn tỉnh hiện có 77.387 máy tính,
đạt tỷ lệ 6.38 máy tính/100 dân. Trong đó, khối cơ quan Đảng, Nhà nước và đoàn
thể có 29.500 máy tính; hầu hết các cán bộ, công chức (CBCC) là lãnh đạo,
chuyên viên trong hệ thống hành chính cấp sở, huyện đều được trang bị máy tính
để điều hành, tác nghiệp trong công việc chuyên môn: 21/36 đơn vị (15/19 sở,
ngành và 06/17 UBND cấp huyện) có tỷ lệ máy tính/CBCC đạt 100%, còn lại 15/36
đơn vị tỷ lệ máy tính/CBCC khoảng từ 85% đến trên 90%. Tính chung, tỷ lệ máy
tính/CBCC đạt khoảng trên 90%.
- Tất cả các đơn vị (các Sở, ban,
ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố đã triển khai kết nối mạng nội bộ) đều
đã xây dựng mạng nội bộ (LAN) và các máy tính tại các phòng/ ban chuyên môn thuộc
các đơn vị đều được kết nối Internet (trừ các máy tính được sử dụng để lưu hoặc
soạn các văn bản theo chế độ mật). Tuy nhiên, hiện các mạng nội bộ này chưa được
kết nối với nhau, UBND tỉnh đã phê duyệt chủ trương đầu tư dự án “Xây dựng hệ
thống mạng diện rộng (WAN) tỉnh Gia Lai”.
- Việc bảo đảm an toàn thông tin mạng
tại các đơn vị: Năm 2015, các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh đã được trang bị
thiết bị tường lửa tích hợp khả năng chống xâm nhập, phần mềm chống Virus và
thiết bị lưu trữ dữ liệu dự phòng; UBND các huyện, thị xã, thành phố đã được
trang bị hệ thống tường lửa từ năm 2011, cuối năm 2015 Sở Thông tin và Truyền
thông (TT&TT) cũng đã tổ chức tập huấn lại cho các địa phương về vấn đề sử
dụng hệ thống bảo mật này.
1.3. Hiện trạng về nguồn nhân lực
CNTT:
Hiện nay, trong các cơ quan hành
chính nhà nước thuộc tỉnh có khoảng gần 5.000 cán bộ, công chức, viên chức
(CBCCVC) có trình độ A hoặc tương đương trở lên, trong đó có hơn 1.800 CBCCVC
đã được đào tạo, bồi dưỡng lại về kỹ năng sử dụng máy tính và các hệ thống
thông tin từ chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về CNTT hằng năm của Sở
Thông tin và Truyền thông. Hầu hết CBCCVC đều sử dụng được máy tính trong xử lý
công việc chuyên môn; các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh đều đã được bố
trí cán bộ phụ trách về lĩnh vực CNTT.
Dự kiến đến hết Quý IV/2016, Sở Thông
tin và Truyền thông phối hợp với Sở Nội vụ tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ CNTT cho khoảng 200 CBCCVC của các cơ quan nhà nước thuộc.
Trong công tác đào tạo CNTT, đã chú trọng đến việc chọn lựa nội dung sát với thực
tế sử dụng và kỹ năng thực hành nhiều hơn nên chất lượng đào tạo cũng được nâng
cao, sau khi hoàn thành các khóa đào tạo với các chuyên đề thiết yếu (Ứng dụng
các hệ thống công nghệ thông tin trong cải cách hành chính; Quản trị và an ninh
mạng) CBCCVC sẽ được trang bị đầy đủ hơn kiến thức về CNTT trong xử lý công việc
hàng ngày.
1.4. Ứng dụng CNTT trong nội bộ
các cơ quan
- Hệ thống quản lý văn bản và
điều hành (“Văn phòng điện tử”) đã triển khai cho
toàn bộ 38 cơ quan, đơn vị hành chính cấp tỉnh và huyện (bao gồm: 21/21 đơn vị
cấp Sở/ngành và 17/17 đơn vị cấp huyện), đến hết Quý II/2016, hệ thống đã được
triển khai kết nối đến tất cả các đơn vị hành chính cấp xã thuộc 17 huyện, thị
xã, thành phố của tỉnh. Đến nay, “Trục liên thông 4 cấp của tỉnh” đã được xây dựng
xong, đã kết nối liên thông văn bản điện tử tới cấp xã và theo dõi được quá
trình xử lý văn bản ở 4 cấp “Trung ương - tỉnh - huyện - xã”, trên cơ sở sử dụng
01 phần mềm dùng chung thống nhất; và đã công khai theo thời gian thực việc
luân chuyển văn bản điện tử liên thông tại các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh
Gia Lai trên Cổng Thông tin điện tử Chính phủ từ ngày 06/6/2016 (chi tiết tình
hình liên thông, gửi nhận văn bản điện tử trên địa bàn tỉnh tại địa chỉ: http.//lienthong.gialai.gov.vn.).
