ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 884/QĐ-UBND
|
Gia
Lai, ngày 30 tháng 11
năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CÁC CƠ QUAN
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI GIAI ĐOẠN 2016-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin (CNTT) năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày
10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày
15/4/2015 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành
Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ
thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
Căn cứ Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày
14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Căn cứ ý kiến thẩm định của Bộ Thông
tin và Truyền thông tại Công văn số 3359/BTTTT-THH ngày 28/9/2016 “V/v thẩm định
dự thảo Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động các cơ quan nhà nước tỉnh Gia Lai
giai đoạn 2016-2020” và ý kiến của các Sở: Kế hoạch và đầu tư, Tài chính;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin
và Truyền thông tại Tờ trình số 944/TTr-STTTT ngày 28/10/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch ứng
dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh
Gia Lai giai đoạn 2016-2020.
Điều 2. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như điều 2;
- Bộ TT&TT; (Báo cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy; (Báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (Báo
cáo)
- Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban Chỉ đạo ứng dụng CNTT của tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố ;
- Cổng thông tin điện tử của tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TTTH, KT, TH, NC, KGVX.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Ngọc Thành
|
KẾ HOẠCH
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH GIA
LAI GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 884/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai)
I/ CĂN CỨ LẬP KẾ HOẠCH:
Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;
Luật Giao dịch điện tử ngày
29/11/2005;
Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007
của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011
của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến
trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Quyết định số 319/QĐ-TTg ngày 16/03/2012
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Gia Lai đến năm 2020;
Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014
của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền
vững và hội nhập quốc tế;
Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15/4/2015
của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về đẩy mạnh ứng dụng, phát
triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của
Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 05 tháng 8
năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội 5 năm 2016 - 2020;
Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 05 tháng 8 năm
2014 của Thủ tướng Chính phủ về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020;
Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26 tháng
10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc gia về
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
Quyết định số 714/QĐ-TTg ngày 22/5/2015
của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia cần ưu tiên triển khai tạo nền tảng phát triển chính phủ
điện tử;
Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày 13/01/2010
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển an toàn thông tin số
quốc gia đến năm 2020;
Quyết định số 898/QĐ-TTg ngày 27/5/2016
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp đảm bảo an
toàn thông tin mạng giai đoạn 2016-2020;
Công văn số 1178/BTTTT-THH ngày 21/4/2015
của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành Khung Kiến trúc Chính phủ
điện tử Việt Nam, Phiên bản 1.0;
Công văn số 2634/BTTTT-THH ngày 17/8/2015
của Bộ Thông tin và Truyền thông “V/v hướng dẫn xây dựng Kế hoạch ứng dụng CNTT
trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020”.
II/ HIỆN TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN (CNTT) TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC:
1/ Môi trường pháp lý:
Trong giai đoạn 2011-2015, UBND tỉnh đã
ban hành 06 văn bản quy phạm pháp luật về CNTT:
- Quyết định số 03/2011/QĐ-UBND ngày 04/3/2011 của UBND tỉnh Gia Lai về
việc ban hành Quy chế sử dụng hệ thống thư điện tử công vụ trong hoạt động các
cơ quan nhà nước tỉnh Gia Lai;
- Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 04/01/2012 của UBND tỉnh Gia Lai về việc ban hành Quy định về thiết
lập, quản lý, cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến đối với trang thông tin điện tử, cổng thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị Nhà
nước thuộc tỉnh Gia Lai;
- Quyết định số 18/2013/QĐ-UBND ngày 29/7/2013 của UBND tỉnh Gia Lai về
việc ban hành Quy chế quản lý, sử dụng hệ thống phần mềm quản lý văn bản và điều hành trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai;
- Chỉ thị số 07/2013/CT-UBND ngày 30/7/2013
của UBND tỉnh Gia Lai về việc tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt
động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai;
- Quyết định số 18/2015/QĐ-UBND ngày 18/8/2015 của UBND tỉnh Gia Lai về việc ban hành quy chế quản lý, vận hành và khai
thác hệ thống một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông trong các cơ quan
hành chính nhà nước tỉnh Gia Lai;
- Quyết định số 09/2016/QĐ-UBND ngày 04/02/2016
của UBND tỉnh Gia Lai ban hành Quy chế quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư
số chuyên dùng trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai;
Trong công tác đẩy mạnh ứng dụng CNTT
trong hoạt động các cơ quan nhà nước giai
đoạn 2011-2015, UBND tỉnh đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo như:
- Quyết định số 464/QĐ-UBND ngày 05/7/2011
của UBND tỉnh Gia Lai về việc ban hành Kế hoạch nâng cao chất lượng thực hiện
cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính tỉnh, huyện,
xã giai đoạn 2011-2015;
- Quyết định số 04/QĐ-UBND ngày 04/01/2012
của UBND tỉnh Gia Lai về ban hành Chương
trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 của tỉnh Gia Lai;
- Quyết định số 05/QĐ-UBND
ngày 04/01/2012 của UBND tỉnh Gia Lai về
việc ban hành Kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện các quy định tại Nghị định
43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ trong hoạt động các cơ quan nhà nước
trên địa bàn tỉnh Gia Lai;
- Quyết định số 201/QĐ-UBND ngày 11/5/2012 của UBND tỉnh Gia Lai về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng hệ thống Hội nghị truyền hình tỉnh Gia Lai;
- Quyết định số
537/QĐ-UBND ngày 17/9/2014 của UBND tỉnh Gia Lai về ban hành kế hoạch Bảo đảm an
toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh Gia Lai trong tình hình mới;
- Quyết định số 365/QĐ-UBND ngày 24/6/2015
của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về
việc ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày
15/4/2015 của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ
Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông
tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
- Quyết định số 161/QĐ-UBND ngày 11/3/2016 của UBND tỉnh Gia Lai về ban
hành Kế hoạch triển khai nhân rộng Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp huyện theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015
của Thủ tướng Chính phủ.
- Quyết định số 223/QĐ-UBND ngày 09/3/2016 của UBND tỉnh Gia Lai về việc ban hành mã định danh kết hợp với tên miền
dùng chung cho hệ thống quản lý văn bản và điều hành của tỉnh Gia Lai.
- Quyết định số 51/QĐ-UBND ngày 04/02/2016
của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch
thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ
điện tử.
