ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
88/2017/QĐ-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 09 tháng 10 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN TẠI TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày
29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 26/2007/NĐ-CP
ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch
điện tử về chữ ký số và
dịch vụ chứng thực chữ ký số;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định
về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện
tử hoặc cổng thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định
số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP của Chính phủ
ngày 15 tháng 02 năm 2007 quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về
chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
Căn cứ Nghị định số 170/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP
ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch
điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số
và Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15
tháng 02 năm 2007;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về
cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại tỉnh Thừa Thiên Huế”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng
10 năm 2017 và thay thế Quyết định số 90/2016/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2016
của UBND tỉnh ban hành Quy định tạo lập và sử dụng hồ sơ điện tử, thẻ điện tử
trong giao dịch thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố;
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin & Truyền thông;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Cục kiểm tra VBQPPL-Bộ TP;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- VP: CVP và các PCVP;
- Lưu: VT, CT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Ngọc Thọ
|
QUY ĐỊNH
CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 88/2017/QĐ-UBND
ngày 09/10/2017 của
UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định về việc cung cấp
dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 tại tỉnh Thừa Thiên Huế, bao gồm việc tạo lập
tài khoản; quy trình khai; tiếp nhận, xử lý thông tin khai và trả kết quả thủ tục hành chính bằng phương thức điện
tử; xây dựng, quản lý và vận hành Hệ thống dịch vụ công trực tuyến.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân (UBND) tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố,
UBND cấp xã, Trung tâm Hành chính công các cấp; các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan tham gia thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
2. Tổ chức, cá
nhân khi thực hiện thủ tục hành chính qua Hệ thống dịch vụ công trực tuyến của
tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Hệ thống dịch vụ công trực tuyến tỉnh
Thừa Thiên Huế (sau đây viết tắt là Hệ thống dịch vụ công trực tuyến) là hệ thống
giao dịch điện tử trên môi trường mạng để thực hiện việc
tiếp nhận, xử lý và trả kết quả thủ tục hành chính thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế tại địa chỉ: dichvucong.thuathienhue.gov.vn;
2. Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính dịch vụ công trực tuyến (sau đây gọi là Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính) là các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành
phố, UBND cấp xã, Trung tâm Hành chính công các cấp thực hiện tiếp nhận, xử lý
và trả kết quả thủ tục hành chính theo quy định của Quy định này và pháp luật
chuyên ngành;
3. Hồ sơ điện tử
là các chứng từ, các thành phần hồ sơ kèm theo thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân được số hóa, các quyết định cấp
phép, giấy phép, giấy chứng nhận, xác nhận hoặc kết quả xử
lý khác đối với thủ tục hành chính do cơ quan nhà nước ban
hành được số hóa, hệ thống dữ liệu quan
từ các cơ sở dữ liệu quốc gia và dùng chung của tỉnh trong
quá trình tiến hành giao dịch thủ tục
hành chính của tổ chức, cá nhân với cơ quan nhà nước;
4. Hồ sơ hành chính trực tuyến là một
phần hồ sơ điện tử sử dụng để giao dịch trực tuyến đối với một thủ tục hành chính cụ thể.
Điều 4. Nguyên tắc
cung cấp dịch vụ công trực tuyến
1. Tuân thủ quy định pháp luật về giao dịch điện tử, pháp luật bảo vệ bí mật
nhà nước; pháp luật chuyên ngành quy định thủ tục hành chính
thực hiện qua Hệ thống dịch vụ công
trực tuyến.
2. Quy trình thực hiện thủ tục hành
chính trên Hệ thống dịch vụ công trực tuyến tuân thủ theo
quy trình đã quy định tại văn bản pháp luật có liên quan.
3. Đảm bảo tính
pháp lý, chính xác, khách quan, đầy đủ và kịp thời của các giao dịch điện tử thực hiện qua Hệ
thống dịch vụ công trực tuyến.
Điều 5. Hệ thống
dịch vụ công trực tuyến
1. Hệ thống dịch vụ công trực tuyến bao gồm:
Cổng dịch vụ công trực tuyến thực hiện
tiếp nhận, xử lý và trả kết quả thủ tục hành chính; các cơ sở dữ liệu, hệ thống công nghệ thông tin và các hệ
thống xử lý chuyên ngành có liên quan.