Ngoài ra, cũng đã cài đặt phần mềm quản lý văn bản và điều hành để thực hiện gửi
nhận liên thông văn bản điện tử của hệ thống cơ quan hành chính với Văn phòng Tỉnh
ủy, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Hệ thống “Một cửa điện tử”: Hiện nay đã có 17/17 UBND cấp huyện, một số UBND cấp xã (thành phố
Pleiku: 02 điểm; thị xã An Khê: 02 điểm; huyện Krông Pa: 04 điểm; huyện Đức Cơ:
01 điểm) đã triển khai hệ thống và 18 đơn vị cấp Sở, ngành trực thuộc UBND tỉnh
đã được triển khai mô hình “Một cửa điện tử”, “Một cửa điện tử liên thông”
(Thanh tra tỉnh và Ban Dân tộc không triển khai do thủ tục hành chính ít, Ban
Thi đua - Khen thưởng và Ban Quản lý khu kinh tế đã được triển khai trong tháng
8/2016), việc luân chuyển hồ sơ liên thông trong ngành tài nguyên và môi trường
đã được thực hiện từ cấp huyện lên cấp tỉnh; hệ thống hoạt động hiệu quả, giảm
thời gian xử lý công việc, tăng tính công khai, minh bạch đáp ứng tốt hơn nhu cầu
của người dân và doanh nghiệp. Ngoài ra, tỉnh đã xây dựng phần mềm tổng hợp
tình hình xử lý thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh và công khai trên mạng
Internet tại địa chỉ http://motcua.gialai.gov.vn để người dân,
doanh nghiệp và lãnh đạo các cấp theo dõi việc xử lý thủ tục hành chính trên địa
bàn tỉnh; từ ngày 25/3/2016, phần mềm đã kết nối, cung cấp thông tin trực tuyến
cho Cổng Thông tin điện tử Chính phủ theo chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết
số 36a/NQ-CP.
- Hệ thống thư điện tử công vụ
của tỉnh (có địa chỉ truy cập http://mail.gialai.gov.vn):
Được xây dựng đưa vào hoạt động năm 2009; hiện có hơn 50 cơ quan, đơn vị cấp tỉnh
và đơn vị trực thuộc khác trên địa bàn tỉnh đã đăng ký sử dụng, thực hiện việc
trao đổi thông tin, tài liệu bằng hộp thư điện tử công vụ của tỉnh và hơn 6.800
cán bộ, công chức, viên chức đã được tạo lập hộp thư điện tử. Tỷ lệ các bộ,
công chức thường xuyên sử dụng thư điện tử cho công việc đạt tỷ lệ khoảng 50%.
Đến nay, các giấy mời họp, tài liệu lấy ý kiến, các bản dự thảo và một số văn bản
thông thường đã được UBND tỉnh và các Sở, ngành gửi hoàn toàn qua hệ thống thư
điện tử công vụ. Hệ thống hoạt động ổn định, giúp tiết kiệm chi phí, thời gian
trong giao dịch giữa các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Hệ thống Hội nghị truyền hình qua mạng:
được đầu tư năm 2011, gồm 20 điểm cầu (Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng UBND tỉnh,
Sở Thông tin và Truyền thông và 17 UBND các huyện, thị xã, thành phố) đã được
duy trì hoạt động thường xuyên và ổn định, kết nối từ UBND tỉnh đến UBND các
huyện, thị xã, thành phố, hệ thống này hoạt động ngày càng có hiệu quả, tần suất
sử dụng cao (khoảng 50% số cuộc họp giữa tỉnh và cấp huyện).
- Ứng dụng Chữ ký số, chứng thư
số: đã được Ban Cơ yếu Chính phủ triển khai các cơ
quan hành chính nhà nước (cấp tỉnh và cấp huyện) trên địa bàn tỉnh vào quý IV
năm 2015 và triển khai cho cá nhân lãnh đạo trong năm 2016.
- Ngoài ra, hầu hết các cơ quan nhà
nước có sử dụng phần mềm chuyên dụng phục vụ công tác chuyên môn (như kế toán,
quản lý nhân sự, quản lý tài nguyên, môi trường, quản lý cán bộ công chức, viên
chức ...).
- Công tác ứng dụng CNTT trong các
ngành trên địa bàn tỉnh: Hơn 90% các doanh nghiệp trên địa bàn đã đăng ký và thực
hiện nộp thuế điện tử với cơ quan thuế; ngành giáo dục đã tích cực ứng dụng
CNTT trong công tác quản lý, giảng dạy; đối với ngành y tế: 100% cơ sở y tế tuyến
tỉnh, tuyến huyện và một số Trung tâm Y tế xã đã sử dụng phần mềm khám chữa bệnh
trong công tác chuyên môn và đến tháng 6/2016 sẽ kết nối, liên thông với ngành
bảo hiểm xã hội trong công tác giám định, thanh toán bảo hiểm y tế.
1.5. Ứng dụng CNTT phục vụ người
dân và doanh nghiệp
- Hiện đã có 100% UBND cấp huyện,
100% đơn vị cấp sở ngành trực thuộc UBND tỉnh và 04 cơ quan khối Đảng (Tỉnh ủy
Gia Lai, Đảng ủy Khối các cơ quan tỉnh, Ban Dân vận tỉnh ủy, Trường Chính trị),
06 cơ quan khối Hội, đoàn thể (Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên
hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn, Hội Chữ thập đỏ, Liên Hiệp hội Khoa học kỹ thuật,
Liên đoàn Lao động tỉnh) có trang thông tin điện tử cung cấp tương đối đầy đủ
thông tin theo quy định của Trung ương. Hiện nay, các Trang thông tin điện tử đều
hoạt động ổn định, cơ bản đã duy trì việc đưa tin, bài tuyên truyền chủ trương,
nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các hoạt động của tỉnh,
huyện, giới thiệu tiềm năng thế mạnh của địa phương, đơn vị mình; 100% các cơ
quan quản lý nhà nước cung cấp các thủ tục hành chính dưới dạng dịch vụ công trực
tuyến (DVCTT) mức độ 1, 2, một số đơn vị cung cấp DVCTT ở mức độ 3 để phục vụ
người dân và doanh nghiệp; đáp ứng tương đối tốt nhu cầu thông tin của người
dân và doanh nghiệp ở địa phương và trong tỉnh. Hầu hết các đơn vị đã công khai
các hoạt động của đơn vị mình trên trang thông tin điện tử; một số huyện đã áp
dụng việc gửi giấy mời họp đến các đơn vị trực thuộc lên trang thông tin điện tử
của đơn vị mình để thay thế văn bản giấy.