Ngoài ra, hàng năm, UBND tỉnh đều ban
hành kế hoạch ứng dụng CNTT vào hoạt động các cơ quan nhà nước; ban hành các kế
hoạch thực hiện các chỉ đạo của trung ương về an toàn, an ninh thông tin, đồng thời
đã đưa các nội dung về đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào trong các chủ trương, chính
sách, chương trình, đề án, kế hoạch của tỉnh như: Định hướng phát triển kinh tế
- xã hội 05 năm (2011- 2015), công tác cải cách hành chính, công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp và phát triển nông thôn; công tác đào tạo cán bộ, công
chức, dạy nghề và trong các hoạt động đoàn thể khác.
2/ Hạ tầng kỹ thuật:
- Hạ tầng CNTT đã được quan tâm đầu tư: Từ năm 2015, tỉnh Gia Lai đã đầu tư nâng cấp, mở rộng
hệ thống Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh (đặt tại Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông thuộc Sở Thông tin và Truyền thông) theo hướng hiện đại để
vận hành các hệ thống dùng chung
của tỉnh, gồm: Hệ thống “Quản lý văn
bản và điều hành liên thông”, hệ thống “Một cửa điện tử liên thông”, hệ thống
“Hội nghị truyền hình qua mạng”, hệ thống “Thư điện tử công vụ”, cổng thông tin
điện tử của tỉnh và các cổng/trang thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước
thuộc tỉnh. Công tác an toàn, an ninh thông tin cũng được
đảm bảo, tại Trung tâm tin học thuộc Văn phòng UBND
tỉnh (để vận hành các hệ thống thông tin của Văn phòng UBND tỉnh) và Trung tâm tích hợp dữ liệu của
tỉnh đều được trang bị hệ thống bảo mật cao và cũng được đánh giá an toàn, an
ninh thông tin nhằm khắc phục các lỗ hổng của hệ thống.
- Toàn tỉnh hiện có 73.944 máy tính, đạt
tỷ lệ 06 máy tính/100 dân. Trong đó, khối cơ quan Đảng, Nhà nước và đoàn thể có
28.466 máy tính; hầu hết các cán bộ, công chức (CBCC) là
lãnh đạo, chuyên viên trong hệ
thống hành chính cấp sở, huyện đều
được trang bị máy tính để điều hành, tác nghiệp trong công việc chuyên môn:
21/36 đơn vị (15/19 sở, ngành và 06/17 UBND cấp huyện) có tỷ lệ máy tính/CBCC
đạt 100%, còn lại 15/36 đơn vị tỷ lệ máy tính/CBCC khoảng từ 85% đến trên 90%.
Tính chung, tỷ lệ máy tính/CBCC đạt khoảng trên 90%.
- Tất cả các đơn vị (các Sở, ban, ngành
và UBND các huyện, thị xã, thành phố đã triển khai kết nối mạng nội bộ) đều đã
xây dựng mạng nội bộ (LAN) và các máy tính tại các phòng/ ban chuyên môn thuộc các
đơn vị đều được kết
nối Internet (trừ các máy tính được sử dụng để lưu hoặc
soạn các văn bản theo chế độ mật). Tuy nhiên, hiện các mạng nội bộ này chưa
được kết nối với nhau, Sở TT&TT đã xây dựng Báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư dự án “Xây dựng hệ thống mạng diện rộng (WAN) tỉnh Gia
Lai” và đang trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Việc đảm bảo an ninh mạng và an toàn
thông tin tại các đơn vị: Năm 2015, các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh đã được trang bị thiết bị tường lửa tích
hợp khả năng chống xâm nhập, phần mềm chống Virus và thiết bị lưu trữ dữ liệu
dự phòng; UBND các huyện, thị xã, thành
phố đã được trang bị hệ thống tường lửa từ năm 2011, cuối năm 2015 Sở Thông tin
và Truyền thông (TT&TT) cũng đã tổ chức tập huấn lại cho các địa phương về
vấn đề sử dụng hệ thống bảo mật này.
3/ Ứng
dụng CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước:
Nhiều ứng dụng CNTT trong công tác
cải cách hành chính được triển khai như:
- Hệ thống quản lý văn bản và điều
hành ("Văn phòng điện tử") đã triển khai cho toàn bộ 38 cơ
quan, đơn vị hành chính cấp tỉnh và huyện (bao gồm: 21/21 đơn vị cấp Sở/ngành và
17/17 đơn vị cấp huyện), đến hết Quý II/2016, hệ thống đã
được triển khai kết nối đến tất cả các đơn vị hành chính cấp xã thuộc 17 huyện,
thị xã, thành phố của tỉnh. Đến nay, "Trục liên thông 4 cấp của tỉnh"
đã được xây dựng xong, đã kết nối liên thông văn bản điện tử
tới cấp xã và theo dõi được quá trình xử lý văn bản ở 4 cấp
“Văn phòng Chính phủ - tỉnh - huyện - xã”, trên cơ sở sử dụng 01 phần mềm dùng chung thống nhất; và đã công khai theo thời gian thực việc luân chuyển văn bản điện tử
liên thông tại các cơ quan nhà nước trên địa bàn Gia Lai trên Cổng Thông tin điện tử Chính phủ từ ngày 06/6/2016 (chi
tiết tình hình liên thông, gửi nhận văn bản điện tử trên địa bàn tỉnh tại địa
chỉ: http://lienthong.gialai.gov.vn). Ngoài ra, cũng đã cài đặt phần mềm và
liên thông văn bản điện tử của hệ thống cơ quan hành chính với Văn phòng Tỉnh ủy,
Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Hệ thống
“Một cửa điện tử”: Hiện
nay đã có 17/17 UBND cấp huyện, một số UBND
cấp xã (thành phố Pleiku: 02 điểm; thị xã An Khê: 02 điểm;
huyện Krông Pa: 04 điểm; huyện Đức Cơ: 01 điểm) đã triển khai hệ thống và 18 đơn
vị cấp Sở, ngành trực thuộc UBND tỉnh đã được triển khai mô hình “Một cửa điện
tử”, “Một cửa điện tử liên thông” (Thanh
tra tỉnh và Ban Dân tộc không triển khai do thủ tục hành
chính ít, Ban Thi đua - Khen thưởng và Ban Quản lý khu kinh tế mới được triển
khai trong tháng 8/2016), việc luân chuyển hồ sơ liên thông trong ngành tài
nguyên và môi trường đã được thực hiện từ cấp huyện lên cấp tỉnh; hệ thống hoạt
động hiệu quả, giảm thời gian xử lý công việc, tăng tính công khai, minh bạch
đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người dân và doanh nghiệp. Ngoài ra, tỉnh đã xây
dựng phần mềm tổng hợp tình hình xử lý thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh và
công khai trên mạng Internet tại địa chỉ http://motcua.gialai.gov.vn để người dân, doanh nghiệp và lãnh đạo các cấp theo
dõi việc xử lý thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh; từ
ngày 25/3/2016, phần mềm đã kết nối, cung cấp thông tin trực tuyến cho Cổng Thông tin điện tử Chính phủ theo chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị
quyết số 36a/NQ-CP.