2. Hệ thống dịch vụ công trực tuyến được tích
hợp trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh
Thừa Thiên Huế.
3. Hệ thống dịch vụ công trực tuyến
hoạt động, cung cấp dịch vụ theo thời gian 24 giờ trong một ngày và 7 ngày
trong một tuần.
4. Hệ thống dịch
vụ công trực tuyến thực hiện việc tiếp nhận và phản hồi thông tin khai theo chế
độ tự động tới tổ chức, cá nhân và tới cơ quan thực hiện thủ tục hành chính.
Điều 6. Các giao
dịch điện tử trên Hệ thống dịch vụ công trực tuyến
1. Khai nhận và phản hồi thông tin về việc xử lý hồ sơ thủ tục hành chính của tổ chức,
cá nhân.
2. Tiếp nhận, trao
đổi, chuyển thông tin, hồ sơ thủ tục
hành chính tới cơ quan thực hiện thủ tục hành chính.
3. Nhận kết quả xử lý từ các cơ quan
giải quyết thủ tục hành chính, hệ thống
xử lý chuyên ngành tại Hệ thống dịch vụ công trực tuyến.
4. Cung cấp tình trạng thực hiện, trả
kết quả thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân trên Hệ thống dịch vụ công trực
tuyến.
5. Lưu chuyển hồ
sơ hành chính điện tử trong nội bộ cơ quan giải quyết thủ tục hành chính.
6. Giao dịch qua dịch vụ giá trị
gia tăng (tin nhắn, mạng xã hội, bưu chính công ích...) trên cơ sở
thỏa thuận, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân
thực hiện dịch vụ công trực tuyến.
Chương II
TẠO LẬP VÀ SỬ DỤNG
HỒ SƠ ĐIỆN TỬ
Điều 7. Tạo lập hồ
sơ điện tử
Hồ sơ điện tử được tạo lập từ thông
tin khai, kết quả xử lý, thông báo được tạo ra, gửi đi, nhận
và lưu trữ bằng phương tiện điện tử để thực hiện các thủ tục hành chính:
1. Thông tin khai dưới hình thức:
đơn/hồ sơ đăng ký để thực hiện thủ tục hành chính;
2. Thông báo trên Hệ thống dịch vụ
công trực tuyến: tiếp nhận (chấp nhận/từ chối/yêu cầu sửa đổi, bổ sung) thông
tin khai báo; văn bản xin lỗi của cơ quan;
3. Biên lai điện tử và hóa đơn điện tử
trong quá trình giao dịch trực tuyến;
4. Kết quả của cơ quan thực hiện và
quyết định của cấp có thẩm quyền: quyết định cấp phép, giấy phép, giấy chứng nhận,
xác nhận hoặc kết quả xử lý khác đối với thủ tục hành
chính.
5. Đánh giá mức độ hài lòng của công
dân, tổ chức thực hiện thủ tục hành chính.
Điều 8. Nguồn
hình thành Hồ sơ điện tử
Hồ sơ điện tử được hình thành từ các
nguồn sau:
1. Nguồn từ cơ sở dữ liệu tài khoản tổ
chức, cá nhân đăng ký được cơ quan nhà nước xác nhận;
2. Nguồn số hóa chủ động từ tổ chức,
cá nhân khi tiến hành giao dịch dịch vụ công trực tuyến;
3. Nguồn số hóa tại Trung tâm Hành
chính công các cấp;
4. Nguồn thông tin được số hóa trong
quá trình xử lý hồ sơ tại các cơ quan
thực hiện thủ tục hành chính;
5. Nguồn từ hệ thống thông tin doanh
nghiệp được số hóa;
6. Nguồn số hóa trong quá trình công chứng, chứng
thực của các tổ chức công chứng, chứng thực;
7. Nguồn từ hệ thống thông tin công
chức, viên chức được số hóa;
8. Nguồn số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành
chính của các cơ quan thực hiện thủ tục hành chính;
9. Nguồn từ cơ sở dữ liệu Quốc gia được liên thông
với Hệ thống dịch vụ công trực tuyến;
10. Nguồn từ hệ thống thông tin khác
được UBND tỉnh quy định.