- Hệ thống thu nhập và quản lý trực
tuyến thông tin xuất nhập khẩu Gia Lai tại địa chỉ http://xnkgialai.gov.vn
đã cung cấp các thông tin, văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động
xuất nhập khẩu; hệ thống đã và đang được triển khai đến các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu trên địa bàn tỉnh, giúp cho việc thu thập thông tin, số liệu về tình
hình hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trên địa bàn nhanh chóng, tiện lợi,
chính xác.
- Sàn giao dịch thương mại điện tử
Gia Lai hoạt động tại địa chỉ http://thuongmaigialai.vn do Sở
Công Thương quản lý nhằm xây dựng một môi trường giao dịch trực tuyến cho cộng
đồng doanh nghiệp; hiện tại đã và đang hỗ trợ 55 doanh nghiệp tham gia vào Sàn
giao dịch thương mại điện tử.
- Hệ thống “Một cửa điện tử”, “Một cửa
điện tử liên thông” đã triển khai cho 17/17 UBND cấp huyện, một số UBND cấp xã
(thành phố Pleiku: 02 điểm; thị xã An Khê: 02 điểm; huyện Krông Pa: 04 điểm;
huyện Đức Cơ: 01 điểm) và 18 đơn vị cấp Sở, ban, ngành đã được triển khai mô
hình “Một cửa điện tử liên thông” (Thanh tra tỉnh và Ban Dân tộc không triển
khai do thủ tục hành chính ít, Ban Thi đua - Khen thưởng và Ban Quản lý khu
kinh tế mới được triển khai trong tháng 8/2016) hoạt động hiệu quả, giảm thời
gian xử lý công việc, tăng tính công khai, minh bạch đáp ứng tốt hơn nhu cầu của
người dân và doanh nghiệp, được người dân đánh giá cao.
- Cổng thông tin điện tử của tỉnh
(http://gialai.gov.vn) hoạt động ổn định, cung cấp thông tin về kinh tế xã hội,
100% các thông tin chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo tỉnh được đưa lên cổng thông
tin điện tử của tỉnh, cung cấp hơn 1.500 DVCTT mức độ 2 và 05 DVCTT mức độ 3 phục
vụ người dân và doanh nghiệp. Hệ thống 04 DVCTT mức độ 3 lĩnh vực cấp phép xây
dựng đã được triển khai cho 17/17 UBND huyện, thị xã, thành phố tại địa chỉ
http://cpxdtructuyen.gialai.gov.vn: Sở Công Thương cung cấp 41 DVCTT mức độ 3,
đăng tải tại địa chỉ http://dvcgialai.ekip.vn: Sở Giao thông Vận tải cung cấp
04 DVCTT mức độ 3 tại địa chỉ: http://sgtvt.gialai.gov.vn và
http://gplx.gov.vn. Sở Tài chính cung cấp 02 DVCTT mức độ 4 (do Bộ Tài chính
triển khai) đối với lĩnh vực Đăng ký mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách.
Tính tới thời điểm hiện tại, Sở Công Thương đã tiếp nhận 65 hồ sơ qua hệ thống
dịch vụ công trực tuyến/1451 hồ sơ tiếp nhận thực tế; Sở Giao thông Vận tải đã
tiếp nhận 10 hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến/64.909 hồ sơ tiếp nhận
thực tế.
- Sở Thông tin và Truyền thông và các
Sở, ngành đang tiến hành triển khai Dự án Xây dựng dịch vụ công trực tuyến mức
độ 3, 4 trên các trang/cổng thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước, đồng thời
tích hợp các dịch vụ công mức độ 3,4 vào hệ thống “Một cửa điện tử liên thông”
để thuận tiện cho việc xử lý thủ tục hành chính; dự án này thực hiện trong 2
năm 2016-2017, dự kiến hoàn thành giai đoạn 1 vào tháng 11 năm 2016 với việc
hoàn thành mới 50 dịch vụ công mức độ 3 và 03 dịch vụ công mức độ 4 được tích hợp
vào Cổng dịch vụ công tỉnh Gia Lai (tại địa chỉ: http://dvc.gialai.gov.vn) và sẽ
tích hợp vào Cổng dịch vụ công Quốc gia theo chỉ đạo của Chính phủ.
- Hệ thống đăng ký kinh doanh qua mạng
phục vụ người dân, doanh nghiệp và tổ chức do Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện.
- Phần mềm đánh giá sự hài lòng của
người dân, tổ chức cũng đã được triển khai từ tháng 10/2016, sẽ đi vào hoạt động
chính thức vào tháng 11/2016, được tích hợp vào Cổng dịch vụ công tỉnh Gia Lai
(tại địa chỉ: http://dvc.gialai.gov.vn).
1.6. Việc triển khai các hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu
Việc cập nhật, thống kê, khai thác
các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chủ yếu là dữ liệu về giấy phép lái xe, cơ
sở dữ liệu về giải quyết thủ tục hành chính (hệ thống một cửa điện tử), cơ sở dữ
liệu về cán bộ, công chức, viên chức. Hiện nay, việc khai thác, sử dụng các hệ
thống thông tin, cơ sở dữ liệu này chủ yếu phục vụ cho công tác quản lý của các
cơ quan nhà nước có liên quan.
1.7. Tổng hợp các nhiệm vụ, dự án
thực hiện đầu tư năm 2016
Chi tiết tại Phụ lục số 01.
1.8. Đánh giá chung
Nhìn chung ứng dụng CNTT trong hoạt động
các cơ quan Nhà nước của tỉnh đã có những chuyển biến tích cực. Hệ thống văn bản
pháp luật về CNTT của tỉnh ngày càng hoàn thiện. Về đầu tư cho CNTT, là một tỉnh
nghèo nhưng bước đầu, tỉnh cũng đã quan tâm đầu tư cho CNTT khối cơ quan nhà nước
năm 2016 là: 48.638,489 triệu đồng (Bốn mươi tám tỷ, sáu trăm ba mươi tám
triệu, bốn trăm tám mươi chín ngàn đồng).