- Hệ thống thư điện tử công vụ của tỉnh (có địa
chỉ truy cập http://mail.gialai.gov.vn): Được xây dựng đưa vào hoạt động năm
2009; hiện có hơn 50 cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và đơn vị trực thuộc khác trên
địa bàn tỉnh đã đăng ký sử dụng, thực hiện việc trao đổi thông tin, tài liệu bằng
hộp thư điện tử công vụ của tỉnh và hơn 6.200 cán bộ, công
chức, viên chức đã được tạo lập hộp thư điện tử. Tỷ lệ các bộ, công chức thường
xuyên sử dụng thư điện tử cho công việc đạt tỷ lệ khoảng 50%. Đến nay, các giấy
mời họp, tài liệu lấy ý kiến, các bản dự thảo và một số văn bản thông thường đã
được UBND tỉnh và các Sở, ngành gửi hoàn
toàn qua hệ thống thư điện tử công vụ. Hệ thống hoạt động
ổn định, giúp tiết kiệm chi phí, thời gian trong giao dịch giữa các cơ quan nhà
nước trên địa bàn tỉnh.
- Hệ thống Hội nghị truyền hình
qua mạng: được đầu tư năm 2011, gồm 20
điểm cầu (Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông
tin và Truyền thông và 17 UBND các huyện,
thị xã, thành phố) đã được duy trì hoạt động thường xuyên và ổn định, kết nối
từ UBND tỉnh đến UBND các huyện, thị xã, thành phố, hệ thống này hoạt động ngày càng
có hiệu quả, tần suất sử dụng cao (khoảng 50% số cuộc họp giữa tỉnh và cấp huyện).
- Ứng dụng Chữ ký số, chứng thư số: đã được Ban
Cơ yếu Chính phủ triển khai các cơ quan hành chính nhà nước (cấp tỉnh và cấp huyện)
trên địa bàn tỉnh vào quý IV năm 2015 và sẽ triển khai cho cá nhân lãnh đạo
trong năm 2016.
- Ngoài ra, hầu hết các cơ quan nhà nước
có sử dụng phần mềm chuyên dụng phục vụ công tác chuyên môn (như kế toán, quản
lý nhân sự, quản lý tài nguyên, môi trường...).
- Công tác ứng dụng CNTT trong các ngành
trên địa bàn tỉnh: Hơn 90% các doanh nghiệp trên địa bàn đã đăng ký và thực hiện nộp thuế điện tử với cơ quan
thuế; ngành giáo dục đã tích cực ứng dụng CNTT trong công tác quản lý, giảng dạy;
đối với ngành y tế: 100% cơ sở y tế tuyến tỉnh, tuyến huyện và một số Trung tâm Y tế xã đã sử dụng phần mềm khám chữa bệnh trong
công tác chuyên môn và đến tháng 6/2016 sẽ kết nối, liên thông với ngành bảo
hiểm xã hội trong công tác giám định, thanh toán bảo hiểm y tế.
4/ Ứng
dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp:
- Hiện đã có 100% UBND cấp huyện, 100%
đơn vị cấp sở ngành trực thuộc UBND tỉnh và 04 cơ quan khối Đảng (Tỉnh ủy Gia
Lai, Đảng ủy Khối các cơ quan tỉnh, Ban Dân vận tỉnh ủy, Trường Chính trị), 06
cơ quan khối Hội, đoàn thể (Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn, Hội Chữ thập đỏ,
Liên Hiệp hội Khoa học kỹ thuật, Liên đoàn Lao động tỉnh) có trang thông tin
điện tử cung cấp tương đối đầy đủ thông
tin theo quy định của Trung ương. Hiện nay, các Trang thông tin điện tử đều hoạt
động ổn định, cơ bản đã duy trì việc đưa tin, bài tuyên
truyền chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các
hoạt động của tỉnh, huyện, giới thiệu tiềm năng thế mạnh của
địa phương, đơn vị mình; 100% các cơ quan quản lý nhà nước cung cấp các thủ tục hành chính dưới dạng dịch vụ công
trực tuyến (DVCTT) mức độ 1, 2, một số đơn vị cung cấp DVCTT ở mức độ 3 để phục
vụ người dân và doanh nghiệp; đáp ứng tương đối tốt nhu cầu thông tin của người
dân và doanh nghiệp ở địa phương và trong tỉnh. Hầu hết các đơn vị đã công khai
các hoạt động của đơn vị mình trên trang thông tin điện tử; một số huyện đã áp dụng việc gửi giấy mời họp đến các đơn vị
trực thuộc lên trang thông tin điện tử của đơn
vị mình để thay thế văn bản giấy.
- Cổng thông tin điện tử của tỉnh (http://gialai.gov.vn)
hoạt động ổn định, cung cấp thông tin về kinh tế xã hội, 100% các thông tin chỉ
đạo, điều hành của lãnh đạo tỉnh được đưa lên cổng thông tin điện tử của tỉnh,
cung cấp hơn 1.500 DVCTT mức độ 2 và 05 DVCTT mức độ 3 phục vụ người dân và
doanh nghiệp. Hệ thống 04 DVCTT mức độ 3 lĩnh vực cấp phép xây dựng đã được triển khai cho 17/17 UBND huyện, thị xã, thành phố tại địa chỉ
http://cpxdtructuyen.gialai.gov.vn: Sở Công Thương cung
cấp 41 DVCTT mức độ 3, đăng tải tại địa chỉ http://dvcgialai.ekip.vn;
Sở Giao thông Vận tải cung cấp 04 DVCTT mức độ 3 tại địa chỉ:
http://sgtvt.gialai.gov.vn và http://gplx.gov.vn.