Điều 9. Xác thực
giá trị pháp lý của Hồ sơ điện tử
Hồ sơ điện tử của công dân, tổ chức trong quá trình
giao dịch thủ tục hành chính được tạo lập và xác thực như sau:
1. Nguồn cơ sở dữ liệu tài khoản tổ chức, cá nhân
đăng ký được xác nhận giá trị pháp lý sau khi được cơ quan nhà nước xác minh trực
tiếp hoặc thông qua cơ sở dữ liệu Dân cư được liên thông.
2. Nguồn số hóa chủ động từ tổ chức,
cá nhân khi tiến hành giao dịch dịch vụ công trực tuyến được công nhận
tính pháp lý khi có đính kèm chữ ký số của tổ chức, cá nhân. Trong trường hợp tổ
chức, cá nhân chủ động số hóa không đính kèm chữ ký số, cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính dùng làm căn cứ để xử lý thủ tục hành chính và tiến hành xác minh hồ
sơ giấy tại thời điểm trả kết quả.
3. Nguồn số hóa từ bộ phận số hóa tại Trung Tâm
Hành chính công các cấp được xác nhận tính pháp lý phải đảm bảo các điều kiện
sau:
a) Thực hiện số hóa thông tin trực tiếp trên phần mềm
Cổng dịch vụ công tỉnh Thừa Thiên Huế thông qua tài khoản công vụ;
b) Số hóa bởi cán bộ được phân công nhiệm vụ số hóa
bằng văn bản phân công của Giám đốc Trung tâm Hành chính công các
cấp;
c) Đính kèm chữ ký số của nhân sự số
hóa hoặc của Trung tâm hành chính công các cấp.
4. Nguồn thông
tin được số hóa trong quá trình xử lý hồ sơ tại các cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính được khẳng định tính pháp lý khi đáp ứng các trường hợp sau:
a) Thực hiện số hóa thông tin trực tiếp
trên phần mềm Cổng dịch vụ công tỉnh Thừa Thiên Huế thông
qua tài khoản công vụ;
b) Trong trường hợp thông tin được nhập
trực tiếp từ phần mềm Cổng dịch vụ công tỉnh Thừa Thiên Huế dưới dạng ký tự (thông tin điện tử) thì
được xem có giá trị trao đổi;
c) Trong trường hợp thông tin được số hóa đính kèm theo dữ liệu điện tử thì kèm theo chữ
ký số của nhân sự đang trực tiếp xử lý hồ sơ;
d) Trong trường hợp thông tin được số hóa từ văn bản theo quy định đính kèm theo dữ liệu
điện tử thì dữ liệu số hóa phải đảm bảo đầy đủ chữ ký, con
dấu và đính kèm theo chữ ký số của các cơ quan thực hiện
thủ tục hành chính.
5. Nguồn liên thông hệ thống thông
tin doanh nghiệp được số hóa theo quy định của UBND tỉnh về vận hành và khai
thác hệ thống thông tin doanh nghiệp.
6. Nguồn số hóa trong quá trình công
chứng, chứng thực của các tổ chức công chứng, chứng thực theo quy định của UBND
tỉnh về vận hành và khai thác hệ thống thông tin công chứng,
chứng thực.
7. Nguồn từ hệ thống thông tin công
chức, viên chức theo quy định của UBND tỉnh về vận hành và khai thác hệ thống
thông tin công chức, viên chức.
8. Nguồn số hóa kết quả giải quyết thủ
tục hành chính của các cơ quan thực hiện thủ tục hành chính được khẳng định
tính pháp lý khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Thực hiện số hóa thông tin trực tiếp trên phần mềm Cổng dịch vụ công tỉnh Thừa Thiên Huế thông qua tài khoản công vụ;
b) Bản chụp
nguyên vẹn quyết định cấp phép, giấy
phép, giấy chứng nhận, xác nhận hoặc kết quả xử lý khác được cơ quan có thẩm
quyền cấp sau khi đã ký và đóng dấu của đơn vị;
c) Đính kèm chữ ký số của người ký và
chữ ký số của đơn vị hoặc chữ ký số của đơn vị.
9. Nguồn
từ cơ sở dữ liệu Quốc gia được liên thông với
Hệ thống dịch vụ công trực tuyến mặc định được khẳng định tính pháp lý.
10. Nguồn từ hệ thống thông tin khác của tỉnh
được UBND tỉnh quy định cụ thể trước khi áp
dụng.