Hầu hết tỷ lệ đều đạt so với mục tiêu
đề ra trong Kế hoạch ứng dụng CNTT năm 2016.
- Đảm bảo hạ tầng kỹ thuật phục vụ ứng
dụng CNTT trong hoạt động các cơ quan nhà nước: Số máy tính/CBCC đạt tỷ lệ 0,9
(tăng 0,1 so với mục tiêu đề ra); 100% các cơ quan nhà nước cấp tỉnh có hệ thống
mạng nội bộ LAN được kết nối Internet tốc độ cao và được trang bị hệ thống bảo
mật, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin và được cung cấp dịch vụ chứng thực chữ
ký số.
- Xây dựng các hệ thống thông tin phục
vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ và chỉ đạo, điều hành; đảm bảo 100% các cơ
quan hành chính nhà nước cấp tỉnh được triển khai hệ thống quản lý văn bản và
điều hành; 70% các loại văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan
nhà nước được trao đổi dưới dạng điện tử; 100% cán bộ, công chức được cung cấp
hộp thư điện tử phục vụ công việc; hệ thống hội nghị truyền hình qua mạng hoạt
động ổn định và phát huy hiệu quả đầu tư, phục vụ các cuộc họp cấp tỉnh giữa Tỉnh
ủy, UBND tỉnh và các huyện thị xã, thành phố có thể được thực hiện trên môi trường
mạng, nâng cao hiệu quả hoạt động chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo tình và tiết
kiệm chi phí khi tổ chức các cuộc họp tập trung.
- Triển khai các ứng dụng CNTT phục vụ
người dân và doanh nghiệp, đảm bảo 100% các cơ quan nhà nước cấp tỉnh đều có
trang thông tin điện tử với đầy đủ thông tin theo quy định tại Điều 28 Luật
Công nghệ thông tin. Đẩy mạnh triển khai cung cấp các dịch vụ hành chính công
trực tuyến mức độ 3 đối với một số thủ tục hành chính; hiện nay 100% các thông
tin chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo tỉnh được đưa lên trang thông tin điện tử của
tỉnh. Cổng thông tin điện tử của tỉnh đã được đưa vào hoạt động cung cấp thông
tin về kinh tế xã hội và một số dịch vụ hành chính công trực tuyến mức độ 2 và
3 để phục vụ người dân và doanh nghiệp. Hệ thống “Một cửa điện tử liên thông”
đã được triển khai tại tất cả UBND cấp huyện và các sở, ngành cấp tỉnh và hoạt
động hiệu quả.
- Nguồn nhân lực CNTT trong các cơ
quan nhà nước được đảm bảo, hầu hết các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh đã
có cán bộ phụ trách về CNTT; trình độ CNTT của cán bộ, công chức, viên chức các
cơ quan nhà nước thường xuyên được bồi dưỡng nâng cao, đảm bảo 90% đạt trình độ
A hoặc tương đương; 100% cán bộ, công chức biết sử dụng máy tính để ứng dụng
các phần mềm trong nội bộ cơ quan.
II. Những khó
khăn, hạn chế
Hệ thống máy tính ở nhiều địa phương,
đơn vị đã xuống cấp nhưng chưa được đầu tư, nâng cấp hoặc trang bị mới, còn một
số cán bộ, công chức, viên chức chưa có máy tính để sử dụng nên rất khó đáp ứng
yêu cầu triển khai các ứng dụng CNTT.
Một vài địa phương, đơn vị chưa phát
huy được hiệu quả của các hệ thống CNTT đã được đầu tư (như: phần mềm quản lý
văn bản và điều hành, trang thông tin điện tử, thư điện tử công vụ...), những ứng
dụng này mới chỉ được quan tâm trong thời gian đầu năm 2016 trở lại đây khi được
sự chỉ đạo sát sao của lãnh đạo tỉnh. Việc sử dụng các dịch vụ công trực tuyến
mức độ 1, 2, 3 còn rất hạn chế. Tỉ lệ sử dụng thư điện tử công vụ, trao đổi văn
bản điện tử còn thấp so với chỉ tiêu do Chính phủ quy định.
Vấn đề an toàn thông tin mạng chưa được
các cơ quan, đơn vị quan tâm, nên dẫn đến các máy vi tính dễ bị nhiễm virus, mất
dữ liệu, gây ảnh hưởng tới công tác chuyên môn.
Nhân lực chuyên trách về CNTT trong
các cơ quan ở cấp tỉnh, cấp huyện còn thiếu và yếu so với mặt bằng chung của cả
nước và tốc độ phát triển nhanh của công nghệ hiện nay.
Một số nội dung Trung ương chưa quy định
cụ thể nên còn lúng túng trong việc triển khai thực hiện, như hướng dẫn chi tiết
việc sử dụng chữ ký số, quy định các loại văn bản được ký số thì không phải gửi
văn bản giấy.
Chưa có chính sách ưu đãi nguồn nhân
lực công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước.
III. Giải pháp khắc
phục
- Tăng cường đầu tư và nâng cấp hạ tầng
kỹ thuật cho các cơ quan nhà nước tỉnh Gia Lai nhằm đáp ứng các yêu cầu để triển
khai các ứng dụng CNTT.
- Tăng cường chỉ đạo, quán triệt tất
cả lãnh đạo các cơ quan, đơn vị phải quyết tâm chỉ đạo cán bộ, công chức, viên
chức trong việc sử dụng các hệ thống CNTT đã được đầu tư (như: phần mềm quản lý
văn bản và điều hành, trang thông tin điện tử, thư điện tử công vụ...) để phục
vụ xây dựng chính quyền điện tử, cải cách hành chính.