- Hệ thống thu nhập và quản lý trực tuyến
thông tin xuất nhập khẩu Gia Lai tại địa chỉ http://xnkgialai.gov.vn đã cung cấp các thông tin, văn bản quy phạm pháp
luật liên quan đến hoạt động xuất
nhập khẩu; hệ thống đã và đang được triển khai đến các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
trên địa bàn tỉnh, giúp cho việc thu thập thông tin, số liệu về tình hình hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu trên địa bàn nhanh chóng, tiện lợi, chính xác.
- Sàn giao dịch thương mại điện tử
Gia Lai hoạt động tại địa chỉ http://thuongmaigialai.vn do Sở Công
Thương quản lý nhằm xây dựng một môi trường giao dịch trực tuyến cho cộng đồng doanh
nghiệp; hiện tại đã và đang hỗ trợ 55 doanh nghiệp tham gia vào Sàn giao dịch
thương mại điện tử.
- Hệ thống “Một cửa điện tử”, “Một cửa điện tử liên thông” tại UBND cấp huyện và các sở, ngành
cấp tỉnh hoạt động hiệu quả, giảm thời gian xử lý công việc, tăng tính công
khai, minh bạch đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người dân và doanh nghiệp, được người dân đánh giá cao.
- Hệ thống đăng ký kinh doanh qua mạng phục vụ người dân, doanh nghiệp và tổ chức do Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức.
5/ Nguồn nhân lực ứng dụng CNTT:
Hiện nay, trong các cơ quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh có khoảng gần 5.000
cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC) có trình độ A hoặc
tương đương trở lên, trong đó có hơn 1.800 CBCCVC đã được đào tạo, bồi dưỡng lại
về kỹ năng sử dụng máy tính và các hệ thống
thông tin từ chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về CNTT hằng năm của Sở Thông
tin và Truyền thông. Hầu hết CBCCVC đều sử dụng được máy tính trong xử lý công
việc chuyên môn; các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh đều đã được bố trí
cán bộ phụ trách về lĩnh vực CNTT.
Từ năm 2011 đến năm 2015, Sở Thông tin
và Truyền thông phối hợp với Sở Nội vụ tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao trình độ CNTT cho 739 CBCCVC của các cơ quan nhà nước thuộc. Trong công tác đào tạo CNTT, đã chú trọng đến việc chọn lựa nội dung sát với
thực tế sử dụng và kỹ năng thực hành nhiều hơn nên chất
lượng đào tạo cũng được nâng cao, sau khi hoàn thành các khóa đào tạo với các
chuyên đề thiết yếu (Quản trị mạng và xử lý sự cố máy tính;
Kỹ năng làm việc trên môi trường mạng, Lắp ráp, cài đặt,
xử lý sự cố máy tính và bảo trì các thiết bị ngoại vi; Mạng máy tính và an ninh
mạng; Thiết kế và quản trị Website; Quản trị mạng nâng
cao; An toàn bảo mật hệ thống thông tin; ứng dụng hệ thống thông tin trong cải cách hành chính; Quản trị và an ninh mạng)
CBCCVC đã được trang bị đầy đủ hơn kiến thức về CNTT trong xử lý công việc hàng
ngày.
6/ Kinh phí triển khai các dự án
ứng dụng CNTT chính trong các cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015:
Nguồn kinh phí thực hiện các nhiệm vụ
ứng dụng CNTT chính giai đoạn 2011-2015 chủ yếu từ nguồn đầu tư của địa phương
và của Trung ương, UBND tỉnh cấp cho Sở Thông tin và Truyền thông:
Tổng kinh phí: 66.075 triệu đồng (Bằng
chữ: Sáu mươi sáu tỷ, không trăm bảy mươi lăm triệu đồng)
- Năm 2011: 13.230 triệu đồng.
- Năm 2012: 8.203 triệu đồng.
- Năm 2013: 5.120 triệu đồng.
- Năm 2014: 10.292 triệu đồng.
- Năm 2015: 29.230 triệu đồng.
(Danh mục các dự án ứng dụng CNTT
chính trong các cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015
tại phụ lục 01 kèm theo).
Ngoài ra, ở cấp huyện và các ngành cũng
bố trí kinh phí đầu tư cho CNTT, tính cả giai đoạn 2011-2015 khoảng hơn 170 tỷ
đồng.
7/ Những khó khăn tồn tại, hạn chế
và nguyên nhân:
Hệ thống máy tính ở nhiều địa phương,
đơn vị đã xuống cấp nhưng chưa được đầu tư, nâng cấp hoặc trang bị mới, còn một
số cán bộ, công chức, viên chức chưa có máy tính để
sử dụng nên rất khó đáp ứng yêu cầu triển khai các ứng dụng CNTT;
Một vài địa phương, đơn vị chưa phát huy
được hiệu quả của các hệ thống CNTT đã được đầu tư (như: phần mềm quản lý văn
bản và điều hành, trang thông tin điện tử, thư điện tử công vụ...), những ứng dụng
này mới chỉ được quan tâm trong thời gian đầu năm 2016 trở
lại đây khi được sự chỉ đạo sát sao của lãnh đạo tỉnh. Việc sử dụng các dịch vụ
công trực tuyến mức độ 1, 2, 3 còn hạn chế. Tỉ lệ sử dụng
thư điện tử công vụ, trao đổi văn bản điện tử còn thấp so với chỉ tiêu do Chính
phủ quy định.
Vấn đề an toàn, an ninh thông tin chưa
được các đơn vị quan tâm, nên dẫn đến các
máy vi tính dễ bị nhiễm virus, mất dữ liệu, gây ảnh hưởng tới công tác chuyên
môn.
Nhân lực chuyên trách về CNTT trong
các cơ quan ở cấp tỉnh, cấp huyện còn thiếu và yếu so với mặt bằng chung của cả
nước và tốc độ phát triển của CNTT hiện nay.