Chương III
CUNG CẤP, SỬ DỤNG
DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN
Điều 10. Tạo lập,
thay đổi thông tin tài khoản thực hiện dịch vụ công trực tuyến
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện
tạo lập tài khoản sử dụng Hệ thống dịch vụ công trực tuyến theo quy định sau:
a) Tổ chức, cá nhân nhập đầy đủ thông tin theo yêu
cầu trên Hệ thống dịch vụ công trực tuyến tại địa chỉ: dichvucong.thuathienhue.gov.vn;
b) Hệ thống dịch vụ công trực tuyến thông báo tài
khoản truy nhập ban đầu qua hệ thống, thư điện tử hoặc tin nhắn trên điện thoại
theo đăng ký của tổ chức, cá nhân;
c) Tổ chức, cá nhân sử dụng tài khoản được cấp để
truy nhập Hệ thống dịch vụ công trực tuyến.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân đã có tài khoản, thì
sử dụng tài khoản đó để truy nhập Hệ thống dịch vụ công trực tuyến.
3. Việc thay đổi thông tin tài khoản
thực hiện dịch vụ công trực tuyến trong các trường hợp sau:
a) Có sự thay đổi các thông tin đăng
ký của tài khoản;
b) Yêu cầu của Hệ thống dịch vụ công
trực tuyến.
4. Trường hợp công dân, tổ chức trực tiếp đến nộp hồ
sơ giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm hành chính công, bộ phận một cửa
cấp xã hoặc tại các sở ngành đối với các thủ tục hành chính không tiếp nhận tại
Trung tâm hành chính công thì sẽ được cán bộ có thẩm quyền hướng dẫn tạo lập
tài khoản thực hiện dịch vụ công như trường hợp công dân, tổ chức tham gia dịch
vụ công trực tuyến các mức.
Điều 11. Khai
thông tin hồ sơ hành chính trực tuyến
1. Sau khi được cấp tài khoản, tổ chức,
cá nhân truy nhập Hệ thống dịch vụ công trực tuyến, khai
và gửi hồ sơ hành chính trực tuyến hoặc sửa đổi, bổ sung
thông tin khai, hồ sơ hành chính trực tuyến.
2. Đối với dịch vụ công trực tuyến mức
độ 4; tổ chức, cá nhân thực hiện việc thanh toán phí, lệ phí (nếu có) trên Hệ
thống dịch vụ công trực tuyến và được cung cấp chứng từ đã nộp phí, lệ phí điện
tử theo quy định pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân sử dụng Hệ thống
dịch vụ công trực tuyến có trách nhiệm xuất trình hồ sơ thủ tục hành chính (bản
gốc hoặc bản chính hoặc bản sao có chứng thực) theo quy định của pháp luật
chuyên ngành khi có yêu cầu kiểm tra, đối chiếu.
Điều 12. Sửa đổi,
bổ sung thông tin hồ sơ hành chính trực tuyến
1. Việc sửa đổi, bổ sung thông tin hồ
sơ hành chính trực tuyến thực hiện khi có sự thay đổi của hồ sơ hoặc theo yêu cầu
của cơ quan thực hiện thủ tục hành chính.
2. Hình thức sửa đổi, bổ sung thông
tin hồ sơ hành chính trực tuyến như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung trực tiếp trên Hệ thống dịch vụ công trực tuyến;
b) Tạo lập thông tin khai theo các
tiêu chí, định dạng của các biểu mẫu của thủ tục hành chính đã quy định và gửi
đến cơ quan thực hiện thủ tục hành chính.
Điều 13. Tiếp nhận
hồ sơ hành chính trực tuyến
1. Trong vòng 1 giờ làm việc sau khi
tổ chức, cá nhân đăng ký trực tuyến, bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm Hành chính công các cấp có trách
nhiệm kiểm tra tiếp nhận và chuyển hồ sơ đến cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính tiến hành xử lý, thẩm định hồ sơ hành chính trực tuyến theo quy định tai
Điều 14 Quy chế này.