- Tuyên truyền, phổ biến việc cung cấp
các dịch vụ công trực tuyến mức độ 2, 3, 4 của các cơ quan hành chính nhà nước
tới người dân, doanh nghiệp, tổ chức nhằm tăng tỷ lệ sử dụng của các dịch vụ
công trực tuyến.
- Tăng cường tuyên truyền, thực hiện
các giải pháp bảo đảm an toàn thông tin mạng trong hệ thống các cơ quan nhà nước
nhằm hạn chế rủi ro mất an toàn thông tin mạng trong hoạt động chuyên môn.
- Ban hành chính sách phát triển, ưu
đãi hoạt động trong lĩnh vực CNTT tại các cơ quan hành chính nhà nước nhằm thu
hút nhân lực CNTT cả về số lượng cũng như chất lượng.
IV. Mục tiêu ứng dụng
CNTT năm 2017
1. Mục tiêu chung:
Xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng
thông tin, tăng cường việc trao đổi văn bản điện tử giữa các cơ quan nhà nước
trên địa bàn tỉnh, tạo nền tảng xây dựng chính quyền điện tử.
Ứng dụng CNTT rộng rãi trong hoạt động
của các cơ quan nhà nước, gắn kết với cải cách hành chính nhằm phục vụ đắc lực
cho hoạt động quản lý, điều hành của các địa phương, cơ quan, đơn vị trong hệ
thống chính trị của tỉnh.
Chuyển dần thói quen làm việc của các
cán bộ, công chức, viên chức dựa trên công văn, tài liệu giấy sang cách làm dựa
trên công văn, tài liệu điện tử trong môi trường mạng.
Cung cấp các dịch vụ hành chính công
trực tuyến phục vụ người dân và doanh nghiệp giúp cho việc trao đổi làm việc giữa
người dân, doanh nghiệp và các cơ quan nhà nước được nhanh chóng, thuận tiện.
2. Mục tiêu cụ thể:
Đảm bảo hạ tầng kỹ thuật phục vụ ứng
dụng CNTT trong hoạt động các cơ quan nhà nước: số máy tính/CBCC đạt tỷ lệ trên
0,92; 100% các cơ quan nhà nước cấp tỉnh có hệ thống mạng nội bộ (LAN), được kết
nối Internet tốc độ cao và được kết nối thành mạng diện rộng trên toàn tỉnh; mạng
LAN được trang bị hệ thống bảo mật, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin; bảo đảm
các đơn vị cấp huyện, Sở, ngành được cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số.
Xây dựng các hệ thống thông tin phục
vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ và chỉ đạo, điều hành; đảm bảo 100% các cơ
quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã sử dụng hệ thống quản lý
văn bản và điều hành, “một cửa điện tử liên thông” một cách có hiệu quả; ít nhất
60% các loại văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan nhà nước được
trao đổi dưới dạng điện tử; 100% cán bộ, công chức được cung cấp hộp thư điện tử
công vụ; 80% các cuộc họp giữa Tỉnh ủy, UBND tỉnh với các huyện thị xã, thành
phố đều được thực hiện trên môi trường mạng;
Triển khai các ứng dụng CNTT phục vụ
người dân và doanh nghiệp, duy trì các trang thông tin điện tử với đầy đủ thông
tin theo quy định tại Điều 28 Luật Công nghệ thông tin. Đẩy mạnh triển khai
cung cấp các dịch vụ hành chính công trực tuyến mức độ 3,4 trên địa bàn tỉnh.
Đảm bảo nguồn nhân lực CNTT trong các
cơ quan nhà nước, hầu hết các cơ quan nhà nước có cán bộ chuyên trách về CNTT;
nâng trình độ CNTT cho cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan nhà nước, đảm bảo
95% đạt trình độ A hoặc tương đương; 100% cán bộ, công chức biết sử dụng máy
tính để ứng dụng các phần mềm trong nội bộ cơ quan.
Xây dựng giải pháp an toàn thông tin
đa lớp, bảo vệ hệ thống Trung tâm tích hợp dữ liệu (Hosting) của tỉnh, ngăn chặn
các xâm nhập trái phép từ bên ngoài (Internet, hệ thống mạng WAN, ...) vào nhằm
phá hoại hoặc đánh cắp dữ liệu; giảm thiểu các tác động rủi ro do virus máy
tính gây ra hoặc các xâm nhập trái phép từ bên ngoài Internet vào bên trong mạng
nội bộ các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện; tạo nên một môi trường thông tin
an toàn cho việc triển khai, ứng dụng các hệ thống thông tin phục vụ hoạt động
của cơ quan hành chính nhà nước.
Ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trong
giao dịch, trao đổi văn bản điện tử giữa các cơ quan quản lý nhà nước trên địa
bàn tỉnh với nhau và với các cơ quan, tổ chức khác.
V. Nội dung kế hoạch
1. Phát triển hạ tầng kỹ thuật
1.1. Xây dựng hệ thống mạng diện rộng
(WAN) tỉnh Gia Lai:
* Nội dung thực hiện: Kết nối hệ thống mạng nội bộ (LAN) của tất cả các cơ quan nhà nước,
Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh với nhau nhằm đảm bảo khả
năng liên thông, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin để phục vụ công tác chỉ đạo
điều hành của Lãnh đạo tỉnh và trao đổi giữa các cơ quan hành chính với Văn
phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh; ngăn chặn việc tấn công, các
truy cập trái phép từ bên ngoài vào hệ thống máy tính của các cơ quan quản lý
nhà nước để không bị lộ thông tin, dữ liệu của các đơn vị.