Nguyên nhân:
Lãnh đạo ở một số cơ quan, đơn vị chưa
quyết tâm trong việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT, phát triển CNTT để phục vụ công
tác chuyên môn, có nhiều đơn vị chưa có cán bộ chuyên trách về CNTT hoặc chỉ
kiêm nhiệm; nguồn nhân lực CNTT vẫn chưa được đảm bảo để triển khai và thực hiện
các ứng dụng CNTT, có đơn vị còn bị tâm lý e ngại về hiệu quả đầu tư trong lĩnh
vực CNTT. Trình độ ứng dụng CNTT của cán bộ, công chức, viên
chức còn hạn chế, nhiều sinh viên giỏi về CNTT xuất thân từ Gia Lai nhưng không
về tỉnh làm việc.
Trên địa bàn tỉnh vẫn chưa có ngành công
nghiệp phần cứng và phần mềm, chưa có khu CNTT tập trung; các doanh nghiệp CNTT
trên địa bàn tỉnh hầu hết chỉ hoạt động mua bán, kinh doanh các thiết bị phần
cứng về CNTT, chưa có doanh nghiệp nào đầu tư hoạt động về phần mềm và nội dung
thông tin số,...
Tuy nhiều doanh nghiệp đã có Website riêng
nhưng chỉ dừng lại ở mức độ cung cấp thông tin, quảng bá sản phẩm chưa quan tâm
đến giao dịch thương mại điện tử.
Do mặt bằng trình độ về CNTT của doanh
nghiệp và người dân ở tỉnh Gia Lai còn thấp nên chưa tận dụng được các ưu thế
của công cụ CNTT (như các dịch vụ công trực tuyến, trao đổi trực tuyến ...).
Hiện nay tỉnh Gia Lai vẫn chưa có chính
sách phát triển, ưu đãi hoạt động trong lĩnh vực CNTT tại các cơ quan hành
chính nhà nước (hiện nay có nhiều địa phương đã ban hành chính sách ưu đãi cho
cán bộ, công chức phụ trách CNTT như thành phố
Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Sóc Trăng ...).
III/ MỤC TIÊU ỨNG DỤNG
CNTT TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC:
1. Mục tiêu tổng quát:
- Công nghệ thông tin phải được ứng dụng rộng rãi trong tất các cơ quan
nhà nước của tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội và các
doanh nghiệp; bảo đảm quốc phòng, an
ninh; là phương tiện chủ lực để nâng cao hiệu quả quản lý
của Nhà nước; tạo ra môi trường làm việc điện tử, giao dịch điện tử rộng khắp.
- Ứng dụng, phát
triển CNTT phải hướng đến phục vụ cho việc xây dựng chính quyền điện tử.
- Xây dựng hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng
CNTT, hoàn thiện và thống nhất áp dụng các cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, chương
trình ứng dụng dùng chung trên phạm vi toàn tỉnh, theo cấu trúc chính quyền
điện tử.
- Phấn đấu đến năm 2020, Gia Lai nằm trong
nhóm 30 tỉnh, thành về ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin hiệu quả.
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1. Hạ tầng công nghệ thông tin:
- 100% cơ quan Đảng, hành chính nhà nước
được kết nối vào mạng Truyền số liệu chuyên dùng của các
cơ quan Đảng, Nhà nước (WAN) để khai thác các hệ thống dùng chung của tỉnh, trao
đổi thông tin trên mạng, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin và kết nối với Chính
phủ (liên thông văn bản điện tử 4 cấp và các hệ thống khác) và các Bộ, ngành
khác trong hệ thống chính trị; phấn đấu đến năm 2020 kết nối 100% UBND cấp xã, phường, thị trấn được kết nối vào mạng WAN. Hệ thống mạng máy tính của các cơ quan đảng, nhà nước từ
cấp huyện đến cấp tỉnh phải được trang bị hệ thống đảm bảo an toàn,
an ninh thông tin chuyên nghiệp. Các trang thiết bị CNTT
phải được nâng cấp, đầu tư để phục vụ việc ứng dụng CNTT.
- Đảm bảo 100% cán bộ, công chức, viên
chức trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp được trang bị máy vi tính nối
mạng Internet và mạng WAN phục vụ công việc.
2.2. Ứng
dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan
nhà nước:
- 100% văn bản không mật trình UBND
tỉnh, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ dưới dạng điện tử (bao gồm các văn bản
trình song song cùng văn bản giấy).
- Trên 80% văn bản trao đổi giữa các cơ
quan nhà nước dưới dạng điện tử (bao gồm các văn bản gửi song song cùng văn bản
giấy).
- 100% lãnh đạo cơ quan cấp tỉnh, UBND cấp huyện, UBND
cấp xã sử dụng chữ ký số để ký thông báo,
thư mời họp, văn bản góp ý và một số văn bản hành chính thông thường.
- 90% cuộc họp giữa cấp tỉnh với cấp huyện
được tổ chức theo hình thức trực tuyến.
2.3. Ứng
dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân,
doanh nghiệp
- Dịch vụ công trực tuyến: Trên 80% thủ
tục hành chính được cung cấp theo hình thức dịch vụ công trực tuyến mức độ 3;
30% đối với mức độ 4.
- Hệ thống “Một cửa điện tử liên thông”:
Đến cuối năm 2020, hệ thống “một cửa điện tử liên thông” được nhân rộng đến
100% cơ quan hành chính 3 cấp: tỉnh, huyện, xã. Mọi tổ chức, cá nhân đều có thể
tra cứu được kết quả giải quyết hồ sơ hành chính bằng tin
nhắn SMS hoặc thông qua trang thông tin điện tử hành chính
một cửa tại địa chỉ http://motcua.gialai.gov.vn.
- Cung cấp thông tin lên trang thông
tin điện tử: cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định tại Nghị định số
43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ,.
- 85% các doanh nghiệp có thể thực
hiện kê khai, nộp thuế qua mạng.
- 90% cơ quan, tổ chức thực hiện giao
dịch điện tử trong việc thực hiện thủ tục tham gia Bảo hiểm xã hội.
- 50% số lượng các gói thầu chào hàng
cạnh tranh, 40% số lượng các gói thầu quy mô nhỏ đấu thầu rộng rãi, đấu thầu
hạn chế trên phạm vi toàn quốc thực hiện lựa chọn nhà thầu qua mạng.
- Tỷ lệ cấp đăng ký doanh nghiệp đạt
20%.
- Tỷ lệ cấp giấy chứng nhận đầu tư qua
mạng đạt 10%.
2.4. Nguồn
nhân lực ứng dụng CNTT:
- 100% các cơ quan hành chính nhà
nước cấp tỉnh, UBND
các huyện, thị xã, thành phố đều được bố trí cán bộ phụ trách về lĩnh vực CNTT.