2. Trong trường hợp hồ sơ chưa đảm bảo, cán bộ tiếp nhận
và trả kết quả tiến hành lập phiếu hướng dẫn hồ sơ chuyển trả cho tổ chức, cá
nhân trên Hệ thống dịch vụ công trực
tuyến. Trong trường hợp có sai sót phải hướng dẫn lần 2 trở lên, cán bộ tiếp nhận
và trả kết quả phải lập thư xin lỗi trình Giám đốc Trung tâm Hành chính công
ký, số hóa và gửi kèm theo văn bản hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ lần 2 đến cho tổ
chức, cá nhân theo Quyết định số 3461/QĐ-UBND ngày 30
tháng 12 năm 2016 của UBND tỉnh Ban hành Quy định về trách nhiệm công khai xin
lỗi của công chức, viên chức làm việc tại các cơ quan, đơn vị trong giải quyết
thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Điều 14. Xử lý,
thẩm định hồ sơ hành chính trực tuyến
1. Sau khi nhận được hồ sơ hành chính
trực tuyến, cơ quan thực hiện thủ tục hành chính phản hồi
tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ cho tổ chức, cá nhân. Trường
hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, cơ quan trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính
có trách nhiệm thông báo cho tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bổ sung đầy đủ theo quy định của pháp luật chuyên
ngành. Việc yêu cầu bổ sung chỉnh sửa
chỉ được tiến hành một lần, trong trường
hợp yêu cầu lần hai trở lên mà do lần
đầu hướng dẫn không cụ thể thì phải lập thư xin lỗi, trình Giám đốc Trung tâm hành chính công ký, số hóa và gửi kèm theo văn bản hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ lần 2 đến cho tổ chức, cá nhân theo Quyết định số 3461/QĐ-UBND ngày 30
tháng 12 năm 2016 của UBND tỉnh ban hành Quy định về trách nhiệm công
khai xin lỗi của công chức, viên chức làm việc
tại các cơ quan, đơn vị trong giải quyết thủ tục hành
chính cho cá nhân, tổ chức trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế (hoặc quy định có hiệu lực thay thế, bổ sung, sửa
đổi quy định này).
2. Sau khi nhận
hồ sơ hành chính trực tuyến đầy đủ và hợp lệ, cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính thực hiện xử lý, thẩm
định hồ sơ theo quy định của pháp luật chuyên ngành và
thông báo tình trạng, kết quả thực hiện thủ tục hành chính
cho tổ chức, cá nhân.
3. Thời gian xử lý, thẩm định hồ sơ
hành chính trực tuyến thực hiện theo quyết định của Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định về trình tự, thời gian giải quyết
thủ tục hành chính (tại quyết định công bố thủ tục hành chính).
4. Quy định về gia hạn thời gian hẹn
trả hồ sơ
Cán bộ công chức khi thực hiện giải
quyết thủ tục hành chính cần thời gian gia hạn xử lý hồ sơ thì thời gian gia hạn
không được vượt 1/3 tổng thời gian xử lý hồ sơ của thủ tục đó.
Quy trình gia hạn như sau:
a) Chuyên viên thụ lý hồ sơ gửi yêu cầu
gia hạn cùng phiếu xin gia hạn được xác nhận của lãnh đạo
phòng đến Trung tâm Hành chính công;
b) Trung tâm Hành chính công tiến
hành xác nhận gia hạn thì hệ thống sẽ cập nhật lại ngày hẹn
trả và đồng thời gửi thông báo và thư xin lỗi đến công dân tổ chức.
Điều 15. Thanh
toán phí, lệ phí, thuế
Tổ chức, cá nhân thực hiện thanh toán
phí, lệ phí, nộp thuế theo phương thức sau:
1. Trực tiếp tại Trung tâm Hành chính
công các cấp;
2. Nộp trực tuyến qua Hệ thống dịch vụ
công trực tuyến;
3. Thanh toán từ các điểm giao dịch của hệ thống ngân hàng trên toàn tỉnh;
4. Sử dụng các công cụ, dịch vụ tiện
ích khác có hỗ trợ thanh toán theo quy định pháp luật.
Điều 16. Trả kết
quả dịch vụ công trực tuyến
Cơ quan thực hiện
dịch vụ công trực tuyến có trách nhiệm trả kết quả cho tổ chức, cá nhân theo
phương thức sau:
1. Qua Hệ thống dịch vụ công trực tuyến;
2. Qua dịch vụ bưu chính công ích;
3. Tại Trung tâm Hành chính công các
cấp.