* Dự kiến kinh phí: 5.000.000.000 đồng (năm tỷ đồng).
1.2. Nâng cấp, sửa chữa duy trì, vận
hành các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh:
* Địa điểm đầu tư: Trung tâm
tích hợp dữ liệu tỉnh,
* Dự kiến kinh phí: 1.080.000.000 đồng (một tỷ, không trăm lẻ tám triệu đồng).
1.3. Mở rộng triển khai ứng dụng
chữ ký số đến UBND cấp xã và các đơn vị trực thuộc cấp Sở:
* Địa điểm đầu tư: UBND cấp xã và các đơn vị trực thuộc cấp Sở
* Dự kiến kinh phí: 525.000.000 đồng (năm trăm hai mươi năm triệu đồng).
1.4. Duy trì đường truyền Leased
Line phục vụ hệ thống Hosting của tỉnh:
Đường truyền Lease Line là một đường
kết nối quan trọng từ hệ thống Hosting ra Internet, giúp các ứng dụng quan trọng
như trang thông tin điện tử, cổng thông tin điện tử và hệ thống thư điện tử có
thể được truy cập từ bên ngoài vào cũng như tiếp nhận các
thông tin từ bên ngoài. Có thể nói đường truyền Leased Line là đường lưu thông
của các thông tin giữa các hệ thống được triển khai tập trung tại trung tâm
tích hợp dữ liệu và tất cả các ứng dụng, khai thác của người dùng đối với hệ thống,
do đó đường truyền này đóng vai trò rất quan trọng đối với hệ thống Hosting, hệ
thống thư điện tử, các trang thông tin điện tử, hệ thống Quản lý văn bản và điều
hành cũng như việc tích hợp dữ liệu.
* Nội dung thực hiện: Thuê đường truyền Leased Line có tốc độ 20Mbps của các nhà cung cấp dịch
vụ để kết nối đến hệ thống Hosting tại Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền
thông thuộc Sở Thông tin và Truyền thông.
* Dự kiến kinh phí: 294.000.000 đồng (hai trăm chín mươi tư triệu đồng). Cụ
thể:
Đơn vị
tính: Đồng
STT
|
Diễn
giải
|
Đơn
giá
|
Số
lượng
|
Thành
tiền
|
1
|
Tốc độ 20 Mbps
trong nước và 01 Mbps quốc tế
|
294.000.000
|
1
|
294.000.000
|
Tổng
cộng (đã bao gồm VAT)
|
294.000.000
|
1.5. Thuê dịch vụ đường truyền cho
hệ thống Hội nghị truyền hình
* Nội dung thực hiện: Thuê đường truyền của mạng truyền số liệu chuyên dùng (TSLCD) phục vụ
các cơ quan Đảng (theo hướng dẫn của Bộ TT&TT) và nhà nước; nhằm tận dụng hạ
tầng sẵn có của mạng TSLCD đã được đầu tư, để phục vụ cho hệ thống HNTH tại 20
điểm, bao gồm: 1 điểm trung tâm (đặt tại Trung tâm CNTT&TT trực thuộc Sở
Thông tin và Truyền thông) và 19 điểm nhánh (Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng Tỉnh
ủy và UBND 17 huyện, thị xã, thành phố).
* Dự kiến kinh phí: 263.445.000 đồng (Hai trăm sáu mươi ba triệu, bốn trăm bốn mươi năm ngàn đồng).
1.6. Chi phí quản lý, vận hành, bảo
trì, bảo dưỡng và duy trì Trung tâm tích hợp dữ liệu
của tỉnh, hệ thống Hosting, Hội nghị truyền hình... của tỉnh:
Các hệ thống thông tin của tỉnh: Hệ
thống Trung tâm tích hợp dữ liệu (Hosting) được tỉnh đầu tư đặt tại Trung tâm
Công nghệ Thông tin và Truyền thông (CNTT & TT) thuộc
Sở TT&TT từ năm 2009. Năm 2015,
UBND tỉnh cho triển khai thực hiện dự án: Nâng cấp, mở rộng hệ thống Trung tâm
tích hợp dữ liệu tỉnh Gia Lai. Khi dự án hoàn thành thì đây là một hệ thống hạ
tầng thông tin hiện đại, làm cơ sở để triển khai các hệ thống thông tin, các ứng
dụng CNTT quan trọng của tỉnh như lưu trữ các hệ cơ sở dữ liệu của tỉnh, các
trang thông tin điện tử, cổng thông tin điện tử của tỉnh, lưu trữ các hộp thư
điện tử của các cán bộ, công chức, viên chức đang công tác tại các cơ quan, đơn
vị hành chính nhà nước thuộc tỉnh, sao lưu và quản lý luân chuyển văn bản của hệ
thống quản lý văn bản và điều hành, một cửa điện tử đã được đầu tư tại UBND các
huyện, thị xã, thành phố và các sở, ban, ngành thuộc tỉnh.
Hệ thống Hội nghị qua truyền hình đã
được tỉnh đầu tư 20 điểm tại các huyện, thị xã, thành phố Pleiku, Văn phòng Tỉnh
ủy, Văn phòng UBND tỉnh Gia Lai và Trung tâm CNTT & TT thuộc Sở Thông tin
và Truyền thông từ những năm 2010 và 2011.
Các hệ thống trên đã được đầu tư
trong những năm qua, tuy nhiên để các hệ thống có thể hoạt động thường xuyên,
liên tục, cần phải có kinh phí duy trì vận hành, bảo trì, bảo dưỡng hằng năm.
* Nội dung chi:
- Chi phí tiền điện duy trì hoạt động
hệ thống (các máy chủ, firewall, switch, UPS, router, hệ thống máy điều hòa làm
mát,....).