- Cán bộ phụ trách về lĩnh vực CNTT không
phải kiêm nhiệm thêm các nhiệm vụ khác nhằm bảo đảm nhiệm vụ tham mưu về lĩnh
vực CNTT được tốt hơn.
- Cán bộ phụ trách
về lĩnh vực CNTT được tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng, nâng cao kiến thức về chuyên ngành CNTT nhằm nâng
cao năng lực đáp ứng cơ bản với tốc độ phát triển CNTT
hiện nay của nước ta.
IV/ NỘI DUNG KẾ
HOẠCH ỨNG DỤNG CNTT GIAI ĐOẠN 2016-2020:
1. Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin:
- Xây dựng và mở rộng mạng WAN của
tỉnh, được triển khai tại các sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thị xã, thành phố và Trung tâm tích hợp dữ liệu
của tỉnh; nhằm kết nối hệ thống mạng nội bộ (mạng LAN) của các Sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thị xã, thành phố với nhau;
đồng thời kết nối các cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh với các cơ quan khối
Đảng nhằm đảm bảo khả năng liên thông, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin để
phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo tỉnh và trao đổi
giữa các cơ quan hành chính với Văn phòng Tỉnh ủy.
- Nâng cấp, mở rộng Trung tâm tích
hợp dữ liệu của tỉnh theo công nghệ tiên tiến, đảm bảo an toàn,
an ninh thông tin cao để đáp ứng đầy đủ nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước của
tỉnh.
- Trang bị đầy đủ thiết bị tường lửa,
thiết bị lưu trữ tập trung cho các Sở, ban, ngành của tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
- Trang bị đầy đủ bản quyền phần mềm hoặc
chuyển sang sử dụng phần mềm mã nguồn mở cho tất cả các máy chủ trong hệ thống
mạng.
- Đẩy mạnh ứng dụng chứng thư số cá nhân
và chứng thư số tập thể trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước thuộc
tỉnh.
2. Ứng
dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan
nhà nước:
- Triển khai mở rộng hệ thống phần
mềm quản lý văn bản và điều hành đến các đơn vị
cấp xã và các đơn vị trực thuộc Sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh; triển khai thực hiện trao đổi văn bản điện tử liên thông văn bản 4 cấp (Trung ương - tỉnh - huyện
- xã) để rút ngắn thời gian gửi, nhận văn bản, tiết kiệm chi phí in ấn, phát hành, lưu trữ; điều chỉnh, hoàn thiện quy
chế quản lý và sử dụng hệ thống
phần mềm văn bản và điều hành liên thông. Đồng thời, triển khai ứng dụng chữ ký số chuyên dùng do Ban Cơ yếu Chính phủ cung cấp
trong các giao dịch của các cơ quan hành chính nhà nước.
- Triển khai phần mềm quản lý theo dõi,
giao việc do Văn phòng Chính phủ chuyển giao.
- Tiếp tục ứng dụng có hiệu quả các phần
mềm đã triển khai như: quản lý kế toán; quản lý cán bộ, công chức, viên chức
...
- Nâng cấp Cổng thông tin điện tử của
tỉnh và các Trang thông tin điện tử của các Sở, ngành và huyện, thị xã, thành phố,
đảm bảo đầy đủ các chức năng theo quy định và cung cấp đầy đủ thông tin, hoạt
động cho người dân và doanh nghiệp.
- Hình thành nền tảng chính quyền
điện tử tiến tới thống nhất về kiến trúc và công nghệ trong phát triển các ứng
dụng phục vụ cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh trong những giai đoạn tiếp theo
theo đúng Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam,
phiên bản 1.0 đã ban hành.
- Sử dụng có hiệu quả hệ thống Hội nghị
truyền hình của tỉnh.
3. Xây dựng các ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp:
- Xây dựng Cổng giao
tiếp dịch vụ công, phần mềm đánh giá mức độ hài lòng của công dân đối với cán
bộ, cơ quan nhà nước; xây dựng dịch vụ công trực tuyến cho tất cả các Sở, ban,
ngành theo mức độ ưu tiên tại Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ
tướng Chính phủ và Công văn số 2779/VPCP-KGVX ngày 22/4/2016 của Văn phòng Chính
phủ về ban hành danh mục các dịch vụ công trực tuyến thực hiện năm 2016; tích
hợp các dịch vụ hành chính công cấp độ 3,4 vào Cổng thông
tin điện tử tỉnh và các Trang thông tin điện tử của các
Sở, ban, ngành để thuận lợi cho việc khai thác, sử dụng của người dân, doanh
nghiệp.
- Mở rộng phạm vi triển khai hệ thống
“một cửa điện tử” đến cấp xã.
- Xây dựng thư viện điện tử, học bạ điện
tử, sổ liên lạc điện tử nhằm cung cấp thêm nguồn tài liệu
học tập, phát huy khả năng tự học của học sinh, tăng cường sự phối hợp của gia
đình với nhà trường để nâng cao chất lượng giáo dục trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng và triển khai hệ thống hỗ trợ
khám chữa bệnh từ xa tại các bệnh viện tỉnh, bệnh viện khu vực và các Trung tâm
y tế cấp huyện để tăng chất lượng khám chữa bệnh cho bà con, đồng thời nâng cao
tay nghề của đội ngũ y, bác sĩ của các vùng sâu, vùng xa.
4. Đảm bảo an toàn thông tin:
- Triển khai các biện pháp để tăng
cường bảo mật, an toàn, an ninh thông tin cho các Sở, ban, ngành và UBND các cấp; làm nền tảng đảm bảo an toàn thông
tin cho hệ thống mạng diện rộng (WAN) của tỉnh.
- Hàng năm phối hợp với Bộ Công an,
Bộ Thông tin và Truyền thông kiểm tra công tác đảm bảo an toàn thông tin, công
tác bảo vệ bí mật nhà nước của các cơ quan nhà nước.
- Ban hành Quy chế đảm bảo an toàn, an
ninh thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước theo quy định của Luật An toàn
thông tin mạng.