Điều 17. Quyền
và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được cung cấp dịch vụ công trực tuyến
1. Tổ chức, cá nhân có các quyền sau:
a) Được hỗ trợ đào tạo, hướng dẫn,
cung cấp các thông tin cần thiết khi thực hiện dịch vụ công trực tuyến;
b) Được cung cấp tài khoản sử dụng, tạm
dừng, hủy bỏ tài khoản qua Hệ thống dịch vụ công trực tuyến;
c) Được bảo đảm an toàn thông tin, bảo
vệ bí mật kinh doanh và thương mại theo quy định của pháp luật;
d) Được cung cấp đầy đủ thông tin về
quá trình, tình trạng xử lý Hồ sơ hành chính trực tuyến; hóa đơn điện tử, biên
lai điện tử (đối với dịch vụ công trực tuyến mức độ 4);
đ) Được phản ánh, kiến nghị việc thực
hiện dịch vụ công trực tuyến qua Hệ thống dịch vụ công trực tuyến.
2. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
sau:
a) Cung cấp đầy đủ, chính xác và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin đã đăng ký, kê khai khi thực
hiện các thủ tục hành chính trực tuyến;
b) Cung cấp đầy
đủ thông tin tạo tài khoản trên Hệ thống dịch vụ công trực
tuyến;
c) Tuân thủ quy định của pháp luật chuyên ngành, giao dịch điện tử, bí mật nhà
nước và sử dụng chữ ký số;
d) Không làm sai
lệch, hư hỏng, thất thoát, chiếm đoạt, phá hủy, gian lận, mạo
nhận trái phép và khai thác, sử dụng, phát tán thông tin, dữ liệu thủ tục hành
chính;
đ) Lưu giữ hồ sơ hành chính trực tuyến theo quy định của pháp luật giao dịch điện tử và
pháp luật chuyên ngành; cung cấp các chứng từ điện tử/chứng từ giấy
có liên quan để phục vụ công tác kiểm tra, thanh
tra (nếu có);
e) Không được cản trở hoạt động cung cấp và sử dụng
các dịch vụ, giả mạo, sử dụng mật khẩu trái phép, chiếm quyền điều khiển; tạo,
cài đặt, phát tán phần mềm độc hại, vi-rút máy tính; phá hoại cơ sở hạ tầng kỹ
thuật Hệ thống dịch vụ công trực tuyến;
g) Nộp thuế, phí, lệ phí, các khoản
thu khác theo quy định của pháp luật.
Chương IV
XÂY DỰNG, QUẢN
LÝ VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN
Điều 18. Thẩm
quyền truy nhập, xử lý trên Hệ thống dịch vụ công trực tuyến
1. Thẩm quyền
truy nhập, xử lý trên Hệ thống dịch vụ công trực tuyến:
a) Tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục
hành chính truy nhập Hệ thống dịch công trực tuyến để khai thông tin, nhận phản hồi thông tin về việc xử lý hồ sơ, nhận kết
quả xử lý đối với thủ tục hành chính;
b) Người có thẩm quyền, cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính và các đơn vị liên quan tiếp nhận xử lý, trao đổi, cung cấp thông tin,
tình trạng xử lý, kiểm soát việc sử dụng, khai thác thông tin và trả kết quả thực
hiện thủ tục hành chính;
c) Sở Thông tin
và Truyền thông truy cập hệ thống để quản lý tài khoản người dùng và quản lý, vận hành kỹ thuật Hệ thống dịch vụ công trực tuyến.
2. Cán bộ, công chức, viên chức sử dụng
tài khoản công vụ để giải quyết thủ tục hành chính dịch vụ công trực tuyến theo
quy định.
Điều 19. Bảo đảm
an toàn thông tin, dữ liệu
1. Hệ thống dịch vụ công trực tuyến phải được áp dụng các biện pháp an toàn, bảo mật thông tin, dữ liệu để
đảm bảo cung cấp thông tin, dữ liệu kịp thời và hiệu quả cho các cơ quan, tổ chức,
cá nhân.
2. Trung tâm Thông tin dữ liệu điện tử
thuộc Sở Thông tin và Truyền thông có giao trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
Trung tâm Tin học hành chính thuộc Văn phòng UBND tỉnh (hoặc bộ phận có nhiệm vụ
tương đương) triển khai các biện pháp an toàn, bảo mật
thông tin, dữ liệu của Hệ thống dịch vụ công trực tuyến.