- Chi phí đảm bảo an toàn thông tin;
quản lý, vận hành, bảo dưỡng hệ thống (bảo đảm an toàn, an ninh thông tin các hệ
thống thông tin dùng chung của tỉnh, lau chùi, làm vệ sinh định kỳ, bảo dưỡng
các thiết bị hệ thống....).
* Dự kiến kinh phí: 1.207.887.000 đồng (một tỷ, hai trăm lẻ bảy
triệu, tám trăm tám mươi bảy ngàn đồng).
2. Ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ
quan nhà nước
2.1. Triển khai giai đoạn 1 Dự án
“Xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin các ngành, lĩnh vực dựa trên nền hệ thống
thông tin địa lý (GIS) phục vụ quản lý nhà nước tỉnh Gia Lai”:
* Địa điểm đầu tư: Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh, Sở, ngành, UBND cấp huyện trực thuộc
UBND tỉnh.
* Dự kiến kinh phí: 20.200.000.000 đồng (hai mươi tỷ, hai trăm triệu đồng).
2.2. Xây dựng kiến trúc chính quyền
điện tử tỉnh Gia Lai:
* Nội dung thực hiện: Triển khai xây dựng kiến trúc chính quyền điện tử của tỉnh theo hướng
dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông tại Công văn số 1178/BTTTT-THH ngày
21/4/2015 của Bộ TT&TT về việc ban hành Khung kiến trúc Chính phủ điện tử
Việt Nam, Phiên bản 1.0, để từ đó các đơn vị, địa phương có cơ sở triển khai ứng
dụng công nghệ thông tin tại đơn vị, địa phương mình.
*Dự kiến kinh phí: 687.557.000 đồng (sáu trăm tám mươi bảy triệu, năm trăm năm
mươi bảy ngàn đồng).
2.3. Triển khai phần mềm Quản lý
văn bản và điều hành đến các đơn vị trực thuộc cấp Sở:
* Mục tiêu thực hiện: Triển khai liên thông phần mềm Quản lý văn bản và điều hành thống nhất
trên toàn tỉnh, tiến đến việc quản lý, điều hành và giao việc hoàn toàn trên hệ
thống phần mềm.
* Dự kiến kinh phí: 549.810.000 đồng (năm trăm bốn mươi chín triệu, tám trăm mười
ngàn đồng).
2.4. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ
đạo ứng dụng CNTT tỉnh Gia Lai:
* Nội dung thực hiện: Hỗ trợ cho Ban chỉ đạo ứng dụng CNTT tỉnh trong các hoạt động đánh
giá, kiểm tra, học tập và triển khai các nội dung ứng dụng CNTT theo chỉ đạo của
Trung ương và của tỉnh.
* Dự kiến kinh phí: 46.330.000 đồng (Bốn mươi sáu triệu, ba trăm ba mươi ngàn đồng).
2.5. Xây dựng cơ sở dữ liệu và phần
mềm thông tin về khoa học và công nghệ
* Nội dung thực hiện: Đầu tư trang thiết bị phần cứng, xây dựng cơ sở dữ liệu và phần mềm để
quản lý thông tin về khoa học và công nghệ.
* Dự kiến kinh phí: 1.485.000.000 đồng (Một tỷ, bốn trăm tám mươi lăm triệu đồng).
2.6. Xây
dựng hệ thống thông tin tài chính đơn vị hành chính sự nghiệp tỉnh Gia Lai:
* Mục tiêu thực hiện: Góp phần thực hiện tin học hóa công tác quản lý hành chính nhà nước tỉnh
Gia Lai và Chương trình tổng thể chung tay cải cách hành chính của Chính phủ. Đồng
thời, thiết lập và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu để thực hiện công tác quản
lý Tài chính trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
* Dự kiến kinh phí: 4.338.000.000 đồng (Bốn tỷ, ba trăm ba mươi tám triệu đồng).
3. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân
và doanh nghiệp
3.1. Triển khai giai đoạn 2 Dự án
“Xây dựng các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 trên trang/cổng thông tin điện
tử các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Gia Lai”:
* Địa điểm thực hiện: Dự án sẽ triển khai tại các đơn vị: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Giao thông vận tải, Sở Xây dựng, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn
hóa - Thể thao và Du lịch, Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở
Tư pháp.
* Dự kiến kinh phí: 6.200.000.000 đồng (sáu tỷ, hai trăm triệu đồng).
3.2. Nâng cấp Cổng thông tin điện
tử của tỉnh Gia Lai:
* Mục tiêu thực hiện: Góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước; cung cấp
nhanh chóng, chính xác, minh bạch các thông tin, phục vụ đắc lực công tác chỉ đạo
điều hành của Lãnh đạo tỉnh, góp phần cải tiến phương thức quản lý, điều hành
và chuyển dần thói quen làm việc trên các môi trường thông tin điện tử.
* Dự kiến kinh phí: 994.000.000 đồng (chín trăm chín mươi tư triệu đồng).
4. Xây dựng, hoàn thiện các hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, tạo nền tảng phát triển CPĐT:
Tiếp tục duy trì phần mềm quản lý cán
bộ, công chức, viên chức, hệ thống cấp giấy phép lái xe, hệ thống tổng hợp
thông tin kinh tế-xã hội...
Tiếp tục triển khai các ứng dụng CNTT
phục vụ công tác chuyên môn, điều hành tác nghiệp trong các cơ quan hành chính
các cấp và đẩy mạnh việc thực hiện luân chuyển, trao đổi văn bản giữa 4 cấp
thông qua trục liên thông văn bản điều hành của tỉnh, hệ thống một cửa điện tử
liên thông, hệ thống hội nghị truyền hình...