5. Phát
triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin:
- Bố trí đầy đủ biên
chế chuyên trách về công nghệ thông tin tại
các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
- Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn
cho đội ngũ cán bộ chuyên trách công nghệ thông
tin có khả năng quản trị các hệ thống thông tin trên địa bàn tỉnh được
triển khai. Đào tạo nâng cao kiến thức thường xuyên cho
cán bộ, công chức, viên chức để vận hành, khai thác các hệ thống phần mềm của
tỉnh được triển khai; đào tạo nâng cao trình độ CNTT cho
lãnh đạo các đơn vị.
- Thường xuyên cập nhật công nghệ mới
cho đội ngũ chuyên trách công nghệ thông tin
trong các cơ quan nhà nước.
- Đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn về an
toàn thông tin theo Quyết định số 99/QĐ-TTg
ngày 14/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án
“Đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực an toàn, an ninh thông tin đến năm 2020” cho cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật của các cơ quan hành chính
nhà nước.
- Tổ chức các lớp đào tạo sử dụng
dịch vụ công trực tuyến cho các cá nhân, tổ chức thường xuyên phát sinh giao
dịch hành chính với cơ quan nhà nước.
V/ GIẢI PHÁP:
1. Giải pháp tài chính:
- Quan tâm đầu tư kinh phí theo
chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt để đảm bảo triển khai các dự án, chương
trình nhằm đạt được các mục tiêu đề ra theo chỉ đạo của Chính phủ
tại Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về
Chính phủ điện tử.
- Tận dụng các nguồn lực; tăng cường đầu
tư cho CNTT, bố trí chi đầu tư CNTT theo đúng quy định trong
Luật CNTT: "...ưu tiên bố trí ngân
sách cho CNTT, bảo đảm tỷ lệ tăng chi ngân sách cho CNTT hàng năm cao hơn tỷ lệ tăng chi ngân sách nhà nước (Điều 62)".
- Ưu tiên bố trí
nguồn vốn sự nghiệp cho các dự án sửa chữa, nâng cấp và các nhiệm vụ duy trì
ứng dụng công nghệ thông tin.
- Trong khả năng ngân sách đã được phân
cấp, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh,
UBND cấp huyện bố trí kinh phí đầu tư cho
lĩnh vực CNTT để phục vụ nhiệm vụ cải cách hành chính theo quy định.
2. Giải pháp triển khai:
- Gắn liền việc triển khai kế hoạch ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước với kế hoạch cải cách hành chính
của tỉnh để phục vụ người dân và doanh nghiệp.
- Việc triển khai
các ứng dụng công nghệ thông tin phải thực
hiện từng bước, giai đoạn đầu triển khai thí điểm ở quy mô một vài đơn vị để
rút kinh nghiệm, nêu việc thí điểm có hiệu quả thì tiến hành nhân rộng nhanh.
3. Giải pháp về tổ chức:
- Tiếp tục củng cố bộ máy, tổ chức, tăng
cường cơ sở vật chất, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp huyện về Thông tin và Truyền thông (TT&TT).
- Kiện toàn, tăng cường vai trò, hoạt
động của Ban chỉ đạo ứng dụng Công nghệ thông
tin cấp tỉnh và huyện.
- Người đứng đầu cơ quan phải làm gương
trong việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT và hiện đại hóa lề lối làm việc; cần có những
chính sách thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực CNTT, có kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng CNTT cho cán bộ, công chức, việc
chức;
- Đưa việc ứng dụng CNTT theo hướng xây
dựng chính quyền điện tử vào các tiêu chí thi đua khen thưởng hàng năm và trong
các tiêu chí bổ nhiệm, bổ nhiệm lại. Xây dựng yêu cầu trình độ về ứng dụng CNTT
trong xét tuyển công chức, viên chức (như là ngoại ngữ hiện nay).
4. Giải pháp về môi trường pháp
lý:
- Xây dựng và ban hành Kiến trúc Chính
quyền điện tử tỉnh Gia Lai, phù hợp với Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt
Nam, phiên bản 1.0 (ban hành theo Văn bản số 1178/TT-BTTTT ngày 21/4/2015 của
Bộ Thông tin và Truyền thông) để làm cơ sở triển khai các
chương trình, dự án công nghệ thông tin phục
vụ hoạt động nội bộ cơ quan nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp.
- Ban hành Quy chế quản lý và vận hành
ngay sau khi các phần mềm, hệ thống thông tin được đưa vào sử dụng chính thức.
- UBND
tỉnh tiếp tục giao Ban chỉ đạo ứng dụng công nghệ
thông tin thực hiện khảo sát, đánh giá, xếp hạng và
công bố mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện để từ đó làm cơ sở cho việc xét thi đua,
khen thưởng.
- Ban hành các chủ trương, chính
sách, kế hoạch, chương trình về CNTT, từ cấp tỉnh đến cấp xã;
chính sách thu hút và đãi ngộ cán bộ CNTT.
VI/ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN:
Hằng năm ngoài các nội dung triển khai
mang tính thường xuyên như: Đào tạo nguồn nhân lực, xây dựng các trang thông tin điện tử, triển khai đồng bộ các ứng dụng phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp
vụ. Trong giai đoạn 2016 - 2020, tập trung triển khai một số nội dung trọng tâm:
1. Năm 2016:
- Tập trung triển khai các ứng dụng CNTT
phục vụ công tác điều hành, tác nghiệp, tại tất các huyện, thị xã, thành phố và các Sở, ban, ngành. Dự kiến đến hết năm 2016 sẽ đảm bảo
100% các huyện, thị xã, thành
phố và các Sở, ban, ngành triển khai liên thông hệ thống quản lý văn bản
và điều hành 4 cấp “Trung ương - cấp tỉnh - cấp huyện - cấp xã”.
- Xây dựng và triển khai sử dụng phần
mềm quản lý cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
- Hoàn thiện các dự án đã và đang
triển khai: Nâng cấp, mở rộng Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh; Nâng cấp Cổng thông tin điện tử của tỉnh; Ứng dụng chữ ký số; Xây dựng cơ sở dữ liệu và phần mềm quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ; Triển
khai các phần mềm ứng dụng, đầu tư hạ tầng kỹ thuật
trong ngành Công an.
- Triển khai giai đoạn 1 Dự án “Xây
dựng các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 trên trang/cổng thông tin điện tử
các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Gia Lai”.
- Xây dựng Dự án “Xây dựng cơ sở dữ liệu
thông tin các ngành, lĩnh vực dựa trên nền hệ thống thông tin địa lý (GIS) phục
vụ quản lý nhà nước tỉnh Gia Lai” để triển khai thực hiện trong giai đoạn 2017
- 2020.