3. Tổ chức, cá nhân tham gia Hệ thống dịch vụ công trực tuyến có trách nhiệm truy nhập
đúng thẩm quyền quy định và tuân thủ các quy định về an toàn thông tin, dữ liệu.
Điều 20. Bảo mật
thông tin
1. Đơn vị quản lý, vận hành kỹ thuật
Hệ thống dịch vụ công trực tuyến, người có thẩm quyền, Cơ
quan thực hiện thủ tục hành chính có trách nhiệm bảo mật và lưu giữ thông tin của
tổ chức, cá nhân trừ trường hợp phải cung cấp thông tin
này cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật
2. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo
mật tài khoản và mật khẩu đăng nhập được cấp.
Điều 21. Xử lý sự
cố
Trường hợp Hệ thống dịch vụ công trực
tuyến xảy ra sự cố không thực hiện được cung cấp trực tuyến:
1 . Đơn vị quản lý, vận hành kỹ thuật
Hệ thống dịch vụ công trực tuyến có trách nhiệm thông báo cho tổ chức, cá nhân
và cơ quan có liên quan bằng hình thức phù hợp và trên Hệ
thống dịch vụ công trực tuyến đồng thời khẩn trương phối hợp với các đơn vị
liên quan xử lý sự cố đưa hệ thống vào hoạt động.
2. Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính có trách nhiệm thông báo cho tổ chức, cá nhân bằng văn bản, qua điện thoại
hoặc thư điện tử theo thông tin đã đăng ký và hướng dẫn tổ
chức, cá nhân hoàn thành các thủ tục đang thực hiện theo các phương thức khác
theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
3. Trong thời gian khắc phục sự cố,
các thủ tục hành chính được thực hiện theo các phương thức khác theo quy định của
pháp luật chuyên ngành.
Điều 22. Trách
nhiệm của cơ quan thực hiện thủ tục hành chính
1. Tiếp nhận, xử lý, thẩm định hồ sơ,
phê duyệt hoặc từ chối phê duyệt, trả
kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo quy định này và pháp luật chuyên
ngành.
2. Tiếp nhận thông tin, đề xuất, kiến
nghị của tổ chức, cá nhân về việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến, hướng dẫn tổ
chức, cá nhân sử dụng các dịch vụ của Hệ thống dịch vụ công trực tuyến, phối hợp
với các đơn vị liên quan bảo đảm thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến
đúng quy định.
3. Phối hợp với đơn vị quản lý, vận
hành kỹ thuật Hệ thống dịch vụ công trực tuyến quản lý tài
khoản truy nhập của tổ chức, cá nhân; thu phí, lệ phí và các
khoản thu khác của thủ tục hành chính theo quy định.
4. Cung cấp cho đơn vị quản lý, vận hành kỹ thuật Hệ thống dịch vụ công trực
tuyến các yêu cầu kỹ thuật kết nối hệ thống thuộc phạm vi quản lý, tiêu chí thông tin, định
dạng mẫu của hồ sơ hành chính trực tuyến theo quy định của
pháp luật chuyên ngành.
5. Thông báo cho đơn vị quản lý, vận
hành kỹ thuật Hệ thống dịch vụ công trực tuyến khi có sự cố kỹ thuật để có
biện pháp khắc phục kịp thời.
6. Lưu trữ, bảo quản hồ sơ hành chính
trực tuyến theo quy định của pháp luật.
7. Trường hợp trả
kết quả quá hạn hồ sơ hành chính trực tuyến theo quy định do lỗi của công chức,
viên chức giải quyết hồ sơ thì khi chuyển kết quả công chức,
viên chức giải quyết hồ sơ để xảy ra tình trạng quá hạn phải chịu trách nhiệm
trình thủ trưởng cơ quan, đơn vị ký Thư xin lỗi, số hóa và gửi kèm theo kết quả
cho tổ chức, cá nhân theo quy định tại Quyết định số 3461/QĐ-UBND ngày 30 tháng
12 năm 2016 của UBND tỉnh ban hành quy định về trách nhiệm công khai xin lỗi của công chức, viên chức làm việc tại các cơ quan đơn vị trong giải
quyết hành chính cho cá nhân, tổ chức trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế.