5. Phát triển nguồn nhân lực:
5.1. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
trình độ CNTT cho cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh:
* Nội dung thực hiện: Tập trung đào tạo theo các nội dung quy định tại Thông tư số
03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về
chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT, Thông tư số 11/2015/TT-BTTTT ngày 05/5/2015 của Bộ
Thông tin và Truyền thông về việc quy định Chuẩn kỹ năng nhân lực công nghệ
thông tin chuyên nghiệp và theo nhu cầu sử dụng thực tế tại tỉnh Gia Lai.
* Dự kiến kinh phí: 680.000.000 đồng (sáu trăm tám mươi triệu đồng).
5.2. Tổ chức Hội thi Tin học trẻ tỉnh
Gia Lai lần thứ XVII- năm 2017
* Nội dung thực hiện: Hội thi Tin học trẻ là một Hội thi mang tính thường xuyên hằng năm
theo chủ trương của Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Bộ Thông
tin và Truyền thông nhằm khuyến khích, động viên việc học tập, nghiên cứu về
công nghệ thông tin của thanh thiếu niên, học sinh trong tỉnh góp phần phổ cập,
nâng cao trình độ CNTT trong nhân dân. Tại Gia Lai, UBND tỉnh đã có văn bản
giao Tỉnh đoàn chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức hằng năm,
trong đó, kinh phí tổ chức chủ yếu được bố trí trong kinh phí sự nghiệp giao
cho Sở Thông tin và Truyền thông.
Sau hội thi cấp tỉnh các thí sinh đạt
giải trong hội thi sẽ được tiếp tục bồi dưỡng và cử tham dự hội thi cấp toàn quốc
do Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tổ chức.
* Dự kiến kinh phí: 96.000.000 đồng (chín mươi sáu triệu đồng).
VI. Giải pháp thực
hiện
1. Giải pháp môi trường chính
sách:
- Xây dựng Kiến trúc Chính quyền điện
tử tỉnh Gia Lai.
- Tăng cường chỉ đạo thực hiện các
quy chế đã ban hành như: Quy chế về bảo đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt động
ứng dụng CNTT của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai; Quy chế quản
lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số chuyên dùng trong cơ quan nhà nước trên địa
bàn tỉnh Gia Lai...
- Tăng cường tuyên truyền, khuyến
khích, thúc đẩy người dân, doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ do cơ quan nhà nước
cung cấp qua môi trường mạng.
- Ban Chỉ đạo Ứng dụng công nghệ
thông tin tỉnh tăng cường chỉ đạo về công tác ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ
quan nhà nước; thực hiện khảo sát, đánh giá, xếp hạng và công bố mức độ ứng dụng
công nghệ thông tin của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện để từ
đó làm cơ sở cho việc xét thi đua, khen thưởng.
- UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ
đạo để tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin trong các cơ
quan nhà nước.
2. Giải pháp tài chính:
- Bố trí đủ kinh phí theo kế hoạch đã
được phê duyệt để đảm bảo triển khai các dự án, chương trình nhằm đạt được các
mục tiêu đề ra.
- Trong khả năng ngân sách đã được
phân cấp, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện bố trí kinh
phí đầu tư cho lĩnh vực CNTT để thực hiện kế hoạch.
3. Giải pháp triển khai:
- Gắn liền việc triển khai kế hoạch ứng
dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước với kế hoạch cải cách hành chính của
tỉnh để phục vụ người dân và doanh nghiệp.
- Việc triển khai các ứng dụng CNTT
phải thực hiện từng bước, giai đoạn đầu triển khai thí điểm ở quy mô một vài
đơn vị để rút kinh nghiệm, nếu việc thí điểm có hiệu quả thì tiến hành nhân rộng
nhanh.
4. Giải pháp bảo đảm an toàn thông
tin:
- Quán triệt thực hiện Quyết định số
41/2016/QĐ-UBND ngày 30/9/2016 của UBND tỉnh Gia Lai về việc ban hành Quy chế bảo
đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt động ứng dụng CNTT của các cơ quan nhà nước
trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
- Công tác bảo đảm an toàn thông tin
mạng phải được gắn liền với hoạt động ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước.
- Tăng cường công tác cảnh báo, rà
soát về an toàn thông tin mạng.
- Sớm xây dựng hệ thống mạng WAN của
tỉnh, làm nền tảng triển khai các ứng dụng CNTT để đảm bảo an toàn thông tin.
5. Giải pháp tổ chức
Ban Chỉ đạo ứng dụng Công nghệ thông
tin cấp tỉnh, các Sở và cấp huyện tập trung chỉ đạo công
tác ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch được phê duyệt.
VII. Danh mục nhiệm vụ, dự án thực
hiện năm 2017
Chi tiết tại Phụ lục 02, 03.
VIII. Tổ chức thực hiện
1. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai xây dựng các dự
án, nhiệm vụ của Kế hoạch, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tiến độ thực hiện và đề
xuất các giải pháp kịp thời, cần thiết để bảo đảm việc thực hiện thành công các
nhiệm vụ của Kế hoạch.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính cân đối, tổng
hợp, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí từ nguồn vốn đầu tư, các nguồn vốn từ
chương trình mục tiêu quốc gia về công nghệ thông tin để thực hiện Kế hoạch.
3. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông cân đối,
tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện
các nhiệm vụ duy trì, sửa chữa các hệ thống công nghệ thông tin của tỉnh theo nội
dung của Kế hoạch.
4. Các Sở, ban, ngành: Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác quản lý nhà
nước và các ứng dụng chuyên ngành nhằm nâng cao hiệu quả
công tác.
5. UBND các huyện, thị xã, thành
phố: Trong khả năng ngân sách đã được phân cấp, bố trí
kinh phí đầu tư cho lĩnh vực CNTT để phục vụ nhiệm vụ cải
cách hành chính theo quy định./.