2. Năm 2017:
- Triển khai giai đoạn 2 Dự án “Xây
dựng các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 trên trang/cổng thông tin điện tử
các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Gia Lai”.
- Triển khai giai đoạn 1 Dự án “Xây
dựng cơ sở dữ liệu thông tin các ngành, lĩnh vực dựa trên nền hệ thống thông
tin địa lý (GIS) phục vụ quản lý nhà nước tỉnh Gia Lai”.
- Xây dựng hệ
thống mạng diện rộng (WAN) toàn tỉnh; từng bước nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật CNTT trong các cơ quan nhà nước, đảm bảo cho việc triển khai
các ứng dụng CNTT chung trong toàn tỉnh.
- Mở rộng triển khai ứng dụng chữ ký số
đến UBND cấp xã và các đơn vị trực thuộc cấp
Sở.
- Triển khai xây dựng kiến trúc chính
quyền điện tử của tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông tại Công
văn số 1178/BTTTT-THH ngày 21/4/2015 của Bộ TT&TT về việc ban hành Khung
kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, Phiên bản 1.0, để từ đó các đơn vị, địa phương có cơ sở triển khai ứng dụng công nghệ thông tin tại đơn vị, địa phương mình.
- Nâng cấp, sửa chữa duy trì, vận hành
các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh.
- Tiếp tục triển khai các ứng dụng CNTT
phục vụ công tác chuyên môn, điều hành tác nghiệp trong các cơ quan hành chính
các cấp và đẩy mạnh việc thực hiện luân chuyển, trao đổi
văn bản giữa 4 cấp thông qua trục liên thông văn bản điều hành của tỉnh, hệ thống
một cửa điện tử liên thông.
3. Năm 2018:
- Triển khai giai đoạn 2 Dự án Xây
dựng cơ sở dữ liệu thông tin các ngành, lĩnh vực dựa trên nền hệ thống thông
tin địa lý (GIS) phục vụ quản lý nhà nước tỉnh Gia Lai.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng các dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3, 4 đã triển khai; tuyên truyền phổ biến để nâng cao tỷ
lệ sử dụng của người dân và doanh nghiệp.
- Tiếp tục mở rộng triển khai ứng
dụng chữ ký số đến UBND cấp xã và các đơn vị trực thuộc cấp Sở.
- Tiếp tục nâng cấp, sửa chữa duy trì,
vận hành các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh.
- Tiếp tục triển khai các ứng dụng CNTT
phục vụ công tác chuyên môn, điều hành tác nghiệp trong các cơ quan hành chính
các cấp và phục vụ người dân và doanh nghiệp.
4. Năm 2019:
- Triển khai dự án: Hỗ trợ khám, chữa
bệnh từ xa qua mạng (bệnh viện tuyến tỉnh đến các bệnh
viện tuyến huyện).
- Triển khai giai đoạn 3 Dự án Xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin các ngành, lĩnh
vực dựa trên nền hệ thống thông tin địa lý (GIS) phục vụ quản lý nhà nước tỉnh
Gia Lai.
- Tiếp tục nâng cấp, sửa chữa duy trì,
vận hành các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh.
- Xây dựng dự án Hỗ trợ khám, chữa
bệnh từ xa qua mạng (bệnh viện tuyến tỉnh đến các bệnh
viện tuyến huyện).
- Tiếp tục triển khai các ứng dụng CNTT
phục vụ công tác chuyên môn, điều hành tác nghiệp trong các cơ quan hành chính
các cấp và phục vụ người dân và doanh nghiệp.
5. Năm 2020:
- Hoàn thiện Xây dựng cơ sở dữ liệu thông
tin các ngành, lĩnh vực dựa trên nền hệ thống thông tin địa lý (GIS) phục vụ quản lý
nhà nước tỉnh Gia Lai.
- Tiếp tục triển khai dự án Xây dựng dự
án Hỗ trợ khám, chữa bệnh từ xa qua mạng (bệnh viện tuyến tỉnh đến các bệnh viện
tuyến huyện).
- Tiếp tục nâng cấp, sửa chữa duy trì,
vận hành các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh.
- Tiếp tục triển khai các ứng dụng CNTT
phục vụ công tác chuyên môn, điều hành tác nghiệp trong các cơ quan hành chính
các cấp và phục vụ người dân và doanh
nghiệp.
VII/ KINH PHÍ THỰC
HIỆN:
Nguồn kinh phí thực hiện ứng dụng CNTT
trong hoạt động các cơ quan nhà nước chủ yếu từ nguồn ngân
sách nhà nước đo địa phương bố trí hàng năm và Trung ương
hỗ trợ.
Tổng kinh phí: 165.623,708 triệu
đồng (Phụ lục 02 kèm theo). Trong đó:
- Nguồn đầu tư phát triển cấp tỉnh:
+ Vốn Trung ương hỗ trợ: 39.000
triệu đồng
+ Vốn ngân sách địa phương: 83.694
triệu đồng
- Nguồn sự nghiệp: 34.744,208 triệu
đồng
- Nguồn kinh phí cấp huyện:
8.185,5 triệu đồng
Ngoài ra, các ngành bố trí kinh phí cho
nhiệm vụ ứng dụng CNTT theo các chương trình, dự án của ngành.
VIII/ DANH MỤC CÁC
DỰ ÁN, NHIỆM VỤ:
(Phụ lục 03, 04 và 05 kèm theo).
IX/ DỰ KIẾN HIỆU QUẢ CỦA KẾ
HOẠCH:
- Giảm bớt chi phí quản lý hành chính,
nâng cao năng suất lao động của cán bộ, công chức.
- Tiết kiệm thời gian, chi phí của người
dân, doanh nghiệp thông qua việc triển khai các dịch vụ công trực tuyến, nâng
cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
- Rút ngắn khoảng cách số giữa nông thôn
và thành thị: thông qua môi trường mạng, người dân nông thôn vẫn có cơ hội, điều
kiện sử dụng dịch vụ công, tiếp xúc với cơ quan hành chính như người dân thành
thị.
- Đẩy nhanh tiến trình cải cách hành chính,
nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước.
- Xây dựng và hoàn thiện mô hình chính
quyền điện tử trên địa bàn tỉnh Gia Lai./.