Điều 23. Trách
nhiệm của đơn vị quản lý, vận hành kỹ thuật Hệ thống dịch vụ công trực tuyến
Trung tâm Công
nghệ thông tin và Truyền thông thuộc Sở Thông tin và Truyền thông là đơn vị quản
lý, vận hành kỹ thuật Hệ thống dịch vụ công trực tuyến, có trách nhiệm phối hợp
với Trung tâm Tin học hành chính thuộc Văn phòng UBND tỉnh (hoặc bộ phận có
nhiệm vụ tương đương);
1. Quản lý, vận hành, bào trì, nâng cấp
phần mềm, hệ thống an ninh, an toàn cho Hệ thống dịch vụ công trực tuyến đáp ứng
các yêu cầu của cơ quan thực hiện thủ tục hành chính, tổ chức, cá nhân liên
quan.
2. Làm đầu mối tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
Phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện các giải pháp bảo đảm việc cung cấp
dịch vụ công trực tuyến đúng quy định.
3. Quản lý, xác thực tài khoản, kích
hoạt các tài khoản quên hoặc mất mật khẩu truy nhập, tạm dừng tài khoản của tổ
chức, cá nhân khi có hành vi gây nguy hại đến hệ thống.
4. Thông báo đến các cơ quan thực hiện
thủ tục hành chính và tổ chức, cá nhân thời gian khắc phục
sự cố trong trường hợp Hệ thống dịch vụ công trực tuyến gặp sự cố.
5. Tư vấn, hỗ trợ, hướng dẫn cơ quan
thực hiện thủ tục hành chính và tổ chức, cá nhân sử dụng Hệ thống dịch vụ công
trực tuyến.
6. Tổ chức đánh giá chất lượng, sử dụng
dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân trên Hệ thống dịch
vụ công trực tuyến.
Điều 24. Nâng cấp
dịch vụ công trực tuyến
Trước ngày 30 tháng 11 hàng năm, đơn
vị quản lý, vận hành kỹ thuật Hệ thống dịch vụ công trực tuyến phối hợp với các
đơn vị liên quan xây dựng và tham mưu Sở Thông tin và Truyền thông trình UBND tỉnh
ban hành Kế hoạch bổ sung, nâng cấp dịch vụ công trực tuyến (sau đây gọi tắt là
Kế hoạch) thực hiện trong năm sau.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Chế độ
báo cáo
1. Chế độ báo cáo theo định kỳ từng
quý và đột xuất theo yêu cầu của Lãnh đạo UBND tỉnh hoặc do công tác quản lý điều
hành.
2. Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính dịch vụ công trực tuyến có trách nhiệm báo cáo tình
hình cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo nhiệm vụ được phân công gửi Sở Thông
tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
3. Đơn vị quản lý, vận hành kỹ thuật
Hệ thống dịch vụ công trực tuyến có
trách nhiệm báo cáo về tình hình quản lý, vận hành Hệ thống dịch vụ công trực
tuyến, kế hoạch triển khai bổ sung và
nâng cấp dịch vụ công trực tuyến theo quy định này.
Điều 26. Kinh
phí bảo đảm hoạt động dịch vụ công trực tuyến
1. Đơn vị quản lý, vận hành kỹ thuật
Hệ thống dịch vụ công trực tuyến là đầu mối, phối hợp với các đơn vị liên quan
lập dự toán kinh phí xây dựng, duy trì vận hành và nâng cấp dịch vụ công trực
tuyến gửi Sở Thông tin và Truyền thông.
2. Hàng năm Sở Thông tin và Truyền
thông có trách nhiệm lập phương án phân bổ kinh phí cho công tác xây dựng, duy
trì, vận hành, nâng cấp dịch vụ công trực tuyến từ nguồn ngân sách Nhà nước gửi
Sở Tài Chính thẩm định trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Điều 27. Trách
nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành
phố, Chủ tịch UBND các phường, xã, thị trấn, Giám đốc
Trung tâm Hành chính công các cấp và các cơ quan nhà nước, tổ chức cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.
2. Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với các cơ quan cung cấp dịch vụ công trực tuyến có trách nhiệm
hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Thông
tin và Truyền thông để tổng hợp trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp./.